Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Các trang trong thể loại “thầy thuốc”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.71 KB, 16 trang )

Các trang trong thể loại “ầy thuốc”


Mục lục
1

2

3

4

5

6

7

8

Bác sĩ

1

1.1

Từ nguyên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

1

1.2



Xem thêm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

1

1.3

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

1

Bác sĩ đa khoa

2

2.1

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

2.2

Xem thêm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3

Bác sĩ nội trú

4


3.1

Học Y khoa ở Việt Nam và Hoa Kỳ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4

3.2

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4

Chu Tiến Cường

5

4.1

ân thế và sự nghiệp

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5

4.2

Chú thích

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


5

Niels Ryberg Finsen

6

5.1

Cuộc đời và sự nghiệp

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

6

5.2

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

5.3

Liên kết ngoài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

Nha sĩ

8


6.1

Đào tạo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

6.2

Công việc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

6.3

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

9

Ruth Pfau

10

7.1

Cuộc đời . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

10

7.2


Xem thêm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

10

7.3

Ghi chú . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

10

7.4

Liên kế ngoài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

10

omas Benton Cooley

11

8.1

11

Chú thích . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
i


ii


MỤC LỤC
8.2

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

11

8.3

Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

12

8.3.1

Văn bản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

12

8.3.2

Hình ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

12

8.3.3

Giấy phép nội dung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


13


Chương 1

Bác sĩ
1.3 Tham khảo

Bác sĩ còn gọi là ầy thuốc là người duy trì, phục
hồi sức khỏe con người bằng cách nghiên cứu, chẩn
đoán và chữa trị bệnh tật và thương tật dựa trên kiến
thức về cơ thể con người. ầy thuốc có thể là bác sĩ
đa khoa hay bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ Tây y hay thầy
thuốc Đông y (dùng thuốc Nam, thuốc Bắc). ành ngữ
Việt Nam có câu “Lương y như từ mẫu” ý nói thầy
thuốc phải là người có y đức chăm sóc cho người bệnh
giống như mẹ hiền. Ở nhiều nước, sinh viên ngành y
trước khi tốt nghiệp trở thành thầy thuốc phải đọc lời
thề Hippocrates. Ngày 27 tháng 2 là ngày thầy thuốc
Việt Nam. ầy thuốc còn gọi là thầy lang, những thầy
thuốc giỏi được tôn xưng là thần y, ngược lại những
thầy thuốc dổm bị gọi là lang băm.

1.1 Từ nguyên
“Bác sĩ" là từ Hán Việt. Chữ Hán " " hợp thành từ " ",
chỉ sự sâu rộng về kiến thức (như trong “uyên bác”, “bác
học”), và " ", chỉ người trí thức. Cả hai yếu tố này đều
không có liên tưởng gì về ngành Y, nên việc dùng từ
“bác sĩ" để chỉ người làm nghề Y trong tiếng Việt là sai
lầm. ực tế trong các ngôn ngữ sử dụng từ gốc Hán

khác, “bác sĩ" là từ chỉ một học vị, mà người Việt gọi là
"tiến sĩ". Cách dùng sai của người Việt có thể là do ảnh
hưởng từ các ngôn ngữ châu Âu. Chẳng hạn trong tiếng
Anh, “doctor” là danh hiệu vừa dùng để gọi người đạt
học vị “Doctor of Philosophy” (“tiến sĩ triết học”) hoặc
“doctor” trong các lĩnh vực khác, vừa dùng để gọi người
làm nghề Y tức “physician”.

1.2 Xem thêm
• Bác sĩ
• Bác sĩ đa khoa
• Dược sĩ
• Nha sĩ
• Y tá
• Điều dưỡng viên
1


Chương 2

Bác sĩ đa khoa
Ở hệ thống y tế của một số nước, bác sĩ đa khoa làm
việc tại những trung tâm chăm sóc sức khỏe và đóng
một vai trò quan trọng ở đó. Ở một số nước đang phát
triển, bác sĩ đa khoa có thể hoạt động riêng độc lập tại
những phòng khám tư nhân hay tại gia.
Vai trò của bác sĩ đa khoa thay đổi rất lớn giữa các quốc
gia hay thậm chí trong mỗi quốc gia. Ở vùng đô thị của
các nước phát triển vai trò của họ hẹp hơn và tập trung
vào chữa trị các bệnh mãn tính, điều trị bệnh cấp tính

nhưng không ảnh hưởng nguy hiểm tới sức khỏe; hoặc
bác sĩ đa khoa có vai trò chẩn đoán sơ bộ, phát hiện sớm
và giới thiệu cho bệnh nhân đến một bệnh viện chuyên
khoa, hoặc hướng dẫn chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh
hoặc thực hiện tiêm chủng. Trong khi đó, ở những vùng
nông thôn của các nước đang phát triển hoặc phát triển,
bác sĩ đa khoa có thể tham gia vào những ca sơ cứu
khẩn cấp, hộ sinh; hoặc tại một số bệnh viện cấp huyện
hoặc tỉnh họ tiến hành các ca phẫu thuật không phức
tạp.[3][4][5]
Ở một số nước phát triển thuật ngữ “bác sĩ đa khoa”
(GP) đôi khi cũng đồng nghĩa với “bác sĩ gia đình”.
Về mặt lịch sử, vai trò của bác sĩ đa khoa thường đồng
nhất với bằng cấp bác sĩ tại các trường y khoa. Từ
những năm 1950, ở nhiều nước, ngành đào tạo bác sĩ đa
khoa trở thành một ngành riêng, sinh viên y học ngành
Bác sĩ đa khoa còn được gọi là “bác sĩ tổng quát” hay này với chương trình đào tạo riêng và tốt nghiệp ngành
“bác sĩ gia đình”, là một bác sĩ điều trị các bệnh mãn và bác sĩ đa khoa.[6][7][8]
cấp tính, đưa ra các biện pháp phòng bệnh, hướng dẫn
Tuyên ngôn Alma Ata năm 1978 đặt ra nền tảng tri
phục hồi sức khỏe và kê thuốc cho bệnh nhân. “Một
thức về bác sĩ đa khoa và vấn đề chăm sóc sức khỏe
bác sĩ đa khoa giỏi sẽ điều trị bệnh nhân không những
ngày nay.[9]
trên phương diện nghề nghiệp mà còn coi họ như người
thân” (Trích: “e good GP will treat patients both as
people and as a population”.[1] )
Bác sĩ đa khoa Edward Jenner (1749 - 1823).

2.1 Tham khảo


Sự khác nhau giữa bác sĩ đa khoa và bác sĩ chuyên khoa
hay bác sĩ giải phẫu đó là họ khám bệnh theo phương
pháp tiếp cận toàn diện về thể trạng bệnh nhân cũng
như môi trường sinh học, tâm lý và xã hội nơi bệnh
nhân ở. Nhiệm vụ chẩn đoán của họ không hạn chế
vào một cơ quan nội tạng cụ thể của người khám, và
bác sĩ đa khoa được đào tạo nhằm điều trị bệnh nhân
với nhiều vấn đề sức khỏe mắc phải. Họ không giới hạn
chữa trị theo giới tính, tuổi tác và mức độ phức tạp của
căn bệnh mà họ sẽ điều trị phụ thuộc vào quy định ở
từng quốc gia.[2]

[1] Ann Leck and Ian Leck (1987), What is a good GP?,
British Medical Journal, 294 (6568), 351-2. PDF
[2] “What are the duties of a family practitioner?”.
wiki.answers.com. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2013.
[3] “Primary health care in Africa: do family physicians fit
in?”. National Center for Biotechnology Information,
U.S. National Library of Medicine. Truy cập ngày 2
tháng 5 năm 2013.

2


2.2. XEM THÊM
[4] “Principles for the Scope and Practice thuộc họ
Medicine in Africa” (PDF). Society of Teachers thuộc họ
Medicine. Truy cập 2 tháng 5 năm 2013.
[5] Benjamin Daniels (2012). Confessions of a GP. e Friday

Project. ISBN 978-1906321888.
[6] “A History of General Practice in Australia”. Bryan
Gandevia. Canadian Family Physican. 1971. Truy cập
ngày 2 tháng 5 năm 2013.
[7] “Speaking for a change: An oral history of general
practice”. Graham Smith. Royal Holloway, University of
London. 2007. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2013.
[8] “From Generalism to Specialty—A Short History of
General Practice”. InnovAiT. 2009. Truy cập ngày 2
tháng 5 năm 2013.
[9] “Declaration of Alma-Ata (English)” (PDF). WHO. 1978.
Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2013.

2.2 Xem thêm

3


Chương 3

Bác sĩ nội trú
Bác sĩ nội trú là một chương trình đào tạo đặc biệt dành
cho các bác sĩ mới ra trường. Sau 6 năm học đại học, các
bác sĩ mới ra trường, <27 tuổi, tốt nghiệp loại khá trở
lên có thể thi Cao học hoặc bác sĩ nội trú. i vào nội trú
khó khăn hơn nhiều so với Cao học và Chuyên Khoa 1.
Chỉ có các sinh viên Y khoa chính quy mới được dự thi
Bác sĩ nội trú và chỉ được thi duy nhất một lần trong
đời.[1] Hiện nay, sau khi hoàn tất chương trình đào tạo
kéo dài 3 năm (Cao học học 2 năm) thì các bác sĩ nội

trú sẽ được cấp 3 bằng: Bằng bác sĩ chuyên khoa I, bằng
thạc sĩ y khoa, và bằng bác sĩ nội trú. Chương trình học
nội trú khá nặng. Chữ “nội trú" hàm ý là sống và làm
việc trong bệnh viện. Ngày nay, nội trú có thể hiểu theo
nghĩa rộng hơn và các bác sĩ nội trú không nhất thiết
phải ở trong bệnh viện. Các Giáo sư đầu ngành của Y
học Việt Nam hầu hết xuất thân từ các bác sĩ nội trú.

2011 da Liễu tuyển 2, Nội Tiết tuyển 4,…) nên số lượng
ít (không giống Hoa Kỳ), các bác sĩ Nội trú được Giáo
sư và các bác sĩ giàu kinh nghiệm ở bệnh viện hướng
dẫn nên tiến bộ rất nhanh và kiến thức rất chuẩn. Cũng
chính vì vậy mà Bác sĩ nội trú là niềm mơ ước của hầu
hết các sinh viên Y khoa Việt Nam sau khi tốt nghiệp.
Sau khi học Y đa khoa 6 năm, nếu giỏi sẽ thi và học tiếp
Chương trình Bác sĩ nội trú thêm 3 năm nữa (chưa kể
thời gian 1 năm ôn thi hoặc chờ nhập học - tùy theo
mỗi Đại học Y Dược khác nhau). Như vậy tối thiểu cần
9 năm để đào tạo ra một bác sĩ Giỏi cả về thực hành lẫn
nghiên cứu khoa học.
Ở Việt Nam còn 2 chương trình học Sau đại học khác
là Bác sĩ Chuyên khoa 1 học 2 năm (thiên về thực hành
lâm sàng) và Cao học học 2 năm hay còn gọi là thạc sĩ
y khoa (thiên về hướng nghiên cứu).

3.1 Học Y khoa ở Việt Nam và Hoa 3.2 Tham khảo
Kỳ
[1] y chế đào tạo Bác sĩ nội trú, Ban hành kèm theo
yết định số 19/2006/QĐ-BYT ngày 04/7/2006


Chương trình Sau đại học Y khoa ở Việt Nam có vài
điểm khác với Hoa Kỳ.

• Chuyện của bác sĩ nội trú, An Ninh ủ Đô

Ở Việt Nam, học 6 năm Y khoa hay đa khoa được cấp
bằng bác sĩ đa khoa. Bằng này chưa hành nghề được,
phải làm việc ở một bệnh viện khoảng 18 tháng thì sẽ
được cấp chứng chỉ hành nghề.
Ở Mỹ học 4 năm cơ bản và 4 năm Y khoa, được cấp bằng
MD (Doctor of medicine - gần giống với bác sĩ đa khoa
ở Việt Nam). Bằng này chưa hành nghề được, muốn
hành nghề thì phải học tiếp chương trình Residency,
tức là chương trình bác sĩ nội trú bệnh viện 3-5 năm
tùy chuyên ngành. Năm đầu tiên của Residency gọi là
Internship. Như vậy Residency ở Mỹ hầu như là bắt
buộc và có thể xem như là đại trà. Ở Việt Nam thì
khác, chương trình Bác sĩ nội trú bệnh viện được xem
là chương trình đặc biệt, dành cho những bác sĩ mới ra
trường giỏi. Được xem là chương trình đào tạo bác sĩ Y
khoa trình độ cao (cả về nghiên cứu lẫn thực hành lâm
sàng), là hạt giống Y khoa nước nhà. Bởi vì mỗi một
chuyên ngành chỉ tuyển vài bác sĩ nội trú mỗi năm (ví
dụ: năm 2012 Gây mê hồi sức tuyển 4 Bác sĩ, Da Liễu và
Ngoại Niệu tuyển 4, Ngoại ần Kinh tuyển 3… Năm
4


Chương 4


Chu Tiến Cường
Chu Tiến Cường là một sĩ quan cấp cao trong ân đội
Nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, Bác sĩ, Tiến sĩ,
nguyên Cục trưởng Cục ân y (2003-2010).[1][2][3][4]

4.1 Thân thế và sự nghiệp
Trước năm 2003, ông từng giữ chức Phó Cục trưởng
Cục ân y
Năm 2003, bổ nhiệm giữ chức Cục trưởng Cục ân y
Năm 2010, ông nghỉ hưu.
iếu tướng (2004), Trung tướng (2009)

4.2 Chú thích
[1] “Một cuộc họp bàn giao nhiệm vụ đầy cảm xúc”.
[2] “Học viện ân y tổ chức Lễ khai giảng năm học 2010
- 2011”.
[3] “Đề nghị mở lớp đào tạo điều dưỡng hệ sau đại học”.
[4] “Nâng cao công tác tổ chức và chỉ huy quân y toàn quân
2014”.

5


Chương 5

Niels Ryberg Finsen
5.1 Cuộc đời và sự nghiệp
Niels Ryberg Finsen sinh tại thành phố Tórshavn, thủ
phủ của quần đảo Faroe ngày 15.12.1860. Là con thứ 2
trong số 4 người con của Hannes Steigrim Finsen và

Johanne Fröman, gốc người Iceland. Gia đình tới định
cư ở Tórshavn năm 1858 khi người cha được tuyển dụng
làm Landfoged (tương đương viên chức phụ trách kỹ
thuật nông nghiệp 1 khu vực) ở đây. Năm 1864 - khi
Finsen 4 tuổi - người mẹ qua đời. Cha tái hôn với cô
em họ của vợ là Birgite Kirstine Formann và có thêm
6 người con nữa. Năm 1871, Hannes S. Finsen được bổ
nhiệm làm trưởng Amt Faroe (tương đương tỉnh hạt).
Lúc nhỏ Niels R. Finsen học ở Tórshavn. Năm 1874 được
gửi tới trường nội trú Herlufsholm ở Đan Mạch, nơi
người anh Olaf Finsen đang theo học. Tuy nhiên Niels
R. Finsen bị Ban giám hiệu nhận xét là kém năng lực, do
đó năm 1876 Niels R. Finsen phải về học tại Reykjavík
(thủ đô Iceland).
Năm 1882, Finsen trở lại Đan Mạch học y học ở trường
đại học Copenhagen và tốt nghiệp năm 1890. Do tốt
nghiệp hạng cao, Finsen được giữ lại làm trợ lý giảng
dạy môn giải phẫu học. Sau 3 năm, Finsen rời bỏ chức
trợ lý để dành toàn thời gian cho việc nghiên cứu Khoa
học với chuyên đề “Tác dụng của ánh sáng trên da”.
Ngày 29.12.1892 Finsen kết hôn với Ingeborg Balslev
(1868 - 1963). Năm 1893 Finsen công bố bài nghiên
cứu đầu tiên “Om Lysets Indvirkninger paa Huden”
(Về các tác dụng của ánh sáng trên da). Năm 1896
Finsen công bố tiếp bài “Om Anvendelse i Medicinen
af koncentrerede Kemiske Lystraaler” (Về việc áp dụng
các tia sáng hóa học tập trung trong Y học), trong đó
Finsen mô tả việc chữa trị bệnh lao da bằng liệu pháp
Niels R. Finsen
ánh sáng. Cùng năm, “Viện Finsen” được thành lập (tên

đầy đủ là Finsens medicinske Lysinstitut (Viện ánh sáng
y khoa Finsen), nhưng thường gọi là Viện Finsen) do
Niels Ryberg Finsen (15.12.1860 - 24.9.1904) là nhà Finsen làm giám đốc. Sau đó Viện này nhập vào “Bệnh
khoa học và bác sĩ người Đan Mạch gốc quần đảo Faroe. viện của trường đại học Copenhagen” và gần đây được
Finsen là người Đan Mạch đầu tiên đoạt giải Nobel y dùng làm phòng thí nghiệm ung thư, chuyên về phân
học năm 1903 về công trình nghiên cứu việc chữa trị giải protein (proteolysis).
bệnh lao da (lupus vulgaris) bằng liệu pháp Bức xạ ánh Năm 1898 Finsen được bổ nhiệm làm giáo sư y khoa
sáng tập trung, do đó Finsen đã mở ra 1 hướng mới ở trường đại học Copenhagen. Năm 1899 Finsen được
trong y khoa [1]
thưởng “Huân chương hiệp sĩ Dannebrog” của Đan
6


5.3. LIÊN KẾT NGOÀI
Mạch.
Ngay từ giữa thập niên 1880, sức khỏe của Finsen đã bị
sút giảm. Finsen có triệu chứng bị bệnh tim và bị chứng
cổ trướng (ascites), ông ta phải ngồi xe lăn để tiếp tục
nghiên cứu.
Năm 1903, Niels Ryberg Finsen được giải Nobel y khoa
cho công trình nghiên cứu của mình.

5.2 Tham khảo
[1]

5.3 Liên kết ngoài
• Biography from the Nobel Foundation
• Niels Finsen, an engine of our ingenuity
• An extensive biography on Niels Finsen (in
Danish only)

• e Finsen Institute at Copenhagen University
Hospital

7


Chương 6

Nha sĩ
khi hầu hết các trường học nha khoa yêu cầu ít nhất
phải có một bằng cử nhân tốt nghiệp, một số trường
học có thể xem xét thừa nhận sinh viên sau 3 năm đại
học (thường là sinh viên nội trú, học lực khá giỏi). Hầu
hết các chương trình đào tạo về nha khoa tại trường
đều bắt buộc phải trải qua 4 năm đào tạo. Một nha sĩ
mới tốt nghiệp sau đó có thể theo đuổi chuyên ngành
đào tạo tiếp tục bằng hình thức học nội trú từ 2 đến 6
năm.

6.2 Công việc

Nha sĩ đang thực hiện ca nhổ răng

Nha sĩ hay bác sĩ nha khoa là một bác sĩ chuyên về chẩn
đoán, phòng ngừa và điều trị các bệnh liên quan đến
khoang miệng, răng và thuộc về nha khoa. Các nha sĩ
được hỗ trợ bởi đội ngũ các trợ lý để điều trị các bệnh về
răng miệng. Nha sĩ cùng đội ngũ này cung cấp các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe răng miệng. Nhóm phụ trách về
nha khoa bao gồm các trợ lý nha khoa (nha tá), kỹ thuật

viên nha khoa, và ở một số bang ở Hoa Kỳ có cả các trị
liệu nha khoa.

Tranh vẽ một nha sĩ thời cổ đang nhổ răng cho bệnh nhân

Nha sĩ thực hiện phần lớn các phương pháp điều trị nha
khoa như phục hồi răng, thân răng, chỉnh hình răng
hàm mặt như: niềng răng, làm răng thẩm mỹ, thay các
bộ phận răng giả, điều trị nội nha như sâu răng, cao
răng và thực hiện thành thạo thao tác nhổ răng. Nha
sĩ cũng phải biết thực hiện chụp x quang (x-quang) và
chẩn đoán. Nha sĩ cũng có thể kê toa thuốc như thuốc
kháng sinh, muối fluorua, thuốc giảm đau, thuốc an
6.1 Đào tạo
thần hay những loại thuốc men nào khác phục vụ trong
việc điều trị các điều kiện khác nhau phát sinh tại vùng
Tất cả các nha sĩ ở Mỹ phải tốt nghiệp một trường đại họng và cổ. Các nha sĩ cần phải có trình độ chuyên tu
học và các khóa học về sinh học, hóa học nói chung kể hoặc đào tạo để thực hiện các bước phức tạp hơn như
cả hóa học hữu cơ, vật lý, và thống kê/tính toán. Trong gây mê và phẫu thuật, cấy ghép.
8


6.3. THAM KHẢO

6.3 Tham khảo
• Le dentifrice, contre les arracheurs de dents et “les
docteurs ès-crocs” Chronique de Jean Pruvost sur
Canal Académie, 17 juillet 2011
• Bundesministerium der Justiz, http://bundesrecht.
juris.de/sgb_5/__95d.html, [Datum des letzten

Zugriffs: 12. Mai 2011]
• Leitfaden
der
Bundeszahnärztekammer,
/>leits_06.pdf, [Datum des letzten Zugriffs: 12. Mai
2011]
• InfoDENTAL
Mie
2010,
http://www.
infodental-mitte.de/magazin/ipoints,
Nachfolgeveranstaltung ist die id deutschland
– infotage dental-fachhandel, http://www.
iddeutschland.de/ [Datum des letzten Zugriffs:
12. Mai 2011]

9


Chương 7

Ruth Pfau
Ruth Pfau (1929-2017) là một bác sĩ, nữ tu người
Pakistan gốc Đức nổi tiếng ở Pakistan[1] . Bà được nhiều
người gọi là “người chiến thắng bệnh phong cùi". Sơ
Ruth Pfau là nữ tu sĩ thuộc Dòng Trái Tim Đức Mẹ của
Giáo hội Công giáo Rôma. Bà được xem là “Mẹ Têrêxa
của Pakistan”. Bà qua đời ngày thứ năm 10 tháng 8 năm
2017 tại Karachi. Lễ tang của bà được tổ chức theo nghi
thức trọng thể cấp nhà nước tại Pakistan.[2]


7.4 Liên kế ngoài

7.1 Cuộc đời
Nữ tu Ruth Pfau có tên đầy đủ là Ruth Katherina
Martha Pfau. Bà sinh ngày 9 tháng 9 năm 1929 tại
Leipzig, Đức.[3]
ủ tướng Pakistan Shahid Khaqan Abbasi ra tuyên bố,
đám tang của sơ Ruth Pfau sẽ được tổ chức tại Nhà thờ
Saint Patrick, Karachi vào ngày 19 tháng 8 năm 2017
theo nghi thức trọng thể cấp nhà nước.[4][5]

7.2 Xem thêm
• Bệnh phong cùi

7.3 Ghi chú
[1] Dr. Pfau to be honoured today, DailyTimes.com.pk,
ngày 11 tháng 4 năm 2003; retrieved ngày 6 tháng 7 năm
2010.
[2] Doctor of Science (DSc), honoris causa, awarded to Dr.
Ruth Katherina Martha Pfau Lưu trữ ngày 27 tháng 9
năm 2011, tại Wayback Machine. Aga Khan University,
Karachi Retrieved ngày 6 tháng 7 năm 2010.
[3] “DR. RUTH PFAU”. Ruth-pfau.schule.de. Truy cập ngày
10 tháng 8 năm 2017.
[4] “Why Pakistan is mourning loss of German nun Ruth
Pfau”. Al Jazeera. Ngày 10 tháng 8 năm 2017.
[5] “Ruth Pfau: Pakistan’s 'Mother Teresa' dies aged 87”.
BBC News. Ngày 10 tháng 8 năm 2017.


10


Chương 8

Thomas Benton Cooley
Bác sĩ Nhi khoa, sinh 1871, tại Ann Arbor, Michigan;
mất 1945.

bệnh thiếu máu ở trẻ em được gọ dưới tên “iếu máu
Cooley”, một cái tên mà tự trong lòng mình ông rất
Tên của ông được dùng để gọi một số bệnh thiếu máu không thích.
của trẻ em:
Cooley là một người cao lớn. Ngoài y khoa, ông cũng
rất quan tâm đến nghệ thuật, âm nhạc. Ông rất thích
câu cá và chơi golf. Năm 1941, khi nghỉ hưu, ông được
• Bệnh thiếu máu Cooley - alassemia
phong Tiến sĩ Khoa học Danh dự. Ông mất năm 1945
• Cooley’s anaemia II - ông đang nghiên cứu về một sau một vài năm mắc chứng bệnh tim do tăng huyết áp.
dạng thiếu máu khác, nhưng chưa hoàn tất thì qua
đời. Sau đó không ai theo dõi thêm về dạng này.

8.1 Chú thích

• Bệnh dạng Cooley - alassaemia loại nhẹ
Cha của omas Benton Cooley là một quan tòa ở Tòa
án Tối cao và là Trưởng Khoa Luật của Trường Đại
học Michigan. Tốt nghiệp đại học y tại trường Đại học
Michigan năm 1895, omas Benton Cooley trở thành
bác sĩ nội trú tại Bệnh viện ành phố Boston rồi sau

đó trở lại làm việc và giảng dạy tại Trường Y Khoa
Michigan.

8.2 Tham khảo

Năm 1900 ông ra nước ngoài một năm và tiếp tục làm
bác sĩ nội trú thêm một năm nữa tại Bệnh viện ành
phố Boston. Năm 1903, ông được phong làm trợ giáo
sư chuyên ngành Vệ Sinh tại Đại học Michigan và làm
việc tại đây cho đến năm 1905. Vào năm này Cooley
chuyển đến Detroit, nơi ông ta là bác sĩ nhi khoa đầu
tiên.
Cooley hoạt động tích cực trong lĩnh vực Nhi Khoa
Cộng đồng trong cương vị giám đốc ỹ Sữa Cho Nhũ
Nhi (Babies Milk Fund) và cộng tác với các đồng nghiệp
có cùng khuynh hướng trong Hiệp hội Nghiên cứu
và Phòng chống Tử vong Nhũ nhi (Association for the
Study and Prevention of Infant Mortality). Nhóm này
đã đạt được những thành công đáng kể trong việc hạ
thấp tỉ lệ tử vong do bệnh tiêu chảy ở nhũ nhi. Trong
ế Chiến thứ nhất, ông là trợ lý trưởng Phòng Nhi
Đồng của Hội Chữ ập Đỏ Hoa kỳ đóng tại Pháp. Nhờ
những đóng góp này mà năm 1924, Cooley được chính
phủ Pháp trao tặng Bội Tinh Danh Dự.
Sau chiến tranh, ông trở lại Detroit và trở thành trưởng
khoa nhi tại Bệnh viện Nhi Michigan từ năm 1921 đến
năm 1941. Ông cũng là giáo sư tại Đại học Wayne từ
năm 1936 đến 1941. Chuyên ngành sâu của ông trong
nhi khoa là huyết học và ông đặc biệt chú ý đến các
11


• Dữ liệu liên quan tới omas Benton Cooley tại
Wikispecies


12

CHƯƠNG 8. THOMAS BENTON COOLEY

8.3 Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh
8.3.1

Văn bản

• Bác sĩ Nguồn: Người đóng góp: Mxn, Viethavvh, Squall282,
Aterux, Duyệt-phố, Qbot, Earthandmoon, Phương Huy, Tnt1984, LÊ TẤN LỘC, TuHan-Bot, EmausBot, Cheers!-bot, Violetbonmua,
TRMC, MerlIwBot, Ldwiki2011, AlphamaBot, Fumiko Take, MEDICVIET, Dophuctri, itxongkhoiAWB, Trungvu113 và P.T.Đ
• Bác sĩ đa khoa Nguồn: Người đóng góp: Conbo,
Qbot, Earthandmoon, Cheers!-bot, DanGong, AlphamaBot, Newhope84, AlphamaBot4, TuanminhBot và 2 người vô danh
• Bác sĩ nội trú Nguồn: Người đóng
góp: DHN, Future ahead, TuHan-Bot, CNBH, Cheers!-bot, Alphama, YFdyh-bot, Qdn6961, AlphamaBot, Addbot, itxongkhoiAWB,
Tuanminh01, TuanminhBot, Én bạc AWB, Withoutid và 6 người vô danh
• Chu Tiến Cường Nguồn: Người đóng
góp: Taitamtinh, Kolega2357, AlphamaBot, itxongkhoiAWB, TuanminhBot và Én bạc AWB
• Niels Ryberg Finsen Nguồn: Người đóng góp: DHN, DHN-bot,
JAnDbot, ijs!bot, VolkovBot, TXiKiBoT, TVT-bot, Qbot, Việt Chi, Muro Bot, Luckas-bot, Xqbot, TuHan-Bot, EmausBot, Cheers!bot, Vagobot, AvocatoBot, AlphamaBot, Addbot, Tuanminh01, Trantrongnhan100YHbot và Một người vô danh
• Nha sĩ Nguồn: Người đóng góp: Luckas-bot, Phương Huy, TuHanBot, CNBH, Cheers!-bot, MerlIwBot, JYBot, Volderman, Hoang Dat, Bambuvn, AlphamaBot, Hugopako, Addbot, Tuanminh01,
AlphamaBot4, TuanminhBot, Mhvx2005, oa Nguyễn và Một người vô danh
• Ruth Pfau Nguồn: Người đóng góp: Hoang Dat, itxongkhoiAWB và
AlphamaBot4

• omas Benton Cooley Nguồn: Người đóng góp: Nguyễn
anh ang, Arisa, DHN-bot, Lê Minh Khôi, Cao Xuan Kien, PixelBot, Der Lange, TuHan-Bot, Cheers!-bot, AlphamaBot,
AlphamaBot2, Addbot, itxongkhoiAWB và TuanminhBot

8.3.2

Hình ảnh

• Tập_tin:Commons-emblem-copyedit.svg
Nguồn:
/>Commons-emblem-copyedit.svg Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp:
• File:Gnome-emblem-important.svg Nghệ sĩ đầu tiên: GNOME icon artists, Fitoschido
• Tập_tin:Commons-logo.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: is version created by Pumbaa, using a proper partial circle and SVG geometry features. (Former versions
used to be slightly warped.) Nghệ sĩ đầu tiên: SVG version was created by User:Grunt and cleaned up by 3247, based on the earlier
PNG version, created by Reidab.
• Tập_tin:Dental_surgery_aboard_USS_Eisenhower,_January_1990.JPEG Nguồn: />5/59/Dental_surgery_aboard_USS_Eisenhower%2C_January_1990.JPEG Giấy phép: Public domain Người đóng góp: http://www.
dodmedia.osd.mil/DVIC_View/Still_Details.cfm?SDAN=DNST9005231&JPGPath=/Assets/1990/Navy/DN-ST-90-05231.JPG Nghệ sĩ
đầu tiên: JO3 OSCAR SOSA
• Tập_tin:Edward_Jenner.jpg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: [1] [2], originally uploaded to en by User:Magnus Manske Nghệ sĩ đầu tiên: John Raphael Smith
• Tập_tin:Honthorst,_Gerard_van_-_The_Dentist_-_1622.jpg
Nguồn:
/>9/96/Honthorst%2C_Gerard_van_-_The_Dentist_-_1622.jpg Giấy phép: Public domain Người đóng góp: Web Gallery of
Art: <a href=' data-x-rel='nofollow'>Inkscape.svg</a> Image
<a href=' data-x-rel='nofollow'>Information icon.svgsrcset=' 1.5x,

2x' data-filewidth='620' data-file-height='620' /></a> Info about artwork Nghệ sĩ đầu tiên: Gerard van Honthorst
• Tập_tin:Niels_finsen.jpg Nguồn: Giấy phép: Public domain
Người đóng góp: Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Nobel_Prize.png Nguồn: Giấy phép: ? Người đóng góp:
en:File:Nobel_Prize.png Nghệ sĩ đầu tiên: Ảnh: Jonathunder
• Tập_tin:Quang_Trung_statue_02.jpg Nguồn: />Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp:
• Tượng_đài_ang_Trung_tại_Bảo_tàng_ang_Trung.JPG Nghệ sĩ đầu tiên: Tượng_đài_ang_Trung_tại_Bảo_tàng_ang_Trung.JPG:
e original uploader was Liold tại Wikipedia Tiếng Việt
• Tập_tin:Question_book-new.svg Nguồn: Giấy phép:
CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: Chuyển từ en.wikipedia sang Commons. Created from scratch in Adobe Illustrator. Based on Image:
Question book.png created by User:Equazcion Nghệ sĩ đầu tiên: Tkgd2007
• Tập_tin:Rod_of_Asclepius2.svg Nguồn: Giấy phép:
CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: Là ảnh phái sinh từ: Rod of asclepius.png
Nghệ sĩ đầu tiên:
• Original: CatherinMunro


8.3. NGUỒN, NGƯỜI ĐÓNG GÓP, VÀ GIẤY PHÉP CHO VĂN BẢN VÀ HÌNH ẢNH

8.3.3

Giấy phép nội dung

• Creative Commons Aribution-Share Alike 3.0

13




×