Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

QUẢN lý THU NGÂN SÁCH NHÀ nước tại THỊ xã HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


́

-------  ------

nh


́H

HOÀNG THỊ HOA

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI

Đ

ại

ho

̣c

Ki

THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Tr

ươ

̀ng

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Huế, 2017

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


́

-------  ------

nh


́H

HOÀNG THỊ HOA


QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI

Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

ại

ho

̣c

Ki

THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

: 60 34 04 10

̀ng

Đ

Mã số

Tr

ươ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU

Huế, 2017

2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị khoa học nào.


́

Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc và mọi
sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã được cám ơn đầy đủ.

nh


́H

Tác giả luận văn

Tr

ươ


̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

Hoàng Thị Hoa

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn: “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị
xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế”, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo, tập thể, cá nhân trong và
ngoài trường Đại học kinh tế Huế.


́

Tôi xin chân thành được bày tỏ sự cám ơn sâu sắc nhất tới các đơn vị và cá
nhân đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.



́H

Đặc biệt xin cảm ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Châu - người đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành bản
luận văn này.

nh

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo và các cán bộ

Ki

công chức của Trường Đại học Kinh tế Huế đã trực tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ về
mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

̣c

Tôi cũng xin cảm ơn các anh chị trong phòng Tài chính – Kế hoạch, UBND

ho

thị xã Hương Thủy và Chi cục thuế thị xã đã tạo điều kiện giúp đỡ trong nghiên cứu

Đ

văn này.

ại

để tôi có đủ thời gian tham gia và hoàn thành khoá học, thực hiện thành công luận


Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn gia đình, những người thân và bạn bè

̀ng

đã chia sẽ cùng tôi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện cho tôi học tập,

ươ

nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Huế, ngày

tháng 06 năm 2017

Tr

Tác giả

Hoàng Thị Hoa

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: HOÀNG THỊ HOA
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

Niên khóa: 2015 – 2017

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU



́

Tên đề tài: “QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THỊ XÃ
HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ”


́H

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ki

2. Phương pháp nghiên cứu

nh

Hoàn thiện quản lý thu ngân sách Nhà nước là yêu cầu cơ bản và thực tế hiện
nay, nhằm tạo cơ sở cho Nhà nước thực hiện đầy đủ các chức năng của mình, đảm
bảo nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó việc phát hiện và nuôi dưỡng
các nguồn thu, triển khai các giải pháp quản lý thu ngân sách để giải quyết những
bất cập trên địa bàn là vấn đề cấp thiết cần được quan tâm.

ại

ho

̣c


Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, nghiên cứu này sử dụng 3 phương
pháp chủ yếu: (1) Phương pháp chọn mẫu, điều tra, thu thập số liệu; (2) Phương
pháp tổng hợp và xử lý số liệu: thống kê mô tả, độ tin cậy Cronbach’s Alpha, kiểm
định T-test giá trị trung bình một mẫu ngẫu nhiên độc lập; (3) Công cụ xử lý và
phân tích: phương pháp so sánh, dùng phần mềm excel và SPSS.

Đ

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn

Tr

ươ

̀ng

Luận văn đã thực hiện khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu
ngân sách nhà nước làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá thực trạng quản lý thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy trong thời kỳ 2013 - 2016. Trên
cơ sở đánh giá tình hình thực hiện các nguồn thu so với dự toán được giao, công tác
phân bổ và giao dự toán, công tác quản lý tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán
ngân sách thị xã và qua phân tích kết quả điều tra các đối tượng về công tác quản lý
thu ngân sách trên địa bàn thị xã Hương Thủy để đánh giá chung những kết quả đạt
được và hạn chế, nguyên nhân hạn chế về quản lý thu ngân sách nhà nước.
Từ đó, rút ra những định hướng và giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý
thu ngân sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thị xã Hương
Thủy, giúp cho lãnh đạo chính quyền và các nhà quản lý cấp huyện (thị xã) có cơ sở
lý luận và thực tiễn trong việc chỉ đạo ngành tài chính hoạt động theo đúng định
hướng của Nhà nước. Đồng thời đề xuất một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp
một cách có hiệu quả.


iii


:

Ngân sách nhà nước

NS

:

Ngân sách

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

TW

:

Trung ương

QLHC

:


Quản lý hành chính

NSTW

:

Ngân sách Trung ương

NSĐP

:

Ngân sách địa phương

QLNN

:

Quản lý nhà nước

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

UBND

:


Ủy ban nhân dân

QLKT

:

Quản lý kinh tế

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

KBNN

:

Kho bạc Nhà nước

NQD

:

ho

̣c

Ki


nh


́H

NSNN

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

Ngoài Quốc doanh

iv


́

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ........................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iv
MỤC LỤC..................................................................................................................v


́

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG ........................................................................... ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................................1


́H

1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
2.1 Mục tiêu chung ....................................................................................................2

nh

2.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................2

Ki

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
3.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................................3

ho

̣c


3.2 Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3

ại

4.1 Phương pháp chọn mẫu, điều tra, thu thập số liệu ...............................................3
4.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu................................................................4

Đ

4.3 Công cụ xử lý và phân tích ..................................................................................6

̀ng

5. Kết cấu luận văn ......................................................................................................6
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................7

ươ

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ

Tr

NƯỚC VÀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .....................................7
1.1 Ngân sách nhà nước ..............................................................................................7
1.1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nước.....................................................................7
1.1.2 Vai trò của ngân sách nhà nước ......................................................................10
1.1.3 Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.............................................................11
1.2 Quản lý thu ngân sách nhà nước .........................................................................13
1.2.1 Khái niệm thu ngân sách nhà nước .................................................................13

1.2.2 Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước ....................................................14

v


1.2.3 Vai trò, chức năng quản lý thu ngân sách nhà nước .......................................15
1.2.4 Nguyên tắc quản lý thu ngân sách nhà nước....................................................17
1.2.5 Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu ngân sách
nhà nước ....................................................................................................... 18
1.2.5.1 Đặc điểm thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã trực thuộc tỉnh:................18
1.2.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu ngân sách nhà nước ......20


́

1.2.6 Phân định nhiệm vụ thu đối với ngân sách cấp huyện (thị xã) .......................22
1.3 Nội dung cơ bản về quản lý thu ngân sách ........................................................23


́H

1.3.1 Lập dự toán thu ngân sách cấp huyện .............................................................23
1.3.2 Chấp hành ngân sách nhà nước .......................................................................26
1.3.3 Điều chỉnh dự toán ngân sách ..........................................................................27

nh

1.3.4 Quyết toán ngân sách ......................................................................................28

Ki


1.3.5 Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán ngân sách .........................................29
1.4 Nội dung cơ bản về quản lý một số khoản thu ngân sách nhà nước...................30

̣c

1.4.1 Nội dung quản lý thu thuế................................................................................30

ho

1.4.2 Nội dung quản lý thu phí, lệ phí.......................................................................33
1.4.3 Nội dung quản lý thu tiền cấp quyền sử dụng đất............................................34

ại

1.5 Kinh nghiệm quản lý thu NSNN và bài học cho thị xã Hương Thủy.........................35

Đ

1.5.1 Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh...............35
1.5.2 Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách ở huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái .............36

̀ng

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

ươ

TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI
ĐOẠN 2013 -2016....................................................................................................39


Tr

2.1 Tổng quan tình hình kinh tế xã hội và cơ chế thu ngân sách nhà nước của thị xã
Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế...........................................................................39
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên...................................39
2.1.2 Đặc điểm nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội................................................40
2.1.3 Cơ chế phân cấp quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Hương
Thủy .........................................................................................................................42
2.2 Đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước thị xã Hương Thủy, tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013-2016 ......................................................................44

vi


2.2.1 Tình hình thực hiện các nguồn thu ngân sách trên địa bàn thị xã so với dự toán
giai đoạn 2013-2016..................................................................................................44
2.2.2 Thực trạng công tác phân bổ và giao dự toán ..................................................47
2.2.3 Thực trạng công tác quản lý tổ chức thực hiện dự toán ngân sách ..................48
2.2.4 Thực trạng quản lý công tác quyết toán ngân sách thị xã ................................59
2.3 Đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách qua số liệu phỏng vấn các đối tượng


́

điều tra.......................................................................................................................60
2.3.1 Thông tin chung về người phỏng vấn và các đơn vị phỏng vấn ......................60


́H


2.3.2 Phân tích kết quả điều tra các đối tượng về công tác quản lý thu ngân sách trên
địa bàn thị xã Hương Thủy .......................................................................................62
2.3.2.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha cho biến độc lập ............................................62

nh

2.3.2.2 Kiểm định T-test giá trị trung bình một mẫu ngẫu nhiên độc lập.................66
2.4 Đánh giá chung thực trạng quản lý thu NSNN của thị xã Hương Thủy giai đoạn

Ki

2013 – 2016...............................................................................................................72
2.4.1 Kết quả đạt được về quản lý thu ngân sách nhà nước......................................73

̣c

2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế về quản lý thu ngân sách nhà nước .74

ho

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH

ại

THỪA THIÊN HUẾ ...............................................................................................79

Đ


3.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thị xã Hương Thủy, tỉnh

̀ng

Thừa Thiên Huế đến năm 2020.................................................................................79
3.1.1 Quan điểm phát triển........................................................................................79

ươ

3.1.2 Mục tiêu tổng quát ...........................................................................................80
3.1.3 Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020 ......................................................................80

Tr

3.2 Quan điểm tăng cường quản lý thu ngân sách Nhà nước ở thị xã Hương Thủy,
tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................................................81
3.3 Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thị
xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế......................................................................82
3.3.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý ngân sách cấp huyện ...............................82
3.3.2 Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ngân sách nhà nước ......................84
3.3.3 Đổi mới công tác quản lý thu Ngân sách .........................................................84
3.3.4 Chú trọng chất lượng công tác quyết toán ngân sách nhà nước ......................88

vii


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................90
1. Kết luận .................................................................................................................90
2. Kiến nghị ...............................................................................................................90
2.1 Đối với đơn vị cấp tỉnh........................................................................................90

2.2 Đối với chính quyền cấp huyện...........................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................92


́

PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG


́H

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki


XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

nh

BẢN GIẢI TRÌNH

viii


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG

Bảng 2.1:

Bảng tổng hợp dự toán thu NSNN trên địa bàn thị xã Hương Thủy
giai đoạn 2013 – 2016 .......................................................................45

Bảng 2.2:

Bảng dự toán và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn thị xã Hương Thủy giai đoạn 2013-2016 ...................................46
Tình hình thực hiện dự toán thu ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã


́

Bảng 2.3:

Hương Thủy giai đoạn 2013 – 2016 .................................................50
Tình hình thực hiện dự toán thu phí, lệ phí trên địa bàn thị xã Hương



́H

Bảng 2.4:

Thủy giai đoạn 2013 – 2016 .............................................................53
Bảng 2.5:

Tình hình thực hiện dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn thị xã

Thông tin chung về điều tra đối tượng quản lý thu và nộp ngân sách

Ki

Bảng 2.6:

nh

Hương Thủy giai đoạn 2013 – 2016 .................................................55

trên địa bàn thị xã Hương Thủy ........................................................61
Thang đo đánh giá về việc thực hiện quản lý thu ngân sách trên địa

ho

̣c

Bảng 2.7


bàn Thị xã Hương Thủy ....................................................................63
Thang đo đánh giá về các khó khăn trong việc quản lý thu ngân sách

ại

Bảng 2.8

trên địa bàn Thị xã Hương Thủy.......................................................64
Thang đo đánh giá về các giải pháp trong việc quản lý thu ngân sách

Đ

Bảng 2.9

̀ng

trên địa bàn Thị xã Hương Thủy.......................................................65

ươ

Bảng 2.10:

Tr

Bảng 2.11:

Bảng 2.12:

Kiểm định độ tin cậy của các biến số đánh giá về việc thực hiện quản
lý thu ngân sách trên địa bàn Thị xã .................................................67

Kiểm định độ tin cậy của các biến số đánh giá khó khăn trong việc quản
lý thu ngân sách trên địa bàn Thị xã.....................................................69
Kiểm định độ tin cậy của các giải pháp quản lý thu ngân sách trên
địa bàn Thị xã....................................................................................71

ix


PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước, một bộ phận quan trọng trong nền tài chính quốc gia,
một công cụ hữu hiệu mà các quốc gia sử dụng trong quá trình vận động và tồn tại
của quốc gia mình. Chính vì vậy, nhiệm vụ quản lý ngân sách nhà nước là nhiệm vụ
hàng đầu của mỗi quốc gia và nước ta cũng không loại trừ. NSNN được xem là quỹ


́

tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước và được dùng để giải quyết những


́H

nhu cầu chung của Nhà nước về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính,
an ninh và quốc phòng. Tuy nhiên, vai trò đó chỉ được thực hiện hiệu quả khi ngân
sách nhà nước được sử dụng hợp lý và hiệu quả từ quá trình huy động vốn đến thu,

nh


chi ngân sách nhà nước cũng như các chính sách NSNN chung. Ngược lại, ngân
sách nhà nước sẽ có tác động tiêu cực, hiệu quả của NSNN giảm, kinh tế phát triển

Ki

thiếu ổn định.

̣c

Đặc biệt đối với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở

ho

Việt Nam hiện nay việc từ bỏ nguyên tắc quản lý trực tiếp theo kiểu “cấp phát và
giao nộp” đối với khu vực kinh tế quốc doanh và các cơ quan nhà nước, đã tạo

ại

điều kiện cho ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn

Đ

bộ nền kinh tế - xã hội. Để có kinh phí chi các hoạt động đó, Nhà nước đã đặt ra
các khoản thu do mọi công dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình.

̀ng

Thực chất, thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung

ươ


một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN đảm bảo cho các hoạt
động của nhà nước. Thu ngân sách nhà nước là tiền đề cần thiết để duy trì quyền

Tr

lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu
của nhà nước đều được thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của
nhà nước. Thu NS là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong toàn bộ hoạt động của
nhà nước. Thu NS không những đảm bảo đủ nguồn thu cho chi tiêu thường
xuyên của nhà nước mà còn để dành ra một phần tích lũy cho đầu tư phát triển.
Xuất phát từ vai trò này, việc quản lý thu NSNN là rất cần thiết, được xem là
một nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động tài chính vĩ mô.

1


Thị xã Hương Thủy những năm gần đây, tình hình kinh tế - xã hội có tốc độ
tăng trưởng cao. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến mức động viên ngân sách của
thị xã. Nhưng chính vì thế mà nhu cầu chi tiêu công ngày càng tăng. Nguồn thu
ngân sách thì có hạn nhưng nhu cầu chi tiêu thì tăng liên tục, vì vậy, thị xã không
được xem nhẹ quản lý thu ngân sách và coi đó là nhiệm vụ của riêng ngành Thuế.
Mặc dù, công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn thị xã Hương Thủy những năm
qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt là nguồn thu trong cân đối đã được


́

chú trọng cải tiến. Thu ngân sách cơ bản đáp ứng nhu cầu chi, góp phần kích thích



́H

tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã
hàng năm chưa đảm bảo tự cân đối thu chi, chủ yếu là từ nguồn thu bổ sung từ ngân
sách cấp trên. Trong đó thất thu thuế vẫn còn xảy ra trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là

nh

khu vực kinh tế ngoài quốc doanh,…tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại và nợ
đọng thuế chưa được giải quyết triệt để. Việc phát hiện và nuôi dưỡng các nguồn

Ki

thu, triển khai các giải pháp quản lý thu ngân sách để ổn định và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập cần được giải quyết. Từ vấn đề bất cập nói

ho

̣c

trên tôi quyết định thực hiện nghiên cứu đề tài: “Quản lý thu ngân sách nhà nước
tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế”.

ại

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đ

2.1 Mục tiêu chung


Đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã

̀ng

Hương Thủy. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách

ươ

tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2 Mục tiêu cụ thể

Tr

Luận văn có những mục tiêu cụ thể sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách

nhà nước;
- Phân tích thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã
Hương Thủy trong thời kỳ 2013 - 2016;
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế trong 4 năm tới.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.

3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.

nước giai đoạn 2013 – 2016 và đề xuất giải pháp cho đến năm 2020.


́H

4. Phương pháp nghiên cứu


́

- Về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà

4.1 Phương pháp chọn mẫu, điều tra, thu thập số liệu
Phương pháp thu thập thông tin:

nh

+ Sử dụng số liệu thứ cấp: từ phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã Hương
Thủy, Chi cục Thuế thị xã Hương Thủy về công tác quản lý thu ngân sách giai đoạn

Ki

2013 – 2016.

̣c

+ Số liệu sơ cấp: để có được thông tin về những vấn đề quản lý thu ngân


ho

sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy, phương pháp được lựa chọn sử
dụng để thu thập dữ liệu chính là phương pháp khảo sát, phỏng vấn kết hợp với tìm

ại

hiểu và nghiên cứu trực tiếp trên cơ sở quan sát và một số phương pháp khác như

Đ

thống kê, tổng hợp, so sánh...

Sử dụng bảng hỏi để tiến hành phỏng vấn những người có liên quan đến công

̀ng

tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy về các nội dung:

ươ

+ Các thông tin của người được phỏng vấn
+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước.

Tr

+ Đánh giá các khó khăn trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước.
+ Đánh giá các giải pháp được đề xuất để công tác quản lý thu ngân sách nhà


nước được thực hiện hiệu quả hơn trong thời gian tới.
Cỡ mẫu đề tài sử dụng được xác định theo công thức:

Trong đó:

=

(1 − )

n: cỡ mẫu
3




p(1-p): độ biến động của dữ liệu
e: sai số
Z: biến chuẩn tắc trong phân phối chuẩn tắc.
Trong nghiên cứu này, dữ liệu biến động cao nhất khi p = 0,5; sai số cho phép
là 10%, độ tin cậy là 90% (hay α = 10%) và Z = 1,645

=

0,5(1 − 0,5)
1,645 = 68
0,1


́


Từ các giá trị có được, ta có:


́H

Vậy cỡ mẫu lớn hơn hoặc bằng 68 sẽ đủ tính suy rộng cho cả tổng thể. Bên
cạnh đó, sẽ có một số trường hợp người trả lời câu hỏi phỏng vấn chưa thực sự
nghiêm túc hoặc có một số câu hỏi người được phỏng vấn không trả lời, vì vậy đề

nh

tài thu thập thêm bảng hỏi để khắc phục tình huống trên. Cuối cùng, tổng số bảng
hỏi đề tài thu thập được là 81.

Ki

4.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Dùng phương pháp thống kê để tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu thu thập

ho

̣c

được làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách trên
địa bàn nghiên cứu.

ại

 Phương pháp xử lý số liệu sơ cấp


Đ

a. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số

̀ng

liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế bằng cách rút ra những kết luận dựa trên

ươ

những số liệu và thông tin thu thập được trong điều kiện không chắc chắn. Phương
pháp thông kê mô tả được sử dụng trong bài luận văn để tiến hành mô tả và phân

Tr

tích các số liệu về đặc điểm của đối tượng được phỏng vấn (như: độ tuổi, giới tính,
trình độ học vấn,…), số liệu về mức độ đánh giá của các đối tượng này về thực
trạng, các khó khăn và giải pháp trong quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
thị xã Hương Thủy.
b. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau
hay không; nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát nào
cần giữ lại. Khi đó, việc tính toán hệ số tương quan giữa biến tổng sẽ giúp loại ra
4


những biến quan sát nào không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo.
Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:

– Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,3); tiêu
chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (Alpha càng lớn thì độ tin
cậy nhất quán nội tại càng cao)
– Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7 đến 0,8
là sử dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên


́

cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu.


́H

– Các biến quan sát có tương quan biến tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,4) được xem là
biến rác thì sẽ được loại ra và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Alpha đạt
yêu cầu (lớn hơn 0,7).

nh

Dựa theo thông tin trên, luận văn thực hiện đánh giá thang đo dựa theo tiêu chí:
– Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,4 (đây là

Ki

những biến không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo và nhiều

̣c

nghiên cứu trước đây đã sử dụng tiêu chí này).


ho

– Chọn thang đo có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (các khái niệm trong nghiên
cứu này là tương đối mới đối với đối tượng nghiên cứu khi tham gia trả lời).

ại

c. Kiểm định T-test giá trị trung bình một mẫu ngẫu nhiên độc lập

Đ

- Để đánh giá sự khác biệt về trị trung bình của một chỉ tiêu nghiên cứu nào đó
giữa một biến định lượng và một biến định tính, chúng ta thường sử dụng kiểm định

̀ng

T-test. Đây là phương pháp đơn giản nhất trong thống kê toán học nhằm mục đích

ươ

kiểm định so sánh giá trị trung bình của biến đó với một giá trị nào đó.
- Với việc đặt giả thuyết H0: Giá trị trung bình của biến bằng giá trị cho trước( µ =

Tr

µ 0). Và đưa ra đối thuyết H1: giá trị trung bình của biến khác giá trị cho trước( µ ≠ µ0).
Cần tiến hành kiểm chứng giả thuyết trên có thể chấp nhận được hay không. Để chấp
nhận hay bác bỏ một giả thuyết có thể dựa vào giá trị p-value, cụ thể như sau:
Nếu giá trị p-value ≤ α thì bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận đối thuyết H1 .

Nếu giá trị p-value > α thì chấp nhận giả thuyết H0 và bác bỏ đối thuyết H1.
Với giá trị α (mức ý nghĩa) ở trong luận văn là 0,1.

5


- Luận văn sử dụng phương pháp này để kiểm định 09 biến liên quan đến thực
trạng, 08 biến liên quan đến khó khăn và 09 biến liên quan đến giải pháp của công
tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy.
4.3 Công cụ xử lý và phân tích
 Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế và thống kê
toán để phân tích, đánh giá và kiểm định thực trạng công tác quản lý thu trong cân
đối ngân sách trên cơ sở các số liệu thứ cấp và sơ cấp đã được tổng hợp.


́

 Phương pháp phân tích so sánh để so sánh đối chiếu các chỉ tiêu thống kê,


́H

so sánh sự khác nhau về tình hình quản lý thu ngân sách nhà nước. Sử dụng phương
pháp này để so sánh các chỉ tiêu theo thời gian và theo không gian.

 Dùng phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu thu thập được bằng phần mềm

nh

excel và spss làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá công tác quản lý thu ngân sách


5. Kết cấu luận văn

Ki

trên địa bàn.

̣c

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu kham khảo, luận văn gồm 3

ho

chương:

ngân sách nhà nước

ại

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và quản lý thu

Đ

- Chương 2: Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã

̀ng

Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2016
- Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà


Tr

ươ

nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế

6


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC VÀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1 Ngân sách nhà nước
1.1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển trên


́

cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Luật NSNN được Quốc hội nước


́H

Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 có
hiệu lực đối với quyết toán ngân sách các năm 2013 – 2016. Kể từ năm ngân sách
2017, luật ngân sách mới đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

nh


Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015 đã xác định:
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có

Ki

thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các

̣c

chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính

ho

quốc gia bao gồm chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả dưới hình
thức cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy

ại

động vào NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy

Đ

động được để thực hiện mục tiêu KT-XH. NSNN được lập và thực hiện cho một
thời gian nhất định, thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn thông qua.

̀ng

NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng tiền


ươ

huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà nước, có
hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các nguồn tài chính được tập

Tr

trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định được vào bất kỳ thời điểm nào. Mặt
động thể hiện các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ
tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bổ các nguồn tài chính cho các ngành, các
lĩnh vực, các địa phương của nền kinh tế quốc dân.
NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, được coi là một hệ thống quan hệ
kinh tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này được đặc trưng bởi
quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính và bằng các

7


quan hệ kinh tế đó mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được tạo lập và sử dụng.
Hệ thống các quan hệ kinh tế này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính.
Như vậy đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một loại quỹ tiền


́

tệ của Nhà nước với các khoản thu và các khoản chi của nó thì NSNN lại phản ảnh các



́H

quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, thể hiện các quan hệ phân phối và các quan
hệ lợi ích kinh tế gắn với một chủ thể đặc biệt, đó là Nhà nước nhằm tạo lập và sử dụng
nguồn tài chính quốc gia để giải quyết các nhiệm vụ về KT-XH [1].

nh

Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với nhau
trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện nhiệm vụ chi

Ki

của mỗi cấp ngân sách.

̣c

Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống NSNN được tổ chức phù hợp

ho

với hệ thống tổ chức bộ máy QLHC nhà nước. Ở nước ta bộ máy QLHC Nhà nước
được tổ chức 4 cấp: trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc TW; quận, huyện, thị xã,

ại

thành phố thuộc tỉnh và xã, phường, thị trấn. Mỗi cấp chính quyền đều phải có ngân


Đ

sách để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và phù hợp
với khả năng quản lý của cấp chính quyền đó.

̀ng

Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo những nguyên tắc cơ

ươ

bản sau:

- NSTW và ngân sách mỗi cấp chính quyền được phân cấp nguồn thu và

Tr

nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách TW đóng vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến

lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ các địa phương chưa cân đối được ngân
sách.
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu để chủ động thực hiện
những nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ chi thuộc cấp ngân sách nào do cấp ngân sách đó cân đối. Trường
hợp cơ quan QLNN cấp trên ủy quyền cho cơ quan QLNN cấp dưới thực hiện
8


nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp

trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ % đối với các khoản thu phân chia giữa ngân
sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để đảm bảo
công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Tỷ lệ % phân chia các
khoản thu và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định
từ 3-5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên được coi là khoản thu của ngân sách


́

cấp dưới.

sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.


́H

- Ngoài cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế ủy quyền không được dùng ngân

NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai

nh

minh bạch, có sự phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm,
nguyên tắc cân đối. Các nguyên tắc này xuất phát từ các lý do sau:

Ki

Tổ chức bộ máy hành chính của Nhà nước Việt Nam là thống nhất từ TW


̣c

đến địa phương dưới sự lãnh đạo và điều hành của Quốc hội và Chính phủ. Ngân

ho

sách cấp dưới là một bộ phận không thể tách rời của ngân sách cấp trên; NSTW và
NSĐP hợp thành một chỉnh thể NSNN thống nhất. Nguồn tài chính quốc gia được

ại

tạo ra từ một cơ cấu kinh tế thống nhất, được phân bổ trên các vùng lãnh thổ của

Đ

quốc gia cho nên NSNN là một thể thống nhất, bao gồm toàn bộ các khoản thu, các
khoản chi của Nhà nước trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm

̀ng

vụ của Nhà nước. Hệ thống tổ chức và quản lý NSNN là thống nhất từ TW đến địa

ươ

phương dưới sự lãnh đạo và điều hành của Quốc hội và Chính phủ. Các cơ chế,
chính sách thu chi và phương thức quản lý NSNN phải được thực hiện thống nhất

Tr

do Quốc hội, Chính phủ quy định.

Nguyên tắc tập trung được thiết lập nhằm đảm bảo tính thống nhất trong hệ

thống NSNN và tăng cường quyền lực của chính quyền TW. Tuy nhiên để phù hợp
với xu thế phát triển nền dân chủ chính trị, đi đôi với việc tăng cường tập trung
quyền lực của chính quyền TW cần phải đẩy mạnh thể chế dân chủ thông qua việc
phân cấp quản lý NSNN và tăng quyền tự chủ cho các cấp ngân sách trong việc tổ
chức và khai thác tối đa nguồn lực của địa phương để thúc đẩy sự phát triển của địa
phương. Việc phân cấp mà nội dung cốt lõi của nó là sự phân quyền nhưng đồng
9


thời phải tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chủ thể quản lý đối với
NSNN.
Nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý NSNN xuất phát từ xu hướng
mở rộng dân chủ trong hệ thống chính trị. Người dân nộp thuế cho Nhà nước có quyền
yêu cầu Chính phủ phải công khai minh bạch các khoản thu, chi của NSNN để đánh
giá mức độ hiệu quả và trách nhiệm của các cấp chính quyền Nhà nước trong việc sử
dụng nguồn lực tài chính công. Và để thực hiện nội dung này Chính phủ cũng đã có


́

những quy định cụ thể để công khai ngân sách các cấp. NSNN vừa đảm bảo dân chủ,


́H

công khai, minh bạch vừa phải được kiểm tra, kiểm soát theo một cơ chế được tổ chức
chặt chẽ, thông qua việc sử dụng có hiệu quả các công cụ kế toán, kiểm toán, thanh tra
tài chính [1].


nh

1.1.2 Vai trò của ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế,

Ki

xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của

̣c

ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất

ho

định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý
vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.

ại

Một là: NSNN có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu

Đ

chi tiêu của NSNN, cung cấp nguồn tài chính để duy trì bộ máy quản lý NSNN,
đồng thời NSNN thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi (bằng tiền)

̀ng


của Nhà nước, đây là vai trò lịch sử của NSNN mà trong bất cứ thời đại nào, cơ chế

ươ

nào Nhà nước cũng phải thực hiện.
Hai là: Xuất phát từ điều kiện cụ thể trong giai đoạn hiện nay, NSNN là công

Tr

cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Cơ chế thị trường cần thiết phải có sự điều
chỉnh vĩ mô từ phía Nhà nước, song Nhà nước cũng chỉ có thể thực hiện thành công
khi có nguồn tài chính đảm bảo, tức là khi Nhà nước sử dụng triệt để và có hiệu quả
công cụ ngân sách để tác động vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội - thị trường.
Ba là: NSNN góp phần định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá - hiện đại hoá, kích thích phát triển sản xuất - kinh doanh và chống
độc quyền. NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí để đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng,
hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, tạo điều kiện thuận lợi cho
10


sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, nhằm
định hướng cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất, kinh doanh và chống
độc quyền, thông qua việc thực hiện chính sách thu, NSNN củng cố vai trò định
hướng đầu tư, kích thích phát triển kinh doanh, hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh
đối với từng lĩnh vực, ngành nghề trong nền kinh tế.
Bốn là: Bằng công cụ thuế và chính sách chi tiêu, NSNN có khả năng tác
động đến quan hệ cung - cầu, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.



́

Trong điều kiện kinh tế thị trường, sự mất cân đối quan hệ cung - cầu, tác


́H

động mạnh mẽ đến giá cả, để bình ổn giá cả, Nhà nước phải tác động đến quan hệ
cung - cầu thông qua việc sử dụng các quỹ dự trữ hoặc chính sách giảm thuế suất
cho một số mặt hàng thiết yếu mà Nhà nước cần khuyến khích sản xuất.

nh

Kiềm chế lạm phát là một nội dung quan trọng trong quá trình điều chỉnh thị
trường. Về lĩnh vực NSNN, thu - chi được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả thì

Ki

sẽ có tác dụng rất lớn đến ổn định thị trường. Trong trường hợp ngược lại, sẽ gây ra

̣c

bất ổn định và thúc đẩy lạm phát tăng lên, bên cạnh đó việc lựa chọn giải pháp bù

ho

đắp, thâm hụt NSNN là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình lạm phát.
Nếu dùng biện pháp phát hành thêm tiền thì trực tiếp làm cho tình hình lạm phát gia

ại


tăng, ngược lại biện pháp vay dân sẽ góp phần làm giảm lượng tiền mặt trong lưu

Đ

thông, tạo ra sự cân đối tiền - hàng và làm giảm tốc độ lạm phát.
Năm là: NSNN có khả năng điều tiết thu nhập, điều chỉnh tiêu dùng đảm bảo

̀ng

thu nhập chính đáng, và nhất là đảm bảo sự công bằng xã hội thông qua các chính

ươ

sách thu - chi NSNN. Nhà nước sử dụng ngân sách để thực hiện các chính sách xã
hội, trợ cấp xã hội, xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề,

Tr

phòng, chống các tệ nạn xã hội [1]….
1.1.3 Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp ngân
sách là một tất yếu khách quan. Thực chất của phân cấp ngân sách là giải quyết mối
quan hệ giữa các cấp chính quyền trong toàn bộ hoạt động của NSNN. Thông qua
phân cấp NSNN, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền trong thu chi
NSNN được xác định cụ thể; đồng thời, phân cấp NSNN còn phản ánh mối quan hệ
về lợi ích kinh tế giữa các cấp ngân sách, giữa các địa phương, giữa địa phương với
11



quốc gia. Phân cấp ngân sách gắn liền với nội dung phân cấp hành chính. Phân cấp
ngân sách không chỉ tập trung vào việc nâng cao tính tự chủ của chính quyền địa
phương mà còn phải hướng đến nâng cao tính trách nhiệm về chính trị, tính hiệu
quả và minh bạch.
* Nội dung chủ yếu của phân cấp ngân sách là:
- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc ban
hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức tài chính. Đây là nội dung chủ


́

yếu của phân cấp ngân sách.


́H

- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nguồn thu, nhiệm
vụ chi và cân đối ngân sách. Đây là mối quan hệ lợi ích nên trong thực tế giải quyết
mối quan hệ này rất phức tạp, gay cấn. Do đó phải xác định rõ nhiệm vụ kinh tế,

nh

chính trị của mỗi cấp chính quyền. Phân cấp này phải ổn định và đảm bảo cho
NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung những nguồn thu lớn để thực hiện những

Ki

nhiệm vụ quan trọng trên phạm vi cả nước, đồng thời những nhiệm vụ nào ổn định

̣c


mang tính thường xuyên, có tính xã hội rộng phân cấp cho chính quyền địa phương.

ho

- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách. Đó là
quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách [2].

ại

* Nguyên tắc phân cấp NSNN:

Đ

- Phân cấp NSNN phải phù hợp với Hiến pháp, với Luật tổ chức HĐND và
UBND các cấp. Nguyên tắc này đảm bảo tính pháp lý cho mỗi chính quyền về

̀ng

quyền hạn trách nhiệm trong điều hành NSNN các cấp. Đồng thời phân cấp NSNN

ươ

phải đồng bộ với phân cấp QLKT nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa nguồn thu và
nhiệm vụ chi được giao.

Tr

- Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính hiệu quả. Nguyên tắc này yêu cầu phân


cấp NSNN không dẫn đến sự chia cắt nguồn thu ngân sách, làm suy yếu và phân tán
nguồn tài chính quốc gia. Phân cấp NSNN phải đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa
các cấp trong hệ thống ngân sách để hướng vào phục vụ lợi ích chung của quốc gia.
Bên cạnh đó, phân cấp NSNN phải mang tính ổn định để tạo điều kiện cho các cấp
ngân sách chủ động khai thác và bồi dưỡng nguồn thu, tiến đến cân đối ngân sách địa
phương nhằm thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao.

12


- Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính công bằng. Mục đích của phân cấp là
nhằm sử dụng nguồn lực tài chính công có hiệu quả hơn trong việc cung cấp hàng
hóa công cho xã hội. Do đó phân cấp nguồn thu phải tương ứng với nhiệm vụ chi
được giao để các cấp chính quyền cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cho dân một cách
tốt nhất. Ngoài ra, phân cấp ngân sách phải đảm bảo phát triển cân đối giữa các vùng,
các địa phương, tạo cho người dân được hưởng thụ lợi ích phúc lợi công cộng do Nhà
nước cung cấp là như nhau giữa các vùng, miền khác nhau [2].


́

1.2 Quản lý thu ngân sách nhà nước


́H

1.2.1 Khái niệm thu ngân sách nhà nước

Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà nước
dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dưới hình thức


nh

giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Như vậy, thu NSNN bao gồm toàn
bộ các khoản tiền được tập trung vào tay nhà nước để hình thành quỹ NSNN đáp ứng

Ki

cho các yêu cầu chi tiêu xác định của nhà nước [1].

̣c

Nét nổi bật của việc thu NSNN là: trong bất cứ xã hội nào, cơ cấu các khoản

ho

thu NSNN đều gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị của Nhà
nước. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước là điều kiện xuất hiện các khoản

ại

thu NSNN. Ngược lại, các khoản thu NSNN là tiền đề vật chất không thể thiếu để

Đ

thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Một đặc trưng khác của thu NSNN là luôn luôn gắn chặt với các quá trình

̀ng


kinh tế và các phạm trù giá trị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh tế và hình thức,

ươ

phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị là tiền đề quan trọng xuất hiện
hệ thống thu NSNN. Nhưng chính hệ thống thu NSNN lại là nhân tố quan trọng có

Tr

ảnh hưởng to lớn đến kết quả của quá trình kinh tế cũng như sự vận động của các
phạm trù giá trị.
Thu ngân sách nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động kinh
tế trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm là tiền
đề đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu NSNN và quyết định
mức độ động viên các khoản thu của NSNN.
Thu ngân sách nhà nước ảnh hưởng lớn đến tốc độ, chất lượng và tính bền
vững trong phát triển của một quốc gia. Trong cơ cấu thu, nguồn thu nội địa phải
13


luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Không thể nói đến sự phát triển bền vững nếu thu từ
ngoài nước (vay nợ, nhận viện trợ từ nước ngoài) và các khoản thu có liên quan đến
yếu tố bên ngoài (thuế nhập khẩu, tiền bán tài nguyên thiên nhiên ra bên ngoài …)
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu.
Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế luôn
là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó được trích xuất chủ yếu từ
những giá trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét quyền lực nhà nước. Nền kinh


́


tế quốc dân càng phát triển với tốc độ cao thì nguồn thu của nhà nước từ thuế chiếm
tỷ trọng càng lớn trong tổng thu NSNN. Thu NSNN bao gồm thuế, các khoản phí, lệ


́H

phí, thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước, thu đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2 Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước

nh

Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào

Ki

NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD phát triển. Đây là khoản

̣c

tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm

ho

hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều
mang tính chất cưỡng chế, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải

ại


tuân thủ thực hiện.

Đ

Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng
nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm mà

̀ng

còn là công cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát huy tốt
tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nước ta cũng như các nước khác

ươ

trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho phù hợp với
diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù hợp với yêu cầu của QLKT, tài chính.

Tr

Quản lý nói chung là hoạt động tự giác có ý thức của chủ thể tác động đến

đối tượng nhằm tổ chức, điều hòa cá nhân, bộ phận ăn khớp theo mục tiêu chung
của tổ chức trong những giai đoạn phương hướng nhất định.
Quản lý ngân sách nhà nước là quản lý sự vận động của các nguồn tài chính
gắn liền với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm thực
hiện các chức năng của nhà nước.

14



×