Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Tăng cường quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 147 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ QUỲNH TRANG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN - HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ QUỲNH TRANG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN - HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Trọng Hanh

THÁI NGUYÊN - 2017




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Quỳnh Trang


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đinh Trọng Hanh, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo - Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Quỳnh Trang



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa của nghiên cứu........................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................... 4
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ................................................... 4
1.1.1. Khái niệm tín dụng ............................................................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm tín dụng ............................................................................................. 5
1.1.3. Phân loại tín dụng.............................................................................................. 6
1.1.4. Vai trò của hoạt động tín dụng NHTM ............................................................. 8
1.2. Quản lý hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại .................................... 10
1.2.1. Khái niệm về quản lý hoạt động tín dụng ....................................................... 10
1.2.2. Mục tiêu của quản lý hoạt động tín dụng của NHTM .................................... 12
1.2.3. Nội dung quản lý hoạt động tín dụng của NHTM .......................................... 13
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý tín dụng của NHTM ............... 28
1.3. Cơ sở thực tiễn của quản lý hoạt động tín dụng trong ngân hàng ..................... 30
1.3.1. Kinh nghiệm của CHLB Đức về mô hình đảm bảo tín dụng.......................... 30

1.3.2. Kinh nghiệm quản trị tín dụng của ngân hàng Citibank ................................. 31
1.3.3. Kinh nghiệm quản trị hoạt động tín dụng NHTM ở Trung Quốc ................... 32


iv
1.3.4. Kinh nghiệm quản trị hoạt động tín dụng của Ngân hàng Vietinbank ........... 33
1.3.5. Bài học cho ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội ........................................... 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 36
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ......................................................................... 37
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ....................................................... 37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả quản lý hoạt động tín dụng tại ngân
hàng thương mại ........................................................................................................ 40
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá mục tiêu mở rộng huy động vốn và đầu tư tín dụng........... 40
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá mục tiêu an toàn đầu tư tín dụng ........................................ 42
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá mục tiêu lợi nhuận .............................................................. 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 46
Chương 3: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI ................................................ 47
3.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội ............................................. 47
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội ....................................................................................................................... 47
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội............................... 49
3.2. Quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội ................ 50
3.2.1. Quản lý nguồn vốn cho vay của SHB ............................................................. 50
3.2.2. Quản lý phân tích tín dụng của SHB............................................................... 54
3.2.3. Quản lý chính sách tín dụng của SHB ............................................................ 68
3.3. Đánh giá quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội ....................................................................................................................... 97
3.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 97

3.3.2. Một số hạn chế ................................................................................................ 99
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................. 101
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................... 104


v
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI ... 105
4.1. Mục tiêu hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội .... 105
4.1.1. Định hướng điều hành CSTT và hoạt động ngân hàng năm 2017 ................ 105
4.1.2. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của SHB ..................................................... 107
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội .................................................................... 110
4.2.1. Nâng cao năng lực phục vụ khách hàng theo hướng chuyên môn hóa kết
hợp với đa dạng hóa nghiệp vụ ............................................................................... 110
4.2.2. Hoàn thiện công tác huy động vốn................................................................ 114
4.2.3. Hoàn thiện chính sách quản lý và điều hành tín dụng .................................. 117
4.2.4. Tăng cường quản trị việc xây dựng chiến lược khách hàng. ........................ 121
4.2.5. Tăng cường quản lý và kiểm soát nội bộ ...................................................... 122
4.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 128
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................................. 128
4.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ ......................................................................... 132
4.3.3. Kiến nghị với các ban ngành liên quan ......................................................... 133
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4........................................................................................ 134
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 135
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 136


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ACB

:

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

CBTD

:

Cán bộ tín dụng

CSH

:

Chủ sở hữu

GHTD

:

Giới hạn tín dụng

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước


NHTM

:

Ngân hàng thương mại

QHKH

:

Quan hệ khách hàng

QLCLTD :

Quản lý chất lượng tín dụng

QLTD

:

Quản lý tín dụng

QTTD

:

Quản trị tín dụng

RRTD


:

Rủi ro tín dụng

TMCP

:

Thương mại cổ phần

TSBĐ

:

Tài sản bảo đảm

VCB

:

Ngân hàng thương mại cổ phầm Ngoại thương Việt Nam

VCSH

:

Vốn chủ sở hữu

VNĐ


:

Việt Nam đồng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Nguồn vốn huy động theo loại hình tiền gửi ............................................51
Bảng 3.2: Nguồn vốn huy động theo loại hình doanh nghiệp ..................................52
Bảng 3.3: Lãi suất huy động của SHB ......................................................................53
Bảng 3.4: Kết quả lấy ý kiến khách hàng năm 2016.................................................72
Bảng 3.5: Hoạt động tín dụng theo hình thức tín dụng .............................................74
Bảng 3.6: Hoạt động tín dụng theo thời gian cho vay ban đầu .................................75
Bảng 3.7: Hoạt động tín dụng theo đối tượng khách hàng .......................................76
Bảng 3.8: Phân tích chất lượng dự nợ cho vay .........................................................77
Bảng 3.9: Quy mô tín dụng theo thời hạn cho vay ...................................................84
Bảng 3.10: Dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng ................................................90
Bảng 4.1: Chỉ tiêu tài chính cơ bản dự kiến thực hiện 2017 của SHB ...................123


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NH TMCP Sài Gòn - Hà Nội ......49
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy tín dụng của SHB...............................................55
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ quy trình cấp tín dụng của SHB ....................................................61
Hình 3.1: Vốn điều lệ của SHB .................................................................................50
Hình 3.2: Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động ................................51
Hình 3.3: Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng ....................................................73
Hình 3.4: Diễn biến lãi suất của SHB .......................................................................79

Hình 3.5: Mối quan hệ giữa nợ xấu và dự phòng RRTD ..........................................90


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) là trung gian tài chính có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế. Hoạt động của NHTM bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như:
Huy động vốn; Thanh toán; Tín dụng; Bảo lãnh... và mỗi hoạt động đều có vai trò
quan trọng khác nhau trong tổng thể hoạt động chung của NHTM.
Hoạt động tín dụng là một mảng hoạt động lớn và đóng một vai trò hết sức
quan trọng trong toàn bộ hoạt động của NHTM. Hoạt động tín dụng mang lại nguồn
thu nhập lớn trong tổng thu nhập của NHTM. Bên cạnh đó, nhờ hoạt động tín dụng
mà NHTM có thể bán chéo sản phẩm, tạo nền tảng thu hút hỗ trợ cho các hoạt động
khác như bảo lãnh, thanh toán quốc tế, chuyển tiền.... Tuy nhiên, hoạt động tín dụng
của ngân hàng luôn đối mặt với những rủi ro, nếu quản lý không tốt sẽ dẫn đến hiệu
quả suy giảm, tính thanh khoản giảm xuống, thậm chí dẫn đến nguy cơ phá sản đối
với NHTM.
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu của các chuyên
gia, giáo sư thực hiện về vấn đề này. Hầu hết các nghiên cứu này cho thấy quản lý
hoạt động tín dụng trong hệ thống ngân hàng là một vấn đề lớn, có ảnh hương sâu
rộng tới nền kinh tế của các quốc gia. Các tác giả đã tập trung làm rõ những vấn đề
mang tính khoa học lý luận và thực tiễn có liên quan, đưa ra được những giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng. Một số công trình
nghiên cứu có thể nhắc đến như Nguyễn Văn Tiến (2010) đã nghiên cứu về quản trị
kinh doanh ngân hàng đang được áp dụng phổ biến trên thế giới nhằm đưa ra hàm ý
vận dụng cho các NHTM tại Việt Nam. Nguyễn Thị Minh Huệ (2009) đã sử dụng
mô hình CAMELS để đánh giá về hoạt động giám sát hệ thống ngân hàng thương
mại và đánh giá những yếu kém trong thực trạng hoạt động và quản lý rủi ro của hệ
thống NHTM Việt Nam. Lê Đức Thọ (2005) đã đề cập đến thực trạng hoạt động tín

dụng của các NHTM nhà nước và những tác động tới quá trình phát triển kinh tế xã
hội Việt Nam. Tác giả đề xuất các giải pháp đổi mới hoạt động tín dụng của hệ
thống các NHTM nhà nước Việt Nam.


2
Sau khi nhận sáp nhập thành công Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank)
ngày 7/8/2012, tính đến hết năm 2015, SHB đã trở thành một đinh chế tài chính có
quy mô lớn của Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 200 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ
gần 9.500 tỷ động, hơn 3,5 triệu khách hàng tổ chức và cá nhân, hơn 6.000 cán bộ
nhân viên toàn hệ thống, mạng lưới kinh doanh rộng lớn với gần 500 chi nhánh và
phòng giao dịch trải dài trên cả nước và 03 chi nhánh tại Lào, Campuchia. Trải qua
24 năm hoạt động, SHB dần khẳng định được uy tín và vị thế của mình trên hệ
thống các Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) cả nước. Tuy nhiên, cũng
giống như hầu hết các NHTM khác, SHB đang phải đối mặt với khó khăn trong
công tác quản lý hoạt động tín dụng như nợ xấu, tăng trưởng tín dụng, xây dựng kế
hoạch, thẩm định tín dụng, rủi ro đạo đức …
Thực hiện quản lý tốt hoạt động tín dụng không chỉ nâng cao hiệu quả, làm
tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập mà còn
đóng góp tích cực vào sự vận hành của nền kinh tế thông qua sự tác động của cung cầu tiền tệ dẫn đến thúc đẩy tăng trưởng hay kìm hãm kinh tế, lạm phát, khủng
hoảng tiền tệ.... giúp Nhà nước thực hiện tốt vai trò quản lý về hoạt động kinh tế
trong nền kinh tế thị trường. Với tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với
NHTM và nền kinh tế cùng kinh nghiệm thực tiễn trong công việc, đề tài: “Tăng
cường quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội” đã được lựa chọn nghiên cứu nhằm góp phần đảm bảo thực hiện tốt công
tác quản lý hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với các chi nhánh trong hệ thống.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu về thực trạng quản lý hoạt động tín dụng để
đưa ra những giải pháp tăng cường quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP
Sài Gòn - Hà Nội.
- Mục tiêu cụ thể

+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động tín dụng
của NHTM.
+ Phân tích thực trạng quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn - Hà Nội.


3
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản lý tín dụng của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội đối với các chi nhánh trong hệ thống
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội.
+ Phạm vi thời gian: 2012-2016.
+ Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về quản lý hoạt động tín dụng gồm: Hoạt động tín dụng; Thực trạng hoạt
động quản lý tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội.
4. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về tín dụng và quản lý
hoạt động tín dụng ngân hàng. Từ đó cho thấy ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, đưa ra các nguyên nhân dẫn đến hiệu quả của
hoạt động tín dụng chưa cao tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, những giải
pháp đưa ra góp phần vào việc hoàn thiện quản lý hoạt động tín dụng, nâng cao hiệu
quả, chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các
bảng số liệu, sơ đồ, hình vẽ, luận văn bao gồm 04 chương cụ thể như sau:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội.
- Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Hà Nội.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là creto (tin tưởng, tín nhiệm).
Trong thực tế thì thuật ngữ này được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
Xét trên giác độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ
người cho vay sang người đi vay.
Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung
cấp cho khách hàng.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau nhưng đều thể hiện hai nội dung
chủ yếu:
- Thứ nhất, người sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho người
khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định;
- Thứ hai, người sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc hàng hóa cho người
sở hữu với một giá trị lớn hơn đó gọi là lợi tức hay tiền lãi.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang

người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu. Theo quan điểm này phạm trù tín dụng có ba nội dung chủ yếu
đó là: tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Như vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay thông
qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc
hàng hóa. Quá trình đó được thể hiện qua 3 giai đoạn chủ yếu như sau:
- Giai đoạn 1, phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Trong giai đoạn
này, giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay, ở đây chỉ có một bên nhận
được giá trị và cũng chỉ một bên nhượng đi giá trị.


5
- Giai đoạn 2, sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Người đi vay
sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, họ được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa
mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của mình. Tuy nhiên, người đi vay chỉ được
quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định mà không được quyền sở hữu
về giá trị đó.
- Giai đoạn 3, đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng. Sau
khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì
vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay.
Tóm lại, có thể hiểu: tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để
sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Căn cứ vào hai tiêu thức là chủ thể và đối tượng tín dụng thì quan hệ tín
dụng gồm có các loại hình; tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà
nước, tín dụng thuê mua, tín dụng tiêu dùng và tín dụng quốc tế. Trong mỗi loại
hình này, tín dụng lại được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng
Thương mại, điều 4 ghi: “Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá
nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác,

bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước”.
Như vậy, tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, hàng
hoá và dịch vụ theo nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là ngân hàng và một bên là
các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và dân cư.
1.1.2. Đặc điểm tín dụng
* Tập trung và phân phối lại vốn nhàn rỗi trên nguyên tắc hoàn trả
Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Người
cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời gian nhất
định và do đó có khả năng trả được nợ. Sự gặp gỡ giữa người đi vay và người cho
vay về điểm này sẽ là điều kiện hình thành quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tưởng
này có thể do uy tín của người đi vay, do giá trị tài sản thế chấp, cầm cố và do sự
bảo lãnh của người thứ ba.


6
* Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn
Đối tượng của sự chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hóa dưới hình
thức kéo dài thời gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hóa. Thực chất trong
quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời
trong một khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối với
lượng giá trị đó.
Để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, người cho vay thường xác định rõ thời gian
cho vay. Việc xác định thời hạn đó dựa vào quá trình luân chuyển vốn của đối
tượng vay. Có nghĩa là thời hạn cho vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối
tượng vay thì khi đến hạn khách hàng chưa có nguồn để trả nợ sẽ gây khó khăn cho
khách hàng. Ngược lại, nếu thời hạn cho vay dài hơn kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo
điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích và không có nguồn để
trả nợ, nhưng nếu có nguồn thu nhập khác ngoài nguồn thu chính thì có thể thu nợ
từ nguồn đó. Vì vậy, thời hạn cho vay có thể ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Việc xác định thời hạn cho vay không chỉ dựa vào chu kỳ luân chuyển vốn
của đối tượng vay mà còn phải dựa vào tính chất vốn của người cho vay: nếu vốn
của người cho vay ổn định thì thời hạn cho vay có thể dài hơn và ngược lại thì thời
hạn cho vay phải ngắn hơn để đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
* Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên
tắc phải hoàn trả cả gốc và lãi
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc
phải hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là thuộc tính riêng có của tín dụng. Bởi vì vốn cho
vay của ngân hàng là vốn huy động của những người tạm thời thừa nên sau một thời
gian nhất định ngân hàng phải trả lại cho người ký thác. Mặt khác, ngân hàng cần
phải có nguồn để bù đắp chi phí hoạt động như khấu hao TSCĐ, trả lương cán bộ
công nhân viên, chi phí văn phòng phẩm… nên người vay vốn ngoài việc trả nợ gốc
còn phải trả cho ngân hàng một khoản lãi.
1.1.3. Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú
với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả thì phải
tiến hành phân loại tín dụng. Mặt khác, để đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh


7
thì việc cấp tín dụng phải gắn liền với đối tượng vay, để tạo điều kiện cho sự vận
động của vốn phù hợp với sự vận động của vật tư hàng hóa thì phải tiến hành phân
loại tín dụng. Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau mà chúng ta có thể phân chia tín
dụng thành các loại khác nhau. Việc phân loại này giúp cho viê ̣c nghiên cứu sự vâ ̣n
đô ̣ng của vố n tín dụng trong từng loa ̣i hiǹ h và là cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu quả
kinh tế của chúng.
a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng được chia thành ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm. Tín dụng ngắn
hạn được dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh

nghiệp và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại tín
dụng này được để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các công trình quy mô nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình
thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, bến cảng, sân bay…), cải tiến và mở rộng sản xuất
với quy mô lớn.
b. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Căn cứ vào đối tượng tín dụng, tín dụng được chia thành hai loại:
- Tín dụng vốn lưu động là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn
lưu động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu động thiếu
hụt tạm thời.
- Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được sử dụng để hình thành TSCĐ, có
nghĩa là đầu tư để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất,
xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
c. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng, tín dụng được chia thành hai loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa là loại tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ.


8
- Tín dụng tiêu dùng là loại tín dụng cấp cho các cá nhân đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng như: mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hóa bền chắc như tủ lạnh,
điều hòa, máy giặt…
d. Căn cứ vào chủ thể tín dụng
Căn cứ vào chủ thể tín dụng, tín dụng được chia thành ba loại:
- Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được thực

hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng.
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội.
- Tín dụng Nhà nước là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa Nhà
nước với các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội. Nhà nước vừa là người đi vay,
vừa là người cho vay.
e. Căn cứ vào tính chất bảo đảm tiền vay
Căn cứ vào tính chất bảo đảm tiền vay, người ta chia tín dụng thành hai loại:
- Tín dụng đảm bảo bằng tài sản là loại tín dụng được đảm bảo bằng các loại
tài sản của khách hàng, bên bảo lãnh hoặc hình thành từ vốn vay.
- Tín dụng đảm bảo không bằng tài sản là loại tín dụng được đảm bảo dưới
các hình thức tín chấp, cho vay theo chỉ định của chính phủ và hộ nông dân vay vốn
được bảo lãnh của các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương.
f. Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng
Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng, tín dụng được chia thành hai loại:
- Tín dụng gián tiếp là hình thức cấp tín dụng thông qua một trung gian tài
chính như NHTM hoặc TCTD khác.
- Tín dụng trực tiếp là hình thức cấp tín dụng giữa người có tiền (hoặc hàng
hóa) với người cần sử dụng tiền (hoặc hàng hóa) đó, không cần phải thông qua một
trung gian tài chính nào cả.
1.1.4. Vai trò của hoạt động tín dụng NHTM
Vai trò đối với ngân hàng
Thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng sẽ có nhiều cơ hội để cung cấp các
dịch vụ cho khách hàng, từ đó tạo điều kiện tăng thu dịch vụ và thu hút được thêm
nhiều khách hàng, tạo uy tín của ngân hàng do sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ.


9
Tín dụng đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển lâu dài của ngân hàng bởi vì nó
cho phép ngân hàng có những khách hàng truyền thống. Và do đó, tín dụng sẽ làm

tăng lợi nhuận của các NHTM, tăng thu nhập và ổn định việc làm cho người lao
động trong ngân hàng.
Vai trò đối với doanh nghiệp
Để tồn tại và phát triển trong thị trường đầy biến động như hiện nay, các
doanh nghiệp luôn phải không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu
tư thiết bị để nâng cao năng lực sản xuất. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải huy
động một lượng vốn khá lớn. Lượng vốn đó có thể được huy động từ: cán bộ trong
doanh nghiệp, từ thị trường chứng khoán và một phương thức huy động vốn quan
trọng mà các doanh nghiệp hay sử dụng là vay vốn của các NHTM. Với phương
thức này, doanh nghiệp sẽ huy động được vốn với kỳ hạn đa dạng (ngắn/trung/dài
hạn tùy thuộc vào phương án kinh doanh của doanh nghiệp), thủ tục đơn giản hơn
(so với huy động trên thị trường chứng khoán) và sự kiểm soát trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ không gia tăng nhiều (so với huy động từ cán bộ doanh
nghiệp hay từ thị trường chứng khoán).
Vai trò đối với nền kinh tế
Thứ nhất, hoạt động tín dụng góp phần ổn định kinh tế (quá trình sản xuất
kinh doanh của các cá thể, cá nhân thường xuyên hơn), tăng cường cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế: hoạt động sản xuất kinh doanh không phải lúc nào cũng
suôn sẻ, các tổ chức, cá nhân, luôn phải đương đầu với những khó khăn để tồn tại
và phát triển. Một trong những khó khăn mà đa số họ gặp phải trong bối cảnh cạnh
tranh hiện nay là sự thiếu hụt vốn trong kinh doanh. Bên cạnh việc vay mượn ở
người thân, bạn bè… thì việc các tổ chức, cá nhân đi vay ở các ngân hàng để đáp
ứng nhu cầu vốn là rất thường xuyên.
Thứ hai, hoạt động tín dụng có vai trò tích tụ và tập trung vốn (góp phần làm
giảm số tiền nhàn rỗi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm tiền mặt trong lưu
thông và khắc phục lạm phát tiền tệ).
Mỗi người, với một khoản tiền nhỏ thì rất khó có thể đầu tư, kinh doanh hay
mua những vật có giá trị lớn. Tuy nhiên việc tập trung các lượng vốn nhỏ này lại rất



10
khó khăn đối với chỉ một người hay một nhóm người mà họ không được mọi người
trong xã hội biết đến. Trong khi đó lại có rất nhiều người cần một lượng tiền lớn,
nhiều công trình, dự án cần vốn lớn để đầu tư… Để kết nối những trường hợp trên
lại, chúng ta phải nhờ đến các tổ chức tín dụng mà đặc biệt là các ngân hàng. Cũng
thông qua hoạt động cho vay của ngân hàng, số tiền nhàn rỗi trong dân cư sẽ giảm
xuống vì họ có một nơi để đầu tư kiếm lời thay vì cất giữ ở nhà, do đó lượng tiền
mặt trong lưu thông sẽ giảm, khắc phục lạm phát tiền tệ.
Thứ ba, tín dụng là công cụ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Vai trò này được thể hiện trên các phương diện:
- Nhà nước thường xuyên sử dụng tín dụng làm phương tiện góp phần cân
đối thu chi NSNN, góp phần đảm bảo nguồn lực tài chính để thực thi các chính sách
kinh tế xã hội.
- Thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các quy chế tín dụng và lãi suất tín
dụng, Nhà nước có thể thay đổi được quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động
của nguồn vốn tín dụng. Nhờ đó mà có thể thúc đẩy hoặc hạn chế sự phát triển của
một số ngành, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của đất nước.
- Nhà nước sử dụng tín dụng để điều tiết lưu thông tiền tệ, đảm bảo sự cân
đối tiền hàng, ổn định giá cả hàng hóa. Như vậy, tín dụng vừa là nội dung, vừa là
công cụ để thực thi CSTT quốc gia.
- Nhà nước sử dụng tín dụng làm công cụ thực thi các quan hệ hợp tác quốc
tế, sử dụng các nguồn lực tài chính bên ngoài để đầu tư phát triển kinh tế đất nước.
1.2. Quản lý hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về quản lý hoạt động tín dụng
Quản lý là một khái niệm rất rộng bao gồm nhiều dạng. Chúng ta có thể gộp
thành 3 dạng chính: [17]
- Quản lý các quá trình của thế giới vô sinh (nhà xưởng, ruộng đất, tài
nguyên, hầm mỏ, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, sản phẩm...).
- Quản lý các quá trình diễn ra trong cơ thể sống (cây trồng, vật nuôi).
- Quản lý các quá trình diễn ra trong xã hội loài người (quản lý xã hội: đảng,

nhà nước, đoàn thể quần chúng, kinh tế, các tổ chức...)


11
Xét về từ ngữ, thuật ngữ “quản lý" (tiếng Việt gốc Hán) có thể hiểu là hai
quá trình tích hợp vào nhau; quá trình "quản" là sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng
thái "ổn định"; quá trình “ lý" là sửa sang, sắp xếp, đổi mới để đưa tổ chức vào thế
“phát triển”.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, ví dụ:
- Mary Parker Follet: "Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc được thực
hiện thông qua người khác".
- Robert Albanese: "Quản lý là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử
dụng các nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo điều kiện thay đổi để
đạt được mục tiêu của tổ chức".
- Harolk Kootz & Cyryl O'Donell: "Quản lý là việc thiết lập và duy trì môi
trường nơi mà cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có thể hoạt động hữu
hiệu và có kết quả, nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm"
- Robert Kreitner: "Quản lý là tiến trình làm việc với và thông qua người khác
để đạt các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường thay đổi. Trong tâm của tiến
trình này là kết quả và hiệu quả của việc của việc sử dụng các nguồn lực giới hạn".
- Harol Koontz: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những
người khác" (Những vấn đề cốt yếu của quản lý. NXB khoa học - Kỹ thuật, 1993).
- Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã
đề ra" (Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1997).
- "Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu
quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực
của tổ chức" (Khoa học quản lý, tập I, Trường ĐH KTQD, Hà Nội 2001).
Từ những quan niệm này cho thấy, quản lý là một hoạt động liên tục và cần

thiết khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức. Đó là quá trình tạo nên sức
mạnh gắn liền các hoạt động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu chung. Như vậy, có thể hiểu: “Quản lý là một quá trình tác động, gây
ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm
đạt được mục tiêu chung”.


12
Hoạt động tín dụng trong đó hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản và
truyền thống của ngân hàng, nó gắn liền với lịch sử ra đời của ngân hàng. Tỷ trọng
của hoạt động tín dụng bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động của
ngân hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính và chủ
yếu cho ngân hàng, và đây cũng chính là hoạt động mang lại rất nhiều rủi ro cho
ngân hàng. Do đó quản lý hoạt động tín dụng có tầm quan trọng đặc biệt đối với
ngân hàng.
Như vậy, có thể hiểu quản lý hoạt động tín dụng là một quá trình tác động,
gây ảnh hưởng của nhà quản trị ngân hàng, cán bộ ngân hàng đến hoạt động tín
dụng một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục tiêu chung. Nói cách khác, quản lý
hoạt động tín dụng là quá trình hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm tra hoạt
động tín dụng của ngân hàng thông qua các chủ thể, công cụ và phương pháp quản
lý phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu trong từng thời kỳ.
1.2.2. Mục tiêu của quản lý hoạt động tín dụng của NHTM
Quản lý hoạt động tín dụng của NHTM luôn hướng tới sự tồn tại và phát
triển bền vững, an toàn, nâng cao năng lực cạnh tranh của chính NHTM đó. Có hai
mục tiêu cơ bản bao trùm trong quản lý hoạt động tín dụng mà NHTM là: [14]
Thứ nhất, NHTM phải đạt tốc độ tăng trưởng tăng trưởng lợi nhuận bền vững.
Trong cơ chế thị trường, muốn tồn tại thì kinh doanh phải trang trải đủ chi phí và tích
lũy lợi nhuận để mở rộng kinh doanh tạo lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, đối với
NHTMCP thì sức ép về lợi nhuận còn lớn hơn bởi vì do quyền lợi của cổ đông, vì giá
cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. NHTM nói chung và NHTMCP nói riêng phải

kinh doanh có lãi, lợi nhuận ngày càng lớn và tăng trưởng ổn định. Trong khi đó, hoạt
động tín dụng vẫn là nghiệp vụ kinh doanh mang lợi nhuận lớn nhất của NHTM.
Thứ hai, NHTM phải gắn phát triển thị phần với kiểm soát tín dụng, hạn chế
rủi ro. Muốn tồn tại và nâng cao khả năng cạnh tranh, NHTM cần đẩy mạnh hoạt
động tín dụng, mở rộng đầu tư, phát triển thị phần. Nhưng mở rộng đầu tư mà
không kiểm soát được thì sẽ không thu hồi được vốn đầu tư, dẫn tới thua lỗ và xa
hơn là phá sản. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là rủi ro cơ bản có nguy cơ rất lớn
đẩy NHTM lâm vào tình trạng phá sản.


13
Hai mục tiêu trên có mối quan hệ biện chứng với nhau. Thực hiện thành
công mục tiêu thứ hai là cơ sở để hoàn thành mục tiêu thứ nhất; mục tiêu thứ nhất là
định hướng để thực hiện mục tiêu thứ hai. Tính biện chứng còn thể hiện ở chỗ, hai
mục tiêu có tính mâu thuẫn nhau. Một NHTM đề cao mục tiêu lợi nhuận thì họ sẽ
áp dụng cho vay lãi suất cao, theo đuổi các dự án đầu tư mạo hiểm; như vậy, thường
kéo theo độ an toàn thấp và ngược lại.
Trong công tác quản lý của NHTM, quản lý hoạt động tín dụng phải hướng
tới các mục tiêu trên. Ngoài ra, còn phải thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH - HĐH; hỗ trợ vốn để hộ gia đình, các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh phát triển nhanh sản xuất hàng hóa và dịch vụ, góp phần tăng trưởng bền
vững nền kinh tế.
Các khoản đầu tư tín dụng luôn kéo theo sự huy động tài nguyên và nhân lực
vào một mục tiêu cụ thể nào đó, theo đó sẽ đem lại cho ngân hàng và xã hội những
lợi ích cụ thể, mà đôi khi lợi ích của hai bên có thể mâu thuẫn nhau. Do đó, quản lý
hoạt động tín dụng của NHTM phải gắn với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của
nhà nước, của từng địa phương. Quản lý hoạt động tín dụng tốt phải bảo đảm một
khoản tín dụng phát ra phải nhằm vào mục tiêu phát triển kinh tế, đáp ứng chiến
lược phát triển lâu dài của nền kinh tế. Nói cách khác, quản lý hoạt động tín dụng
phải bảo đảm các khoản đầu tư tín dụng đạt được mục tiêu phát triển lành mạnh của

nền kinh tế. Chức năng của quản lý hoạt động tín dụng cũng bao gồm: hoạch định,
lãnh đạo, tổ chức, kiểm tra và kiểm soát hoạt động tín dụng của NHTM.
1.2.3. Nội dung quản lý hoạt động tín dụng của NHTM
Trên góc độ ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân
hàng cho khách hàng. Do đó, phân tích khách hàng trong quan hệ tín dụng của ngân
hàng chính là phân tích tín dụng. Phân tích tín dụng cũng bao gồm việc đưa ra và áp
dụng chính sách tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng. Như vậy, quản lý hoạt
động tín dụng của ngân hàng về cơ bản chính là thực hiện quản lý phân tích tín
dụng và quản lý chính sách tín dụng của ngân hàng. Bên cạnh đó, khi nghiên cứu
quản lý tín dụng ngân hàng, các nhà nghiên cứu thường không xem chính sách
nguồn vốn là một nội dung cấu thành của hoạt động quản lý tín dụng. Tuy nhiên


14
thực tế cho thấy rằng, khi nghiên cứu quản lý tín dụng của NHTM, cần phải xem
chính sách nguồn vốn như là một nội dung cơ bản của hoạt động quản lý tín dụng.
1.2.3.1. Quản lý nguồn vốn cho vay của ngân hàng thương mại [5]
Về phương diện lý luận, thuật ngữ Tín dụng (Credit) xuất phát từ chữ Latin
là Credo, nghĩa là “tin tưởng, tín nhiệm”. Từ đó cho thấy, hoạt động tín dụng của
TCTD hiểu theo nghĩa rộng là việc các TCTD sử dụng uy tín của mình để huy động
các loại nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng nó để cấp tín dụng cho
những người có nhu cầu vay vốn được ngân hàng tín nhiệm. Hay nói cách khác,
hoạt động huy động vốn là một mảng của hoạt động tín dụng, theo đó chính sách
huy động vốn là một nội dung cơ bản của quản lý tín dụng. [5]
Mặt khác, quản lý tín dụng của NHTM đối với phát triển kinh tế là một hệ
thống các biện pháp liên quan đến việc mở rộng hoặc thu hẹp quy mô tín dụng.
Muốn mở rộng quy mô tín dụng, phải tăng cường huy động vốn để cho vay. Muốn
thu hẹp quy mô tín dụng phải giảm thấp huy động vốn để tránh thua lỗ do phải trả
lãi cho phần vốn huy động thừa. Điều này có nghĩa là hoạt động huy động vốn gắn
kết chặt chẽ với hoạt động cấp tín dụng trong quản lý tín dụng của NHTM.

Về mặt thực tiễn, NHTM có chủ động huy động được vốn trên thị trường thì
mới có thể chủ động được trong hoạt động cho vay, nhất là chủ động trong quản lý
rủi ro thanh khoản. Các NHTM thường phải huy động vốn từ các kênh, các khu vực
khác để cấp tín dụng cho khu vực kinh tế, địa bàn hoạt động mà mình cần thiết mở
rộng tín dụng tới khu vực đó. Do đó, nếu không xem chính sách huy động vốn là
một bộ phận cấu thành nên quản lý tín dụng của NHTM thì quản lý tín dụng đó sẽ
phiến diện và tính thực thi không cao. [5]
Vốn là điều kiện cần thiết và không thể thiếu được để thực hiện quá trình
SX-KD của mọi chủ thể kinh tế. Muốn phát triển kinh tế, điều kiện tiên quyết là
phải có vốn: “Quy mô vốn sản xuất là chìa khóa của phát triển kinh tế”. Vì vậy, việc
đầu tư vốn cho khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Hoạt động tín dụng của
NHTM là hoạt động dùng “vốn” mà mình quản lý để cho khách hàng vay, vốn càng
có tầm quan trọng đặc biệt. Mọi hoạt động đầu tư, cho vay, bảo lãnh sẽ không được
thực hiện nếu cạn nguồn vốn hoạt động. Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng bao
gồm vốn tự có, vốn huy động và vốn đi vay.


15
Vốn tự có (vốn chủ sở hữu) lớn tạo điều kiện cho ngân hàng tăng cơ sở vật
chất như: mở rộng mạng lưới hoạt động, mua sắm phương tiện, máy móc, thiết bị
hiện đại phục vụ cho quá trình kinh doanh, đầu tư cổ phiếu; đồng thời, cũng tăng
thêm khả năng huy động vốn, tăng khách hàng vay vốn. Nếu vốn chủ sở hữu lớn,
ngân hàng có thể theo đuổi quản lý tín dụng mạo hiểm, nghiêng về tìm kiếm lợi
nhuận. Vốn tự có của NHTM còn đóng vai trò như là “người bảo vệ” tin cậy của
người gửi tiền. Ngân hàng có vốn tự có lớn giúp cho người gửi tiền có độ tin cậy
cao khi gửi tiền, qua đó ngân hàng có thể huy động được nhiều tiền gửi hơn.
Trường hợp có rủi ro, ngân hàng bị thua lỗ thì vốn tự có bù đắp cho các khoản lỗ
trước khi tổn thất của các khoản tiền gửi. Vốn tự có ý nghĩa quyết định đến quy mô
tài sản nói chung, quy mô tín dụng nói riêng của NHTM. Bởi vì, một trong những tỷ
lệ an toàn mà các NHTM phải duy trì là tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Theo chuẩn mực

chung của thế giới, các NHTM phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với
tổng tài sản “Có” rủi ro. Điều này có nghĩa tổng tài sản có của một NHTM sau khi
đã quy đổi theo tỷ lệ rủi ro, không được vượt 12,5 lần vốn tự có của nó. [5]
Nguồn vốn huy động và vốn đi vay thể hiện trình độ quản lý, quy mô hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Đây là nguồn vốn chính và chủ yếu để đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Quy mô, kết cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi, khả
năng vay mượn của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý tín dụng. Nếu
nguồn tiền gửi của dân cư lớn và ổn định, cơ cấu các khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn lớn, cho phép ngân hàng có thể gia tăng các khoản tín dụng trung và dài hạn với
lãi suất cho vay cao hơn so với các khoản cho vay ngắn hạn. Nếu cơ cấu các khoản
tiền gửi thanh toán lớn trong tổng nguồn vốn huy động, chỉ cho phép ngân hàng
theo đuổi chính sách cho vay ngắn hạn là chủ yếu. Đồng thời, NHTM phải tăng
lượng tiền dự trữ thanh toán để giảm thiểu rủi ro thanh khoản.
Tuy nhiên để tăng khả năng huy động vốn, một trong những điều quan trọng
là phải tăng vốn tự có của ngân hàng, bởi vốn huy động của một NHTM thường
được phép gấp 20 lần so với vốn tự có của ngân hàng.
Từ những đề cập trên cho thấy, quản lý nguồn vốn của NHTM phải giải
quyết để bảo đảm vốn tự có, nguồn vốn huy động tăng nhanh và bền vững nhằm
hậu thuẫn cho việc sử dụng vốn của ngân hàng.


×