Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phát triển vốn từ cho trẻ 4- 5 tuổi qua tập thơ Ra vườn nhặt nắng của Nguyễn Thế Hoàng Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
*****

NGUYỄN THỊ DUYÊN

PHÁT TRIỂN VỐN TỪ
CHO TRẺ 4-5 TUỔI QUA TẬP THƠ
RA VƯỜN NHẶT NẮNG CỦA
NGUYỄN THẾ HOÀNG LINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phát triển ngôn ngữ

HÀ NỘI – 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
*****

NGUYỄN THỊ DUYÊN

PHÁT TRIỂN VỐN TỪ
CHO TRẺ 4-5 TUỔI QUA TẬP THƠ
RA VƯỜN NHẶT NẮNG CỦA
NGUYỄN THẾ HOÀNG LINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phát triển ngôn ngữ

Người hướng dẫn khoa học



TS. LÊ THỊ LAN ANH

HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Mầm non và các thầy cô giáo trong
tổ bộ môn phương pháp phát triển ngôn ngữ đã giúp em trong quá trình học
tập tại trường và tạo điều kiện cho em thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Lê Thị Lan
Anh, người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong quá trình học tập, nghiên
cứu, hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi tới ban giám hiệu và các cô giáo trường mầm non
Trưng Nhị- Phúc Yên- Vĩnh Phúc và trường mầm non Ninh Vân- Hoa LưNinh Bình đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận
của mình.
Trong quá trình nghiên cứu, không thể tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2017

Sinh viên

Nguyễn Thị Duyên



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi với sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Lê Thị Lan Anh. Đề tài chưa được công
bố trong bất cứ một công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2017

Sinh viên

Nguyễn Thị Duyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1
1.Lí do chọn đề tài ................................................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 5
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................... 6
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 6
7. Cấu trúc đề tài.................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT
TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ 4-5 TUỔI .................................................................. 7
1.1. Cơ sở lí luận của việc phát triển vốn từ cho trẻ 4-5 tuổi .............................. 7
1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ học ............................................................................. 7
1.1.2. Cơ sở tâm lí học ................................................................................. 16
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc phát triển vốn từ cho trẻ 4-5 tuổi ....................... 17
1.2.1. Nội dung phát triển vốn từ của trẻ 4-5 tuổi ....................................... 17

1.2.2. Thực trạng phát triển vốn từ của trẻ mầm non .................................. 20
CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN VỐN TỪ QUA TẬP THƠ
“RA VƯỜN NHẶT NẮNG” CỦA NGUYỄN THẾ HOÀNG LINH ..... 25
2.1. Vài nét về tác giả Nguyễn Thế Hoàng Linh .................................................... 25
2.2. Tập thơ Ra vườn nhặt nắng .................................................................................... 27
2.3. Các biện pháp phát triển vốn từ qua tập thơ Ra vườn nhặt nắng của
Nguyễn Thế Hoàng Linh.................................................................................................. 29
2.3.1. Biện pháp đọc thơ cho trẻ nghe ......................................................... 29
2.3.2. Biện pháp đàm thoại .......................................................................... 37
2.3.3. Biện pháp giải nghĩa từ khó ............................................................... 45
2.3.4. Biện pháp dạy trẻ đọc thuộc thơ…………………………………… 48
2.4. Thực nghiệm khoa học ......................................................................... 50


2.4.1. Mục đích điều tra ............................................................................... 52
2.4.2. Nội dung điều tra ............................................................................... 52
2.4.3. Phương pháp điều tra ........................................................................ 52
2.4.4. Cách thức điều tra.............................................................................. 52
2.4.5. Phân tích kết quả điều tra .................................................................. 53
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 65
1. Kết luận .............................................................................................................................. 65
2. Khuyến nghị ..................................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ Error! Bookmark not defined.


MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
GDMN là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quôc dân, nó có vai
trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
Vì thế việc quan tâm, chăm sóc giáo dục trẻ ngay từ những năm đầu tiên là

việc làm cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng giúp trẻ phát triển một
cách toàn diện trong tất cả các lĩnh đức, trí, thể, mĩ. Để thực hiện mục tiêu đó
cần phải kể đến sự đóng góp to lớn của ngôn ngữ. Ngôn ngữ là hệ thống tín
hiệu đặc biệt, là phương tiện giao tiếp cơ bản và quan trọng nhất của các
thành viên trong xã hội loài người. Ngôn ngữ đồng thời là phương tiện phát
triển tư duy, truyền đạt truyền thống văn hóa- lịch sử từ thế hệ này sang thế
hệ khác. Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục trẻ trở
thành những con người phát triển toàn diện. Vì thế việc phát triển ngôn ngữ
cho trẻ là một trong những mục tiêu quan trọng của giáo dục mầm non.
Mặt khác ngôn ngữ không có sẵn do di truyền, nó có được trong suốt
quá trình trau dồi, học hỏi của trẻ. Cho nên để phát triển ngôn ngữ cần phải
thực hiện nhiệm vụ quan trọng là phát triển vốn từ. Vốn từ phục vụ cho quá
trình giáo dục chuẩn âm thanh, lời nói. Khi vốn từ của trẻ tăng lên trẻ có thể
hiểu được nghĩa và diễn đạt chính xác hơn. Trẻ có thể giao tiếp với những
người xung quanh, bộc lộ những suy nghĩ, ý muốn của bản thân một cách rõ
ràng. Đặc biệt giai đoạn 4-5 tuổi trẻ có thể nói và hiểu được nhiều từ hơn
như: từ nối, từ thể hiện cảm xúc phức tạp, giải nghĩa từ khó…Trẻ có khả
năng nói những câu khó, phức tạp theo nhiều nghĩa khác nhau. Do đó trẻ có
nhu cầu rất lớn trong việc giao tiếp, tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh
trẻ. Để đáp ứng nhu cầu đó đòi hỏi trẻ cần có vốn từ phong phú về tự nhiên,
con người, xã hội. Chính vì thế việc phát triển vốn từ cho trẻ ở giai đoạn này
là vô cùng cần thiết, tạo tiền vững chắc đề trẻ bước vào các cấp học phổ
thông.

1


Hiện nay, trên các trang mạng xã hội, trên các diễn đàn thơ ca nổi lên
một hiện tượng khá mới mẻ, viết thơ theo kiểu thiên tài- Nguyễn Thế Hoàng
Linh. Ông là tác giả của các tập tiểu thuyết, tập thơ nổi tiếng và hàng nghìn

bài thơ đang tung hoành trên khắp các diễn đàn thơ ca được đông đảo bạn
đọc trẻ yêu thích. Thơ viết cho thiếu nhi cũng mang lại thành công lớn trong
sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Thế Hoàng Linh. Các bạn đọc nhỏ tuổi được
đón nhận sản phẩm thơ mới vô cùng hay và hấp dẫn, mang lại nhiều điều mới
lạ và bổ ích.
Trẻ em lớn lên không chỉ với những tiếng ru ầu ơi, những câu hò, câu
hát của các bà, các mẹ mà trẻ còn được lắng nghe những vần thơ ngọt ngào,
gần gũi mà vô cùng hấp dẫn. Nó như những hạt giống để ươm mầm, làm
phong phú hơn những tâm hồn trong trẻo, sáng tươi, rực rỡ. Nếu như các thế
hệ trẻ em Việt Nam trước đây say sưa với tập Góc sân và khoảng trời của
Trần Đăng Khoa, tập thơ Chú bò tìm bạn (1958) của Phạm Hổ, những bài thơ
viết cho thiếu nhi của Định Hải, Xuân Quỳnh,… thì với những đứa trẻ thời
công nghệ dường như thơ là một khái niệm xa vời. Để thơ không bị quên
lãng quá lâu, không bị lỗi nhịp với thế giới Nguyễn Thế Hoàng Linh đã khai
thác, kiếm tìm sự mới mẻ trong thơ viết cho thiếu nhi. Tập thơ Ra vườn nhặt
nắng cũng tô điểm vào thế giới thơ hiện đại dành riêng cho các bạn nhỏ. Tuổi
thơ trong tập thơ Ra vườn nhặt nắng là tuổi thơ của đô thị, của cuộc sống gắn
liền với sự phát triển của xã hội hiện nay, tuổi thơ của những đưa trẻ lớn lên
nơi thành thị yêu quý động vật, thú cưng,... Ở đó, trẻ vẫn giữ được tâm hồn
trong trẻo, vẫn cái nhìn cuộc sống hồn nhiên, bay bổng. Tập thơ với 33 bài
thơ không chỉ có phần trình bày sống động, phần tranh xuất sắc mà còn có
giọng điệu, lối tư duy khác hẳn thơ thiếu nhi hôm qua giúp thế hệ trẻ dễ dàng
đọc, hiểu và có những cảm nhận sâu sắc hơn về thế giới mà chúng đang được
nuôi dưỡng. Tập thơ đang được các bạn đọc nhỏ tuổi yêu thích và tìm đọc
rộng rãi.

2


Bản thân là một giáo viên mầm non tương lai chúng tôi ý thức được

tầm quan trọng của việc phát triển vốn từ cho trẻ thông qua những điều mới
mẻ mà lại gần gũi. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: “Phát triển vốn từ cho trẻ 45 tuổi qua tập thơ Ra vườn nhặt nắng của Nguyễn Thế Hoàng Linh” để đi
sâu tìm hiểu. Tôi hi vọng đề tài của chúng tôi sễ đóng góp một phần vào việc
nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường mầm non.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nhà giáo dục học Liên Xô cũ đã khẳng định: Ngôn ngữ là công cụ để
tư duy, là chìa khóa để nhận thức, là vũ khí để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức
của nhân loại. Thật vậy, ngôn ngữ như một chiếc chìa khóa vạn năng không
chỉ hỗ trợ con người trong việc giao tiếp, học tập, lao động mà còn làm cho
họ phát triển cả về tư duy, đạo đức, thể chất, thẩm mĩ. Vì vậy, qua nhiều thời
đại ngôn ngữ đã trở thành đối tượng nghiên cứu trong rất nhiều lĩnh vực như:
toán học, triết học, văn học, tâm lý học, xã hội học,….và đã đạt được rất
nhiều thành công rực rỡ.
Đặc biệt trẻ em- chủ nhân tương lai của đất nước đã giành được sự
quan tâm rất lớn của gia đình, nhà trường và toàn xã hội. Phát triển ngôn ngữ
cho trẻ như một miền đất mới bởi đã gây được sự đầu tư tìm hiểu của các nhà
nghiên cứu. Riêng vấn đề phát triển vốn từ đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu khoa học được xã hội công nhận:
Trong cuốn TiếngViệt tập1,tập 2, Nxb Đại học Sư phạm, tác giả
Nguyễn Xuân Khoa cung cấp những kiến thức cơ bản về tiếng Việt, từ đó
giáo viên có vốn kiến thức tốt phát triển ngôn ngữ mẹ đẻ cho trẻ. Cuốn sách
này là tài liệu bổ ích cho các giáo viên cũng như sinh viên ngành giáo dục
mầm non.
Cuốn Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo, Nxb Đại
học Sư phạm, năm 2004, tác giả Nguyễn Xuân Khoa ông đã đưa ra một số
hình thức, phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo một cách chi

3



tiết, cụ thể trong đó có cả vấn đề phát triển vốn từ cho trẻ. Ngoài ra ông còn
đưa ra một số cách sửa lỗi phát âm và các trò chơi để từ đó giúp trẻ tích luỹ
được vốn từ đa dạng, phong phú.
Với cuốn Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non, Nxb Đại học Sư phạm,
năm 2007, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết (chủ biên) đề cập đến sự phát triển vốn
từ của trẻ ở từng giai đoạn. Trên cơ sở những đặc điểm vốn từ của từng lứa
tuổi giáo viên có thể áp dụng các biện pháp giáo dục theo từng độ tuổi để từ
đó đạt được những hiệu quả cao trong quá trình giúp trẻ phát triển vốn từ.
Giáo trình Phương pháp phát triển ngôn ngữ tuổi mầm non, năm 2014
đã nghiên cứu về các phương pháp cơ bản giúp trẻ phát triển ngôn ngữ trong
đó có cả phương pháp phát triển vốn từ. Giáo trình đã đề cập đến các nhiệm
vụ, đặc điểm phát triển vốn từ, nội dung vốn từ cần cung cấp, các phương
pháp giúp trẻ phát triển vốn từ.
Khóa luận tốt nghiệp Phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua
truyện cổ tích, Trần Ngọc Anh, 2013 đã tìm hiểu về các đặc điểm, biện pháp
giúp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo.
Báo văn nghệ Thái Nguyên với bài viết Ra vườn nhặt nắng và những
giọt sương thơ, ngày 5 tháng 7 năm 2016 đã làm nổi bật lên rằng Nguyễn Thế
Hoàng Linh đã mang đến một độ thơ mới, một độ chơi mới dựa trên đôi cánh
ngộ nghĩnh vốn có của thiếu nhi. Để qua tập thơ các bé có thể dễ dàng bắt
nhịp với cuộc sống thực tại, làm quen với xung quanh nhanh chóng, dễ dàng.
Báo pháp luật thành phố Hồ Chí Minh với bài Ra vườn nhặt nắng- góp
thơ cho trẻ, ngày 31 tháng 5 năm 2016 đã góp vào thị trường thơ thiếu nhi
đang bị chững lại trong 20 năm qua một tập thơ đi cùng với cả thơ và nhạc,
hình ảnh vô cùng hấp dẫn cuốn hút sự chú ý của trẻ nhỏ, tạo cho trẻ cảm giác
vui tươi, không chán nản, gò ép, giáo điều.
Trong Tạp chí giáo dục mầm non số 1/2006, tác giả Đinh Thị Uyên có
bài dịch tìm hiểu về chương trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non Hàn

4



Quốc. Đây có thể coi là góc nhìn mở cho nền giáo dục mầm non ở Việt Nam
hiện nay.
Trong trang Nhã Nam, nhà văn Lê Thị Huệ cũng nhận thấy dấu hiệu
thiên tài của thơ Nguyễn Thế Hoàng Linh. Thơ ông là những điểm cực sáng
mà nó vọt sáng cùng một lúc khi ông mới ở ngưỡng cửa hai mươi.
Cũng trong Nhã Nam, nhà văn Hồ Anh Thái cũng có nhận xét rằng thơ
của Nguyễn Thế Hoàng Linh làm cho người đọc tin rằng thơ ông trân thành
và trong trẻo, không màu mè phù phiếm. Đó là thứ thơ làm thuốc thử cho
những gì sặc sỡ, hình thức, câu chữ hoặc giả vờ khệnh khạng cụ non.
Và còn rất nhiều những công trình nghiên cứu khác đã đi sâu tìm hiểu
vấn đề phát triển vốn từ. Tuy nhiên chưa có tác giả nào đi sâu, tìm hiểu vấn
đề phát triển vốn từ cho trẻ thông qua thơ viết cho thiếu nhi của Nguyễn Thế
Hoàng Linh. Chính vì thế, chúng tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài Phát triển
vốn từ cho trẻ 4-5 tuổi thông qua thơ viết cho thiếu nhi của Nguyễn Thế
Hoàng Linh để đi sâu tìm hiểu những khoảng trống còn bỏ ngỏ. Chúng tôi có
thể khẳng định đây là một đề tài mới mẻ giúp khơi nguồn cho những nghiên
cứu mới.
3. Mục đích nghiên cứu
Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích phát triển vốn từ cho
trẻ 4-5 tuổi.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của đề tài: biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 4-5 tuổi.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: trong khuôn khổ của khóa luận chúng
tôi nghiên cứu sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 4-5 tuổi qua tập thơ Ra vườn
nhặt nắng, thực nghiệm tại trường mầm non Trưng Nhị - Phúc Yên - Vĩnh
Phúc và trường mầm non Ninh Vân- Hoa Lư- Ninh Bình.

5



5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài,
nghiên cứu của chúng tôi nhằm thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển vốn từ cho trẻ 4-5
tuổi
- Đề xuất một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi thông
qua tập thơ: "Ra vườn nhặt nắng" của Nguyễn Thế Hoàng Linh và thực
nghiệm sư phạm tại lớp 4- 5 tuổi trường mầm non Trưng Nhị- Phúc Yên Vĩnh Phúc và trường mầm non Ninh Vân- Hoa Lư- Ninh Bình.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng những phương pháp:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển vốn từ cho
trẻ 4-5 tuổi
Chương 2. Biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 4-5 tuổi qua tập thơ Ra
vườn nhặt nắng của Nguyễn Thế Hoàng Linh.

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ 4-5 TUỔI
1.1. Cơ sở lí luận của việc phát triển vốn từ cho trẻ 4-5 tuổi
1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ học

1.1.1.1. Từ
Dưới góc độ ngôn ngữ học, các nhà ngôn ngữ học đã định nghĩa về từ
tiếng Việt như sau:
Đỗ Hữu Châu: từ của tiếng việt là một hoặc một số âm tiết cố định, bất
biến, mang những đặc điểm ngữ pháp nhất định, tất cả ứng với một kiểu
nghĩa nhất định lớn nhất trong tiếng việt và nhỏ nhất để tạo câu.
Trong cuốn: “Dẫn luận ngôn ngữ học” của giáo sư Nguyễn Thiện
Giáp: Từ là đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ, độc lập về ý nghĩa và hình thức.
Qua các định nghĩa trên cho thấy, dù chưa có sự thống nhất nhưng đã
có quan điểm chung về Từ tiếng Việt ở chỗ: Từ là đơn vị nhỏ nhất có ý
nghĩa, có kết cấu vỏ ngữ âm bền vững, hoàn chỉnh, có chức năng gọi tên,
được vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để tạo nên câu.
Từ là đơn vị nhỏ nhất, là một âm hay một tổ hợp âm có nghĩa của một
ngôn ngữ, có khả năng hoạt động độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để xây
dựng nên câu.
Từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ, bao gồm hình thức âm thanh ổn
định và hoàn chỉnh về ý nghĩa. Hai phần này liên quan mật thiết và hỗ trợ cho
nhau để biểu hiện ý nghĩa của con người. Từ không chỉ biểu thị các sự vật
hiện tượng đơn lẻ mà biểu thị cả một nhóm sự vật hiện tượng tập hợp lại theo
một dấu hiệu nhất định, do đó từ có tính chất khái quát cao.
Từ là công cụ cơ bản và hữu dụng trong giao tiếp. Có hai loại từ
trong vốn từ vựng của trẻ là vốn từ chủ động và vốn từ bị động. Vốn từ chủ
động bao gồm các từ sử dụng trong văn nói và văn viết. Vốn từ bị động bao

7


gồm các từ mà một người có thể nhận ra lúc đọc hoặc lúc nghe không sử
dụng chúng trong văn nói và văn viết.
1.1.1.2. Vốn từ

“Từ và Trong vốn từ vựng tiếng Việt” của Nguyễn Văn Từ, vốn từ
vựng làm thành một hệ thống tập hợp những yếu tố khác nhau, phân biệt lẫn
nhau làm thành một tổ chức.
Vốn từ vựng tiếng Việt là một khối thống nhất toàn bộ từ ngữ cố định
của một ngôn ngữ, được tổ chức theo một quy định nhất định nằm trong các
mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Vốn từ vựng tiếng Việt là một chỉnh thể, một tổ chức, một hệ thống, có
nghĩa bao hàm trong nó nhiều vốn từ vựng khác nhau.
Vốn từ được hình thành và tích lũy dần dần trong quá trình trưởng
thành của con người trên bốn phương diện: số lượng, cơ cấu từ loại, khả năng
hiểu nghĩa của từ và việc sử dụng tích cực hay thụ động. Vốn từ của trẻ chỉ
có thể hình thành và phát triển khi trẻ biết vận dụng vào cuộc sống cũng như
trong học tập. Như vậy, vốn từ tỉ lệ thuận với mức độ và mật độ giao tiếp.
Nói cách khác, khi trẻ biết sử dụng ngôn ngữ để học tập, giao tiếp càng nhiều
thì vốn từ vựng ngay càng phong phú và đa dạng. Vì vậy, môi trường giao
tiếp, học tập vô cùng quan trọng đối với việc hình thành vốn từ của trẻ.
Dựa vào tần số sử dụng của các từ trong đời sống xã hội, người ta phân
chia vốn từ thành hai loại: vốn từ tích cực và vốn từ thụ động. Vốn từ tích
cực là những từ được con người nắm vững, có tần số sử dụng cao trong cuộc
sống hằng ngày. Vốn từ thụ động: gồm những từ ít hoặc không được sử dụng.
Đó là những từ không còn phù hợp với cuộc sống hiện tại (bao cấp, tem
phiếu...) hoặc mang nghĩa riêng, chưa được sử dụng rộng rãi.
Đối với trẻ mầm non, vốn từ tích cực là những từ trẻ hiểu được và biết
vận dụng trong các tình huống giao tiếp. Còn vốn từ thụ động là những từ trẻ

8


chưa hiểu ý nghĩa hoặc có hiểu nhưng không biết vận dụng trong giao tiếp
(không nói ra được).

*Các tiểu hệ thống cấu tạo nên vốn từ
Vốn từ của trẻ được cấu thành từ các tiểu hệ thống đó là âm thanh, ngữ
nghĩa, câu trúc chung và cách sử dụng trong giao lưu hàng ngày, cách tổng
hợp vào hệ thống sinh hoạt hàng ngày. Chúng đều phụ thuộc vào các yếu tố
sau:
Phát âm: dạy trẻ phát âm các âm tiếng Việt, phát âm các danh từ, động
từ, tính từ…phát âm các từ trong câu, phát âm cả câu, biểu đạt sự phát âm
bằng cách hạ giọng, nhấn mạnh sự kéo dài từ, thể hiện những biểu cảm cùng
nhữn cử chỉ, lời nói.
Ngữ nghĩa: là một khái niệm nào đó được diễn đạt trong một từ hay
trong một tập hợp từ. Khi trẻ mới sử dụng từ thì từ đó không có ý nghĩa giống
như người lớn. Để xây dựng vốn từ từ hàng ngàn từ và liên kết chúng bằng
mạng lưới có liên quan đến nhau. Qua thời gian trẻ lớn lên về mặt tâm lý,
sinh lý, tham gia vào nhiểu hoạt động xã hội trẻ không những sử dụng một
cách chính xác mà còn có ý thức với ngữ nghĩa của từ và thực hiện chúng
một cách sáng tạo.
Khi trẻ lĩnh hội được vốn từ trẻ bắt đầu liên kết chúng với một quy luật
nhất định để thực hiện một ý nghĩa nào đó. Kiến thức về ngữ pháp có hai
phần: cú pháp (những quy luật mà từ được liên kết trong câu) và hình thái
học (cách sử dụng các quy luật ngưc pháp để biểu đạt).
Tình hình sử dụng vốn từ gắn với thực tiễn, gắn với tình huống giao
tiếp: để tạo được tình huống giao tiếp tốt, đạt hiệu quả cao trẻ phải học cách
tham gia vào các hoạt động giao tiếp, tiếp tục phát triển các chủ đề giao tiếp,
thể hiện ý kiến của mình một cách rõ ràng. Ngoài ra các cử chỉ, điệu bộ và
giọng nói cùng với sự vận dụng ngữ cảnh giao tiếp là điều kiện cần thiết.

9


Bằng vốn từ đã được đúc rút trong quá trình giao tiếp với mọi người

xung quanh, trẻ có thể diễn đạt những hiểu biết của mình, trẻ có thể hiểu
được ý nghĩa của người lớn nói. Từ đó giúp trẻ tích cực hơn trong giao tiếp
với mọi người.
1.1.1.3. Phát triển vốn từ
Phát triển vốn từ cho trẻ là giúp trẻ nắm được nhiều từ, hiểu ý nghĩa
của từ và biết sử dụng từ trong các tình huống giao tiếp.
Phát triển vốn từ cho trẻ là cơ sở của công tác phát triển ngôn ngữ. Bởi
vì từ là đơn vị có nghĩa của lời nói, có thể dùng độc lập, bao gồm đầy đủ cả
hai mặt: âm thanh và ý nghĩa. Trong từ phản ánh những sự vật, hiện tượng
của thế giới xung quanh cũng như các đặc điểm của nó. Việc phát triển vốn
từ cho trẻ phải được tiến hành cùng với việc mở rộng và nâng cao nhận thức
của trẻ về thế giới xung quanh. Đây là hai mặt có quan hệ hữu cơ và không
thể tách rời nhau. Trường mầm non có nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ cả
về số lượng và chất lượng. Dạy trẻ không chỉ biết nhiều từ, mà còn phải hiểu
từ, sử dụng từ đúng, loại ra những từ không đẹp trong lời nói của trẻ, dạy trẻ
biết cách sử dụng một số biện pháp tu từ đơn giản trong giao tiếp hàng ngày.
Phát triển vốn từ được hiểu như là một quá trình lâu dài trẻ tích lũy vốn
từ, hiểu nghĩa của từ và hình thành cách sử dụng từ trong các tình huống giao
tiếp cụ thể. Trẻ chỉ lĩnh hội nghĩa của từ khi nào từ được sử dụng trong câu,
trong lời nói. Vì vậy, công tác phát triển vốn từ cần được tiến hành chặt chẽ
với việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc ở trẻ. Xem xét quá trình hình thành và
phát triển vốn từ ở trẻ, ta có thể thấy được trẻ lĩnh hội nghĩa cụ thể của từ và
nội dung khái niệm của từ, nó có liên quan đến quá trình nhận thức của trẻ;
đồng thời, trẻ còn lĩnh hội vốn từ như là một yếu tố của lời nói như cách sử
dụng từ, dùng từ thay thế, dùng từ có mức độ khác nhau, dùng từ trái nghĩa,
đồng nghĩa…, cách sử dụng từ trong câu.

10



Phát triển vốn từ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện
của trẻ. Lĩnh hội vốn từ là điều kiện quan trọng để phát triển trí tuệ và để giải
quyết nhiệm vụ tích lũy và chính xác hóa biểu tượng, hình thành khái niệm,
phát triển tư duy. Vốn từ nghèo nàn ảnh hưởng đến giao tiếp của trẻ. Cùng
với việc phát triển vốn từ, chúng ta thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức và
thẩm mỹ.
1.1.1.4. Vai trò của phát triển vốn từ
Vốn từ có vai trò rất quan trọng trong quá trình lĩnh hội và phát triển
ngôn ngữ cho trẻ. Phát triển vốn từ là hoạt động tâm lý mà ở đó có một hoặc
nhiều chủ thể cùng tham gia hoạt động. Nhờ có hoạt động này mà ngôn ngữ
mới hoàn thành được chức năng của mình:
 Chức năng giao lưu
 Chức năng truyền đạt, tiếp thu, ghi nhớ
 Chức năng biểu danh những tên gọi của sự vật, hiện tượng
 Chức năng biểu niệm của ngôn ngữ, khái niệm
 Chức năng biểu cảm, thông hiểu tình cảm, hiểu đối tượng giao lưu
Ngôn ngữ của trẻ chỉ có thể phát triển thuận lợi nếu trẻ tích lũy được
vốn từ khá lớn và trên cơ sở hiểu biết đầy đủ ý nghĩa của những từ đó, trẻ biết
cách sử dụng nó một cách thành thạo và phù hợp với hoàn cảnh giao giếp.
Trẻ tích lũy được số vốn từ nhất định trong giao tiếp của trẻ với người
lớn, với bạn bè, những người xung quanh trẻ diễn ra tốt hơn. Ngoài ra khả
năng tiếp thu các tri thức ban đầu trong trường mầm non để tiếp thu các tri
thức để chuẩn bị cho trường phổ thông, tiếp thu những tri thức khi cho trẻ
xem các chương trình truyền hình, truyền thanh… của trẻ diễn ra một cách có
hiệu quả hơn.
Với những trẻ có vốn từ phong phú trẻ sẽ mạnh dạn, tự tin trong giao
tiếp. Ngược lại, những trẻ có vốn từ nghèo nàn sẽ làm hạn chế khả năng giao

11



tiếp của trẻ, làm trẻ tự ti, thiếu mạnh dạn, không dám đưa ra ý kiến của bản
thân. Phát triển vốn từ cho trẻ là giúp trẻ nắm được nhiều từ, hiểu ý nghĩa của
từ và biết sử dụng từ trong các tình huống giao tiếp. Phát triển vốn từ được
hiểu như là một quá trình lâu dài trẻ tích lũy vốn từ, hiểu nghĩa của từ và hình
thành cách sử dụng từ trong các tình huống giao tiếp cụ thể. Trẻ chỉ lĩnh hội
nghĩa của từ khi nào từ được sử dụng trong câu, trong lời nói. Xem xét quá
trình hình thành và phát triển vốn từ ở trẻ, ta có thể thấy được trẻ lĩnh hội
nghĩa cụ thể của từ và nội dung khái niệm của từ, nó có liên quan đến quá
trình nhận thức của trẻ. Đồng thời, trẻ còn lĩnh hội vốn từ như là một yếu tố
của lời nói như cách sử dụng từ, dùng từ thay thế, dùng từ có mức độ khác
nhau, dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa,...
Phát triển vốn từ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện
của trẻ. Lĩnh hội vốn từ là điều kiện quan trọng để phát triển trí tuệ và để giải
quyết nhiệm vụ tích lũy và chính xác hóa biểu tượng, hình thành khái niệm,
phát triển tư duy. Vốn từ nghèo nàn ảnh hưởng đến giao tiếp của trẻ. Cùng
với việc phát triển vốn từ, chúng ta thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức và
thẩm mỹ.
1.1.1.5. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 4-5 tuổi
Sự phát triển ngôn ngữ gắn liền với sự mở rộng giao lưu của trẻ đối
với thế giới xung quanh, với con người, với đồ vật và thiên nhiên. Việc mở
rộng phạm vi tiếp xúc và các mối quan hệ xã hội giúp cho khả năng tri giác
của trẻ nhanh nhạy hơn. Khả năng nhận thức và ngôn ngữ của trẻ ngày càng
phát triển hơn.
Trẻ ở giai đoạn 4-5 tuổi có những bước tiến mới đáng kể. Ở thời kì
này, trẻ hoàn thiện dần về mặt ngữ âm, các phụ âm đầu, âm cuối, âm đệm,
thanh điệu dần được định vị. Trẻ phát âm tốt hơn, ít ê, a, ậm ừ hơn so với thời
kì trước. Trẻ sử dụng nhiều câu nói khác nhau. Tư duy của trẻ phát triển hơn,
trẻ biết so sánh những điểm giống và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng.


12


Đặc biệt đã xuất hiện ở lời nói của trẻ những khái quát, kết luận đơn giản một
cách mạch lạc. Ngôn ngữ của trẻ rõ ràng hơn, có nội dung hơn, người nghe
dễ hiểu hơn. Song một số trẻ vẫn phát âm sai thanh ngã, âm đệm, âm cuối.
*Về mặt số lượng từ
Trẻ 4-5 tuổi, khả năng nhận thức vốn từ tăng lên một cách đáng kể:
+ Theo nghiên cứu của YU.U, Pratuxevich:
 Trẻ 4 tuổi:

1900 từ



2500 từ.

Trẻ 5 tuổi:

+ Với sự nghiên cứu của Nguyễn Xuân Khoa thì vốn từ của
 Trẻ 4 tuổi:

1900 đến 2000 từ

 Trẻ 5 tuổi:

2500 đến 2600 từ

Mặc dù số lượng từ của trẻ mẫu giáo do các nhà tâm lý, ngôn ngữ đưa
ra không khớp nhau nhưng sự chênh lệch đưa ra không lớn lắm và các tác giả

khẳng định: Số lượng từ của trẻ phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác nhau
trong đó quan trọng nhất là sự tác động của môi trường như: sự tiếp xúc ngôn
ngữ thường xuyên của những người xung quanh, trình độ của bố, mẹ, ông,
bà. Tuy nhiên tốc độ tăng vốn từ ở các độ tuổi là khác nhau, chậm dần theo
độ tuổi.
Trẻ cuối 4 tuổi có số lượng từ nhiều hơn trẻ đầu 4 tuổi là 200 từ.
Trẻ cuối 5 tuổi có số lượng từ nhiều hơn trẻ đầu 5 tuổi là 85 từ.
Trẻ học từ mới rất nhanh, phát âm các từ tốt hơn so với lứa tuổi trước.
Vì thế mà vốn từ của trẻ ở giai đoạn này phong phú bao gồm nhiều từ ngữ
của mình để tham gia các trò chơi cùng bạn bè, cô giáo một cách say mê,
hứng thú, nhiệt tình, giao tiếp khéo léo hơn. Trẻ có thể diễn tả những hành
động phức tạp và hăng hái kể về những điều xảy ra với bản thân mình. Khả
năng tiếp thu và sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp hàng ngày của trẻ tốt
hơn. Trẻ rất thích tưởng tượng, biết yêu cái thiện, ghét cái ác. Chính vì vậy

13


trẻ rất thích những bài thơ về giáo dục đạo đức, những bài thơ có hồn thơ bay
bổng, nhẹ nhàng, tự do, phóng khoáng.
*Về mặt cấu tạo từ loại:
Theo Xtecno, danh từ xuất hiện đầu tiên, rồi đến động từ và sau đớmí
đến các loại từ khác.
Theo Lưu Thị Lan, ở trẻ mẫu giáo tỉ lệ các từ loại như tính từ, trạng từ,
quan hệ từ được tăng lên, động từ giảm đi so với trẻ ở tuổi nhà trẻ.
Bảng 1.1. Các từ loại trong lời nói của trẻ 5 tuổi
Số lượng

Từ loại


Tỉ lệ (so với vốn từ đã thống kê)

Danh từ

291

40%

Động từ

230

30%

Tính từ

58

7,3%

Từ

Đại từ

25

2,7%

trung


Số từ

17

1,8%

Phó từ

62

7.5%

Ngữ thái từ

38

4,6%

Quan hệ từ

16

1,5%

Thực từ

gian
Hư từ

* Khả năng hiểu nghĩa từ và sử dụng của trẻ 5 tuổi

- Danh từ chiếm số lượng nhiều nhất gồm những loại từ sau:
+ Danh từ chỉ người thân, những người xung quanh trẻ như: ông, bà,
bố, mẹ, anh, chị, cô,…
+ Danh từ chỉ các con vật sống trong gia đình: gà, chó, mèo, lợn, vịt,
ngan, ngỗng,…
+ Danh từ gọi tên các đồ vật trong gia đình: bát, đĩa, đồng hồ, máy
giặt, bàn, ghế, nồi, chảo,…

14


+ Danh từ chỉ các bộ phận trern cơ thể: tai, mắt, mũi, mồm, chân, tay,
mũi, miệng, cằm,…
+ Danh từ chỉ đồ chơi quen thuộc: búp bê, ô tô,…
+ Danh từ chỉ hiện tượng xã hội: nắng, mưa, sấm, chớp, núi lửa, động
đất, lũ lụt,…
+ Danh từ chỉ hiện tượng xã hội: ngày tết, đám cưới, lễ giáng sinh,…
- Động từ:
+ Phạm vi tiếp xúc, giao tiếp với xã hội của trẻ được mở rộng hơn nên
vốn từ về động từ của trẻ đa dạng và phong phú hơn. Trẻ đã có thể hiểu được
những động từ có nghĩa gần giống nhau.
+ Trẻ đã phân biệt được nghĩa của các động từ gần nghĩa nhau. Ví dụ:
động từ “băm” và “chặt” (khi băm thì phải nhẹ nhàng, khi chặt thì phải mạnh
tay và dứt khoát).
- Tính từ
Trẻ 5 tuổi đã có thể sử dụng được các tính từ sau đây:
+ Tính từ chỉ tính chất của sự vật: lạnh, nóng, ấm,…
+ Tính từ chỉ sắc thái tình cảm: buồn bã, đau đớn, vui vẻ,…
+ Tính từ chỉ màu sắc: đỏ, vàng, xanh,…
- Đại từ

Do được giao tiếp với mọi người xung quanh nên trẻ đã biết sưng hô
đúng với các đối tượng gần gũi: em, mình, tớ,…
- Số từ
Trẻ đã biết từ 1 đến 10 và sử dụng được các từ không xác định: bao
nhiêu, một vài, những, cái,…
- Hư từ
Trẻ đã biết sử dụng các hư từ linh hoạt và phù hợp với hoàn cảnh giao
tiếp.
* Khả năng hiểu nghĩa từ của trẻ

15


Tùy vào từng độ tuổi mà trẻ hiểu được nghĩa của từ ở các mức độ khác
nhau. Theo Federenko (Nga) ở trẻ em có 5 mức độ hiểu nghĩa khái quát của
từ như sau:
+ Mức độ zero (mức độ 0): Mỗi sự vật có tên gọi gắn với nó. Trẻ hiểu
được ý nghĩa gọi tên này: bố, mẹ, bàn, ghế…(nghĩa biểu danh).
+ Mức độ 1: Ý nghĩa biểu niệm ở mức độ thấp. Tên gọi chung của sự
vật cùng loại: nhà, hoa, bếp…
+ Mức độ 2: Khái quát hơn: hoa (hoa hồng, hoa cúc, hoa mười giờ..),
con (con gà, con chó, con vịt, con chim,…), cây (cây hồng, cây na, cây xoài,
cây nhãn,…),…
+ Mức độ 3: Ở mức độ cao hơn mà trẻ mẫu giáo có thể hiểu được: đồ
dùng trong bếp (chảo, nồi, bàn ăn, ghế…), đồ dùng ngoài phòng khách (tủ,
bàn, ghế, tivi…).
+ Mức độ 4: Khái quát tối đa những khái niệm trừu tượng: số lượng,
chất lượng, hành động…(học ở cấp phổ thông).
Đối với trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trẻ có thể hiểu được mức độ 2 và mức độ 3.
1.1.2. Cơ sở tâm lí học

Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thực chất là phát triển hoạt động lời nói.
Quá trình phát triển lời nói của trẻ gắn bó rất chặt chẽ với 2 cơ chế của hoạt
động lời nói là sản sinh ngôn ngữ và tiếp nhận ngôn ngữ. Con người sinh ra
đã có sẵn bộ máy phát âm, đó là tiền đề vật chất để sản sinh ra ngôn ngữ
giúp trẻ linh hoạt, thành thạo trong giao tiếp.
Tuổi mẫu giáo nhỡ có thể coi là một thời kì phát triển rực rỡ của những
nét tâm lý đặc trưng cho tuổi mẫu giáo. Trẻ đã nắm bắt được một số vốn từ
vựng mà người lớn cung cấp. Trẻ luôn muốn được tìm hiểu, khám phá thế
giới xung quanh, trẻ luôn hỏi người lớn những câu hỏi: “tại sao”, “vì
sao”…trước những hiện tượng lạ. Đặc biệt trẻ tiếp nhận và thuộc nhanh
chóng các bài thơ, bài hát có vần điệu rõ, giai điệu hay và hình tượng đẹp.

16


Nắm bắt được đặc điểm tâm lý này của trẻ nhiều nhà thơ đã sáng tác nhiều
bài thơ có nội dung gần gũi với thế giới xung quanh trẻ, những bài thơ có
hình thức hỏi -đáp…để trẻ dễ dàng khám phá. Nhờ đó mà tư duy của trẻ ngày
càng phát triển hơn.
Quá trình hình thành lời nói ở trẻ gắn bó rất chặt chẽ với hoạt động của
tư duy. Ban đầu trẻ không có ý thức về ngôn ngữ và học nói theo cách tự
nhiên. Về sau, khi tư duy phát triển thì có thể tổ chức học nói có ý thức hơn.
Trong quá trình giao tiếp với người lớn bằng ngôn ngữ các hình thức tư duy
ngày càng hoàn thiện khi hiểu biết của trẻ càng mở rộng. Sự phát triển tư duy
của trẻ giúp trẻ tích lũy vốn từ phong phú và giao tiếp tốt hơn. Tạo tiền đề
cho trẻ hình thành nhân cách con người, chuẩn bị tâm thế cho trẻ bước vào
các cấp học tiếp theo.
Ở giai đoạn học hỏi này, giáo viên và phụ huynh học sinh cũng cần
cho trẻ những cơ hội để khuyến khích thúc đẩy lòng hăng hái và khả năng
sáng tạo của trẻ qua cách cung cấp vốn từ vựng đa dạng và tiếp xúc với môi

trường đa ngôn ngữ. Một số phương pháp có thể áp dụng đó là trò chuyện
nhiều hơn, chăm chú lắng nghe khi trẻ đang nói, kể chuyện, đóng vai vào các
nhân vật trong các câu chuyện cổ tích, đọc diễn cảm bài thơ…Đặc biệt, cho
trẻ học tiếp xúc với những bài thơ có ngôn ngữ phong phú; nội dung dễ hiểu,
gần gũi; hình thức bắt mắt, tươi sáng cũng là cách hiệu quả nhất giúp trẻ phát
triển ngôn ngữ.
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc phát triển vốn từ cho trẻ 4-5 tuổi
1.2.1. Nội dung phát triển vốn từ của trẻ 4-5 tuổi
Hiện nay, ở các trường mầm non đều áp dụng theo chương trình
giáo dục mầm non mới của Bộ Giáo dục -Đào tạo ban hành vào tháng 7 năm
2009. Ở lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ, chương trình cũng đã đề cập và
nêu rõ những nội dung ngôn ngữ cần phát triển cho trẻ là những gì và như thế
nào, đòi hỏi trẻ phải nói và hiểu từ để sử dụng từ một cách chính xác. Với tác

17


giả Nguyễn Xuân Khoa, ta cũng thấy được những điểm tương đồng đó. Tuy
nhiên, ông đã đề cập và phân chia nội dung phát triển vốn từ một cách cụ thể
hơn. Nguyễn Xuân Khoa đã phân chia nội dung phát triển vốn từ theo đề tài:
Những từ ngữ nói về cuộc sống riêng, những từ ngữ nói về cuộc sống xã hội
và những từ ngữ nói về thế giới tự nhiên.
* Những từ ngữ về cuộc sống riêng
Mở rộng thế giới đồ vật trong tầm nhìn của trẻ: cho trẻ tiếp xúc, gọi tên
tất cả những đồ vật có trong nhà, trong lớp. Trẻ cần phải biết vật là từ chất gì,
tính chất của chúng, công dụng của những đồ vật ấy. Trẻ cần phân biệt những
đặc điểm giống và khác nhau của vật. Yêu cầu trẻ biết so sánh vài đồ vật gần
gũi với nhau để nói lên được những điểm khác nhau giữa chúng, ví dụ như so
sánh quần và váy, bát với đũa…
Trẻ phải nhớ được địa chỉ của trường mình học, nhận biết được môi

trường xung quanh, để không bị mất phương hướng.
Cần dạy cho trẻ sử dụng đúng các động từ chỉ hoạt động hàng ngày của
trẻ như: ăn, ngủ, đội (mũ, nón), mặc (áo), cởi (giày, áo), chải, gấp, vò, cài,
thay, thắt, rửa,…
Dạy cho trẻ nói đúng các màu sắc: xanh, đỏ, trắng, đen, vàng, nâu, hồng,
xanh lá cây, trắng nõn, đen xì, vàng da cam…
* Những từ ngữ về cuộc sống xã hội
Cho trẻ biết thêm về những ngày lễ lớn của các dân tộc như: Ngày
quốc tế Thiếu nhi (1- 6), Ngày sinh nhật Bác (19-5), Ngày Nhà giáo Việt
Nam (20- 11), Ngày Giỗ tổ Hùng Vương, Tết Nguyên Đán… Ngoài ra còn có
các ngày lễ hội khác diễn ra trong năm như: Noel (24-12), Ngày Quốc tế Phụ
Nữ (8-3)…
Giáo viên kể cho trẻ nghe về Bác, ngày sinh của Bác, quê hương
Bác, nơi Bác làm việc (nhà sàn, phủ Chủ tịch), nơi Bác yên nghỉ sau khi Bác

18


mất (lăng Bác ở Ba Đình, Hà Nội), tình thương yêu rộng lớn của Bác đối với
thiếu niên, nhi đồng.
Cho trẻ biết tên gọi một số cơ quan nhà nước, chức năng của các cơ
quan đó: ủy ban, trường học, bệnh viện, đồn công an. Cho trẻ quan sát các
công trình công cộng: nhà hát, rạp chiếu phim, công viên, sân vận động…
Giáo viên nói cho trẻ biết về công dụng, chức năng, quá trình xây dựng
chúng…
Kể cho trẻ nghe về bộ đội, chức năng của bộ đội đối với Tổ quốc, với
nhân dân. Cung cấp vốn từ cho trẻ về bộ đội, công an, nông dân, nhân dân,
Tổ quốc, về các binh chủng như: bộ binh, không quân, hải quân. Giáo viên
cung cấp nội dung vốn từ cho trẻ về biển đảo, quê hương
Cho trẻ biết thêm về một số phương tiện giao thông: xe đạp, xe máy,

xích lô, ô tô, tàu hỏa (xe lửa), thuyền bè, ca nô, tàu thủy, máy bay. Dạy trẻ
biết sử dụng đúng những động từ phù hợp với các phương tiện đó.
Ví dụ: máy bay bay rất nhanh, thuyền trôi trên sông, xe máy phóng
nhanh…
*Những từ ngữ nói về thế giới tự nhiên
Cho trẻ nói đúng mùi vị của một số loại quả. Ví dụ: chuối, hồng, ổi, khi
chín thì ngọt, khi còn xanh lại chát, ớt chín lại cay. Những loại quả có thể ăn
ngay không cần nấu chín như nhãn, ổi, mãng cầu,…; những loại quả phải nấu
chín mới được ăn như bầu, bí, mướp,… Những thứ rau có thể ăn ngay không
cần nấu chín như những thứ rau thơm: mùi, hành, tía tô và một số loại xà
lách; những thứ rau phải nấu chín mới ăn được như cải, su hào,…
Cho trẻ gọi tên và so sánh những động vật tương đối giống nhau để nói
lên những điểm khác nhau cơ bản giữa chúng. Ví dụ: so sánh các con vật như
gà, vịt, ngan; chó, mèo, lợn; trâu, bò, ngựa; chuồn chuồn, bươm bướm…

19


×