Tải bản đầy đủ (.doc) (256 trang)

công tác đảng, công tác chính trị trong nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục bão, lũ của các đơn vị quân đội trên địa bàn nam bộ hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.15 MB, 256 trang )

B QUC PHềNG

HC VIN CHNH TR

V HNG T

CÔNG TáC ĐảNG, CÔNG TáC CHíNH TRị
TRONG NHIệM Vụ PHòNG, CHốNG, KHắC
PHụC BãO, Lũ
CủA CáC ĐƠN Vị QUÂN Đội TRÊN ĐịA BàN NAM Bộ
HIệN NAY

LUN N TIN S KHOA HC CHNH TR


B QUC PHềNG

HC VIN CHNH TR

V HNG T

CÔNG TáC ĐảNG, CÔNG TáC CHíNH TRị
TRONG NHIệM Vụ PHòNG, CHốNG, KHắC
PHụC BãO, Lũ
CủA CáC ĐƠN Vị QUÂN Đội TRÊN ĐịA BàN NAM Bộ
HIệN NAY

Chuyờn ngnh
Mó s

: Xõy dng ng v chớnh quyn nh nc


: 62 31 02 03

NGI HNG DN KHOA HC:
1. PGS, TS. Nguyn Quang Phỏt
2. TS. u Vn Nm


LI CAM OAN

Tôi xin cam đoan đây là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận án là
trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ
ràng.
TC GI LUN N

V Hng Tỳ


MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

5
10



5
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CÔNG TÁC ĐẢNG, CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ TRONG
NHIỆM VỤ PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC BÃO, LŨ
CỦA CÁC ĐƠN VỊ QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN NAM BỘ

1.1. Các đơn vị quân đội và nhiệm vụ phòng, chống, khắc
phục bão, lũ của các đơn vị quân đội trên địa bàn Nam Bộ
1.2. Những vấn đề cơ bản về công tác đảng, công tác chính trị
trong nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục bão, lũ của các
đơn vị quân đội trên địa bàn Nam Bộ
Chương 2 THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG KINH NGHIỆM CÔNG TÁC
ĐẢNG, CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ TRONG NHIỆM VỤ
PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC BÃO, LŨ CỦA CÁC
ĐƠN VỊ QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN NAM BỘ

2.1. Thực trạng công tác đảng, công tác chính trị trong nhiệm
vụ phòng, chống, khắc phục bão, lũ của các đơn vị quân
đội trên địa bàn Nam Bộ
2.2. Nguyên nhân và những kinh nghiệm công tác đảng, công
tác chính trị trong nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục bão,
lũ của các đơn vị quân đội trên địa bàn Nam Bộ
Chương 3 YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC ĐẢNG, CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ TRONG
NHIỆM VỤ PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC BÃO, LŨ
CỦA CÁC ĐƠN VỊ QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN NAM BỘ
HIỆN NAY


3.1. Những yếu tố tác động và yêu cầu tăng cường công tác
đảng, công tác chính trị trong nhiệm vụ phòng, chống, khắc
phục bão, lũ của các đơn vị quân đội trên địa bàn Nam Bộ
hiện nay
3.2. Những giải pháp tăng cường công tác đảng, công tác chính
trị trong nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục bão, lũ của các
đơn vị quân đội trên địa bàn Nam Bộ hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

28
28
43

68
68
91

104

104
113
152
155
156
172



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Ban Chấp hành Trung ương
Bão, lũ
Chính trị Quốc gia
Các đơn vị quân đội
Cán bộ, chiến sĩ
Công tác đảng, công tác chính trị
Cứu hộ, cứu nạn
Địa bàn Nam Bộ
Đảng ủy Quân sự Trung ương
Lực lượng vũ trang
Nam Bộ
Phòng, chống, khắc phục bão, lũ
Phương tiện, trang bị kỹ thuật
Quân đội nhân dân
Quân đội nhân dân Việt Nam
Quân ủy Trung ương
Thành phố Hồ Chí Minh
Thiên tai, thảm họa
Tìm kiếm, cứu nạn
Tổng cục Chính trị

Chữ viết tắt
BCHTW
BL
CTQG
CĐVQĐ
CBCS

CTĐ,CTCT
CHCN
ĐBNB
ĐUQSTW
LLVT
NB
PCKPBL
PTTBKT
QĐND
QĐNDVN
QUTW
TP HCM
TTTH
TKCN
TCCT


5
MỞ ĐẦU

1. Giới thiệu khái quát về luận án
Địa bàn NB hàng năm phải hứng chịu hàng chục cơn bão, lũ, hậu quả
của nó tác động rất lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh trên địa bàn. Là cán bộ quân đội, nhiều lần cùng bộ đội thực hiện nhiệm
vụ PCKPBL trên ĐBNB, nhiều lần đối mặt với những hiểm nguy đe dọa đến
tính mạng của CBCS, những mất mát về người và của của các tổ chức, cá
nhân đã thôi thúc cá nhân tôi trong nghiên cứu tìm hiểu lý luận, thực tiễn
CTĐ,CTCT trong nhiệm vụ này. CTĐ,CTCT trong nhiệm vụ PCKPBL đã góp
phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng và nâng
cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ PCKPBL. Tuy nhiên, hoạt động CTĐ,CTCT

trong nhiệm vụ PCKPBL có mặt chưa đáp ứng yêu cầu, thiếu linh hoạt, sáng
tạo, tính hiệu quả chưa cao; hậu quả của bão, lũ vẫn còn rất nặng nề... Điều
đó, làm cho tác giả luôn trăn trở nghiên cứu, tìm hiểu lý luận, thực tiễn;
nghiên cứu, đề xuất những giải pháp tăng cường CTĐ,CTCT để nâng cao chất
lượng thực hiện nhiệm vụ PCKPBL.
Đề tài luận án “Công tác đảng, công tác chính trị trong nhiệm vụ
phòng, chống, khắc phục bão, lũ của các đơn vị quân đội trên địa bàn Nam
Bộ hiện nay” góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn; đề
xuất những giải pháp tăng cường CTĐ,CTCT trong PCKPBL của CĐVQĐ
trên ĐBNB hiện nay và những năm tới. Luận án dựa trên nền tảng lý luận
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối, chủ trương,
giải pháp về PCKPBL của Đảng và Nhà nước; sử dụng kết quả nghiên cứu
của một số công trình có liên quan đã được công bố trong những năm gần
đây. Đồng thời, tác giả tiến hành khảo sát thực tế CTĐ,CTCT trong nhiệm vụ
PCKPBL và nhiệm vụ PCKPBL của CĐVQĐ trên ĐBNB hiện nay để nghiên
cứu, luận giải những vấn đề cơ bản sau:


6
Một là, nghiên cứu tình hình địa hình, khí hậu, thủy văn, đặc điểm bão,
lũ trên ĐBNB; quan niệm, nội dung, đặc điểm nhiệm vụ PCKPBL của các
đơn vị quân đội trên ĐBNB.
Hai là, xác lập, luận giải quan niệm, nội dung, hình thức, biện pháp, vai
trò, những vấn đề có tính nguyên tắc, tiêu chí đánh giá CTĐ,CTCT trong
nhiệm vụ PCKPBL của CĐVQĐ trên ĐBNB.
Ba là, đánh giá thực trạng, khái quát những kinh nghiệm CTĐ,CTCT
trong nhiệm vụ PCKPBL của CĐVQĐ trên ĐBNB.
Bốn là, dự báo những yếu tố tác động đến CTĐ,CTCT trong nhiệm vụ
PCKPBL của CĐVQĐ trên ĐBNB.
Năm là, xác định yêu cầu, đề xuất giải pháp tăng cường CTĐ,CTCT

trong nhiệm vụ PCKPBL của CĐVQĐ trên ĐBNB hiện nay.
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Do vị trí địa lý khí hậu, thời tiết, môi trường và tình hình phát triển khoa
học công nghệ, phát triển kinh tế, khai thác tài nguyên, sự tác động của biến đổi
khí hậu...Việt Nam đang phải đối mặt với tình hình thiên tai ngày càng phức tạp
và gia tăng. Đặc biệt, hiện tượng bão, lũ… đã gây ra những thiệt hại rất lớn cả
về tính mạng, tài sản của cá nhân và xã hội. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XII chỉ rõ: “Việc ứng phó với biến đổi khí hậu còn bị động, lúng túng;
thiên tai ngày càng bất thường, gây nhiều thiệt hại về người và tài sản” [86,
tr.140-141] đang đặt ra cho toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta những yêu cầu
mới trong sự phát triển ổn định, bền vững của đất nước.
Địa bàn Nam Bộ mỗi năm có hàng chục cơn bão, lốc xoáy, lũ, triều
cường… hậu quả của nó đã làm chết, bị thương rất nhiều người, làm thiệt hại
hàng nghìn tỷ đồng. Vì vậy, PCKPBL là vấn đề thường trực, diễn ra quanh
năm, với nhiều hình thức, biện pháp đa dạng, phong phú. Các đơn vị quân đội
trên ĐBNB luôn luôn là lực lượng nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ PCKPBL
thiết thực góp phần củng cố, tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa quân
và dân; giữ vững và phát huy phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ” trong tình hình mới.


7
CTĐ,CTCT trong nhiệm vụ PCKPBL của CĐVQĐ trên ĐBNB giữ vai
trò đặc biệt quan trọng, nhằm quán triệt, thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ của quân đội; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của các tổ chức đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của người chỉ huy,
phát huy phẩm chất, năng lực của CBCS của các đơn vị quân đội trên ĐBNB
tạo nên sức mạnh tổng hợp, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ PCKPBL.
Những năm qua, CTĐ,CTCT trong nhiệm vụ PCKPBL đã được CĐVQĐ
trên ĐBNB đặc biệt quan tâm, thu được nhiều kết quả quan trọng, kịp thời động
viên cán bộ, chiến sĩ dũng cảm, mưu trí, sáng tạo vượt qua mọi khó khăn, thử

thách, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ PCKPBL. Tuy nhiên, hoạt động CTĐ,CTCT
trong nhiệm vụ này còn bộc lộ những hạn chế, bất cập, có mặt chưa đáp ứng đòi
hỏi của thực tiễn. Nhận thức về vị trí, vai trò; cách thức tiến hành CTĐ,CTCT
trong nhiệm vụ PCKPBL chưa thực sự thống nhất, có lúc, có nơi hoạt động còn
chồng chéo, kém hiệu quả; việc thực hiện chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán
bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ PCKPBL có mặt chưa bảo đảm. Lý luận và thực tiễn
CTĐ,CTCT trong nhiệm vụ PCKPBL của CĐVQĐ trên ĐBNB đang đặt ra
không ít vấn đề mới mẻ, phức tạp cần được tiếp tục nghiên cứu giải quyết. Vì
vậy, tác giả lựa chọn vấn đề: “Công tác đảng, công tác chính trị trong nhiệm vụ
phòng, chống, khắc phục bão, lũ của các đơn vị quân đội trên địa bàn Nam Bộ
hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành xây dựng Đảng và chính
quyền Nhà nước. Đây là vấn đề cơ bản, cấp thiết, góp phần tăng cường
CTĐ,CTCT trong nhiệm vụ PCKPBL của CĐVQĐ trên ĐBNB hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
* Mục đích nghiên cứu của luận án: Luận giải làm rõ những vấn đề
cơ bản về lý luận, thực tiễn CTĐ, CTCT, trên cơ sở đó, xác định yêu cầu và
đề xuất những giải pháp tăng cường CTĐ,CTCT trong nhiệm vụ PCKPBL của
CĐVQĐ trên ĐBNB hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.


8
- Luận giải làm rõ vấn đề lý luận cơ bản về CTĐ,CTCT trong nhiệm vụ
PCKPBL của CĐVQĐ trên ĐBNB.

- Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, tổng kết một số kinh
nghiệm CTĐ,CTCT trong nhiệm vụ PCKPBL của CĐVQĐ trên ĐBNB.
- Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp tăng cường CTĐ,CTCT
trong nhiệm vụ PCKPBL của CĐVQĐ trên ĐBNB hiện nay.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
* Đối tượng nghiên cứu của luận án: CTĐ,CTCT trong nhiệm vụ
PCKPBL của CĐVQĐ trên ĐBNB là đối tượng nghiên cứu của luận án.

* Phạm vi nghiên cứu của luận án: Luận án tập trung nghiên cứu
những vấn đề lý luận, thực tiễn, giải pháp CTĐ,CTCT trong nhiệm vụ
PCKPBL của CĐVQĐ trên ĐBNB. Phạm vi và đối tượng điều tra khảo sát

thực tế tập trung chủ yếu là CBCS ở các sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn và
tương đương trên ĐBNB (gồm Quân khu 7, 9; Quân đoàn 4; Bộ đội Biên
phòng; Bộ Tư lệnh vùng 3 Cảnh sát biển; Bộ tư lệnh Vùng 2 Hải quân;
Trường Sĩ quan Lục quân 2). Tài liệu, số liệu tổng kết, điều tra và khảo sát
thực tế chủ yếu từ năm 2005 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận của luận án: Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở
lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan
điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhiệm vụ PCKPBL và
CTĐ,CTCT trong nhiệm vụ PCKPBL.

* Cơ sở thực tiễn của luận án: Hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện CTĐ,CTCT trong nhiệm vụ PCKPBL của CĐVQĐ trên ĐBNB; đồng thời,
luận án sử dụng có chọn lọc các số liệu, tài liệu đánh giá tổng kết của cấp uỷ, tổ
chức đảng, cơ quan chính trị các cấp và kết quả điều tra khảo sát thực tiễn của
tác giả về CTĐ,CTCT trong nhiệm vụ PCKPBL của CĐVQĐ trên ĐBNB.


9
* Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng của Chủ nghĩa Mác-Lênin, luận án sử dụng các phương pháp của
khoa học xã hội và nhân văn, chú trọng các phương pháp lôgic – lịch sử, phân

tích, tổng hợp, trao đổi tọa đàm, điều tra xã hội học, tổng kết thực tiễn,
phương pháp chuyên gia và sử dụng phương pháp toán học xử lý các số liệu
để bảo đảm tính khách quan của kết quả nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Khái quát và luận giải nội hàm quan niệm CTĐ,CTCT trong nhiệm vụ
PCKPBL của CĐVQĐ trên ĐBNB.

- Tổng kết những kinh nghiệm CTĐ,CTCT trong nhiệm vụ PCKPBL của
CĐVQĐ trên ĐBNB.
- Đề xuất một số nội dung, biện pháp cụ thể, thiết thực, khả thi tăng
cường CTĐ,CTCT trong nhiệm vụ PCKPBL của CĐVQĐ trên ĐBNB.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án góp phần làm rõ và phong phú thêm lý luận về CTĐ,CTCT
trong các nhiệm vụ của quân đội, trực tiếp là những vấn đề lý luận về
CTĐ,CTCT trong nhiệm vụ PCKPBL của CĐVQĐ trên ĐBNB.
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp thêm luận cứ khoa học giúp cấp ủy
đảng, cơ quan chính trị và đội ngũ chính ủy, chính trị viên, cán bộ chỉ huy CĐVQĐ
trên ĐBNB trong lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả CTĐ,CTCT trong
nhiệm vụ nói chung và CTĐ,CTCT trong nhiệm vụ PCKPBL nói riêng.
Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu,
giảng dạy môn CTĐ,CTCT ở các nhà trường quân đội.
8. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, 3 chương (6
tiết), kết luận, những công trình tác giả đã công bố liên quan đến luận án,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


10
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI


1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến công tác
đảng, công tác chính trị trong nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục bão, lũ
của các đơn vị quân đội trên địa bàn Nam Bộ
1.1. Các công trình nghiên cứu về thiên tai, thảm
họa; biến đổi khí hậu:
D.Giuchelend, Thế giới xung quanh ta, [98], Phan Minh Anh dịch, Nxb
Cà Mau ấn hành năm 2003. Với dung lượng 159 trang, cuốn sách bàn về
những vấn đề thách thức của khí thải công nghiệp, của thiên tai, thảm họa,
của sóng thần, động đất trên thế giới hiện nay và dự báo về thế kỷ XXI của
chúng ta sẽ phải đối mặt với những diễn biến phức tạp, thất thường, khó
lường của nó. Tác giả D.Giuchelend cho rằng việc phòng chống thiên tai,
thảm họa cần sự nỗ lực rất lớn của cả cộng đồng thế giới, của mọi quốc gia,
mọi tổ chức và cá nhân sinh sống trên trái đất.
A.I.Eepilasep, Dự báo thảm họa toàn cầu và việc tổ chức tìm kiếm, cứu
nạn của các quốc gia trên thế giới, [94]. Cuốn sách dày 183 trang do Nxb
Khoa học xã hội lược dịch và ấn hành năm 2001. Sách đề cập vấn đề thảm họa
toàn cầu đã, đang và sẽ tác động đến môi trường sinh thái của con người và
cộng đồng các quốc gia, dân tộc. Tác giả cho rằng, việc chống lại những thảm
họa của toàn cầu cần có sự đoàn kết của toàn nhân loại thông qua nhiều cách
thức, biện pháp; trong đó cần chú trọng đến công tác tổ chức tìm kiếm, cứu nạn
và yêu cầu các quốc gia, dân tộc phải có sự chuẩn bị tốt nhất về vấn đề này.
Yves Sciama, Biến đổi khí hậu một thời đại mới trên trái đất, [124].
Sách dày 187 trang, do Thuý Quỳnh dịch, Nxb Trẻ TP HCM phát hành năm
2010, cuốn sách gồm 4 phần. Tác giả bàn về vấn đề nguyên nhân, tác hại của
hiệu ứng nhà kính; những thách thức đặt ra đối với khí hậu. Từ những tác
động của hiệu ứng nhà kính, tác giả dự báo diễn biến tình hình khí hậu của


11

toàn cầu trong tương lai và đề xuất những hành động mà con người phải thực
hiện để bảo vệ khí hậu trái đất.
Fiona Farley, Hướng dẫn giáo viên về nâng cao nhận thức môi trường
và biến đổi khí hậu, [95]. Sách do Chu Văn Cường, Nguyễn Thị Việt Phương
dịch, Nxb Đại học Sư phạm TP HCM ấn hành năm 2013, gồm 3 quyển.
Quyển 1 có 67 trang, quyển 2 có 89 trang, quyển 3 có 65 trang. Tập sách giới
thiệu về biến đổi khí hậu, vai trò của đa dạng sinh học và sự tác động của rác
thải đối với biến đổi khí hậu; những tác động của biến đổi khí hậu đối với
toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng; hướng dẫn những hoạt động của
giáo viên trong quá trình giáo dục gắn kết với chủ đề biến đổi khí hậu, chủ đề
đa dạng sinh học và chủ đề rác thải trong quá trình giảng dạy.
Trung tâm Phòng chống Thiên tai Châu Á (ADPC), Nâng cao năng lực
phòng chống lụt bão, [155]. Tài liệu hướng dẫn tập huấn, Dành cho Hướng
dẫn viên (bản tiếng Việt). Tài liệu gồm 4 chương. Chương I, giới thiệu một số kĩ

năng và phương pháp sư phạm cơ bản. Chương II, trình bày các khái niệm về
quản lý nguy cơ thảm họa, các cơ cấu và mô hình quản lý nguy cơ thảm họa.

Chương III, và IV hướng dẫn việc xây dựng bài giảng theo từng đề mục của
công tác quản lý thiên tai lũ lụt như: giới thiệu về quan lý nguy cơ thảm họa dựa

váo cộng đồng; ngăn ngừa và giảm nhẹ thảm họa; ứng phó khẩn cấp; nhiệm
vụ của tình nguyện viên trước, trong, sau thảm họa và phát triển kế hoạch phòng
ngừa thảm họa cho cấp xã.
1.2. Các công trình nghiên cứu của Quân đội nhân dân Lào và
Trung Quốc về công tác đảng, công tác chính trị trong các nhiệm vụ
Trong bài “Một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực lãnh đạo của
Đảng Nhân dân cách mạng Lào đối với vấn đề xây dựng, phát triển nông
thôn mới trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, ngày
04/01/2011 [50], tác giả Bun thoong Chítmany cho rằng, để nâng cao năng

lực lãnh đạo của tổ chức đảng phải nâng cao năng lực lãnh đạo và quản lý của
đội ngũ cán bộ chủ chốt cơ sở ở nông thôn. Theo đó, phải hoàn thiện các khâu


12
nhận xét, đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, bố trí, sử dụng và thực hiện chính
sách cán bộ; tổ chức thi tuyển công chức; tăng cường tiếp nhận bố trí những
sinh viên người địa phương đã tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học làm
công chức cơ sở để tạo nguồn cán bộ chủ chốt; tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng, kiểm tra, đánh giá; lắng nghe ý kiến của nhân dân…
La Chay Sinhsuvan, “Đổi mới hệ thống chính trị cơ sở ở nông thôn
Lào hiện nay”, Luận án tiến sĩ chính trị học, chuyên ngành xây dựng Đảng đề
cập đến xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở [125]. Theo tác giả, để đổi mới hệ
thống chính trị cơ sở cần phải nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức đảng
của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Do đó, phải nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ
chức đảng; phải lựa chọn, đào tạo bồi dưỡng những người ưu tú, có năng lực,
trình độ, phẩm chất đạo đức tốt nhất trong cộng đồng các bộ tộc Lào ở cơ sở.
Vấn đề này phải được coi là giải pháp cơ bản đổi mới hệ thống chính trị cơ sở
ở nông thôn Lào hiện nay.
Điều lệ Công tác chính trị Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc [93],
gồm 10 chương, 106 điều. Trong Mục 8, Điều 12, Chương II quy định nội dung
chủ yếu công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Trung Quốc xác định:
“Động viên bộ đội chi viện, giúp đỡ sự nghiệp xây dựng kinh tế quốc gia, tham
gia cứu hộ, cứu nạn và công ích xã hội”; trong Chương III quy định chức trách
chủ yếu của Tổng bộ chính trị xác định: “Tiến hành công tác cứu hộ, cứu nạn,
xóa đói giảm nghèo, giúp khắc phục khó khăn” [94, tr.18]. Trong Chương VII,
quy định các cơ quan, đơn vị chính trị cấp quân khu; cấp quân đoàn, sư đoàn;
cấp lữ đoàn, trung đoàn đều xác định nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, cứu hộ,
cứu nạn là chức trách của các cơ quan chính trị ... Như vậy, Quân đội nhân dân
Trung Quốc xác định công tác chính trị trong nhiệm vụ PCKPBL là một nội

dung quan trọng; đòi hỏi cơ quan chính trị các cấp phải tổ chức tuyên truyền,
giáo dục động viên cán, chiến sỹ thực hiện tốt nhiệm vụ này.
Giáo trình Công tác chính trị của Quân Giải phóng nhân dân Trung
Quốc, dùng trong các học viện, nhà trường trong thời kỳ mới [97], do Chương


13
Tư Nghị Chủ biên. Ở Chương 33, Bài 4 (từ trang 651 đến trang 654) bàn về
“Công tác chính trị trong trường hợp cấp cứu” giáo trình đã tập trung
làm rõ vai trò của việc khắc phục TTTH. Tác giả cho rằng: Cấp cứu là
trách nhiệm vinh quang vì nghĩa không thể chối từ của quân đội nhân dân.
Thực tiễn đã chứng minh, đối với tai họa mang tính phóng xạ, tai họa hóa
học, tai họa thứ sinh gây nên trên diện tích rộng và các loại tai họa đặc chủng,
do các đặc điểm của trang bị, khí tài, kỹ thuật chuyên nghiệp, v.v... nó có địa
vị và vai trò đặc biệt trong việc cấp cứu trong thời kỳ hòa bình. Để đáp ứng
với yêu cầu của nhiệm vụ mới, hình thức mới, phải nghiên cứu làm tốt công
tác chính trị trong cứu giúp nhân dân bị thiên tai.
Nội dung tiến hành công tác chính trị trong nhiệm vụ cấp cứu. Phải sử
dụng những tấm gương tiên phong gương mẫu của Bộ đội Phòng hóa trong cấp
cứu, cứu giúp nhân dân bị thiên tai làm tài liệu giảng dạy, tiến hành giáo dục sứ

mệnh đặc biệt, phải giáo dục chiến sĩ quen với nghiệp vụ chức vụ của mình, tin
tưởng vào khí tài có trong tay, thiết lập tư tưởng khí tài trang bị hiện đại có thể
hoàn thành nhiệm vụ cấp bách. Yêu cầu các chiến sĩ phải có tinh thần “một, không

sợ khổ”, “hai, không sợ chết”. Công tác chính trị phải nắm chắc trọng điểm giáo
dục tư tưởng, coi trọng tinh thần hiến thân, tinh thần chịu thiệt; triển khai rộng rãi

các hoạt động học tập, noi gương các anh hùng, làm cho trong tư tưởng mỗi
chiến sĩ đều có lắng đọng các hình tượng anh hùng; làm tốt công tác tư tưởng cá

biệt, làm cho họ dù cách xa với lãnh đạo vẫn có thể đơn độc hoàn thành nhiệm vụ.

Thông qua giáo dục, cần làm cho mỗi chiến sĩ xây dựng dũng khí và tư tưởng “Ba
dám”: Nhìn thấy nhân dân gặp nạn, dám nhảy vào nước sôi lửa bỏng, xông ra

gánh vác; trong tình huống cấp bách, dám lái xe thông đường, một mình nắm
tình hình, cứu dân khỏi lũ lụt, thể hiện bản lĩnh một lòng vì dân; trong thiên tai
nghiêm trọng, dám dùng thân báo quốc, vì dân quên mình, dùng hành động thực

tế nêu cao hình tượng người lính trong quần chúng nhân dân. Công tác chính trị
trong cứu giúp nhân dân bị thiên tai khẩn cấp, thông thường chia làm 3 giai


14
đoạn: Giai đoạn 1: Trước khi xuất phát nhận nhiệm vụ. Giai đoạn 2: Trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ. Giai đoạn 3: Sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến công tác
đảng, công tác chính trị trong nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục bão, lũ
của các đơn vị quân đội trên địa bàn Nam Bộ
2.1. Các công trình nghiên cứu về biến đổi khí hậu
Các công trình nghiên cứu về biến đổi khí hậu ngoài quân đội
Lê Thị Thanh Hà, Chủ động ứng phó với những tác động của biến đổi
khí hậu đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta, [100, tr.96-100]. Tác giả đã
khái quát tình hình khí hậu, thời tiết của nước ta 50 năm qua nhiệt độ trung
bình hàng năm tăng lên 0,5C-0,7C. Trong khi đó, lượng mưa giảm 2%/năm...
nhiều cơn bão có đường đi bất thường gây khó khăn cho công tác dự báo. Tác
giả khẳng định biến đổi khí hậu ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển nông
nghiệp và thủy sản; ảnh hưởng tới sự phát triển công nghiệp, giao thông, năng
lượng và du lịch; ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội và sức khỏe của cộng

đồng. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số nhiệm vụ cần quan tâm giải quyết
là thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
Hội đồng Khoa học các cơ quan Đảng Trung ương, Chủ động ứng phó
biến đổi khí hậu, đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên môi trường – một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, [106]. Sách có 227 trang do Nxb CTQG in năm
2013, gồm 11 bài của các nhà khoa học (Trần Quốc Toản, Trần Thục, Nguyễn
Thế Chinh, Nguyễn Văn Cư…) đã đi sâu phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn
của biến đổi khí hậu, chỉ ra những tác hại do biến đổi khí hậu gây ra đối với
kinh tế - xã hội; dự báo tình hình khí hậu, thời tiết, thủy văn; tình hình thiên
tai có thể xẩy ra trong thời gian tới; từ đó đề xuất các giải pháp ứng phó với
biến đổi khí hậu.
Trần Hồng Hà, Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
[99, tr.5-8]. Tạp chí Quốc phòng toàn dân số 10/2013. Tác giả cho rằng: chủ


15
động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường là những vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định sự phát
triển bền vững của đất nước, là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của cả hệ thống chính trị; là trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp và cộng đồng xã hội, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Theo tác
giả, trong những năm qua, nhận thức rõ tầm quan trọng và những nguy cơ,
thách thức của biến đổi khí hậu, cạn kiệt nguồn tài nguyên và ô nhiễm môi
trường, Đảng, Nhà nước ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết đề cấp đến các vấn
đề trên. Tuy nhiên, nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền, tổ chức, doanh
nghiệp và người dân về biến đổi khí hậu chưa đầy đủ, chưa thống nhất, hoạt
động ứng phó với biến đổi khí hậu còn bị động, lúng túng, thiếu đồng bộ, công
tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai chủ yếu vẫn tập trung vào ứng phó và
khắc phục hậu quả mà chưa chú trọng đúng mức đến chủ động phòng ngừa.

Phạm Hoài Giang, Vấn đề đặt ra từ diễn tập ứng phó thảm họa, cứu trợ
nhân đạo khu vực ASEAN năm 2013, [96, tr.12-14]. Tạp chí Quốc phòng toàn
dân số 12/2013. Tác giả cho rằng: hiện nay, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
toàn cầu, số vụ thiên tai, thảm họa có chiều hướng gia tăng, với tính chất ngày
càng nghiêm trọng, tác động xấu tới nhiều nước; trong đó, Việt Nam là một
trong những khu vực chịu tác động nặng nề. Từ kết quả của cuộc diễn tập
ARDEX – 13 tác giả nêu ra 4 vấn đề cần tập trung giải quyết đó là: tiếp tục đẩy

mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các cấp, các
ngành và toàn dân; nâng cao hiệu quả phối hợp, hiệp đồng giữa lực lượng của
các nước thành viên cả trước, trong và sau TTTH; tăng cường công tác huấn
luyện, đào tạo chuyên ngành về công tác quản lý, ứng phó TTTH theo hướng có
cơ quan chuyên trách và lực lượng chuyên nghiệp.
Các công trình trong quân đội nghiên cứu về biến đổi khí hậu
Võ Văn Cổ, Chủ trì nhiệm vụ Điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu đến hoạt động quân sự của Quân khu 7 và đề xuất các giải pháp
ứng phó giảm thiểu, [56] Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ ứng phó


16
với biến đổi khí hậu. Đề tài đã khái quát về đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; về tổ chức biên chế, hoạt động và quy hoạch các công trình quốc phòng;
đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động quân sự trên địa bàn Quân
khu 7; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.
Bộ Tư lệnh Quân khu 7, Nội dung tuyên truyền giáo dục nâng cao
nhận thức về biến đổi khí hậu cho lực lượng vũ trang Quân khu 7, [47] cuốn
sách dày 104 trang, gồm 4 phần. Phần 1 bàn về biến đổi khí hậu toàn cầu, tác
động và các chiến lược ứng phó. Phần 2 bàn đến biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
Phần 3 bàn về kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam. Phần
4 bàn về biến đổi khí hậu ở Quân khu 7; phần này sách làm rõ đặc điểm địa lý
tự nhiên; khí hậu thời tiết và các kịch bản biến đổi khí hậu trên địa bàn Quân

khu 7 trên cơ sở đó định hướng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu
với hoạt động của lực lượng vũ trang quân khu.
Kỷ yếu hội thảo khoa học: Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu
trong quân đội, do TCCT chủ trì [150] gồm có các bài: Ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu đến hoạt động quân sự, quốc phòng và biện pháp khắc phục của

Nguyễn Đức Hải [150, tr.23-30]; Vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam
trong ứng phó biến đổi khí hậu của Bùi Quang Cường [150, tr.31-35]; Vai trò
của nhà trường quân đội trong ứng phó với biến đổi khí hậu của Lê Văn Làm [150,

tr.40-44]; Định hướng nhiệm vụ, giải pháp ứng phó, giảm thiểu tác động của
biến đổi khí hậu đối với quân đội của Cấn Anh Tuấn [150, tr.53-57]; Tác động của

biến đổi khí hậu, nước biển dâng đến công trình và hoạt động quân sự trên
địa bàn Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, của Nguyễn Thế Tiến [150,
tr,301-308]; Tác động của nước biển dâng do biến đổi khí hậu đến công trình
và hoạt động quân sự của các lực lượng vũ trang quân khu 9, của Cục Chính trị -

Quân khu 9, [150, tr.312-320]; Tác động của biến đổi khí hậu đến công trình
và hoạt động quân sự của lực lượng vũ trang tỉnh Bình Dương, của Phòng Chính

trị - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bình Dương [150, tr.331-336]; Vùng 3 Hải
quân chủ động động ứng phó trước hiện tượng biến đổi khí hậu. nước biển


17
dâng ngày càng nghiêm trọng hiện nay, của Phòng Chính trị - Bộ Tư lệnh Vùng 3

Hải quân, [150, tr.419-423]. Các công trình khoa học đã khái quát sự tác động
của biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực hoạt động của xã hội. Đối với lĩnh vực

quân sự, quốc phòng; các tác giả đều thống nhất nhận định: Biến đổi khí hậu,

thiên tai tác động, ảnh hưởng rất lớn đến công tác quân sự, quốc phòng và trong
quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quân đội. Trên cơ sở đó, các tác giả

nêu lên một số giải pháp khắc phục, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của
biến đổi khí hậu đến hoạt động quân sự, quốc phòng, quân đội: đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan,

đơn vị quân đội về ứng phó với biến đổi khí hậu; chủ động nghiên cứu đánh
giá và dự báo chính xác những tác động, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt
động quân sự, quốc phòng; chủ động thích ứng, giảm thiểu tác động, ảnh

hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu đến hoạt động quân sự, quốc phòng; phát
huy vai trò lực lượng chuyên trách, nòng cốt của quân đội trong phòng chống,
giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm - cứu nạn; mở rộng quan hệ hợp tác, hội nhập

quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động quân sự, quốc
phòng…
2.2. Các công trình nghiên cứu về phòng, chống, khắc phục bão, lũ,
tìm kiếm - cứu nạn
Các công trình nghiên cứu về hoạt động phòng, chống, khắc phục bão,
lũ, tìm kiếm - cứu nạn ngoài quân đội
Trường Cao đẳng nghề Giao thông Vận tải Đường thủy I, Chương trình
bồi dưỡng tìm kiếm – cứu nạn [156] Nxb QĐND ấn hành năm 2008. Cuốn sách có
4 phần gồm những kiến thức cơ bản về điều khiển phương tiện đường thủy trong
công tác tìm kiếm - cứu nạn; luật lệ đường thủy nội địa; an toàn sơ cứu; tổ chức và
nhiệm vụ tìm kiếm – cứu nạn. Cuốn sách dùng để làm tài liệu huấn luyện nâng
cao trình độ mọi mặt nhất là những kiến thức cơ bản về điều khiển phương tiện
thủy trong công tác tìm kiếm – cứu nạn; về luật lệ đường thủy nội địa; về một số



18
động tác cấp cứu, vận chuyển nạn nhân và tổ chức thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân khi tham gia tìm kiếm – cứu nạn.
Cuốn sách Vận dụng phương châm bốn tại chỗ trong phòng chống
thiên tai, NXB QĐND, H 2009, do Thượng tướng Nguyễn Huy Hiệu chủ biên
gồm có các bài: Quảng Trị với công tác phòng tránh và khắc phục bão, lũ của
Lê Hữu Phúc, [103, tr.62]; Công tác phòng chống và khắc phục hậu quả lụt,
bão ở thành phố Đà Nẵng, của Trần Văn Minh, [103, tr.221]; Các bài viết trên
đã làm rõ kết cấu địa lí, tình hình địa hình, thời tiết, khí hậu khu vực Quảng
Trị, Đà Nẵng; từ đánh giá ưu, khuyết điểm của nhiệm vụ PCKPBL của quân
và dân khu vực Quảng Trị, Đà Nẵng trong những năm qua; trên cơ sở đó các
tác giả đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động PCKPBL như:
củng cố và lập thêm hệ thống thông tin liên lạc, các điểm quan trắc thủy văn
phục vụ cho công tác dự báo, cảnh báo; hàng năm tổ chức diễn tập triển khai
các phương án PCKPBL; các địa phương chủ động phối hợp với các lực lượng
liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá các công trình để có biện pháp xử lý ngăn
chặn sự cố xẩy ra; mở các lớp tập huấn về PCKPBL cho cán bộ cơ sở; tổ chức
tuyên truyền giáo dục cho nhân dân để nâng cao nhận thức, tạo cho dân có ý
thức chủ động tự phòng ngừa; phải kiên quyết trong công tác chi huy, điều
hành; vận dụng linh hoạt phương châm bốn tại chỗ trong phòng, chống thiên
tai ở các đại phương; huy động tổng lực hệ thống chính trị và nhân dân trong công

tác phòng, chống thiên tai, trong đó lực lượng vũ trang là nòng cốt.
Dự án tăng cường năng lực quản lý rủi ro thiên tai, Tài liệu hướng dẫn
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng – Hướng dẫn về nguy cơ tiềm ẩn của
lũ và các biện pháp phòng tránh, [74]; Hướng dẫn tổ chức diễn tập ứng phó với
lũ lụt tại cộng đồng, [75]. Tài liệu nêu lên những nguy hiểm mà người dân
thường gặp khi xuất hiện lũ, từ đó khẳng định: Muốn thắng giặc lũ lụt thì phải
chuẩn bị sẵn phương án ứng phó. Có phương án mà không tổ chức diễn tập cho

thuần thục thì khi xẩy ra lũ lớn không tránh khỏi lúng túng, bị động, quá trình
diễn tập phải tuân thủ theo các giai đoạn trước, trong và sau diễn tập. Đồng thời,


19
tài liệu đề xuất các biện pháp phòng tránh nhằm bảo đảm an toàn tính mạng và
tài sản của tổ chức và cá nhân khi có lũ. Trong đó, tập trung đề xuất những công
việc cần làm làm trước khi lũ đến; những việc cần làm và không nên làm trong
mùa lũ; những công việc cần làm và không nên làm sau khi lũ đi qua.
Các công trình nghiên cứu về hoạt động phòng, chống, khắc phục bão,
lũ, tìm kiếm - cứu nạn trong quân đội
Nguyễn Đức Soát, Quân đội nhân dân Việt Nam với nhiệm vụ phòng,
chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu, [126] Tạp chí Quốc
phòng toàn dân, số 6 năm 2007. Nguyễn Sơn Hà, Thực hiện có hiệu quả công tác tìm

kiếm, cứu hộ, cứu nạn, [101] Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 8 năm 2009.
Nguyễn Huy Hiệu, Phương châm 4 tại chỗ cần phát huy mọi lúc mọi nơi và Quân
đội nhân dân với nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, [103, tr.9]. Nguyễn Trung Thu, Binh đoàn Tây Nguyên tích cực,
chủ động trong phòng chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn, [103, tr.211]. Nguyễn Văn

Hiến, Hải quân nhân dân Việt Nam làm tốt công tác phòng chống lụt bão, khắc
phục hậu quả thiên tai, [103, tr.172]. Huỳnh Ngọc Sơn, Công tác phòng tránh, tìm
kiếm, cứu nạn và khắc phục bão, lũ của lực lượng vũ trang Quân khu 5, [103,

tr.184]. Đoàn Sinh Hưởng, “Ba bám”, “Năm cùng” với dân khắc phục hậu quả thiên
tai, giúp dân ổn định cuộc sống, [103, tr.200]. Hoàng Ngọc Thái, Lực lượng vũ

trang Ninh Thuận với công tác phòng chống, khắc phục thiên tai, [103, tr.129].

Trần Quang Khuê, Nâng cao khả năng phòng chống thiên tai, bão lũ, tìm kiếm cứu nạn
của quân đội trong tình hình mới, [109] Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 5 năm
2010. Nguyễn Doanh Trữ, Những vấn đề đặt ra trong bảo đảm hậu cần phục vụ nhiệm

vụ phòng chống lụt bão tìm kiếm cứu nạn của lực lượng vũ trang quân khu đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, [157] Tạp chí Nghiên cứu Khoa học
Quân sự - Hải Phòng – PKHCNMT/QK3 2011 – Số 1. Lê Nguyên Dự, QĐNDVN nâng

cao hiệu quả công tác phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai – tìm kiếm cứu
nạn, [71, tr.96-98] Tạp chí Khoa học Quân sự số 6 – 2012. Phạm Văn Tỵ, Nâng cao

hiệu quả phòng, chống thiên tai, sự cố, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trong quân đội,


20
[158, tr.9-11] Tạp chí Quốc phòng toàn dân số 4/2012. Các tác giả khái quát đặc điểm
địa hình; tình hình thời tiết, khí hậu nước ta hàng năm phải đối mặt với nhiều loại

hình thiên tai, thảm họa như: lụt, bão, giống tố, ngập úng, sạt lở, lũ ống, lũ quét
đầu nguồn… làm thiệt hại nhiều tính mạng, tài sản của Nhà nước và nhân dân.
Trước tình hình đó, quân đội cùng với các lực lượng khác và nhân dân đã tích cực
tham gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa – tìm kiếm -

cứu nạn bước đầu đã thu được nhiều kinh nghiệm và bài học quý giá. Trên cơ sở
đó tác giả khẳng định: phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai – tìm kiếm, cứu
nạn là nhiệm vụ quan trọng cấp thiết đối với toàn quân. Để nâng cao chất lượng, hiệu

quả công tác phòng, chống, khắc phục thiên tai – tìm kiếm, cứu nạn cần thực hiện
một số giải pháp cơ bản: Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của CBCS trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai -


tìm kiếm cứu nạn; Quán triệt sâu sắc và triển khai đồng bộ có hiệu quả các thông
tư, hướng dẫn của Chính phủ, của Bộ Quốc phòng về công tác phòng, chống và khắc
phục hậu quả thiên tai - tìm kiếm, cứu nạn trong mọi tình huống; tổ chức diễn tập,

huấn luyện nâng cao trình độ và khả năng tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai - tìm kiếm, cứu nạn của các lực lượng quân đội; Từng bước hoàn thiện cơ chế

tổ chức, điều hành và xã hội hóa, phát triển nguồn nhân lực trong công tác phòng,
chống và khắc phục hậu quả thiên tai - tìm kiếm, cứu nạn; Tăng cường đầu tư mua

sắm các trang, thiết bị chuyên dụng và mở rộng hợp tác quốc tế về phòng chống,
khắc phục hậu quả thiên tai - tìm kiếm, cứu nạn.
Phòng Cứu hộ, Cứu nạn, Bộ Tư lệnh Quân khu 7, Chuyên đề nghiên cứu,
đánh giá về thiên tai, thảm họa, sự cố môi trường ở các tỉnh Nam Bộ trên địa bàn
Quân khu 7, [117]. Khi đánh giá về tình hình bão, lũ trên địa bàn quân khu,
chuyên đề cho rằng: trước đây tại nước ta bão thường xảy ra theo quy luật khoảng
tháng 5, 6, 7 xảy ra ở ven biển Bắc Bộ; tháng 8, 9 xảy ra ở ven biển Trung Bộ;
tháng 10, 11,12 xảy ra ở NB. Theo thống kê từ năm 1962 đến năm 2010, trên
vùng biển từ Ninh Thuận đến Cà Mau có 17 cơn bão và áp thấp nhiệt đới. Trong
đó, có 09 cơn đổ bộ trực tiếp vào địa bàn Quân khu 7. Những năm gần đây, quy


21
luật đó không còn nữa mà nó đã trở nên bất thường, số lượng cơn bão, tần suất và
cường độ của các cơn bão đổ bộ vào nước ta tăng nhanh rõ rệt, các cơn bão
thýờng lệch theo quỹ đạo phía Nam, đôi khi xuất hiện sớm và thường kết thúc
muộn. Nguy hiểm hơn, số lượng các cơn bão hướng vào các tỉnh NB trên địa bàn
Quân khu 7, khu vực mà trong quá khứ rất ít khi hứng chịu bão, ngày càng nhiều
với cường độ khá lớn. Ngoài ra, đây là khu vực còn chịu ảnh hưởng gián tiếp của

các cơn bão đổ bộ trực tiếp vào bờ biển của vùng Nam Trung Bộ. Trên cơ sở đó,
chuyên đề đề xuất một hệ thống giải pháp nhằm nâng cao khả năng phòng tránh
và giảm nhẹ thiệt hai do TTTH, sự cố môi trường gây ra. Các giải pháp tập trung
theo hướng giải quyết tình huống qua các giai đoạn phòng ngừa; giai đoạn ứng
phó; giai đoạn khắc phục hậu quả TTTH, sự cố môi trường.
Trương Văn Thảnh, chủ biên, Chuyên đề nghiên cứu, đánh giá số liệu
TTTH, sự cố môi trường vùng Nam Bộ, [129] chuyên đề do Bộ Tham mưu – Bộ
Tư lệnh Quân khu 9 chủ trì. Chuyên đề tập trung khái quát, làm rõ đặc điểm điều

kiện tự nhiên, tình hình TTTH, sự cố môi trường và đề xuất các giải pháp phòng
tránh và giảm nhẹ thiệt hại do TTTH, sự cố môi trường gây ra. Đồng thời, đã đánh

giá làm rõ tình hình bão, lũ trên vùng NB. Khi dự báo về tình hình bão tác giả
cho rằng: Khu vực đổ bộ của các cơn bão và áp thấp nhiệt đới vào Việt Nam có
xu hướng lùi dần về phía Nam lãnh thổ nước ta; số lượng các cơn bão rất mạnh có

xu hướng gia tăng; mùa bão có dấu hiệu kết thúc muộn hơn trong thời gian gần
đây. Về dự báo lũ, tác giả cho rằng: lũ trên địa bàn Quân khu 9 đã tác động rất lớn

đến sinh hoạt đời sống và nơi cư trú, địa bàn đóng quân; đến hệ thống kho tàng,
bến bãi, đến các cơ sở sản xuất, đến các khu kinh tế, khu chế xuất, đến công tác
bảo đảm trang thiết bị, kỹ thuật, đến hoạt động tìm kiếm, CHCN và tác động đến

sức khỏe con người. Từ nghiên cứu tình hình, tác hại của BL, chuyên đề đề xuất các
giải pháp phòng tránh và giảm thiểu thiệt hại do TTTH, sự cố môi trường gây ra

như: giải pháp về quy hoạch và sự dụng hợp lý tài nguyên đất đai; xã hội hóa công
tác tuyên truyền trong cộng đồng xã hội; xây dựng các văn bản pháp quy; áp



22
dụng các biệp pháp công trình để phòng ngừa và kiểm soát TTTH, môi trường và

xây dựng hệ thống theo dõi, quan trắc và cảnh báo TTTH, môi trường.
Cục Cứu hộ - Cứu nạn, Bộ Tổng Tham mưu, Tài liệu Huấn luyện cứu hộ
- cứu nạn phổ thông, [67]. Cuốn tài liệu có 199 trang, 7 phần, gồm: cứu đuối và
cấp cứu người bị đuối nước; phương pháp vận chuyển người, trang bị vất chất
ra khỏi vùng lũ, lụt, cháy nổ, sập đổ công trình; phân đội làm nhiệm vụ cứu hộ
đê; đặc điểm và một số biện pháp phòng chống bão, lốc, áp thấp nhiệt đới; đặc
điểm, nguyên nhân và biện pháp ứng phó sự có tràn dầu; phương pháp sử dụng
trang bị chữa cháy và xử lý một số tình huống cháy; tràn dầu và ứng phó sự cố
tràn dầu. Tài liệu dùng để huấn luyện cho các đơn vị trong toàn quân thực hiện
nhiệm vụ phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
2.3. Các công trình nghiên cứu về công tác đảng, công tác chính trị
trong nhiệm vụ chủ yếu của Quân đội nhân dân Việt Nam
* Các công trình nghiên cứu về công tác đảng, công tác chính trị trong
xây dựng quân đội, huấn luyện chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu của quân đội
Nguyễn Văn Nghĩa, CTĐ,CTCT trong xây dựng thế trận phòng không
bảo vệ Tổ quốc giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sỹ Khoa học chính trị, [115].
Trần Đại Nghĩa, CTĐ,CTCT trong nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ quần
đảo Trường Sa của các đơn vị thuộc Quân chủng Hải quân hiện nay, Luận án
tiến sỹ Khoa học chính trị, [116]. Nguyễn Văn Biên, CTĐ,CTCT trong nhiệm
vụ phòng, chống bạo loạn lật đổ của bộ đội địa phương địa bàn Tây Bắc giai
đoạn hiện nay, Luận án tiến sỹ Khoa học chính trị, [7]. Các đề tài luận án làm
sáng tỏ CTĐ,CTCT xét về mặt bản chất là hoạt động lãnh đạo của Đảng; nội
dung cơ bản của CTĐ,CTCT là công tác tư tưởng, công tác tổ chức, công tác
cán bộ, công tác chính sách và công tác dân vận, công tác tuyên truyền đặc
biệt; tiến hành CTĐ,CTCT là trách nhiệm của mọi người, mọi tổ chức và là
một nguyên tắc trong thực hiện nhiệm vụ. Các đề tài trên từng góc độ, khía
cạnh đánh giá hoạt động CTĐ,CTCT trong từng nhiệm vụ. Kết quả nghiên

cứu của các đề tài khoa học có giá trị to lớn, tạo cơ sở quan trọng cho nghiên


23
cứu, phân tích làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, đề ra giải pháp CTĐ,CTCT
trong nhiệm vụ PCKPBL của CĐVQĐ trên ĐBNB hiện nay.
Lương Cường, bài Nâng cao hiệu lực CTĐ,CTCT trong các nhiệm vụ,
[69, tr.5-8]. Tạp chí Quốc phòng toàn dân số 3/2013; bài Nhiệm vụ trọng tâm
của CTĐ,CTCT trong quân đội năm 2017, [70, tr.1-5]. Tạp chí Quốc phòng
toàn dân số 2/2017. Các bài báo đã khát quát, làm rõ vị trí, vai trò CTĐ,CTCT
trong sự nghiệp xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng

bước hiện đại. Đối với hoạt động CTĐ,CTCT trong các nhiệm vụ, nhất là
nhiệm vụ PCKPBL, cháy, nổ, TKCN, tác giả cho rằng: CTĐ,CTCT đã làm tốt
việc quán triệt, giáo dục, xây dựng tinh thần sẵn sàng xả thân cứu dân trong
hoạn nạn cho CBCS; làm tốt công tác chuẩn bị cả về lực lượng, phương tiện,
cơ sở vật chất; hiệp đồng, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng có liên quan
trong dự báo, cảnh báo, thông báo kịp thời, chính xác và ứng phó có hiệu quả
các tình huống xảy ra, v.v. Tuy nhiên, so với yêu cầu đề ra, hoạt động
CTĐ,CTCT trong các nhiệm vụ vẫn còn những hạn chế. Nhận thức về vị trí,

vai trò hoạt động CTĐ,CTCT của một số cấp ủy, chỉ huy, chính ủy, chính trị
viên chưa thật đầy đủ; chưa tích cực, chủ động triển khai các nội dung, giải
pháp đột phá để nâng cao chất lượng, hiệu quả CTĐ,CTCT trong từng nhiệm
vụ. Năng lực tiến hành CTĐ,CTCT của một số cán bộ, nhất là ở cơ sở có mặt
chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Công tác tham mưu, chỉ đạo, phối hợp của
cơ quan chính trị các cấp có lúc chưa kịp thời. Bởi vậy, nhận thức về tình
hình, nhiệm vụ của một bộ phận CBCS chưa sâu; hiệu quả thực hiện nhiệm vụ
có mặt chưa đáp ứng yêu cầu. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu lực CTĐ,CTCT trong các nhiệm vụ như sau: Phải tăng cường lãnh

đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; tập
trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức cơ sở
đảng; thường xuyên coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ; tăng cường công tác dân vận; đẩy mạnh các hoạt động thi đua. Đối
với năm 2017, hoạt động CTĐ,CTCT cần tập trung vào một số trọng tâm cơ


×