Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Giáo án Văn 11 dùng được ngay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456 KB, 94 trang )

Năm học: 2008 - 2009
Ngày: …../…../……..
Tiết: 1+2: Giảng văn
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trích “Thượng kinh kí sự”)
Lê Hữu Trác
I. Mục tiêu bài học:
1. HS hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi
bút kí sự chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh
hoạt nơi phủ chúa Trịnh.
2. Rèn kỹ năng đọc hiểu một tác phẩm kí.
3. Giáo dục HS thái độ đúng mực đối với cuộc sống chúa Trịnh ngày xưa cũng như thái độ tôn
trọng đối với danh y Lê Hữu Trác.
II. Tiến trình dạy học:
1.Ổn định lớp.
2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về
tác giả, tác phẩm.
- Dựa vào phần tiểu dẫn, giới thiệu khái quát về
tác giả Lê Hữu Trác, tác phẩm Thượng kinh kí
sự và đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh?
HĐ2: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu văn bản.
- Đọc văn bản.
- Quang cảnh trong phủ chúa được miêu tả như
thế nào?
+ Qua nhiều lần cửa,…
+ Vườn hoa lộng lẫy,…
+ Bên trong là những nhà Đại Đường,…
+ Nội cung phải qua nhiều lần trướng gấm,…
- Nhận xét?


- Chỉ ra những chi tiết nói về cung cách sinh
hoạt trong phủ chúa?
+ Đầy tớ hét đường, người giữ cửa truyền báo
rộn ràng,…
+ Lời lẽ nhắc đến chúa hết sức cung kính và
lễ độ.
+ Xung quanh chúa có cung tần mĩ nữ. Nội
cung trang nghiêm…
+ Thế tử ốm có 7, 8 thầy thuốc phục dịch,…
phải quỳ lạy,…
- Những chi tiết đó nói lên điều gì?
- Lê Hữu Trác tỏ thái độ ra sao trước những gì
diễn ra nơi phủ chúa?
I. Giới thiệu chung: sgk
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Quang cảnh và những sinh hoạt trong
phủ chúa:
- Quang cảnh trong phủ chúa cực kì tráng
lệ, lộng lẫy, không đâu sánh bằng.
- Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa với
những lễ nghi, khuôn phép, cách nói năng, kẻ
hầu người hạ,… cho thấy sự cao sang quyền uy
tột đỉnh cùng với cuộc sống hưởng thụ xa hoa
đến cực điểm và sự lộng quyền của nhà chúa.
2. Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ
của tác giả:
- Khen cái đẹp, cái sang nơi phủ chúa
nhưng dửng dưng trước những quyến rũ vật
1
- Trước những tâm trạng và suy nghĩ của lê Hữu

Trác, ta hiểu gì về con người này?
- Tác giả đã thành công gì về nghệ thuật đối với
tác phẩm kí này?
HĐ3: Củng cố
- Khái quát toàn bộ giá trị nội dung và nghệ
thuật của tác phẩm.
HĐ4: Dặn dò:
- Nắm nội dung bài.
- Soạn “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân”.
chất nơi đây và không đồng tình với cuộc sống
quá no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời.
- Lê Hữu Trác là một thầy thuốc giàu kinh
nghiệm, có lương tâm và đức độ.
3. Nét đặc sắc về nghệ thuật:
Quan sát tỉ mỉ, lựa chọn chi tiết, ghi chép
trung thực, tả cảnh sinh động, kể chuyện khéo
léo để tạo nên giá trị hiện thực sâu sắc.
III. Tổng kết:
Ghi nhớ: sgk.

2
Năm học: 2008 - 2009
Ngày: …../…../……..
Tiết: 3: Tiếng Việt
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
I. Mục tiêu bài học:
1. Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ xã hội và cái riêng trong lời nói cá nhân.
2. Nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong ngôn ngữ của cá nhân, nhất là của các nhà
văn có uy tín. Đồng thời rèn luyện và nâng cao năng lực sáng tạo của cá nhân (biết phát huy phong
cách ngôn ngữ của cá nhân khi sử dụng ngôn ngữ chung).

3. Vừa có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, vừa có sáng tạo, góp phần
vào sự phát triển ngôn ngữ của xã hội.
II. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp
2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1:Giúp HS nắm được những biểu hiện của
cái chung trong ngôn ngữ của xã hội.
- Có nhiều phương tiện giao tiếp. Trong giao
tiếp giữa người – người, phương tiện giao tiếp
nào là quan trọng nhất?
- Để sự giao tiếp diễn ra thuận lợi, bản thân
ngôn ngữ phải có những đặc điểm chung nào?
HĐ2: Nắm nét riêng trong lời nói cá nhân.
GV chuyển ý: Trong giao tiếp, người ta dùng lời
nói để cụ thể hóa ngôn ngữ thành phương tiện giao
tiếp. Vì vậy nó mang nét riêng của cá nhân.
- Biểu hiện của cái riêng trong lời nói của cá
nhân?
HĐ3: Hướng dẫn làm bài tập luyện tập trong sgk.
Thôi: chấm dứt hành động,…
HĐ4: Củng cố: Phần ghi nhớ sgk.
HĐ5: Dặn dò: Chuẩn bị bài viết số 1: Xem lại
bố cục bài văn bản nghị luận, lập luận trong văn
nghị luận.
I. Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội
- Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc,
một cộng đồng xã hội. Đó là phương tiện giao
tiếp chung của cả xã hội.
- Cái chung trong ngôn ngữ bao gồm:

+ Các yếu tố chung: âm, thanh, âm tiết, từ,
ngữ cố định.
+ Các quy tắc chung, các phương thức
chung.
II. Lời nói – sản phẩm riêng của cá nhân
Khi giao tiếp, mỗi cá nhân sử dụng ngôn ngữ
chung để tạo ra lời nói đáp ứng nhu cầu giao
tiếp. Cái riêng trong lời nói cá nhân được biểu
lộ:
- Sự biến đổi cái chung đã sẵn có.
- Sáng tạo ra các từ ngữ mới, cách kết hợp mới.
III. Luyện tập
1. Thôi: chấm dứt cuộc đời. (sáng tạo ngôn
ngữ cho từ)
2. Có đảo:
- Các cụm danh từ (DT): danh từ trung tâm
trước tổ hợp định từ + danh từ chỉ loại.
- Vị ngữ (VN) đi trước chủ ngữ (CN).
=> Tạo âm hưởng mạnh cho câu thơ và tô đậm
các hình tượng thơ.
3. Cá – cá chép
Áo sơ mi – áo cụ thể nào đó.

3
Năm học: 2008 - 2009
Ngày: …../…../……..
Tiết 4: Làm văn
BÀI VIẾT SỐ 1
I. Mục tiêu bài học:
1. Củng cố kiến thức về văm nghị luận.

2. Viết được bài nghị luận xã hội có nội dung sát với thực tế cuộc sống và học tập của HS THPT.
II. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Bài mới
- Chép đề:
Đọc truyện Tấm Cám, anh (chị) suy nghĩ gì về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, giữa
người tốt và kẻ xấu trong xã hội xưa và nay.
- Nhắc HS:
Đọc kĩ đề để xác định yêu cầu nội dung cần nghị luận.
Xác định luận điểm, luận cứ và lựa chọn thao tác lập luận phù hợp.
Cần có dàn y đại cương. Lí lẽ và dẫn chứng phải bám sát yêu cầu của đề; dùng từ chuẩn xác và
diễn đạt trôi chảy.
- Theo dõi HS làm bài.
ĐÁP ÁN
I. Yêu cầu chung
1. Kĩ năng: biết cách xây dựng lập luận, chọn phương pháp nghị luận.
2. Nội dung: suy nghĩ về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, người tốt và kẻ xấu trong xã hội
xưa và nay.
II. Yêu cầu cụ thể
1. Cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, giữa người tốt và kẻ xấu vô cùng gian nan, phức tạp.
Trong bản thân mỗi người, chiến thắng cái ác, cái xấu là một vấn đề gay go không kém.
2. Thắng lợi cuối cùng thường thuộc về cái thiện và người tốt.
3. Trong học tập của HS, cuộc đấu tranh chống những biểu hiện của cái ác, cái xấu như lười
biếng, dối trá, gian lận, …. Cũng khó khăn phức tạp.
4. Thái độ của mọi người nói chung.
BIỂU ĐIỂM
* 9-10: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nêu trên. Văn viết cảm xúc, có sáng tạo.
* 7-8: Cơ bản đáp ứng các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc. Có thể có vài sai sót nhỏ.
* 5-6: Đáp ứng phân nửa các yêu cầu nêu trên. Văn viết ít cảm xúc, hiểu biết còn hạn chế.
* 3-4: Ý nghèo nàn hoặc sơ sài. Mắc nhiều lỗi diễn đạt.

* 1-2: Bài viết quá sơ sài. Diễn đạt quá vụng.
Củng cố: Giới thiệu qua đáp án để giải quyết thắc mắc của HS sau viết bài.
Dặn dò: Chuẩn bị bài “Tự tình” (Hồ Xuân Hương)
Năm học: 2008 - 2009
4
Ngày: …../…../……..
Tiết 5: Giảng văn
TỰ TÌNH
Hồ Xuân Hương
I. Mục tiêu bài học:
- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống,
khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.
- Thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của Hồ Xuân Hương: thơ Đường luật viết bằng tiếng
Việt, cách dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế.
- Rèn kĩ năng phân tích thơ Đường luật. Hiểu và cảm thông tâm trạng Hồ Xuân Hương.
II. Tiến trình dạy học
1. Bài cũ: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.
2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: HS nắm được những nét chính về Hồ
Xuân Hương và tác phẩm Tự tình.
- Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Xuân
Hương và tác phẩm Tự tình?
HĐ2: Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.
- Đọc.
- Bốn câu đầu cho thấy tác giả ở trong hoàn
cảnh và tâm trạng như thế nào?
+ Trống canh: thời gian rối bời tâm trạng.
+ Trơ / cái hồng nhan / với nước non.
-> rẻ rúng cay đắng xót xa.

# Kiều bị bỏ rơi:
“Đuốc hoa để đó mặc nàng nằm trơ”.
- Mối tương quan giữa hiện tượng thiên nhiên
và thân phận nữ sĩ trong câu 4?
- Nhân xét gì về cách dùng từ ngữ trong hai câu
5,6? Tác dụng?
- Hình tượng thiên nhiên trong hai câu 5,6 góp
phần diễn tả tâm trạng, thái độ nhà thơ như thế
nào?
- Hai câu cuối nói lên tâm sự gì?
HĐ3: Củng cố.
HĐ4: Dặn dò: Chuẩn bị: Câu cá mùa thu.
I. Giới thiệu chung: sgk.
II. Đọc – hiểu văn bản:
(Theo tâm trạng nhân vật trữ tình)
1. Bốn câu đầu:
Thời gian khuya khoắt.
Tâm trạng: cô đơn, chán chường, bẽ bàng, xót
xa.
2. Hai câu tiếp theo:
Gợi cảnh thiên nhiên. Cảnh được cảm nhận qua
tâm trạng con người: phẫn uất trước duyên
phận, khát vọng hạnh phúc.
3. Hai câu cuối:
Tâm trạng bi kịch duyên phận.
III. Tổng kết: Phần ghi nhớ.
Năm học: 2008 - 2009
5
Ngày: …../…../……..
Tiết 6: Giảng văn

CÂU CÁ MÙA THU
Nguyễn Khuyến
I. Mục tiêu bài học:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam vùng đồng
bằng Bắc bộ; vẻ đẹp của tâm hồn thi nhân: tấm lòng yêu thiên nhiên, quê hương đất nước, tâm
trạng thời thế.
- Thấy được tài năng thơ Nôm Nguyễn Khuyến với bút pháp nghệ thuật tả cảnh, tả tình, nghệ
thuật gieo vần, sử dụng từ ngữ.
- Học tập cách cảm nhận cuộc sống; cảm thông tâm trạng Nguyễn Khuyến.
II. Tiến trình dạy học
1. Bài cũ:
2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: Giúp HS nắm được những nét chính về
tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Khuyến và chùm
thơ thu?
HĐ2: Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.
- Điểm nhìn cảnh thu của tác giả có gì đặc sắc?
Từ điểm nhìn ấy tác giả thấy được những nét
riêng nào của cảnh sắc mùa thu?
- Nhân xét về cảnh ấy?
- Không gian trong bài thơ góp phần diễn tả tâm
trạng tác giả như thế nào?
(Cái se lạnh của mùa thu thấm vào cõi lòng hay
chính cái lạnh trong tâm hồn lan tỏa cảnh vật)
- Nhận xét gì về ngôn ngữ?
- Cách gieo vần có gì đặc biệt?
HĐ3: Củng cố.
HĐ4: Dặn dò: Chuẩn bị: “Phân tích đề, lập dàn

ý bài văn nghị luận”.
I. Giới thiệu chung: sgk
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Cảnh thu:
Từ ngữ miêu tả màu sắc, đường nét, chuyển
động (…) cảnh thu hiện lên dịu nhẹ, thanh sơ,
rất đồng bằng Bắc bộ: đẹp nhưng tĩnh lặng,
đượm buồn.
2. Tình thu:
Cảm nhận cảnh sắc mùa thu với cõi lòng yên
ắng, tĩnh lặng, cô quạnh, uẩn khúc.
3. Nghệ thuật: Ngôn ngữ giản dị, trong sáng,
diễn đạt những biểu hiện tinh tế của sự vật,
những uẩn khúc thầm kín khó giãi bày của tâm
trạng . Vần “eo”sử dụng tài tình. Lấy động nói
tĩnh.
III. Tổng kết: Phần ghi nhớ.
Năm học: 2008 - 2009
Ngày: …../…../……..
6
Tiết: 7: Làm văn
PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I. Mục tiêu bài học:
1. HS nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập luận dàn ý cho bài viết.
2. Có Ý thưc và thói quen phân tích đề và lập dàn ý trước khi làm bài.
II. Tiến trình dạy học
1. Bài cũ: Nhắc lại các bước khi làm một bài văn nghị luận.
2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: Hướng dẫn HS nắm vững kỹ năng phân

tích đề thông qua thực hành 2 đề ở sgk.
- Đọc đề.
- Đề nào có định hướng cụ thể, đề nào đòi hỏi
người viết phải tự xác định hướng triển khai?
- Chia lớp thành 2 nhóm. Mỗi nhóm thảo luận 1
đề. Yêu cầu trả lời câu hỏi (1 HS trình bày).
+ Vấn đề cần nghị luận? Xác định các luận
điểm?
+ Sử dụng thao tác lập luận nào? Dẫn chứng ở
đâu?
Cuối cùng: tóm tắt kỹ năng cơ bản của việc
phân tích đề.
- Gọi HS đại diện nhóm lên trình bày, các HS
khác có thể bổ sung.
- Nhóm còn lại nhận xét.
- GV hướng dẫn đưa đến kết luận cuối cùng.
HĐ2: Hướng dẫn HS lập dàn ý.
- Dựa vào kết quả phân tích đề, những câu hỏi
và gợi ý ở sgk, lập dàn ý cho đề 1 và đề 2.
HĐ3: Hướng dẫn HS luyện tập.
I. Phân tích đề:
- Đề 1: có định hướng cụ thể.
- Đề 2: tự do sáng tạo.
* Đề 1:
- Vấn đề cần nghị luận: Việc chuẩn bị hành
trang vào thế kỉ mới.
- Yêu cầu về nội dung: Từ ý kiến của Vũ
Khoan, có thể suy ra:
+ Người VN có nhiều điểm mạnh: thông
minh, nhạy bén với cái mới.

+ Người VN cũng không ít điểm yếu: thiếu
hụt về kiến thức cơ bản, khả năng thực hành và
sáng tạo hạn chế.
+ Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là
thiết thực chuẩn bị hành trang vào thế kỉ XXI.
- Yêu cầu về phương pháp: Sử dụng thao tác lập
luận, bình luận, giải thích, chứng minh. Dùng
dẫn chứng thực tế xã hội là chủ yếu.
* Đề 2:
- Vấn đề cần nghị luận: Tâm sưj của Hồ Xuân
Hương trong bài Tự tình II.
- Yêu cầu về nội dung: Nêu cảm nghĩ của mình
về tâm sự và diễn biến tâm trạng của HXH: cô
đơn chán chường, bẽ bàng xót xa – phẫn uất
trước duyên phận, khát vọng được sống hạnh
phúc – cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch.
- Yêu cầu về phương pháp: Sử dụng thao tác lập
luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ. Dẫn
chứng thơ HXH là chủ yếu.
II. Lập dàn ý:
HS tự lập dàn ý.
* Luyện tập:
Bài tập 1 sgk.
7
HĐ4: Củng cố = Ghi nhớ sgk.
HĐ5: Dặn dò:
- Nắm nội dung bài.
- Làm dàn ý cho 2 bài tập luyện tập.
- Chuẩn bị: “Thao tác lập luận phân tích”.
- Vấn đề cần nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc

của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.
- Yêu cầu về nội dung:
+ Bức tranh cụ thể, sinh động về cuộc sống xa
hoa nhưng thiếu sịnh khí trong phủ chúa Trịnh.
+ Thái độ không đồng tình cũng như dự cảm
về sự suy tàn đang tới gần của triều Lê – Trịnh.
- Yêu cầu về phương pháp: Sử dụng thao tác lập
luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ. Dẫn
chứng trong Vào phủ chúa Trịnh.
Bài tập 2 sgk.
- Vấn đề cần nghị luận: Tài năng sử dụng ngôn
ngữ dân tộc của HXH.
- Yêu cầu về nội dung:
+ Dùng chữ Nôm.
+ Sử dụng từ ngữ thuần Việt rất độc đáo.
+ Sử dụng hình thức đảo trật tự từ trong câu.
- - Yêu cầu về phương pháp: Sử dụng thao tác
lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ.
Dẫn chứng thơ HXH.

Năm học: 2008 - 2009
Ngày: …../…../……..
8
Tiết: 8: Làm văn
THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
I. Mục tiêu bài học:
1. Nắm được mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận phân tích.
2. Biết cách phân tích một vấn đề chính trị, xã hội hay văn học.
II. Tiến trình dạy học:
1. Bài cũ:

2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: Giúp HS nắm được mục đích, yêu cầu
của thao tác lập luận phân tích.
- Gọi HS trả lời lần lượt các câu hỏi trong sgk:
1. Xác định nội dung ý kiến đánh giá về Sở
Khanh?
2. Tác giả đã phân tích ý kiến của mình như thế
nào?
3. Chỉ ra sự kết hợp chặt chẽ giữa phân tích và
tổng hợp?
4. Vậy thế nào là phân tích trong văn nghị luận?
Những yêu cầu của thao tác này là gì?
- Kết luận về khái niệm mục đích, yêu cầu của
thao tác lập luận phân tích?
HĐ2: Giúp HS nắm được cách phân tích.
- Gọi HS lần lượt trả lời 2 yêu cầu ở sgk.
1. Phân tích cách phân chia đối tượng trong mỗi
đoạn trích?
2. Chỉ ra mối quan hệ giữa phân tích và tổng
hợp được thể hiện trong mỗi đoạn trích?
I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận
phân tích:
1. Nội dung ý kiến đánh giá: Sở Khanh là kẻ
bẩn thỉu, bần tiện đại diện của sự đồi bại trong
xã hội truyện Kiều.
2. Tác giả phân tích ý kiến:
- Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính.
- Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ
làm cái nghề đồi bại, bất chính đó: giả làm

người tử tế để đánh lừa một người con gái ngây
thơ, hiếu thảo; trở mặt một cách trơ tráo; thường
xuyên lừa bịp, tráo trở.
3. Phân tích chi tiết xong, tác giả tổng hợp khái
quát: “nó là … xã hội này”.
4. Phân tích là làm sáng tỏ ý kiến, quan niệm
nào đó.
Yêu cầu: chia nhỏ đối tượng để tìm hiểu kỹ
càng về nội dung, hình thức, mối quan hệ bên
trong, bên ngoài của đối tượng.
Phân tích phải kết hợp với tổng hợp.
*
II. Cách phân tích:
1.
- Cách phân chia đối tượng;
+ Theo nội bộ của đối tượng (tác dụng tốt –
xấu)
+ Theo quan hệ quả - nhân:
“Vì Nguyễn Du thấy …chi phối
Nguyễn Du vẫn nhìn về mặt tác hại”.
+ Theo quan hệ nhân – quả:
Tác hại của đồng tiền -> thái độ phê phán và
khinh bỉ của Nguyễn Du.
- Tổng hợp:
+ Đồng tiền cơ hồ đã thành một thế lực vạn
năng.
+ Thái độ của Nguyễn Du đối với xã hội đó.
2.
- Cách phân chia đối tượng:
+ Nguyên nhân – kết quả: Bùng nổ dân số ->

9
- Kết luận về cách phân tích?
HĐ3: Củng cố: Phần ghi nhớ sgk.
HĐ4: Dặn dò: Chuẩn bị “Thương vợ”.
ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống con người.
+ Theo mối quan hệ nội bộ của đối tượng:
(các ảnh hưởng xấu của bùng nổ dân số).
• Thiếu lương thực.
• Suy dinh dưỡng, suy thoái nòi giống.
• Thất nghiệp.
- Tổng hợp: Bùng nổ dân số -> chất lượng cuộc
sống của con người giảm sút.
* Kết luận về cách phân tích: Chia nhỏ đối
tượng trên các mối quan hệ:
- Các yếu tố, phương diện nội bộ tạo nên đối
tượng và quan hệ giữa chúng với nhau.
- Quan hệ giữa đối tượng đó với các đối tượng
liên quan (nhân – quả, quả - nhân….).
Thái độ, sự đánh giá của người phân tích đối
với đối tượng được phân tích.
Năm học: 2008 - 2009
Ngày: …../…../……..
10
Tiết: 9+ 10: Giảng văn
THƯƠNG VỢ
Trần Tế Xương
I. Mục tiêu bài học
1. Cảm nhận được hình ảnh bà Tú: vất vả, đảm đang, thương yêu và lặng lẽ hy sinh vì chồng
con.
Thấy được tình cảm thương yêu, quí trọng của Trần Tế Xương dành cho người vợ. Qua những lời

tự hào, thấy được vẻ đẹp nhân cách và tâm sự của nhà thơ.
Nắm được những thành công về nghệ thuật của bài thơ: từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận
dụng hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian, sự kết hợp giữa giọng điệu trữ tình và tự hào.
2. Rèn kỹ năng phân tích thơ trữ tình thất ngôn bát cú.
3. Thương yêu, quí trọng đối với người phụ nữ, người mẹ.
II. Tiến trình dạy học:
1. Bài cũ: Cảm nhận của em về một vẻ đẹp của bài thơ Câu cá mùa thu.
2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: Giúp HS nắm được những nét chính về
Trần Tế Xương và tác phẩm của ông.
- Dựa vào tiểu dẫn, giới thiệu vài nét về tiểu sử,
sự nghiệp và đề tài người vợ trong thơ TTX?
HĐ2: Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.
- Gọi 1 HS đọc, lưu ý nhịp của câu 2, âm điệu
trữ tình của bài thơ.
- Cảm nhận của em về hình ảnh bà Tú qua
những câu thơ đầu?
- Em hiểu thế nào là “nuôi đủ”? Tại sao Tú
Xương lại đếm “1 chồng”?
- Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao
đẹp của bà Tú?
- Qua hình ảnh bà Tú, ta hiểu gì về tình cảm của
ông Tú đối với vợ?
- Lời “chửi” trong hai câu cuối là lời của ai, có
ý nghĩa gì?
HĐ3: Khái quát toàn bộ nội dung, nghệ thuật
của bài thơ.
HĐ4: Dặn dò:
- Nắm nội dung bài.

- Soạn 2 bài đọc thêm.
I. Giới thiệu chung: sgk.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Hình ảnh bà Tú:
Quanh năm
Buôn bán
Mom sông
-> cuộc sống vất vả, lam lũ.
- “Nuôi đủ … một chồng” -> đảm đang, tháo
vát, yêu chồng, thương con.
- “Lặn lội … đò đông” -> phức tạp, bấp bênh
của công việc -> sự nhẫn nại của bà Tú.
- “Một duyên…quản công” -> đức hy sinh âm
thầm của bà Tú.
=> vất vả, đảm đang, thương yêu là lặng lẽ hy
sinh vì chồng con.
2. Hình ảnh ông Tú:
- Yêu thương, quí trọng tri ân vợ.
- Tự trách mình, nhận ra khuyết điểm bản thân
lại càng yêu thương, quí trọng vợ.
- Hai câu cuối: tâm trạng bất lực trong bi kịch
tinh thần của con người trí thức TTX.
III. Tổng kết: Ghi nhớ sgk.
Năm học: 2008 - 2009
Ngày: …../…../……..
Tiết: 11: Đọc thêm
11
KHÓC DƯƠNG KHUÊ – Nguyễn Khuyến
VỊNH KHOA THI HƯƠNG – Nguyễn Khuyến
I. Mục tiêu bài học

1. Hiểu được tình cảm chân thực, cảm động của Nguyễn Khuyến đối với Dương Khuê cũng
như một số nét về nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ mà bài thơ đạt được.
Hiểu được cảnh trường thi ngày trước và thái độ của TTX trước tình cảnh của nước nhà.
2. Rèn kỹ năng đọc – hiểu thơ trung đại.
3. Giáo dục tình bạn cao đẹp; thái độ phù hợp đối với đất nước.
II. Tiến trình dạy học
1. Bài cũ:
2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: Hướng dẫn HS đọc thêm bài Khóc
Dương Khuê.
- Dựa vào tiểu dẫn, giới thiệu về Dương Khuê
và bài thơ Khóc Dương Khuê?
- Đọc – xác định bố cục.
- Phân tích nỗi đau của Nguyễn Khuyến khi
Dương Khuê qua đời trong đoạn 1?
- Kỷ niệm giữa Nguyễn Khuyến và Dương
Khuê được tái hiện như thế nào?
- Điều đó chứng tỏ gì về tình cảm giữa 2 người?
- Tình cảm của Nguyễn Khuyến đối với Dương
Khuê được thể hiện như thế nào trong đoạn 3?
- Phân tích những biện pháp tu từ đặc sắc thể
hiện nỗi trống vắng của nhà thơ khi bạn qua
đời?
HĐ2: Hướng dẫn HS đọc thêm bài “Vịnh khoa
thi Hương”.
- Giới thiệu chung về bài thơ.
- Đọc, xác định hướng đọc hiểu.
- Cảnh trường thi có gì khác thường? Hình ảnh
sĩ tử và quan trường được miêu tả như thế nào?

Ý nghĩa?
- Cảm nhận chung?
- Phân tích tâm trạng, thái độ của tác giả trước
cảnh tượng trường thi?
HĐ3: Hai bài thơ giúp em hiểu gì về Nguyễn
Khuyến và Trần Tế Xương?
HĐ4: Soạn bài “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói
Bài 1: Khóc Dương Khuê
I. Giới thiệu chung: sgk.
II. Hướng dẫn đọc – hiểu
1. Hai câu đầu:
- Thôi rồi.
- Nhịp 2/4 (1) và 4/4 (2).
-> Nỗi đau đớn khi nghe tin bạn qua đời.
2. Hai mươi câu tiếp theo:
- Kỷ niệm thú vui một thời của khách làng Nho
(…)
- Đó là ấn tượng trong lần gặp gỡ cuối cùng.
=> Tình bạn thiết tha, bền vững giữa thời buổi
đất nước nhiễu nhương.
3. Còn lại:
- Nỗi đau được diễn tả dưới nhiều cung bậc
khác nhau.
- Nghệ thuật đặc sắc:
+ Không: phủ định – láy lại -> xác định.
+ Ai: phiếm chỉ - nghi vấn -> xác định.
+ Giường kia, đàn kia.
=> Tình cảm trào lên, rút xuống rồi lại trào lên
mạnh mẽ hơn.
Bài 2: Vịnh khoa thi Hương

I. Giới thiệu chung: sgk.
II. Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản:
1. Cảnh trường thi:
- Lẫn: lộn xộn, phức tạp.
- Đảo từ ngữ -> hình ảnh những người tham gia
vào trường thi trở nên hài hước nhố nhăng.
=> Nhốn nháo, lộn xộn.
2. Thái độ của nhà thơ:
- Mỉa mai châm biếm.
- Kêu gọi.
-> Lòng yêu nước.
12
cá nhân”.
Năm học: 2008 - 2009
Ngày: …../…../……..
Tiết: 12: Tiếng Việt
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN (tt)
13
I. Mục tiêu bài học
1. Nắm được mối tương quan giữa cái chung trong ngôn ngữ và cái riêng trong lời nói cá nhân.
2. Tương tự tiết 3.
II. Tiến trình dạy học
1. Bài cũ: Ngôn ngữ khác lời nói cá nhân như thế nào?
2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: Giúp HS nắm được mối quan hệ giữa
ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân.
- Giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân có thể
có mối quan hệ như thế nào?
HĐ2: Hướng dẫn HS nhận diện những nét riêng

trong ngôn ngữ cá nhân.
- Giải nghĩa từ “nách” trong câu thơ của
Nguyễn Du?
- Phân tích nghĩa của từ “xuân” trong lời thơ
của mỗi người?
- Giải thích nghĩa của từng từ “mặt trời” để thấy
sáng tạo của tác giả.
- Xác định những từ vừa mới được tạo ra trong
thời gian gần đây trong những câu sau?
Chúng được tạo ra dựa vào những tiếng nào có
sẵn và theo phương thức cấu tạo từ như thế
nào?
HĐ3: Củng cố: Nhắc lại mục tiêu bài học.
HĐ4: Chuẩn bị: “Bài ca ngất ngưởng”.
III. Quan hệ ngôn ngữ chung và lời nói cá
nhân:
Ngôn ngữ chung của xã hội là cơ sở để mỗi cá
nhân sản sinh ra những lời nói cụ thể, đồng thời
lĩnh hội được lời nói của cá nhân khác.
Lời nói cá nhân vừa có phần biểu hiện của ngôn
ngữ chung vừa có những nét riêng có thể góp
phần làm biến đổi và phát triển ngôn ngữ
chung.
* Luyện tập:
1. Nách: vị trí giao nhau giữa hai bức tường tạo
nên một góc.
2. Xuân:
(1): Mùa đầu tiên trong năm.
Sức sống và nhu cầu.
Tình cảm của tuổi trẻ.

(2): Vẻ đạp của người con gái trẻ.
(3): Chất men say nồng của rượu.
Sức sống dạt dào của cuộc sống.
Tình cảm thắm thiết của bạn bè.
(4): Sức sống tươi đẹp.
3. Mặt trời:
a. Một thiên thể của vũ trụ.
b. Lí tưởng Cách mạng.
c. Đứa con của người mẹ. (hạnh phúc, niềm tin,
mang lại ánh sáng cho cuộc đời người mẹ).
4. a. Mọn mằn: nhỏ nhặt, tầm thường.
- Từ “mọn”.
- Theo nguyên tắc cấu tạo từ láy (nhỏ nhắn, đều
đặn, may mắn…)
b. Giỏi giắn: rất giỏi.
- Giống a.
c. Nội soi:
- Từ “nội”, “soi”.
- Theo quy tắc cấu tạo từ ghép (nội tâm, ngoại
xâm, ngoại nhập…).
Năm học: 2008 - 2009
Ngày: …../…../……..
Tiết: 13+14: Giảng văn
BÀI CA NGẤT NGƯỞNG
Nguyễn Công Trứ
14
I. Mục tiêu bài học:
1. Hiểu được phong cách sống của Nguyễn Công Trứ với tính cách một nhà Nho và hiểu được
vì sao có thể coi đó là sự thể hiện cá nhân mang ý nghĩa tích cực.
Hiểu đúng nghĩa của khái niệm “ngất ngưởng” để không nhầm lẫn với lối sống lập dị của một

số người hiện đại.
Nắm được những tri thức về thể hát nói là thể thơ của dân tộc bắt đầu phổ biến rộng rãi từ thé
kỉ XIX.
2. Rèn khả năng phân tích thơ.
3. Giáo dục tinh thần trách nhiệm, sự tự ý thức về bản thân.
II. Tiến trình dạy học:
1. Bài cũ: Nêu nội dung bài thơ “Vịnh khoa thi Hương”.
2. Bài mới:
Các nhà nho ngày xưa thường đề cao đạo trung hiếu (tuy trọng tài nhưng vẫn đề cao đức hơn).
Họ giấu cái riêng tư, uốn mình theo lễ giáo cho nên hạn chế sự năng động sáng tạo cá nhân. Từ thế
kỷ XVIII -> nửa đầu thế kỷ XIX trong văn học đã xuất hiện dấu hiệu của con người cá nhân mà
Nguyễn Công Trứ là một trường hợp điển hình. Trên cơ sở ý thức về tài năng và nhân cách của
bản thân, Nguyễn Công Trứ đã phô trương sự phá cách trong lối sống của ông, lối sống ít phù hợp
với khuôn khổ của đạo Nho trong Bài ca ngất ngưởng.
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: Giúp HS nắm được những nét chính về
Nguyễn Công Trứ và tác phẩm của ông.
- Dựa vào tiểu dẫn ở sgk, hãy giới thiệu những
nét chính về Nguyễn Công Trứ và tác phẩm của
ông?
HĐ2: Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản.
- Đọc và xác định bố cục bài hát nói.
- Câu thơ đầu (Hán), tác giả quan niệm về kẻ
làm trai? Điều đó thể hiện thái độ gì của NCT?
- Những câu tiếp theo nói gì về NCT?
(vì nó là phương tiện để ông thể hiện tài năng
và hoài bão)
- NCT có phong cách sống như thế nào?
(GV giới thiệu về nghi lễ cởi mũ áo quan, thơ
tiễn, phẩm vật…).

- Em nghĩ gì về việc một nhà nho đi nghe hát ả
đào?
I. Giới thiệu chung: sgk
II. Đọc hiểu văn bản:
1 Quan niệm về kẻ làm trai và tài năng của
NCT:
- “Vũ trụ… phân sự” -> thái độ tự tin trong việc
nhận trách nhiệm với đời.
- “Khi Thủ Khoa…Thừa Thiên” -> NCT tỏ ra
tự bằng lòng với bản thân.
=> NCT ý thức rõ về tài năng và trách nhiệm
của mình nên làm quan là “vào lồng” nhưng
ông vẫn chấp nhận.
2. Về phong cách sống của NCT:
- Ngày đô môn giải tổ, ông:
“Đạc….ngưởng” -> cá tính.
- Về hưu, lên chùa, NCT:
“Gót… đôi dì”-> ngược đời.
- Và ông còn đi hát ả đào:
“Khi ca…tùng” -> hành động thực tiễn, không
uốn mình theo dư luận.
=> Ngất ngưởng: cá tính, bản lĩnh vượt ra ngoài
khuôn khổ lễ, coi thường lễ.
- Không quan tâm chuyện được mất, không bận
lòng chuyện khen chê, cuối cùng ông vẫn là một
con người của cuộc đời, có nhân cách, bản lĩnh
15
- Muốn thể hiện phong cách sống và bản lĩnh
độc đáo, con người cần có những yêu cầu gì?
- Khái quát toàn bộ bài thơ.

HĐ3: Củng cố: Âm điệu, giọng điệu bài? Ý
nghĩa?
HĐ4: Dặn dò: Soạn “Bài ca ngắn đi trên cát”.
và là một nhà nho chân chính -> “Trong…như
ông”.
III. Tổng kết:
Bài thơ xây dựng một hình tượng có ý vị trào
phúng nhưng đằng sau nụ cười là một quan
niệm nhân sinh ít nhiều mang màu sắc hiện đại,
nó khẳng định một cá tính không đi theo con
đường chính thống sáo mòn.
Năm học: 2008 - 2009
Ngày: …../…../……..
Tiết: 15: Giảng văn
BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT
(Sa hành đoản ca)
16
Cao Bá Quát
I. Mục tiêu bài học:
1. Nắm được trong hoàn cảnh nhà Nguyễn trì trệ, bảo thủ, CBQ tuy vẫn đi thi nhưng đã ra chán
ghét con đường mưu cầu danh lợi tầm thường. Bài thơ BCNĐTBC biểu lộ tinh thần phê phán của
ông đối với học thuật và góp phần lí giải hoạt động khởi nghĩa của ông về sau vào năm 1954.
Hiểu được mối quan hệ giữa nội dung nói trên và hình thức nghệ thuật của bài thơ cổ thế về
nhịp điệu, hình ảnh… Các yếu tố hình thức này có đặc điểm riêng phục vụ cho việc chuyển tải nội
dung.
2. Rèn kỹ năng đọc – hiểu thơ trung đại.
3. Có cái nhìn phù hợp với chế độ nhà Nguyễn xưa; thái độ tôn trọng với những biểu hiện của
sự sáng tạo.
II. Tiến trìnhh dạy học:
1. Bài cũ: Biểu hiện ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ trong BCNN?

2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về
CBQ và bài thơ.
- Giới thiệu về CBQ và bài thơ BCNĐTBC?
HĐ2: Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.
- Phân tích các yếu tố tả thực hình ảnh người đi
trên bãi cát?
- Ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh đó?
- Đi trên bãi cát, lữ khách có tâm trạng gì?
- Chỉ ra nội dung, phân tích ý nghĩa 4 câu thơ:
“xưa nay… bao người”?
+ Nhịp thơ.
+ Rượu – công danh.
- CBQ chọn đường nào để đi?
- Tầm tư tưởng của CBQ thể hiện như thế nào
qua câu cuối bài?
(Ảnh hưởng văn hóa phương Tây)
- Những nét nghệ thuật độc đáo của bài thơ?
+ Hình tượng bãi cát có ý nghĩa độc đáo, sáng
tạo.
+ Nhịp điệu (độ dài câu, thời điểm, cách ngắt
nhịp) có khả năng diễn đạt phong phú:
• Tả thực bước đi -> công danh.
I. Giới thiệu chung: sgk.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Hình ảnh người đi trên bãi cát:
- Đường xa, xung quanh là núi muôn trùng,
sóng dào dạt vây bủa.
- Mặt trời đã lặn.

- Lữ khách tất tả đi.
-> vất vả.
=> Sự tất tả của người đời vì danh lợi.
2. Tâm trạng của lữ hành – Tầm tư tưởng
của CBQ:
- “Không học…khôn vơi”: chán nản vì tự mình
phải hành hạ thân xác mình theo đuổi công
danh.
- “Xưa nay…bao người”: công danh có sức cám
dỗ ghê ghớm đối với người đời.
- “Tính sao đây?... đau ít?”: băn khoăn chọn
đường.
- “Anh …bãi cát?”: câu hỏi buông ra đầy ám
ảnh -> Cần phải thoát khỏi cơn say danh lợi vô
nghĩa.
=> Tuy chưa thể tìm được một con đường đi
nào khác song ông đã nhận thấy rõ tính chất vô
nghĩa của con đường công danh theo lối cũ của
nhà Nguyễn.
17
• Tâm trạng, cảm xúc của nhân vật.
HĐ3: Khái quát nội dung, nghệ thuật bài thơ?
HĐ4: Dặn dò: Chuẩn bị: “Luyện tập thao tác
lập luận phân tích”.
III. Tổng kết: Ghi nhớ sgk.
Năm học: 2008 - 2009
Ngày: …../…../……..
Tiết: 16: Làm văn
LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
I. Mục tiêu bài học:

1. Củng cố kiến thức về thao tác lập luận phân tích.
18
2. Rèn khả năng phân tích một vấn đề xã hội hay văn học.
3. Có ý thức vận dụng lý thuyết khi phân tích một vấn đề trong văn nghị luận.
II. Tiến trình dạy học:
1. Bài cũ: Muốn phân tích một vấn đề trong văn nghị luận, ta làm cách nào?
2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: Hướng dẫn HS giải quyết bài tập 2/28
sgk: Phân tích vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật
trong bài Tự tình II.
- Thế nào là ngôn ngữ nghệ thuật?
* Là ngôn ngữ có thể diễn đạt những nội dung
rất tinh tế.
- Vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong bài Tự
tình II?
HĐ2: Hướng dẫn HS làm bài tập 1/43 sgk.
- Xác định đối tượng được đề cập?
- Ta có thể phân chia đối tượng đó ra như thế
nào?
- Nêu biểu hiện và tác hại của tự phụ?
- Từ việc phân tích về tự ti và tự phụ, ta cần xác
định thái độ sống như thế nào?
HĐ3: Hướng dẫn HS làm bài tập 2/43 sgk.
Bài tập 2/28 sgk:
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và
cảm xúc. (văng vẳng, trơ, cái hồng nhan, xiên
ngang, đâm toạc, tí con con)
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ trái nghĩa: say –
tỉnh, khuyết – tròn, đi – lại.

- Nghệ thuật sử dụng phép lặp từ ngữ (xuân),
phép tăng tiến, phép đảo.
Bài tập 1/43 sgk:
a. Biểu hiện và tác hại của tự ti:
- Khái niệm: Tự ti là tự đánh giá thấp mình nên
thiếu tự tin. Tự ti hoàn toàn khác với khiêm tốn.
- Biểu hiện:
+ Không dám tin tưởng vào năng lực, sở
trường, …của mình.
+ Nhút nhát, tránh những chỗ đông người.
+ Không dám mạnh dạn đảm nhận những
nhiệm vụ được giao.

- Tác hại:
+ Không phát huy được mặt mạnh.
+ Khó thành công trong cuộc sống…
b. Biểu hiện và tác hại của tự phụ:
- Khái niệm: là thái độ đề cao quá mức bản
thân, tự cao tự đại đến mức coi thường người
khác. Tự phụ khác với tự hào.
- Biểu hiện:
+ Luôn đề cao quá mức bản thân.
+ Luôn tự cho mình là đúng.
+ Khi làm được một việc gì đó lớn lao thì
thậm chí còn tỏ ra coi thường người khác…
- Tác hại:
+ Không thấy mặt yếu…
+ Dễ “té đau”…
c. Xác định thái độ hợp lí:
Cần phải biết đánh giá đúng bản thân để phát

huy được hết những điểm mạnh cũng như khắc
phục được những điểm yếu.
Bài tập 2/43
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình tượng,
19
- Có thể triển khai Ý như thế nào?
HĐ4: Củng cố:
- Cách phân tích.
- Đọc 2 đoạn văn sgk.
HĐ5: Dặn dò: Chuẩn bị bài Lẽ ghét thương.
cảm xúc.
- Nghệ thuật đảo trật tự từ, nhấn mạnh vào dáng
điệu và hành động của hai đối tượng -> hài
hước.
- Cảm nghĩ chung về các sĩ tử.
Năm học: 2008 - 2009
Ngày: …../…../……..
Tiết: 17+ 18: Giảng văn
LẼ GHÉT THƯƠNG
(Trích Truyện Lục Vân Tiên)
Nguyễn Đình Chiểu
20
I. Mục tiêu bài học:
1. Nhận thức được tình cảm yêu ghét phân minh, mãnh liệt và tấm lòng thương dân sâu sắc của
Nguyễn Đình Chiểu.
2. Hiểu được đặc trưng cơ bản của bút pháp trữ tình Nguyễn Đình Chiểu: cảm xúc trữ tình –
đạo đức nồng đậm, sâu sắc; vẻ đepk bình dị, sâu sắc, chân chất của ngôn từ.
3. Rút ra những bài học đạo đức về tình cảm yêu ghét chính đáng.
II. Tiến trình dạy học:
1. Bài cũ: Bài ca ngắn đi trên bãi cát đã thể hiện tư tưởng gì của Cao Bá Quát?

2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: Giúp HS nắm được những nét tiêu biểu
về tác phẩm và đoạn trích.
- Dựa vào tiểu dẫn, giới thiệu về truyện Lục
Vân Tiên và đoạn trích Lẽ ghét thương?
- Tóm tắt truyện? Kể tên các nhân vật chính?
- GV nói thêm:
+ Tính chất truyện kể: truyền miệng, (kể thơ,
hát thơ, hát nói…) nhân vật chủ yếu khắc họa
qua hành động, ngôn ngữ, cử chỉ hơn là diễn
biến nội tâm; ngôn ngữ thơ bình dị, nôm na,
đậm màu sắc Nam bộ.
+ Về đoạn trích: Vân Tiên và Tử Trực lên kinh
đô ứng thí, họ vào quán trọ nghỉ, gặp hai sĩ tử
khác là Hâm và Kiệm. Bốn người cùng uống
rượu làm thơ trổ tài…
HĐ2: Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản
- Đọc
- Xác định bố cục
- Đọc đoạn thơ từ câu 7-> 16
- Đọc chú thích
- Điểm chung giữa các đời vua mà ông Quán
ghét?
GV nói thêm:
+ Kiệt Trụ: hoang dâm, vô độ (Rượu chứa
thành ao, thịt treo thành rừng…)
+ U, Lệ: đa đoan, lắm chuyện rắc rối (U Vương
say đắm Bao Tự, xé mỗi ngày hàng 100 tấm
lụa)

+ Ngũ Bá, Thúc Quí: lộn xộn, chia lìa, đổ nát,
chiến tranh lien miên.
- Vì ai mà ông Quán ghét?
(Bảo vệ trật tự, quyền lợi XHPK? Trách nhiệm
tôi trung?...)
Tiết 18:
- Đọc đoạn từ câu 17 -> hết
- Đọc chú thích
I. Giới thiệu chung: sgk.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Lẽ ghét:
- Kiệt Trụ, U Lệ, Ngũ bá, Thúc quí đều có một
điểm chung là chính sự suy tàn, vua chúa say
đắm tửu sắc, không chăm lo đời sống của dân.
- Dân phải gánh chịu mọi tai ách, khổ sở trăm
chiều (sa hầm sẩy hang, làm than muôn phần,
làm dân nhọc nhằn,…)
=> Xuất phát từ quyền lợi của dân mà phẩm
bình lịch sử. Đó là cơ sở của lẽ ghét, ghét sâu
sắc, mãnh liệt đến độ tận cùng:
“Ghét….. tâm”.
2. Lẽ thương:
21
- Điểm chung giữa những con người mà ông
Quán thương?
GV: Những con người này có nét đồng cảnh
với NĐC -> Đoạn thơ là lời cảm thông sâu sắc
của tác giả…
- Vì ai mà ông Quán thương?
- Cơ sở của lẽ ghét thương của NĐC?

- Dựa vào cảm xúc tác giả, hãy giải thích câu
thơ “Vì chưng…hay thương”.
(+ Thương dân – người hiền tài.
+ Ghét kẻ hại dân, đẩy con người đến cảnh ngộ
éo le.)
- Nhận xét về cách dùng phép đối, điệp ở cặp từ
ghét – thương?
- Giá trị nghệ thuật của phép tu từ đó?
Cảm nhận về nhân vật ông Quán?
- Đặc trưng bút pháp trữ tình?
Ngôn ngữ không cầu kì: “Thơ văn Đồ Chiểu
không phải là vẻ đẹp của cây lúa xanh uốn mình
trước gió nhẹ mà là vẻ đẹp của đống thóc mẩy
vàng” (Nguyễn Đình Chú)
HĐ3: Khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật
đoạn trích.
HĐ4: Dặn dò: Soạn: Đọc thêm: Chạy giặc,
Hương Sơn phong cảnh ca
- Đức Thánh nhân, thầy Nhan tử, các ông Gia
Cát, Đổng Tử, Nguyên Lượng, Hàn Dũ, Liêm,
Lạc đều là những người có tài, có đức và nhất là
có chí muốn hành đạo giúp đời, giúp dân nhưng
đều không đạt sở nguyện.
- Vì cuộc đời, vì sự an bình của nhân dân ông Quán
đã thương, tiếc cho những người hiền tài không gặp
thời vận để đến nỗi phải “đành phai pha”.
* Sơ kết: Lẽ ghét thương của NĐC xuất phát từ
tình cảm yêu thương nhân dân, mong muốn cho
dân được sống yên bình, hạnh phúc, những
người tài đức có điều kiện thực hiện chí nguyện

bình sinh.
3. Đôi nét về nghệ thuật:
- Điệp từ “ghét”, “thương” có tần số sử dụng
trên 12 lần.
- Đối: đoạn – đoạn
tiểu đối trong một câu.
=> Trong sáng, phân minh trong tâm hồn tác
giả. Thương và ghét cứ đan cài, nối tiếp.
Tăng cường độ cảm xúc: yêu thương và căm
ghét đều đạt mức tột cùng.
- Nhân vật ông Quán:
+ Phát ngôn cho tư tưởng, cảm xúc nung nấu
trong tâm can Đồ Chiểu.
+ Nằm trong hệ thống nhân vật tượng trưng
(cho một thái độ, ứng xử..của nhà Nho)
+ Đặc biệt: bộc trực, thẳng ngay, phân minh,
rạch ròi…rất Nam Bộ.
- Đoạn thơ mang tính chất triết lí nhưng không
hề khô khan, cứng nhắc mà dạt dào cảm xúc
(tâm trong sáng, lời lẽ mộc mạc; sử dụng nhiều
điển tích mang tính nghệ thuật cao, hàm súc,
thuyết phục).
III. Tổng kết: Ghi nhớ sgk
Năm học: 2008 -2009
Ngày: …../…../……..
Tiết: 19: Đọc thêm
CHẠY GIẶC – Nguyễn Đình Chiểu
BÀI CA PHONG CẢNH HƯƠNG SƠN – Chu Mạnh Trinh
I. Mục tiêu bài học:
22

1. Hiểu thêm về hoàn cảnh đất nước ta khi thực dân Pháp xâm lược và tâm trạng của Đồ Chiểu
trước tình cảnh đất nước.
Thấy được giá trị phát hiện của bài thơ về cảnh đẹp Hương Sơn; hiểu được niềm say mê của tác
giả trước vẻ đẹp của danh lam thắng cảnh thiên nhiên đất nước.
2. Rèn khẳ năng phân tích thơ Trung đại.
3. Giáo dục tình yêu đất nước, quí trọng sự hòa bình, tôn trọng và giữ gìn vẻ đẹp của non sông.
II. Tiến trình dạy học:
1. Bài cũ: Phân tích lẽ ghét của ông Quán? Lẽ thương của ông Quán?
2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: Hướng dẫn HS đọc hiểu bài Chạy giặc.
- Dựa vào tiểu dẫn, giới thiệu về tác phẩm Chạy
giặc?
- Đọc văn bản. Xác định định hướng đọc –
hiểu?
- Cảnh đất nước và nhân dân khi thực dân Pháp
xâm lược nước ta được miêu tả như thế nào?
- Trong hoàn cảnh đó, tâm trạng, tình cảm của
tác giả ra sao?
HĐ2: Hướng dẫn HS đọc hiểu bài bài ca phong
cảnh Hương Sơn.
- Dựa vào tiểu dẫn, giới thiệu vài nét về Chu
Mạnh Trinh, quần thể Hương Sơn và bài thơ?
- Đọc văn bản. Xác định bố cục (định hướng
đọc hiểu).
- Hương Sơn được giới thiệu như thế nào?
- Nhận xét gì về cảnh Hương Sơn?
GV: Cách giới thiệu ấn tượng, đánh thức sự tò
mò của du khách.
- Tác giả tả cảnh Hương Sơn như thế nào trong

4 câu tiếp theo?
- Không khí chung của Hương Sơn ra sao?
- Tác giả dùng những từ ngữ nào để tả cảnh
Hương Sơn trong 6 câu tiếp theo?
Bài 1: CHẠY GIẶC
I. Giới thiệu chung: sgk
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Cảnh đất nước và nhân dân khi thực dân
Pháp xâm lược:
- Tan chợ, tiếng sung Tây -> cuộc sống bị xáo
trộn.
- Lũ trẻ lơ xơ chạy
Bầy chim dáo dác bay
-> tội nghiệp.
- Tan bọt nước
Nhuốm màu mây
-> điêu linh.
2. Tâm trạng, tình cảm của tác giả:
- Thương dân vô tội
- Oán trách triều đình.
Bài 2: BÀI CA PHONG CẢNH HƯƠNG
SƠN
I. Giới thiệu chung: sgk
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Giới thiệu Hương Sơn: 4 câu đầu.
- Từ ao ước của tác giả.
- Từ những hình ảnh thực.
- Từ ý kiến đánh giá của người xưa.
- > Hương Sơn rất đẹp – Tâm trạng con người:
náo nức đến ngạc nhiên.

2. Tả cảnh Hương Sơn: 10 câu tiếp
a. 4 câu trên:
- Chim say cúng, cá say kinh.
- Không gian tan loãng trong tiếng chuông chùa,
con người say trong cảnh vật.
-> vẻ đẹp thoát tục – con người thánh thiện
hơn.
b. 6 câu dưới:
- “Này” nhắc lại  sự phong phú của cảnh, cảm
xúc thỏa thuê của du khách.
23
- Nhận xét gì về vẻ đẹp này?
- Tác giả có suy nghĩ gì khi đến thăm Hương
Sơn?
HĐ3: Củng cố: Hai bài thơ giúp ta hiểu gì về
thơ Trung đại?
HĐ4: Dặn dò: Chuẩn bị: trả bài viết số 1.
- Điểm 1 số chi tiết gây ấn tượng.
-> Vẻ đẹp vừa siêu thoát vừa gần gũi của
Hương Sơn.
3. Suy niệm của tác giả: 5 câu cuối
- “Chừng…đây” – trách móc.
- Những từ ngữ màu sắc tôn giáo.
- Càng..yêu” -> yêu thiên nhiên.
-> yêu tổ quốc.
-> Ngụy trang dưới màu sắc tôn giáo, Chu
Mạnh Trinh e dè thể hiện (chút) tình yêu nước
mờ nhạt của mình.
Năm học: 2008 - 2009
Ngày: …../…../……..

Tiết: 20: Làm văn
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 1
I. Mục tiêu bài dạy: giúp HS
- Hiểu rõ những ưu khuyết điểm của bài làm để củng cố kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận.
24
- Rút kinh nghiệm về cách phân tích đề, lập dàn ý.
- Có ý thức hơn tronng việc thực hiện các thao tác trong văn nghị luận.
II. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp:
2. GV ghi lại đề lên bảng.
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: Hướng dẫn HS phân tích đề.
- Nhận diện đề văn và tìm hiểu các yêu cầu của
đề.
HĐ2: Nhận xét kết quả bài viết của HS.
- Dựa vào yêu cầu đề bài, thử nghĩ xem chúng
ta đã làm được điều gì và chưa giải quyết được
nội dung gì trong bài?
HĐ3: Hướng dẫn HS lập dàn ý.
HĐ4: Trả bài.
- GV trả bài cho HS.
- Đọc kỹ lời phê, đối chiếu số điểm để tự đánh
giá chất lượng bài viết.
- Đối chiếu với dàn ý, yêu cầu của bài để tự rút
kinh nghiệm.
HĐ5: Gọi điểm.
HĐ6: Củng cố: Qua tiết trả bài, bài làm của lớp,
ta rút ra kinh nghiệm gì/
HĐ7: Dặn dò: Viết lại phần mở bài cho đề bài trên.
Đề bài viết số 2: hãy bàn về tính trung thực

trong học tập và thi cử của HS ngày nay.
I. Phân tích đề:
- Đề bài đã có định hướng.
- Nội dung nghị luận: cuộc đấu tranh giữa thiện
và ác; tốt và xấu trong xã hội.
- Phương pháp: dẫn chứng xã hội nói chung.
Thao tác lập luận: chứng minh.
II. Nhận xét:
1. Ưu:
- Hiểu đề, xác định đúng nội dung.
- Biết trình bày một bài văn nghị luận.
2. Khuyết:
- Bố cục các ý chưa rõ.
- Ý chưa phong phú.
- Giới thiệu vấn đề trong mở bài chưa rõ ràng.
III. Dàn ý cơ bản:
1. Cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, giữa
người tốt và kẻ xấu vô cùng gian nan, phức tạp.
Trong bản thân mỗi người, chiến thắng cái ác,
cái xấu là một vấn đề gay go không kém.
2. Thắng lợi cuối cùng thường thuộc về cái
thiện và người tốt.
3. Trong học tập của HS, cuộc đấu tranh
chống những biểu hiện của cái ác, cái xấu như
lười biếng, dối trá, gian lận, …. Cũng khó khăn
phức tạp.
4. Thái độ của mọi người nói chung.
IV. Rút kinh nghiệm:
HS tự rút kinh nghiệm.
Năm học: 2008 - 2009

Ngày: …../…../……..
Tiết: 21+ 22+ 23: Giảng văn
VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
Nguyễn Đình Chiểu
I. Mục tiêu bài học:
25

×