i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiêṇ và hoàn thành luâ ̣n văn này. Tác giả xin trân
trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn đã hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn
thành bài viết này. Đồng thời tác giả cũng gửi lời cảm ơn tới cán bộ lãnh đạo,
toàn thể cán bộ các phòng Ban thuộc Uỷ ban nhân dân Huyện Tĩnh Gia Thanh
Hoá, Ban Giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư và xin chân thành cảm ơn
tất cả cán bộ thuộc Ban Quản lý khu kinh tế Nghi Sơn, huyê ̣n Tĩnh Gia, tỉnh
Thanh Hoá đã cung cấp cho tác giả những thông tin, số liệu cần thiết để thực
hiện nghiên cứu đề tài của mình. Cuối cùng tác giả xin chân thành gửi lời cảm
ơn tới gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện
đề tài.
Tác giả xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu được trong bài
viết là trung thực.
Tác giả
Lê Thị Hoà
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các bảng ........................................................................................... v
Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Tổng quan về di dân và tái định cư ........................................................ 3
1.1.1. Di dân và tác động của di dân ......................................................... 3
1.1.2. Tái định cư và vai trò của tái định cư ............................................ 11
1.2. Chính sách của Nhà nước về giải quyết việc làm cho những nông dân
bị thu hồi đất ................................................................................................ 18
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về giải quyết việc làm cho người
dân tái định cư.............................................................................................. 21
1.3.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp bị thu
hồi đất trong quá trình đô thị hoá của thành phố Hồ Chí Minh .............. 21
1.3.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho những nông dân bị thu hồi đất
ở Thành phố Đà Nẵng .............................................................................. 23
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................................ 26
2.1. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................ 26
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: ........................................................... 26
2.3. Nội dung nghiên cứu: ........................................................................... 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................... 27
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 28
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Tĩnh Gia ..................................... 33
iii
3.2. Giới thiệu về dự án Khu kinh tế Nghi Sơn .......................................... 37
3.2.1. Lịch sử ra đời ................................................................................. 37
3.2.2. Mục tiêu của dự án khu kinh tế Nghi Sơn ...................................... 38
3.2.3. Quy mô của dự án khu kinh tế Nghi Sơn ........................................ 39
3.2.4. Quy hoạch phát triển của dự án đến năm 2025 ............................ 40
3.2.5. Một số dự án đã triển khai tại khu kinh tế Nghi Sơn ..................... 41
3.3. Thực trạng vấn đề thu hồi đất, di dời dân cư để giải phóng mặt bằng và
tổ chức tái định cư khu kinh tế Nghi Sơn .................................................... 43
3.3.1. Kết quả thu hồi đất tại khu kinh tế Nghi Sơn ................................. 43
3.3.2. Kết quả di dời dân cư trong quá trình giải phóng mặt bằng cho khu
kinh tế Nghi Sơn ....................................................................................... 45
3.3.3. Kết quả thực hiện tái định cư ......................................................... 47
3.4. Tình hình thực hiện chính sách của địa phương về hỗ trợ giải phóng
mặt bằng khu kinh tế Nghi Sơn ................................................................... 48
3.4.1. Chính sách của địa phương về hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hối đất ................................................................................................. 48
3.4.2. Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ và tái định cư tại khu kinh tế
Nghi Sơn ................................................................................................... 51
3.5. Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho dân cư thuộc khu tái định
cư ở khu kinh tế Nghi Sơn, Tĩnh Gia, Thanh Hoá ...................................... 55
3.5.1. Thống kê số lượng lao động thuộc diện tái định cư tại khu kinh tế
Nghi Sơn ................................................................................................... 55
3.5.2. Thực trạng giải quyết việc làm cho dân tái định cư thuộc khu kinh
tế Nghi Sơn ............................................................................................... 56
3.6. Những thành công và tồn tại trong việc giải quyết việc làm cho nông
dân tái định cư khu kinh tế Nghi Sơn .......................................................... 64
3.6.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 64
iv
3.6.2. Những tồn tại .................................................................................. 66
3.6.3. Nguyên nhân ................................................................................... 67
3.7. Các đề xuất, giải pháp nhằm giải quyết việc làm những nông dân tái
định cư tại khu kinh tế Nghi Sơn - Tĩnh Gia – Thanh Hóa ......................... 67
3.7.1. Các đề xuất định hướng giải quyết việc làm cho nhân dân tái định
cư .............................................................................................................. 67
3.7.2. Các giải pháp giải quyết việc làm cho nhân dân tái định cư ........ 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
3.1
Cơ cấu đất đai của huyện Tĩnh Gia – Thanh Hoá
31
3.2
Quy mô dân số và lao động của huyện Tĩnh Gia
33
3.3
Tình hình phát triển các ngành kinh tế của huyện Tĩnh Gia
35
3.4
Quy mô dự án khu Kinh tế Nghi Sơn
39
3.5
Quy hoạch phát triển dự án khu kinh tế Nghi Sơn đến năm 2025
41
3.6
Một số dự án đã triển khai tại khu kinh tế Nghi Sơn
41
3.7
Kết quả thu hồi đất tại khu kinh tế Nghi Sơn
43
3.8
Phân loại đất thu hồi tại khu kinh tế Nghi Sơn
45
3.9
Kết quả di dời dân cư tại khu kinh tế Nghi Sơn
46
3.10 Kết quả thực hiện tái định cư ta ̣i khu kinh tế Nghi Sơn
47
3.11 Tình hình thực hiện hỗ trợ tái định cư của dự án đã thực hiện
52
3.12 Số lượng lao động thuộc diện tái định cư
56
3.13 Tình hình việc làm và thu nhập của các hộ gia điǹ h
57
3.14 Mức độ thu hút lao động của các dự án
60
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển công nghiệp và đô thị là một tiến trình tất yếu trên toàn thế
giới. Và, thu hồi đất nông nghiệp là cách thức thường được thực hiện để xây
khu công nghiệp và đô thị. Quá trình thu hồi đất đặt ra rất nhiều vấn đề kinh
tế - xã hội cần được giải quyết kịp thời và thỏa đáng để hài hòa được lợi ích
của xã hội, tập thể và cá nhân.
Thực hiện xu thế phát triển chung của cả nước, tỉnh Thanh Hoá đã và
đang diễn ra quá trình đô thị hoá mạnh mẽ. Trên khắp vùng miền của tỉnh
nhiều khu đô thị, khu công nghiệp mới với quy mô khác nhau được hình
thành và đi vào hoạt động. Là một tỉnh đất rộng, người đông đứng thứ 2 cả
nước, Thanh Hóa cần phát huy nội lực của mình để chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh, mạnh hơn nữa. Do vậy,
phát triển công nghiệp, đô thị là một việc làm đúng đắn, phù hợp mà Đảng và
Nhà Nước đã đề ra.
Tĩnh Gia là một huyện miền biển, có vị trí thuận lợi, điều kiện tự nhiên
phong phú đa dạng chứa đựng những tiềm năng lớn. Chính vì vậy, Đảng và
Nhà Nước ta đã chọn Tĩnh Gia là huyện để phát triển khu công nghiệp Nghi
Sơn với dự án hàng nghìn tỷ đồng. Để thực hiện chủ trương phát triển nhằm
xây dựng cơ sở hạ tầng cho quá trình công nghiệp hoá ở địa phương, đã lấy đi
phần lớn đất canh tác của nông dân tại đây. Mất đất, với khoản tiền lớn trong
tay, người nông dân chưa biết làm thế nào để ổn định cuộc sống, khi trước
đây cuộc sống của họ chủ yếu dựa và nông nghiệp. Họ chưa biết làm gì để
sống? Chưa biết sử dụng số tiền đền bù ấy như thế nào cho phù hợp?...Vì vậy,
vấn đề giải quyết việc làm, ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất đã trở
thành một vấn đề bức xúc, đòi hỏi sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cũng
như quần chúng nhân dân để có thể đảm bảo được đời sống của người dân
trên địa bàn huyện Tĩnh Gia nói chung và khu kinh tế Nghi Sơn nói riêng.
2
Để đánh giá được tác động của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
tới đời sống, việc làm của những người nông dân bị thu hồi đất và qua đó đề
ra những giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn khu
kinh tế Nghi Sơn, tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp góp phần giải quyết
việc làm cho những nông dân tái định cư thuộc khu kinh tế Nghi Sơn,
huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá”
3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về di dân và tái định cư
1.1.1. Di dân và tác động của di dân
1.1.1.1. Khái niệm di dân
Biến động dân số bao gồm hai cấu thành cơ bản là tăng tự nhiên và
tăng cơ học. Tăng tự nhiên của dân số gắn liền với quá trình sinh học đó là:
Sinh ra, tồn tại, và mất đi của con người theo thời gian. Quá trình nay thông
qua các hiện tượng sinh và chết. Biến động dân cư còn do tác động cơ học của
quá trình di dân. Trong mọi quốc gia, những luồng di cư tạo nên sự phân bố
lại dân cư, đồng thời làm tăng mật độ dân cư giữa các vùng miền địa lý. Di
dân về bản chất không phải là hiện tượng sinh học như sinh, chết. Di dân có
thể diễn ra nhiều lần, lặp đi, lặp lai của trong cuộc đời của một cá nhân trong
khi sinh đẻ và tử vong chỉ diễn ra một lần.
Di dân (hay còn gọi là sự chuyển cư) là một trong những loại di chuyển
về mặt không gian của dân cư. Do vậy phạm trù “di dân” và “tính cơ động
của dân số” khác nhau.
Về di dân có hai nhóm định nghĩa chủ yếu: Di dân theo nghĩa rộng và
di dân theo nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, di dân được hiểu đồng nhất với khái niệm “sự vận
động của dân cư” – nghĩa là bất cứ hay toàn bộ sự di chuyển nào của con
người trong không gian.
Theo EF.Baranov và Beer thì: “Di dân hiểu theo nghĩa rộng là bất kỳ
một sự di chuyển của con người giữa các lãnh thổ có gắn liền với sự thay đổi
vị trí, dạng hoạt động lao động và ngành có sử dụng lao động” [7, tr. 8].
I.M.Kozurov cho rằng:
“Di dân gắn liền với sự thay đổi nơi làm việc trong phạm vi một vùng
dân cư nhất định hay sang tới các vùng khác” [7, tr. 8].
4
Tác giả V.I.Xtapoverop (1975) định nghĩa: “Di dân được hiểu là một sự thay
đổi vị trí con người về mặt địa lý do có sự thay đổi thường xuyên hoặc tạm thời của họ,
từ một cộng đồng kinh tế xã hội này sang cộng đồng kinh tế xã hội khác hoặc
có sự thay đổi vị trí không gian của toàn bộ cộng đồng nói chung” [7, tr. 9].
Nhìn chung, các tác giả nói trên coi di dân là sự chuyển động trong
không gian của con người gắn với mục đích di chuyển nên khó phân biệt
được đặc thù của di dân trong tổng thể di chuyển giữa các vùng lãnh thổ. Do
vậy, định nghĩa di dân theo nghĩa rộng có thể qui tụ sự xáo trộn của con người
có liên quan đến “sự chuyển động cơ học” của dân cư. Cách hiểu đó không
tính hết đến khoảng cách, thời gian, mục đích di chuyển và phạm vi lãnh thổ
và nơi định cư cụ thể.
Theo nghĩa hẹp, người ta quan niệm “Di dân là sự chuyển dịch của
con người gắn liền với sự thay đổi chỗ ở thường xuyên, cố định của họ, thay
đổi vị trí môi trường từ nơi đi tới nơi đến trong khoảng thời gian nhất định
nào đó” [7, tr. 9].
Tuỳ thuộc vào mức độ thời gian và tính liên tục mà di dân giữa các
vùng có các hình thức trở lại (1) và không trở lại (2). Hình thức 1 thường gồm
di dân con lắc và di dân theo mùa. Hình thức 2 là di chuyển nơi ở hay thay đổi
nơi sinh sống của họ.
Năm 1958, Liên Hiệp Quốc định nghĩa di dân như sau: “Di dân là một
hình thức di chuyển trong không gian của con người giữa một đơn vị địa lý
hành chính này và một đơn vị hành chính khác, kèm theo sự thay đổi chỗ ở
thường xuyên trong khoảng di dân xác định” [7, tr. 10].
Như vậy, khái niệm về di dân theo nghĩa hẹp như định nghĩa của Liên
Hiệp Quốc đã loại ra được những người sống lang thang, dân du mục, di dân
theo mùa và di dân theo kiểu con lắc (đi về hằng ngày). Trong điều tra dân số
ở các nước cũng như ở nước ta, di dân được xác định là người thay đổi chỗ ở
thường xuyên từ đơn vị hành chính này sang đơn vị hành chính khác. Nhìn
5
chung, ở đa số các nước người dời cư ra khỏi giới hạn hành chính của một
thành phố, tỉnh, huyện (quận) được coi là di dân.
Tại những nước đang phát triển, các đô thị lớn luôn luôn là điểm thu
hút các luồng di chuyển. Ngược lại, ở các nước phát triển người dân từ nông
thôn có xu hướng di chuyển đến các đô thị nhỏ vệ tinh xung quanh những khu
đô thị lớn. Di dân và quá trình tập trung đô thị ở địa bàn nơi đến luôn đặt ra
những thách thức mới cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững trong mối
quan hệ với các nguồn lực tự nhiên, môi trường của các vùng miền đất nước.
Về chính sách, di dân và đô thị hoá đã trở thành một trong những mối quan
tâm chính của hầu hết các quốc gia. Được thể hiện trong nội dung Chương
trình hành động của Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển tổ chức tại
Cairô năm 1994.
Mặc dù có rất nhiều khái niệm về di dân nhưng có thể tóm tắt một số
điểm chung sau:
- Người di dân di chuyển ra khỏi một địa điểm nào đó và đến một nơi
khác sinh sống. Nơi đi và nơi đến phải được xác định là một vùng lãnh thổ
hay một đơn vị hành chính.
- Người di chuyển bao giờ cũng có mục đích, họ đến một nơi nào đó và
định cư tại nơi đó trong một khoảng thời để thực hiện mục đích của mình. Nơi
xuất phát là đầu đi, nơi ở là đầu đến.
- Khoảng thời gian ở lại trong bao lâu là một trong những tiêu chí xác
định di dân. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu và loại hình di dân mà thời gian
có thể là: Một năm, nhiều năm…
1.1.1.2. Phân loại di dân
Có rất nhiều cách phân loại di dân theo các góc độ khác nhau và tuỳ
từng mục đích nghiên cứu.
- Theo khoảng cách di chuyển:
Đây là cách phân loại di dân quan trọng thông qua sự phân biệt đặc
điểm nơi đến và nơi đi:
6
- Di dân từ nông thôn - đô thị.
- Di dân nông thôn - nông thôn.
- Di dân đô thị - nông thôn.
- Di dân đô thị - đô thị.
- Theo độ dài thời gian cư trú:
+ Di chuyển ổn định: Bao gồm các hình thức thay đổi nơi cư trú thường
xuyên và nơi làm việc, với mục đích định cư sinh sống lâu dài tại nơi đến.
Phần lớn người di cư là do điều động công tác, người tìm cơ hội làm việc mới
và thoát ly gia đình… Những đối tượng này thường không quay trở về sống
tại quê hương cũ.
+ Di chuyển tạm thời: Sự vắng mặt tại nơi ở gốc là không lâu, khả năng
quay trở về là chắc chắn. Loại hình này bao gồm các hình thức di chuyển làm
việc theo thời vụ, đi công tác dài ngày, hoặc như trường hợp ra nước ngoài
học tập rồi quay trở về nước.
+ Ngoài ra còn có các loại hình di dân mùa vụ, di chuyển con lắc là
dòng di chuyển của cư dân nông thôn vào thành phố trong thời kỳ nông nhàn,
hoặc trong điều kiện thiếu việc làm thường xuyên. Hình thái này có xu hướng
ngày càng tăng trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước ở các nước đang phát triển.
- Theo đặc trưng di dân:
+ Di dân có tổ chức: Là hình thái di chuyển dân cư được thực hiện theo
kế hoạch và các chương trình mục tiêu nhất định do Nhà Nước, chính quyền
các cấp vạch ra và tổ chức, chỉ đạo thực hiện, với sự tham gia của các tổ chức
đoàn thể xã hội. Về nguyên tắc, người dân di chuyển có tổ chức được Nhà
Nước và chính quyền địa phương nơi nhập cư giúp đỡ. Di dân có tổ chức có
thể giảm bớt khó khăn cho người nhập cư, tăng nguồn lao động địa phương,
có thể tránh được việc khai thác tài nguyên thiên nhiên bừa bãi gây ảnh hưởng
xấu tới môi trường sinh thái.
7
+ Di dân tự phát: Di dân không có tổ chức hay còn gọi là di dân tự
phát, đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Hình thái di
dân này mang tính cá nhân do bản thân người di chuyển hoặc bộ phận gia
đình quyết định, không có hoặc không phụ thuộc vào kế hoạch và sự hỗ trợ
của Nhà Nước và các cấp chính quyền. Di dân tự phát phản ánh tính năng
động và vai trò độc lập của cá nhân, hộ gia đình trong việc giải quyết đời
sống, tìm công ăn việc làm.
1.1.1.3. Các lý thuyết di dân
Nghiên cứu di dân mới chỉ bắt đầu dưới thời kỳ phát triển Tư bản chủ
nghĩa Phương Tây với sự hợp tác của nhiều ngành khoa học khác nhau (địa lý
nhân văn, kinh tế, lịch sử, thống kê, toán học…). Mặc dù các lý thuyết này
được vận dụng cho các luồng di dân khác nhau (nông thôn - thành thị, nông
thôn - nông thôn, di dân trong nước, di dân quốc tế…), song, hầu hết các lý
thuyết về di dân đều tập trung trả lời câu hỏi: Tại sao người dân di chuyển?
Các nhân tố nào quyết định di chuyên? Có sự khác biệt giữa người di chuyển
và không di chuyển, mối quan hệ giữa các cộng đồng dân cư?
* Lý thuyết Micheal P.Todaro.
Năm 1971 Todaro đã phát triển lý thuyết kinh tế về di dân, giải thích sự
chênh lệch về tiền lương và cơ hội việc làm giữa hai khu vực nông thôn và đô
thị. Mô hình của ông dựa vào những giả thuyết sau:
- Thứ nhất, giả thiết rằng di dân chủ yếu là một hiện tượng kinh tế mà
đối với cá nhân người di cư có thể là một quyết định hoàn toàn hợp lý cho dù
có tình trạng thất nghiệp ở thành thị.
- Thứ hai, quyết định di cư phụ thuộc vào chênh lệch thu nhập “dự
kiến” sẽ có được mà không phải là thu nhập thực tế giữa nông thôn và
thành thị.
Chênh lệch thu nhập “dự kiến” được xác định bởi sự tác động qua lại
của 2 yếu tố. Đó là: Chênh lệch về lương thực tế giữa nông thôn - thành thị và
8
xác suất thành công trong tìm việc làm ở thành thị. Những lao động trong
hiện tại và trong tương lai sẽ di cư nếu thu nhập “dự kiến” có được trong một
khoảng thời gian nhất định ở thành thị cao hơn thu nhập hiện tại có ở nông
thôn. [7, tr. 23]
* Lý thuyết của Ravenstein.
Đây là lý thuyết mở đầu cho việc xây dựng các thuyết xã hội học về di
dân, được G.Ravenstein (1885) phát triển và thể hiện nó dưới dạng các quy
luật di dân có liên quan đến quy mô dân số, mật độ, khoảng cách di dân. Điểm
mạnh của thuyết này mang tính khái quát hoá những quy luật di dân. Cụ thể:
- Phần lớn các cuộc di dân diễn ra với khoảng cách ngắn.
- Quy mô di dân tỷ lệ thuận với dân số gốc nơi người di dân ra đi.
- Đối với mỗi dòng di dân đều tồn tại những dòng di chuyển ngược lại
để bù đắp.
- Trong một quốc gia những người di dân gốc thành phố, thị xã thường
ít di chuyển hơn so với những người ở các vùng nông thôn.
- Sự di chuyển từ vùng sâu, vùng xa vào các thành phố lớn diễn ra theo
các giai đoạn.
- Động lực chính của di dân là kinh tế.
- Phần lớn nữ giới di dân có khoảng cách ngắn hơn nam giới. [7, tr. 25]
* Lý thuyết đô thị hoá:
Lý thuyết này ra đời nhằm nhấn mạnh mối quan hệ giữa đô thị hoá và
thu nhập bình quân. Lý thuyết này cho rằng những người dân nông thôn quyết
định ra đi vì họ bị hấp dẫn bởi việc làm và đồng lương cao ở thành phố. Họ
sẵn sàng chấp nhận rủi ro hay thất nghiệp ngay tại thị trường lao động ở thành
phố trong thời gian chờ cơ hội thu nhập và việc làm với mức lương cao hơn
nhiều so với khu vực nông thôn. [7, tr. 26]
* Lý thuyết lực “hút- đẩy”
9
Everetts Lee (1966) đã xây dựng lý thuyết này trên cơ sở tóm tắt các
quy luật di dân của Ravenstein và phân loại các nhóm ảnh hướng đến quá
trình di chuyển. Ông thừa nhận rằng động lực của di dân bị chi phối chủ yếu
bởi các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội ở những cấp độ khác nhau. Song theo
ông có ba nhóm yếu tố cơ bản cần xem xét khi phân tích quyết định di dân.
Đó là những nhân tố cơ bản liên quan đến nơi đi, nơi đến, các trở lực trung
gian ngăn cản sự di dân giữa nơi đi và nơi đến mà người di dân phải vượt qua.
- Các lực hút tại các vùng có dân di chuyển đến:
Đất đai mầu mỡ, tài nguyên phong phú, khí hậu ôn hoà, môi trường
sống thuận lợi hơn.
Cơ hội sống thuận tiện, dễ kiếm việc làm, thu nhập cao, điều kiện
sinh hoạt ổn định, có triển vọng cải thiện đời sống hơn.
Môi trường văn hoá xã hội tốt hơn nơi cũ.
- Các lực đẩy tại vùng dân chuyển đi:
Điều kiện sống quá khó khăn, thu nhập thấp, khó kiếm việc làm. Do
thiên tai, hạn hán, bệnh dịch…
Đất canh tác ít, bạc màu, không có vốn và kỹ thuật để chuyển đổi
ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện đời sống.
Mong muốn tìm đến vùng đất mới có khả năng kiếm việc làm, tăng
thu nhập, học hành của con cái, mong muốn cải thiện cuộc sống cho thế hệ
tương lai.
Do nơi ở cũ bị giải toả, di dời nhằm mục đích lấy lại mặt bằng xây
dựng đường xá, các công trình công cộng, các dự án phát triển kinh tế.
Dưới tác động của các chương trình, chính sách di dân chuyển điều
lao động và dân cư với sự hỗ trợ, chỉ đạo của Nhà nước như chương trình
kinh tế mới, định canh định cư, di dân ra biên giới, hải đảo.
10
Ngoài ra, cần kể đến một số nguyên nhân mang bản chất xã hội nhưng tồn
tại ở cấp cá nhân có ảnh hưởng đến nhu cầu di dân. Đây là những yếu tố phi
kinh tế có đặc thù riêng của người di chuyển như:
Nhu cầu rời khỏi nơi cũ để thoát khỏi những kỷ niệm cũ và bị những
sự kiện nặng nề về tâm lý đã xảy ra trong cuộc đời.
Bị mặc cảm, định kiến nên không muốn ở lại cộng đồng nơi cư trú.
Mong muốn đến một nơi ở mới nhằm thay đổi môi trường xã hội và
xây dựng các mối quan hệ xã hội tốt đẹp hơn. [7, tr. 26]
1.1.1.4. Vai trò của di dân trong vấn đề giải quyết việc làm
Đứng trên góc độ vĩ mô có thể thấy: Di dân góp phần phân bố lại lao
động để khai thác tốt hơn các tiềm năng của cả đầu đến và đầu đi: đất đai,
rừng, mặt nước ven biển, các cơ hội kinh tế… Thúc đẩy phát triển kinh tế của
đất nước, thúc đẩy giao lưu kinh tế giữa các vùng, các cộng đồng dân cư, làm
thay đổi đời sống kinh tế, xã hội tại nơi đến và nơi đi
11
Vai trò của di dân
Đến
Nguồn lao
động
Kinh tế
Xã hội
Tăng nguồn
lao động.
Tăng tương đối
điều kiện sản xuất
và nhu cầu tiêu
dùng.
Đi
Giảm áp lực
giải quyết việc
làm.
Tăng sản xuất,
tăng năng suất lao
động Tăng
mức sống.
Thúc đẩy sự giao lưu, hoà nhập
và phát triển văn hoá giữa các
vùng, các cộng đồng dân cư.
Sơ đồ1.1: Vai trò của di dân
1.1.2. Tái định cư và vai trò của tái định cư
1.1.2.1 Khái niệm
Tái định cư: Là một quá trình đền bù, tái bố trí và khôi phục cho những
người bị ảnh hưởng của dự án khi di chuyển cơ học từ một nơi cư trú này (nơi
xuất cư) đến nơi cư trú khác (nơi nhập cư).
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần của người dân tại đó. Như vậy, tái
định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối
với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
12
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà Nước tiến hành thu hồi đất để sử dụng
mục đích phát triển kinh tế - xã hội mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử
dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
1.1.2.2. Vai trò của tái định cư
Tái định cư là một bộ phận không thể tách dời và giữ vị trí rất quan
trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng được
coi là các dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển
khác. Bởi vì, tái định cư là cách thức để ổn định đời sống cho nhân dân.
Tái định cư nhằm mục đích ổn định đời sống của nhân dân có đất bị
thu hồi, thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần ổn định chính trị xã hội. Việc
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế của đất nước và quản
lý quỹ đất thu hồi; chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có
đất bị thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế và những trường hợp thu hồi đất
mà không bồi thường hoặc chỉ xử lý tiền sử dụng đất còn lại và giá trị tài sản
trên đất… là một việc làm cần thiết để phát triển kinh tế, ổn định xã hội.
1.1.2.3. Đặc điểm tái định cư ảnh hưởng đến việc làm của dân tái định cư
Tái định cư được xem xét như là các hệ thống xã hội với các thành
phần cấu tạo như: kinh tế, giáo dục và đào tạo, điều kiện nhà ở và các điều
kiện sinh hoạt khác, việc tiếp cận các dịch vụ xã hội, các quan hệ xã hội. Tái
định cư là việc di dời một cộng đồng dân cư từ nơi ở này sang nơi ở khác.
Theo lý thuyết hệ thống, chỉ một sự thay đổi về chỗ ở này cũng có thể dẫn
đến những thay đổi ở các thành phần khác như: kinh tế, giáo dục và đào tạo,
điều kiện nhà ở và các điều kiện sinh hoạt khác, việc tiếp cận các dịch vụ xã
hội, các quan hệ xã hội,... Và như thế trạng thái cân bằng của cộng đồng dân
13
tái định cư đã bị ảnh hưởng. Sự mất cân bằng này có thể hứa hẹn một sự sụp
đổ của hệ thống cũ và thiết lập được một hệ thống mới, một cộng đồng dân
cư mới có đời sống tốt hơn nếu có chính sách tác động phù hợp và hiệu quả.
Ngân hàng Thế Giới (World Bank, 2004), Ngân hàng Phát triển Châu
Á (ADB, 1995) cảnh báo tái định cư có thể dẫn đến những nguy cơ như:
người dân phải đối mặt với nguy cơ đói nghèo khi những điều kiện sản xuất
và những nguồn tạo thu nhập của họ mất đi, họ có thể bị di dời đến những
nơi không có việc làm hay các tài nguyên kiếm sống không có nhiều khiến
cho họ phải khai thác đến mức kiệt quệ các tài nguyên môi trường để sinh
tồn, gây hại cho môi trường; các thiết chế cộng đồng và mạng lưới xã hội bị
phá vỡ, các mối quan hệ họ hàng cũng bị ảnh hưởng; các yếu tố truyền
thống, văn hoá có thể bị mất đi, cư dân tại chỗ các khu vực tái định cư không
thân thiện hay không có những nét tương đồng về văn hoá. Đây là những tổn
thất vô hình mà người dân tái định cư phải gánh chịu bên cạnh những mất
mát về nhà cửa, đất đai.
1.1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm cho người tái định cư
- Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Đất đai cùng tài nguyên sinh vật trên đất vừa là đối tượng, vừa là tư
liệu sản xuất đặc biệt để con người tác động vào nó tạo ra của cải vật chất
phục vụ cho nhu cầu phát triển của xã hội. Tuy nhiên diện tích đất đai, tài
nguyên là có hạn, bị thu hẹp do nhiều nguyên nhân: Tăng dân số, phát triển
các ngành phi nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng… Vì thế, nó cũng ảnh
hưởng đến tạo việc làm trong xã hội. Tài nguyên đất, tài nguyên thiên nhiên
giàu có thì sẽ tạo được nhiều ngành kinh tế, đồng nghĩa với việc tạo thêm việc
làm cho người lao động và ngược lại.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm các hệ thống giao thông, thuỷ lợi, điện
lực, thông tin liên lạc… là các yếu tố gián tiếp tạo ra việc làm và nâng cao
hiệu quả việc làm. Thực tế cho thấy các khu công nghiệp, đô thị thường được
14
xây dựng ở nơi có đường giao thông thuận lợi, hệ thống điện, thông tin liên
lạc đầy đủ… Vì vậy, việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các cộng đồng
dân tái định cư sẽ tạo ra khả năng thu hút nhiều lao động trực tiếp và gián tiếp
tạo môi trường phát triển việc làm cho từng cộng đồng.
- Dân số - nguồn lao động
Dân số và việc làm vừa có mối quan hệ tương hỗ, vừa hạn chế lẫn
nhau. Quy mô dân số lớn, dân số tăng nhanh tất yếu làm tăng nguồn lao động
và đồng nghĩa với tăng sức ép về giải quyết việc làm. Mặt khác nguồn lực lao
động là nguồn lực rất cơ bản để phát triển kinh tế. Khi kinh tế phát triển thì
khả năng tạo việc làm trong xã hội càng nhiều. Giải quyết mối quan hệ giữa
dân số và việc làm là một vấn đề nan giải của mỗi quốc gia. Với mọi quốc gia
nhất là các quốc gia kém phát triển hoặc đang phát triển thường có tỷ lệ tăng
dân số cao. Vì vây, Chính phủ các nước cần có chính sách điều chỉnh sao cho
phù giữa tỷ lệ tăng dân số và số việc làm được tạo ra hằng năm. Bên cạnh
kiểm soát tốc độ tăng dân số là nâng cao chất lượng nguồn lao động, một yếu
tố tác động trực tiếp đến khả năng giải quyết việc làm trong xã hội.
- Chính sách lao động và việc làm trong xã hội
Chính sách việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của
mọi quốc gia nhằm góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội.
Chính sách việc làm là nhân tố chủ yếu quan trọng đối với toàn bộ quá trình
phát triển việc làm trong xã hội. Chính sách việc làm thuộc chính sách xã hội
nhằm giải quyết một vấn đề xã hội cấp bách trước mắt và cơ bản lâu dài ở
mỗi quốc gia, đặc biệt là ở khu vực nông thôn (nơi đang tồn tại tỷ lệ chưa có
việc làm và thiếu việc làm khá cao).
1.1.2.5. Vấn đề giải quyết việc làm cho dân tái định cư
Thực tế sau khi tái định cư ở địa phương mới, đa số người lao động của
hộ sau tái định cư gặp nhiều khó khăn trong việc làm và tìm việc làm mới ổn
định, theo khảo sát thực tế có nhiều nguyên nhân cụ thể:
15
Người dân sau khi tái định cư chủ yếu là người nghèo, lao động nông
nghiệp là chủ yếu, có trình độ học vấn và trình độ chuyên môn thấp. Một số,
việc làm đơn giản không ổn định, nghề nghiệp của họ đa số là công việc lao
động phổ thông, cá thể hoặc nhóm sản xuất kinh doanh quy mô nhỏ như: công
nhân ngành tiểu thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, cắt tóc, uốn tóc, chạy xe vận
chuyển, bán hàng rong, bốc xếp, cửu vạn, xe ôm… nên việc định cư ở một
chung cư cao tầng và các khu dân cư mới hầu hết các cơ hội việc làm không
nhiều, khó thay đổi việc làm mới, khó tìm lại công việc như trước đó ở nơi
định cư mới, dù công việc trước đó đơn giản nhưng đã nuôi sống họ. Từ đó đã
ảnh hưởng đến việc làm, có nhiều người dân sau khi di dời vẫn quay về chỗ
cũ để làm ăn, tốn nhiều chi phí đi lại, và các chi phí khác, kể cả những hộ có
người lao động đã là công nhân viên chức ở các công ty với việc làm, thu
nhập ổn định khi di chuyển chổ ở mới, cũng bị ảnh hưởng giảm sút thu nhập.
Điều đáng quan tâm nhất là người dân cho rằng việc làm của họ sau khi tái
định cư gặp nhiều tình trạng khó khăn nhiều hơn, nhiều người đã lâm vào
cảnh thất nghiệp, nhiều hộ dân phải bán nhà tái định cư để đến các khu vực có
nhiều cơ hội tìm được việc làm hơn để sinh sống.
Về việc làm, tỷ lệ người thay đổi việc làm khá thấp, chỉ chiếm 12,7%
trong tổng số người đang làm việc hiện nay. Tuy nhiên, những con số thể hiện
sự “ít thay đổi” này không phải là những con số khả quan. Việc đa số người
dân không thay đổi việc làm không phải là một tín hiệu tốt, thể hiện khả năng
tự ổn định cuộc sống của người dân sau tái định cư. Thực tế cho thấy, do
người dân tái định cư thường không được bố trí tái định cư tại những nơi có
nhiều nhu cầu việc làm hay có thị trường buôn bán thuận lợi nên đa số họ
phải quay lại nơi ở cũ để làm việc và buôn bán. Chính sự “không thể thay
đổi” ấy khiến họ phải chịu đựng những khó khăn, chịu đựng những tổn thất để
giữ được công việc làm cũ nhằm tạo ra thu nhập cho gia đình. Và việc người
16
dân không tìm được việc làm ở nơi ở mới cũng thể hiện sự khó khăn trong
việc hoà nhập vào cộng đồng dân cư mới của người dân tái định cư.
Về thu nhập, đa số hộ có thu nhập thấp hơn lúc trước khi tái định cư,
đồng thời chi phí cho cuộc sống của hầu hết các hộ dân đều tăng lên. Sự giảm
sút về thu nhập cho thấy những khó khăn mà người dân phải chịu trong công
việc làm ăn. Tuy người dân không thay đổi việc làm nhưng thu nhập họ kiếm
được từ công việc làm ăn đã bị giảm sút do những khó khăn vì phải di chuyển
chỗ ở, hoặc những phí tổn do phải đi làm xa, và thậm chí có những phí tổn mà
người dân không nhận thức hết được. Những khó khăn này trong thu nhập của
người dân nên được coi là một trong những chỉ báo về sự không ổn định của
người dân sau tái định cư để có những chính sách hỗ trợ tích cực hơn cho họ.
Về việc học nghề, đa số người dân tái định cư không học nghề và
không có nguyện vọng học nghề. Họ chưa ý thức được tầm quan trọng của
việc có được một trình độ chuyên môn nhất định để có thể có được nghề
nghiệp ổn định tại nơi ở mới, không tha thiết với việc học hay tìm một nghề
mới (có thể họ thiếu sự hướng dẫn) và họ chỉ quan tâm đến công việc cũ họ
đang làm. Bên cạnh đó, những nơi bố trí tái định cư cho người dân thường
không phải là những nơi có nhiều nhà máy, xí nghiệp hay cơ sở sản xuất, nên
môi trường ở mới này không khuyến khích và thúc đẩy người dân có nguyện
vọng học nghề. Đa số dân tái định cư là dân nghèo nên nhu cầu cuộc sống quá
bức bách khiến họ phải tham gia ngay vào thị trường lao động mà không có
thời gian học nghề. Đồng thời kinh phí hỗ trợ việc học nghề cho người dân tái
định cư hiện nay còn thấp khiến cho người dân khó có thể trang trải trong suốt
thời gian học nghề. Mặt khác, chất lượng của các trường dạy nghề tại địa
phương hiện nay cũng chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn nên chưa tạo
được niềm tin nơi người dân.
Về việc thực hiện các giải pháp Chính sách hỗ trợ việc làm thì cũng có
nhiều hạn chế, chưa đạt kết quả tốt, vì:
17
+ Các cơ quan chức năng ở địa phương trước, sau tái định cư và các
Trung tâm tư vấn, giới thiệu việc làm chưa thực hiện được việc tư vấn nghề
nghiệp – việc làm cho người dân. Thông tin hướng nghiệp, thị trường lao
động không được chuyển tải đầy đủ, người dân không biết định hướng nghề
nghiệp, học nghề, chuyển đổi nghề nghiệp nào là phù hợp nơi ở mới, phù hợp
với năng lực sở trường.
+ Chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề không phù hợp với
việc làm và không thể đáp ứng đầy đủ các ngành nghề đa dạng của thị trường
lao động nơi ở mới , đồng thời do trình độ hạn chế người dân khó tiếp cận học
nghề ở các trường chính quy mà thường học nghề trong các cơ sở sản xuất,
dịch vụ nên khó vào làm việc trong các doanh nghiệp ở các khu công nghiệp,
các ngành công nghiệp, các ngành kinh tế, dịch vụ cần lao động lành nghề,
cần kỹ năng làm việc, tác phong công nghiệp.
+ Chính sách hỗ trợ học nghề cho người dân tái định cư không đủ trang
trải trong thời gian học nghề.
Các vấn đề trên cho thấy các chương trình tái định cư có làm được việc
chăm lo về nhà ở, chính sách đền bù di dời, thủ tục hành chính di dời và các
vấn đề văn hóa – việc làm – xã hội chưa được thực hiện tốt, có hiệu quả như
chủ trương chính sách mong muốn.
Để chăm lo cho người dân sau tái định cư về nghề nghiệp – việc làm
phải thực hiện tốt việc hỗ trợ văn hóa, hướng nghiệp đào tạo và giải quyết
việc làm, chuyển đổi việc làm, tạo việc làm. Đây cũng là vấn đề đang được
toàn xã hội quan tâm đối với việc tái định cư cho các hộ dân khi Nhà Nước
thực hiện thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội.
18
1.2. Chính sách của Nhà nước về giải quyết việc làm cho những nông dân
bị thu hồi đất
Nhà Nước đã ban hành rất nhiều Nghị định, Thông tư, Chỉ thị... về việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà Nước thu hồi đất để phục vụ các dự
án phát triển kinh tế xã hội như:
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà Nước thu hồi đất.
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà Nước thu hồi đất.
- Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 2/8/2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà Nước thu hồi đất.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung các loại giá đất.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ tài chính về
việc hướng dẫn thực hiện nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung các loại giá đất.
- Nghị định số 123/2007/NĐ-Cp ngày 27/07/2007 của Chính phủ về
sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
về phương pháp xác định giá đất và khung các loại giá đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về Quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thu hồi đất thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 25/5/2007 hướng dẫn thực
hiện một số điều của nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của
19
Chính phủ về quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thu hồi đất thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
…
Với nội dung cơ bản của các Quyết định, Thông tư ban hành việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà Nước thu hồi đất là:
- Hỗ trợ di chuyển
Hộ gia đình khi Nhà Nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm
vi tỉnh, thành phố được hỗ trợ mỗi hộ cao nhất 3.000.000 đồng; di chuyển
sang tỉnh khác được hỗ trợ cao nhất 5.000.000 đồng; mức hỗ trợ cụ thể do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu
hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế về di chuyển,
tháo dỡ và lắp đặt.
Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập
lại chỗ ở mới (bố trí tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê
nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù
hợp với thực tế tại địa phương.
- Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà Nước thu
hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ ổn định đời
sống trong thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời
gian 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền
cho 01 nhân khẩu/01tháng tương đương 30 kg gạo tính theo thời giá trung
bình tại địa phương.
20
Khi Nhà Nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có
đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ cao nhất
bằng 30% 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền
kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận; mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30%
diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho
người trong độ tuổi lao động; mức hỗ trợ và số lao động cụ thể được hỗ trợ do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
Việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng
hình thức cho đi học nghề tại các cơ sở dạy nghề.
- Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu
Nhà Nước khi Nhà Nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì
được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại khoản 1 điều 27 của Nghị
định này.
Căn cứ vào thực tế ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hỗ
trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân.
- Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn
thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường; mức hỗ trợ
cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; tiền hỗ trợ được nộp vào Ngân
sách Nhà Nước và được đưa vào dự toán Ngân sách hàng năm của xã,
phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Hỗ trợ khác
Ngoài việc hỗ trợ theo quy định căn cứ vào tình hình thực tế tại địa