Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi phía bắc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (49.11 KB, 5 trang )

Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở vùng dân tộc thiểu số và
miền núi phía Bắc Việt Nam
Tổng quan
Tính cấp thiết
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là nông thôn vùng dân tộc thiểu số và
miền núi phía Bắc là một nhiệm vụ chính trị vừa có ý nghĩa cấp bách, vừa có ý
nghĩa chiến lược cơ bản, lâu dài. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn có tác
động trực tiếp tới việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng suất
lao động, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
kinh tế, nâng cao thu nhập góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn. Đề án 1956 của Chính phủ về “đào tạo nghề cho lao
động nông thôn” là một chương trình mang đậm tính nhân văn sâu sắc và tính xã
hôi hóa cao. Sau năm năm triển khai thực hiện (2010-2015) đã thu hút sự tham
gia của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị-xã hội, các địa phương trong cả
nước và đã mang lại những hiệu quả thiết thực. Chương trình này đã giúp hàng
triệu lao động nông thôn, nhất là lao động nông thôn miền núi, đặc biệt là người
lao động dân tộc thiểu số có hoàn cảnh rất khó khăn được tiếp cân với cơ hội học
nghề, cơ hôi tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong cuộc sống
của mình, tạo thêm nhiều việc làm với năng suất lao động cao, góp phần nâng cao
thu nhập và giảm nghèo bền vững cho đồng bào; góp phần từng bước thu hẹp
khoảng cách phát triển của nông thôn so với thành thị, của miền núi so với miền
xuôi, của đồng bào dân tộc thiểu số so với nhân dân cả nước.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện Đề án 1956, còn nhiều khó khăn,
bất cập sảy ra cần phải được tổng kết, phát hiện nguyên nhân và tìm giải pháp
tháo gỡ để có thể đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng
miền núi dân tộc thiểu số ở các tỉnh phía Bắc. Ở nhiều địa phương, công tác xác
định nhu cầu để xây dựng kế hoạch đào tạo còn thiếu tính sát thực, chưa xuất
phát từ nhu cầu tự thân của người lao đông; cơ cấu ngành nghề đào tạo còn bất
cập, chủ yếu còn quá nặng về các nghề nông nghiệp; việc đầu tư vốn còn nhỏ lẻ,
không đủ để hoàn thiện cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của dạy nghề; chất lượng
đội ngũ giáo viên dạy nghề còn hạn chế; thời gian đào tạo ngắn; chương trình đào




tạo còn chưa sát hợp, còn nặng về lý thuyết; chi phí xây dựng mô hình còn thấp,
chưa đáp ứng được nhu cầu thực hành của học viên; chính sách hỗ trợ tự tạo
việc làm, phát triển kinh tế sau đào tạo nghề còn nhiều bất cập; chưa có chính
sách kết nối giữa sản phẩm của đào tạo nghề với các doanh nghiệp và thị trường
lao động, v.v… Những bất cập này sảy ra trên mọi vùng miền, nhưng với những
đặc thù khó khan về bối cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội, về trình độ phát triển của
mỗi địa phương cũng như của người học và cơ sở dạy nghề ở vùng dân tộc thiểu
số và miền núi phía Bắc, những “nút thắt” này càng trở nên nghiêm trọng, cản trở
sự thành công của Đề án 1956 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong
vùng.
Vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu, đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân, đề
xuất giải pháp, xây dựng mô hình để đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo nghề, cả
về quy mô, chất lượng đào tạo và hiệu quả đào tạo nghề cho vùng dân tộc thiểu
số và miền núi phía Bắc Việt Nam. Đó là một yêu cầu cấp bách mang tính thời sự,
một đòi hỏi tất yếu khách quan trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mục tiêu
Mục tiêu:
1.Mục tiêu chung:
Đề tài góp phần đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở vùng
dân tộc thiểu số và miền núi phía Bắc theo Đề án “Đào tạo nghề cho lao đ ông
nông thôn đến năm 2020” hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTG ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, góp phần phát triển kinh tế-xã hội, nâng
cao thu nhập cho người dân nông thôn trong vùng.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá tình hình triển khai Đề án 1956 của Chính phủ ở các tỉnh vùng dân tộc
thiểu số và miền núi phía Bắc: tình hình triển khai, kết quả thực hiện
- Phân tích các nguyên nhân thành công, chưa thành công trong quá trình thực
hiện Đề án 1956 ở các tỉnh trong vùng



- Xây dựng các mô hình liên kết giữa các cơ sở đào tạo nghề và các cơ sở thực
hành, thực tập; xây dựng các mô hình liên kết giữa các cơ sở đào tạo nghề và các
doanh nghiệp sử dụng lao động sau đào tạo nghề
- Đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, khắc phục hạn chế đồng thời phát huy
ưu điểm, thế mạnh nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn cho các địa phương trong vùng
Nội dung
Các nội dung chính và kết quả dự kiến
a) Nghiên cứu thực trạng triển khai và kết quả triển khai thực hiện Đê án 1956
về đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi phía
Bắc gồm: các chính sách có liên quan của Trung ương và địa phương; tình hình
tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Nhà nước và sự phản hồi của người dân;
tình hình điều tra xác định nhu cầu đào tạo nghề; tình hình cơ sở vật chất và tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở dạy nghề; tình hình chuẩn bị đội ngũ
giáo viên dạy nghề; tình hình chuẩn bị chương trình, nội dung giảng dạy; tình hình
đầu tư xây dựng các mô hình thực tập, thực hành và tình hình gắn kết giữa đào
tạo tại cơ sở đào tạo nghề với thực hành, thực tâp tại các đơn vị sản xuất kinh
doanh; tình hình tạo việc làm cho học viên và tự tạo việc làm của học viên sau đào
tạo nghề và tình hình gắn kết giữa đào tạo tại cơ sở đào tạo nghề với giải quyết
viêc làm sau đào tạo tại các đơn vị sản xuất kinh doanh
Từ các nghiên cứu trên, rút ra được các đánh giá xác đáng về các thành tựu,
những yếu kém của các địa phương trong Vùng trong việc thực hiện Đề án 1956.
b) Phân tích các nguyên nhân thành công, chưa thành công trong quá trình thực
hiện Đề án 1956 ở các tỉnh trong vùng
c)
Xây dựng cơ chế liên kêt giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở thực hành,
thực tập trong đào tạo nghề
d)

Xây dựng 08 mô hình mẫu về liên kết giữa các cơ sở đào tạo nghề với các
cơ sở sản xuất kinh doanh trong đào tạo lý thuyết gắn với thực hành, thực tập
(nghiên cứu chuyên sâu ở 02 tỉnh. Mỗi tỉnh 04 mô hình: 01 mô hình nghề trồng


trọt, 01 mô hình nghề chăn nuôi, 01 mô hình nghề lâm nghi êp, 01 mô hình nghề
phi nông lâm nghiêp).
e)
Xây dựng cơ chế liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề với các cơ sở sử dụng lao
động sau đào tạo nghề.
f)
Xây dựng 02 mô hình mẫu về liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghi êp
trong đào tạo nghề gắn với giải quyết viêc làm cho lao đông nông thôn trong vùng
(01 mô hình cho mỗi tỉnh )
g)
Đề xuất các giải pháp về chính sách tháo gỡ các “nút thắt” nhằm đẩy mạnh
công tác đào tạo nghề cho người lao động nông thôn trong vùng, cả về quy mô,
chất lượng và hiêu quả dạy nghề.
PP nghiên cứu
Hiệu quả KTXH
Dự kiến hiệu quả mang lại
1. Hiêu quả đào tạo
02 nghiên cứu sinh tham gia với 02 Luân án tiến sỹ có sử dụng kết quả nghiên cứu
của Đề tài; 02 học viên cao học tham gia với 02 Luân văn Thạc sỹ có sử dụng kết
quả nghiên cứu của đề tài; 02 sinh viên đại học tham gia nghiên cứu với 02 Khóa
luân và đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên có sử dụng kết quả nghiên cứu của
đề tài
2. Hiêu quả khoa học
- 02 bài báo trên Tạp chí quốc tế; 02 bài báo trên Tạp chí khoa học trong nước
- 01 cuốn sách chuyên khảo về đào tạo nghề cho lao đ ông nông thôn ở vùng dân

tôc thiểu số và miền núi phía Bắc Viêt Nam
3. Hiêu quả thực tiên
- 02 báo cáo về phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề
cho lao đông nông thôn ở tại 02 tỉnh đại diên (mỗi tỉnh 01 báo cáo)


- 01 báo cáo tổng hợp về thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề
cho lao đông nông thôn ở vùng dân tôc thiểu số và miền núi phía Bắc nước ta
- 08 mô hình liên kết giữa các cơ sở dạy nghề và các doanh nghi êp để thực hi ên
học tâp lý thuyết gắn với thực hành
- 02 mô hình liên kết giữa các cơ sở dạy nghề và các doanh nghi êp để thực hi ên
gắn đào tạo với giải quyết viêc làm sau đào tạo
ĐV sử dụng
Khả năng và địa chỉ áp dụng
- Uy ban Dân tôc và Miền núi, Bộ LĐ-TB-XH (để chỉ đạo)
- Các cơ quan hữu quan của trung ương và địa phương cấp tỉnh ở hai tỉnh nghiên
cứu chuyên sâu (dự kiến Bắc Kạn và Sơn La) (để ban hành chính sách và chỉ đạo
thực hiện)
- Các cơ quan hữu quan cấp tỉnh của các tỉnh khác trong vùng để tham khảo và
nhân rộng
- Các huyện, thị, các thôn/bản, các cơ sở đào tạo nghề, các doanh nghiệp, các tổ
chức chính trị-xã hội và người dân trên địa bàn (để áp dụng)



×