Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Đánh giá hiệu quả các mô hình sử dụng đất nông nghiệp tại xã Yên Tâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.13 KB, 57 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó giúp sinh viên ra trường sẽ ngày càng
hoàn thiện hơn về kiến thức lí luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác
nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Được sự nhất trí của
Nhà trường và Viện Quản lý đất đai & Phát triển nông thôn tôi đã tiến hành
thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả các mô hình sử dụng đất nông nghiệp tại
xã Yên Tâm, huyện Yên Định , tỉnh Thanh Hoá”.
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành khoá luận, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành khoá luận, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Bùi Thị Cúc đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện đề tài. Cảm ơn Viện Quản lý đất đai và Phát triển nông
thôn, Bộ môn Khuyến nông & Khoa học cây trồng, tập thể lãnh đạo, cán bộ
viên chức xã Yên Tâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng song do hạn chế về trình độ và thời gian nên
đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tôi rất mong được
sự quan tâm đóng góp ý kiến của quý thầy, cô cùng toàn thể bạn bè để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2017
Sinh viên thực hiện

Trịnh Thị Tâm

i



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................... 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................ 3
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................................ 3
2.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp ................................................................... 3
2.1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp .......................................................... 3
2.1.3. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp .............................. 5
2.1.4. Khái niệm về mô hình sản xuất ............................................................. 8
2.1.5. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................................................ 9
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............. 12
2.1.7. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....................................... 13
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................................................... 15
2.2.1. Trên thế giới ....................................................................................... 15
2.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................ 17
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 19
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 19
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 19
3.2.1. Phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội củađiểm nghiên cứu...... 19
3.2.2. Phân tích hiện trạng đất đai và các mô hình sử dụng đất nông nghiệp. 19
3.2.3. Phân tích hiệu quả của các mô hình sử dụng đất nông nghiệp............. 19
ii



3.2.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình sử dụng đất củađiểm
nghiên cứu.................................................................................................... 19
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................ 220
3.3.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ............................................. 20
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 20
3.3.3. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ............................................... 20
3.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất theo FAO....................... 20
3.3.5. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu .................................................. 22
3.3.6. Phương pháp chuyên gia..................................................................... 23
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 24
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ....................................... 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ..................................................................... 25
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ........................ 26
4.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CÁC MÔ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI ĐIỂM NGHIÊN CỨU .......................................................................... 27
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất........................................................................ 27
4.2.2. Hiện trạng các mô hình sử dụng đất nông nghiệp. .............................. 29
4.2.3. Hiệu quả của các mô hình sử dụng đất ................................................ 30
4.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT ............. 38
4.3.1. Giải pháp cải tiến các mô hình sử dụng đất ......................................... 38
4.3.2. Giải pháp về các chính sách tác động đến hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp .......................................................................................................... 39
4.3.3. Giải pháp về giống cây trồng .............................................................. 40
4.3.4. Giải pháp về sử dụng vốn ................................................................... 40
4.3.5. Giải pháp về nguồn nhân lực .............................................................. 40
4.3.6. Giải pháp về thị trường tiêu thụ nông sản ........................................... 40
4.3.7. Giải pháp về chuyển giao khoa học kỹ thuật vào sản xuất ................... 41


iii


4.3.8. Giải pháp về cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất ......................... 41
4.3.9. Giải pháp về môi trường ..................................................................... 42
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 43
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................... 43
5.2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
PHỤ LỤC .................................................................................................... 46

iv


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BVTV

Bảo vệ thực vật

CPTG (IC)

Chi phí trung gian

FAO


Tổ chức nông lương thế giới

GTGT (VA)

Giá trị gia tăng

GTSX (GO)

Giá trị sản xuất

GTGT/LĐ

Giá trị gia tăng trên ngày công lao động

GTSX/LĐ

Giá trị sản xuất trên ngày công lao động

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

KT - XH

Kinh tế - xã hội



Lao động


LX - LM

Lúa xuân - lúa mùa

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

NXB

Nhà xuất bản

UBND

Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Yên Tâm năm 2016 ....................... 27
Bảng 4.2. Các mô hình sử dụng đất của xã Yên Tâm ................................... 29
Bảng 4.3. Hiệu quả kinh tế của các mô hình sử dụng đất năm 2016 ............. 30
Bảng 4.4. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao
động của các mô hình sử dụng đất tính trên 1 ha .......................................... 32
Bảng 4.5. Mức độ chấp nhận của người dân với mô hình sử dụng đất hiện tại ... 34
Bảng 4.6. So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với tiêu chuẩn
bón phân cân đối và hợp lý ........................................................................... 36

Bảng 4.7. Đề xuất giải pháp cải tiến có MHSDĐ hiện có tại điểm nghiên cứu ... 38

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí xã Yên Tâm ............................................................... 24
Hình 4.2. Cơ cấu các loại đất của xã Yên Tâm năm 2016 ............................. 28

vi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất lâu đời và cơ bản nhất của loài
người. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên
cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó
làm bàn đạp phát triển các ngành khác. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng nguồn tài
nguyên đất hợp lý và áp dụng những mô hình kinh tế nông nghiệp có hiệu quả
cao vào sản xuất nông nghiệp ở các vùng có điều kiện thích hợp là rất cần
thiết đối với mỗi quốc gia, mỗi địa phương.
Xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi
ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn
hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn
những nhu cầu ngày càng tăng đó. Như vậy, đất đai, đặc biệt là đất nông
nghiệp mặc dù có hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ suy thoái cao dưới sự
tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sử
dụng. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá
trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới
lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó
lựa chọn những mô hình sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan
điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn
cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có

nền nông nghiệp chủ yếu như Việt Nam thì nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển nhanh của nền kinh
tế, tốc độ đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ, quỹ đất nông nghiệp ngày càng giảm,
thách thức lớn đặt ra cho ngành nông nghiệp cũng như khu vực nông thôn là
làm thế nào với diện tích ngày càng bị thu hẹp như vậy nhưng vẫn tạo ra được
nhiều sản phẩm cho thu nhập cao đáp ứng được nhu cầu nông sản của xã hội.
Hiện nay tại xã quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi đang diễn ra
mạnh mẽ, tăng tỷ trọng sản xuất hàng hoá, đặc biệt sau khi xây dựng một số
mô hình thí điểm. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng cũng như phát triển các
mô hình sử dụng đất nông nghiệp cho thu nhập cao tại xã Yên Tâm còn gặp
1


nhiều khó khăn và bất cập. Yêu cầu đặt ra là phải, có những đánh giá đầy đủ
và cụ thể về sự phát triển của các mô hình sử dụng đất cho thu nhập cao tại xã
nhằm thúc đẩy quá trình phát triển. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả các mô hình sử dụng đất nông
nghiệp tại xã Yên Tâm, huyện Yên Định , tỉnh Thanh Hoá”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiệu quả các mô hình sử dụng đất nông nghiệp tại điểm
nghiên cứu.
- Lựa chọn một số mô hình sử dụng đất chủ yếu tại điểm nghiên cứu.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
tại điểm nghiên cứu.
- Lựa chọn các giải pháp hợp lý nhằm sử dụng đất canh tác có hiệu quả
tại điểm nghiên cứu.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: Xã Yên Tâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2017.


2


PHẦN 2.
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất đai giữ vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng - là điều kiện đầu tiên,
là cơ sở thiên nhiên của mọi quá trình sản xuất, là nơi tìm được công cụ lao
động, nguyên liệu lao động và nơi sinh tồn của xã hội loài người.
Theo điều 10 Luật đất đai 2013, đất đai được phân thành 3 loại: Đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trong đó đất sản xuất
nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng
sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối,... Như vậy, đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủ
sản, diện tích nghiên cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp kể cả
diện tích đất lâm nghiệp và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản
xuất nông lâm nghiệp. Với các mục đích sử dụng này đất nông nghiệp trở
thành một tư liệu sản xuất trực tiếp không thể thiếu của người dân.
Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Theo
số liệu thống kê tính đến ngày 01/01/2014, Việt Nam có 10,23 triệu ha đất sản
xuất nông nghiệp với 90,73 triệu dân. Nhưng trong thời gian gần đây việc sử
dụng đất nông nghiệp gặp nhiều bất cập như chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp làm cho diện tích đất nông nghiệp giảm
nhanh; khai thác tiềm năng đất nông nghiệp không hợp lý làm cho đất bạc màu
kém chất lượng dẫn tới sản lượng của cây trồng giảm... Vì vậy để có thể đảm
bảo năng suất cây trồng, đảm bảo an ninh lương thực cần phải có những
phương pháp canh tác phù hợp, chọn lọc ra các loại hình sử dụng đất phù hợp

với từng địa phương nhằm sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả, đảm bảo phát
triển bền vững.
2.1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp
- Cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội

3


Thực tế cho thấy rằng xã hội càng phát triển thì yêu cầu về dinh dưỡng
do lương thực và thực phẩm ngày càng tăng nhanh. Một đặc điểm quan trọng
của hàng hóa lương thực, thực phẩm là không thể thay thế bằng bất kỳ một
loại hàng hóa nào khác. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tích chất
quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Những hàng hóa có chứa chất dinh dưỡng nuôi sống con người này
chỉ có thể có được sự thông qua hoạt động sống của cây trồng và vật nuôi hay
nói cách khác là thông qua quá trình sản xuất nông nghiệp.
- Quyết định an ninh lương thực quốc gia, góp phần thúc đẩy sản xuất
công nghiệp, các ngành kinh tế khác và phát triển đô thị. Nông nghiệp cung
cấp các nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Nông
nghiệp là khu dự trữ và cung cấp nguồn lao động dồi dào cho phát triển công
nghiệp,các ngành kinh tế khác và đô thị.
- Nguồn thu ngân sách quan trọng của nhà nước.
Nông nghiệp là ngành kinh tế sản xuất có quy mô lớn nhất nước ta. Tỷ
trọng giá trị tổng sản lượng và thu nhập quốc dân trong khoảng 25% tổng thu
ngân sách trong nước. Bên cạnh đó, việc xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp
làm tăng nguồn thu ngoại tệ góp phần thiết lập cán cân thương mại đồng thời
cung cấp vốn ban đầu cho sự phát triển của công nghiệp.
- Nông nghiệp là hoạt động sinh kế chủ yếu của đại bộ phận dân nghèo
nông thôn.
Nước ta với hơn 70% dân cư tập trung ở nông thôn họ sống chủ yếu

dựa vào sản xuất nông nghiệp, với hình thức sản xuất tự cung tự cấp tự túc
đáp ứng nhu cầu cấp thiết hàng ngày.
- Tái tạo tự nhiên
Nông nghiệp còn có các tác dụng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trường. Trong các ngành sản xuất chỉ có nông nghiệp mới có khả năng tái tạo
tự nhiên cao nhất mà các ngành khác không có được. Tuy nhiên nông nghiệp
lạc hậu và phát triển không có kế hoạch cũng dẫn đến đất rừng bị thu hẹp,độ
phì đất đai giảm sút, các yếu tố khí hậu thay đổi bất lợi. Mặc khác sự phát
triển đến chóng mặt của thành thị, của công nghiệp làm cho nguồn nước và
bầu không khí bị ô nhiễm trầm trọng. Đứng trước thảm họa này đòi hỏi phải
4


có sự cố gắng của cộng đồng quốc tế nhằm đẩy lùi thảm họa đó bằng nhiều
phương pháp, trong đó nông nghiệp giữ một vị trí cực kỳ quan trọng trong
việc thiết lập lại cân bằng sinh thái động thực vật. Vì thế phát triển công
nghiệp phải trên cơ sở phát triển nông nghiệp bền vững.
2.1.3. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
2.1.3.1. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Mỗi quốc gia có một quỹ đất khác nhau, và quỹ đất này có hạn do vậy
khi sử dụng đất phải đảm bảo tính hiệu quả, bền vững và phải tuân thủ các
nguyên tắc nhất định. Tại điều 6 Luật Đất đai 2013 có 3 nguyên tắc phải đảm
bảo khi sử dụng đất: (1) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục
đích sử dụng đất; (2) Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm
tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh; (3) Người
sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đối với đất nông nghiệp, khi sử dụng phải đạt được mục tiêu nâng cao
hiệu quả kinh tế- xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng
cường nguyên liệu cho công nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát

triển kinh tế- xã hội, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái,
không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần
thiết đảm bảo khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất. Như vậy, ngoài 3
nguyên tắc trên, khi sử dụng đất nông nghiệp cần thêm nguyên tắc “đầy đủ, hợp
lý, hiệu quả và bền vững”, và phải có các quan điểm đúng đắn theo xu hướng
tiến bộ, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, của từng địa phương để làm cơ
sở cho việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả về cả mặt kinh tế, xã hội và
môi trường.
Theo Ngô Ngọc Long (2013), sở dĩ, chúng ta cần sử dụng đất nông
nghiệp một cách “đầy đủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững” là vì:
- Nó sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản trên 1 đơn vi diện tích, xây
dựng cơ cấu cây trồng phù hợp với tiềm năng sẵn có của từng địa phương, chế
độ bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ độ phì đất, bảo vệ môi trường.

5


- Là tiền đề để sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác của vùng
từ đó nâng cao mức sống của người dân, quy mô sản xuất và đảm bảo hiệu quả bền
vững.
- Bảo vệ được tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn được việc thoái hóa
đất, nước, bảo vệ môi trường.
- Trong cơ chế thị trường cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn với
các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và
phát triển nền nông nghiệp bền vững.
2.1.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Khi tiến hành sử dụng đất nông nghiệp, ngoài việc phải tuân theo
những nguyên tắc trên thì trong quá trình đánh giá và sử dụng đất nông
nghiệp cần phải dựa trên các quan điểm sau:
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về

khoa học - kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây
trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hóa cao, tăng sức mạnh cạnh tranh và hướng tới
xuất khẩu (Vũ Đăng Dũng, 2009).
- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng
đất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hóa, sản xuất hàng hóa
theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và
liên tục. Thâm canh cây trồng, vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả
kinh tế sử dụng đất nông nghiệp vừa đảm bảo phát triển nông nghiệp ổn định
(Vũ Đăng Dũng, 2009).
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa dạng
hóa” hình thức tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường
(Đào Châu Thu, 2003).
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch
cơ cấu sử dụng đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao
động sang các hoạt động phi nông nghiệp khác (Vũ Đăng Dũng, 2009).
Theo FAO, nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên cho
nông nghiệp (đất đai, lao động…) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con

6


người đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên,môi trường và bảo
vệ tài nguyên. Hệ thống nông nghiệp bền vững phải có hiệu quả kinh tế, đáp
ứng nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ gìn và cải thiện môi
trường tài nguyên cho đời sau.
- Bền vững thường có ba thành phần cơ bản sau:
+ Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ
thống nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tồn tại hại môi
trường.

+ Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong
mối quan hệ con người hiện tại và cả đời sau.
+ Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý
- Mục tiêu và quan điểm sử dụng đất bền vững:
+ An toàn lương thực,thực phẩm.
+ Tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu theo
yêu cầu của thị trường.
+ Phát triển môi trường bền vững: Ngày nay hiệu quả kinh tế cao cần
được xem xét kỹ lưỡng trước áp lực xã hội đòi hỏi trừ khử căn nguyên làm
băng hại sức khỏe loài người. Từ đó thấy rằng tính bền vững của sử dụng đất
phải được xem xét đồng bộ trên cả ba mặt “kinh tế, xã hội, môi trường”.
- Việc quản lý và sử dụng đất bền vững bao gồm tổ hợp các công
nghệ,chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội
với các quan tâm về môi trường để đồng thời:
+ Duy trì hoặc nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).
+ Giảm rủi ro sản xuất (an toàn).
+ Có hiệu quả lâu bền (lâu bền).
+ Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
Quan hệ giữa tính bền vững và tính thích hợp: Tính bền vững có thể
được coi là tính thích hợp được duy trì lâu dài với thời gian.
- Nguyên tắc đánh giá bền vững
+ Tính bền vững được đánh giá cho một kiểu sử dụng đất nhất định.
7


+ Đánh giá cho một đơn vị cụ thể.
+ Đánh giá cho một hoạt động liên ngành.
+ Đánh giá 3 mặt: kinh tế, xã hội, môi trường.
+ Đánh giá cho một thời gian xác định.
2.1.4. Khái niệm về mô hình sản xuất

Theo Ngô Ngọc Long (2013), để nghiên cứu các hiện tượng, vấn đề
kinh tế kinh tế xã hội, chúng ta phải sử dụng phương pháp gián tiếp, trong đó
các đối tượng nghiên cứu trong hiện thực được thay thế bởi “hình ảnh” của
chúng gọi là các mô hình. Đây là phương pháp tiếp cận mô hình các đối
tượng, các vấn đề kinh tế. Phương pháp mô hình toán kinh tế với việc sử dụng
lý thuyết quy hoạch tuyến tính là phương pháp mang lại tính thuyết phục và
hiệu quả trong việc giải quyết vấn đề tối ưu.
Mô hình của một số đối tượng là sự phản ánh hiện thực khách quan của
đối tượng, sự hình dung, tưởng tượng đối tượng đó bằng những ý nghĩ của
những người nghiên cứu và việc trình bày, thể hiện, diễn đạt những ý nghĩ đó
bằng lời văn, sơ đồ, hình vẽ...
Mô hình của các đối tượng trong lĩnh vực hoạt động kinh tế gọi là mô
hình kinh tế. Những vấn đề liên quan đến đối tượng này là những vấn đề hết
sức phức tạp, đặc biệt là những vấn đề đương đại. Để xây dựng mô hình kinh
tế cần thu thập sử dụng các thông tin về những công trình nghiên cứu có liên
quan, các dữ liệu đã được công bố và thậm chí phải sử dụng kiến thức của các
ngành khoa học khác.
Như vậy nói đến mô hình là nói đến 1 hệ thống bao gồm các yếu tố
quan hệ hoà đồng lẫn nhau. Sự bố trí 1 cách hợp lý các yếu tố trong mô hình
giúp cho hệ thống phát triển toàn diện.
Mô hình kinh tế sử dụng đất chính là hệ thống sản xuất trên đất nông
nghiệp gồm các yếu tố như loại đất, cây trồng, vật nuôi được bố trí sản xuất
một cách hợp lý.
Mô hình sản xuất cho thu nhập cao tức là những mô hình đã bố trí được
sản xuất hợp lý để có được hiệu quả kinh tế cao nhất. Đây là mô hình trên cơ
sở thực trạng đất đai và dưới tác động của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã

8



hội và thị trường cụ thể, con người đưa ra quyết định về cơ cấu sản xuất, về
các loại mô hình sản xuất cũng như việc đầu tư các yếu tố sản xuất hợp lý cho
được thu nhập cao nhất.
2.1.5. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Theo Hoàng Văn Luyện (2011), đối với lĩnh vực sử dụng đất, hiệu quả
sử dụng đất là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt
động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền.
Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong quá
trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với nông nghiệp,
cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong
nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông
sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược
(lương thực, sản phẩm xuất khẩu...) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế- xã hội
của đất nước.
Ngoài ra hiệu quả sử dụng đất còn được thể hiện qua cách chúng ta bố
trí cây trồng vật nuôi sao cho phù hợp. Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả
cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi là một trong những vấn về
bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự
quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh
doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của người nông dân - những người
trực tiếp tham gia sản xuất.
Ngày nay, khi nói đến đánh giá hiệu quả sử dụng đất nói chung cũng như
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nói riêng, chúng ta thường đánh giá trên 3
khía cạnh: Hiệu quả về kinh tế, hiệu quả về xã hội và hiệu quả về môi trường. Để
sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững thì cần phải đảm bảo 3 loại hiệu quả
này.
2.1.5.1. Hiệu quả về kinh tế
Mỗi nhà sản xuất một loại sản phẩm hàng hoá nào đó trước khi có kế
hoạch sản xuất đều suy nghĩ xem liệu sản xuất hàng hoá đó có tốt không? có
hiệu quả kinh tế hơn các hàng hoá khác không? Về phía người tiêu dùng cũng

vậy họ cũng luôn chọn cho mình loại hàng hoá phù hợp với túi tiền và sở thích
của mình. Mỗi một cách lựa chọn khác nhau đem lại những hiệu quả kinh tế
9


khác nhau và hiệu quả kinh tế là một vấn đề mà được toàn xã hội quan tâm.
Vậy hiệu quả kinh tế là gì? Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu
quả kinh tế nhưng nhìn chung chúng ta có thể nói hiệu quả kinh tế là một
phạm trù kinh tế chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hoá
dịch vụ và với tất cả phạm trù, quy luật kinh tế khác. Mặt khác hiệu quả kinh
tế cũng là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh tế nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Trong khi các nguồn lực rất có hạn, nhu cầu hàng hoá của xã hội
ngày càng tăng và đa dạng, nâng cao hiệu quả kinh tế là một xu thế khách
quan của sản xuất.Vì thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý luận hệ
thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
các lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mỗi tương quan đó cần xem xét cả về
phần so sánh tuyệt đổi và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó.
Như vậy, có thể kết luận: Bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là
“với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật

chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội”.
2.1.5.2. Hiệu quả xã hội
Bên cạnh việc đánh giá hiệu quả kinh tế, khi đánh giá hiệu quả sử dụng
đất chúng ta còn phải đánh giá hiệu quả xã hội. Đây cũng là một trong những
yếu tố quan trọng góp phần giúp cho chúng ta đánh giá hiệu quả sử dụng đất
một cách tốt nhất.
10


Thật vậy, hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu
quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng
hóa các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn nên chúng
ta chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn
việc làm cho người lao động, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương
thực, sự chấp nhận của người dân với loại hình sử dụng đất đó, đảm bảo nâng
cao mức sống cho người dân...
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được
xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp.
2.1.5.3. Hiệu quả về môi trường
Trong thời gian gần đây, hiện tượng “biến đổi khí hậu” trên khắp các
quốc gia đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống hàng ngày của người
dân. Thiên tai, lũ lụt, hạn hán, cháy rừng... thường xuyên xảy ra đe dọa cuộc
sống của con người. Nguyên nhân của hiện tượng này là do con người không
biết bảo vệ môi trường xung quanh.
Môi trường là vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường được các
nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện như hiện nay. Một hoạt động
sản xuất được coi là có hiệu quả khi nó không gây tổn hại hay có những tác
động xấu đến môi trường đất, nước, không khí cũng như hệ sinh thái. Và nó
đạt được hiệu quả khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho

môi trường xấu đi mà ngược lại, quá trình sản xuất đó làm cho môi trường tốt
hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, đẹp.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, nó vừa đảm bảo lợi ích hiện tại, lợi ích đến tương lai, nó gắn chặt với
quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái.
Vậy nên, trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp, để đảm bảo nguyên
tắc “đầy đủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững” phải quan tâm đến cả ba hiệu quả
như trên. Trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế
thì không có điều kiện nguồn lực để thực hiện hiệu quả xã hội và môi trường;
ngược lại, không có hiệu quả về xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ
không bền vững (Đặng Hữu, 2000).

11


2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng
đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển của nền nông nghiệp cũng như năng
suất của các loại cây trồng vật nuôi. Cụ thể bao gồm các nhóm yếu tố sau:
2.1.6.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng...)
có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên
thiên để sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác định vùng sản xuất nông
nghiệp cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên, trên cơ sở đó xác định cây trồng
vật nuôi chủ lực phù hợp, định hướng đầu tư thâm canh đúng.
Theo N.Borlang người được giải Nobel về giải quyết lương thực cho
các nước đang phát triển cho rằng yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn chế
năng suất cây trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước đang phát triển, đặc biệt
đối với nông dân thiếu vốn là độ phì của đất.
2.1.6.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác

Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa có yếu tố của các quá trình
sản xuất để hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Đây là những
tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về
điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa
chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng đầu vào
nhằm đat được các mục tiêu sử dụng đất đề ra. Theo Frank Ellis và Douglass
C. North, ở các nước phát triển khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống
mới, thủy lợi, phân bón, tưới tiêu thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức
sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo
vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho đến giữa thế kỷ 21,
quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế, trong nền
nông nghiệp nước ta. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất đai theo chiều sâu và nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Nguyễn Thu Hằng, 2013).
2.1.6.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất:
12


Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên
(khí hậu, địa hình, tính chất đất, khả năng thích hợp của cây trồng đối với đất,
nguồn nước và thực vật) làm cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi
hợp lý, nhằm khai thác đất đai một cách đầy đủ, hợp lý, tạo điều kiện thuận
lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hóa, hiện đại
hóa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Hình thức tổ chức sản xuất:
Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng
cơ sở sản xuất, thực hiện đa dạng hóa các hình thức canh tác trong nông
nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối

quan hệ giữa các hình thức đó.
2.1.6.4. Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị
trường nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
đất là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu
vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
- Hệ thống chính sách.
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
2.1.7. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung, chủ yếu xuyên suốt mọi quá
trình sản xuất của xã hội. Tuy theo nội dụng của hiệu quả mà có những chiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển KT-XH khác nhau.
Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý kiến chưa
thống nhất. Tuy nhiên, đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và
tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết
kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của
hiệu quả (Hoàng Văn Luyện, 2011).

13


Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có
thể xem xét ở các mặt sau:
- Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với toàn xã hội là khả năng thỏa
mãn nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản
xuất ra. Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt

được các mục tiêu KT-XH, môi trường do xã hội đặt ra như tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thỏa mãn tốt
nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước và xuất khẩu, đồng thời đáp ứng
yêu cầu bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững (Đặng Hữu, 2000).
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có đặc thù riêng, trên một
đơn vị đất nông nghiệp nhất định có thể sản xuất đạt được những kết quả cao
nhất với chi phí bỏ ra ít nhất, ảnh hưởng ít nhất tới môi trường. Đó là phản
ánh kết quả quá trình đầu tư sử dụng các nguồi lực thông qua đất, cây trồng,
thực hiện quá trình sinh học để tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của
thị trường xã hội với hiệu quả cao.
- Các tiêu chuẩn đó được xem xét với việc ứng dụng lý thuyết sản xuất
cơ bản theo nguyên tắc tối ưu hóa có ràng buộc. Sử dụng đất phải đảm bảo
cực tiểu hóa chi phí các yếu tố đầu vào, theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản
xuất ra một lượng nông sản nhất định, hoặc thực hiện cực đại hóa lượng nông
sản khi có một lượng nhất định đất nông nghiệp và các yếu tố đầu vào khác.
- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất nông nghiệp, đến hệ thống môi trường, đến những người lao động ngành
nông nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo quan điểm sử
dụng đất bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau:
+ Bền vững về mặt kinh tế.
Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn định thì được
thị trường chấp nhận. Do đó, phát triển sản xuất nông nghiệp là thực hiện tập
trung, chuyên canh kết hợp với đa dạng hóa sản phẩm.
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên múc
bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các
sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, củi, hạt, củ, quả,... và tàn dư
để lại). Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải có năng suất trên mức bình
14



quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Mặt
khác, chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và hướng tới xuất khẩu tùy theo mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một
giai đoạn hay cả chu kỳ phát triển trên mức bình quân của vùng, nếu dưới
mức của vùng thì nguy cơ người sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn
đầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
+ Bảo vệ môi trường:
Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ phì đất, ngăn ngừa sự thoái
hóa đất, bảo vệ môi trường sinh thái. Độ phì nhiêu của đất tăng dần là yêu cầu
bắt buộc đối với việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp bền vững. Độ che
phủ phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện
qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh,...).
+ Bền vững về mặt xã hội:
Thu hút được nguồn lao động trong nông nghiệp, tăng thu nhập, tăng năng
suất lao động, đảm bảo đời sống xã hội. Đáp ứng được các nhu cầu của nông hộ
là điều cần quan tâm trước tiên nếu muốn học quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo
vệ đất, môi trường,...). Sản phẩm thu được phải thỏa mãn cái ăn, cái mặc và nhu
cầu hàng ngày của người nông dân. Đảm bảo sự hợp tác trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, trong cung cấp tư liệu sản xuất, xử lý chất thải có hiệu quả.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.2.1. Trên thế giới
Diện tích đất đai có hạn trong khi dân số ngày càng tăng, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là
vấn đề quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới.
Các phương pháp đó được nghiên cứu, áp dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp được tiến hành ở các nước Đông Nam Á như: Phương pháp
chuyên khảo, phương pháp mô phỏng, phương pháp phân tích kinh tế,
phương pháp phân tích chuyên gia... Bằng những phương pháp đó, các nhà

khoa học đó tập trung nghiờn cứu đánh giá hiệu quả đối với tường loại cây

15


trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại đất, để từ đó có thể bố trí lại cơ cấu
cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của từng vùng.
Hằng năm, các Viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước đó đưa ra
nhiều giống cây trồng, công thức, mô hình luân canh mới giúp sử dụng đất
ngày càng có hiệu quả hơn. Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đó có nhiều
thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên các loại đất canh
tác. Thành tựu nổi bật như giống lúa IR8 Việc chuyển đổi sang trồng giống
lúa IR8 làm cho Philippines từ một nước thiếu ăn trở thành nước xuất khẩu
gạo vào những năm cuối thế kỷ 20. Ấn Độ sớm tiếp cận giống lúa IR8 của
IRRI, giống này cho năng suất vượt trội khi được cung ứng đủ phân bón và
trồng trong điều kiện chủ động tưới tiêu. Năm 1968, nhà nông học Ấn Độ SK
De Datta công bố phát hiện của mình rằng giống lúa IR8 mang lại khoảng 5
tấn mỗi ha khi không có phân bón, và gần 10 tấn mỗi ha trong điều kiện tối
ưu. Đây là giống lúa làm tăng năng suất gấp 10 lần so với giống truyền thống
ở Ấn Độ (IRRI, 2010).
Xu hướng chung trên thế giới hiện nay là các nhà khoa học nông
nghiệp đang tập trung mọi nỗ lực nghiên cứu cải tiến hệ thống giống cây
trồng vật nuôi có năng suất cao vào sản xuất nhằm tăng giá trị trên 1 đơn vị
diện tích trong 1 năm. Ví dụ ở Châu Âu có đưa chế độ luân canh 4 năm, 4 khu
với hệ thống cây trồng gồm: khoai tây, cây củ quả, ngũ cốc mùa xuân, cây có
3 lá và ngũ cốc mùa đông vào thay thế chế độ luân canh 3 năm, 3 khu với hệ
thống cây trồng chủ yếu là ngũ cốc – ngũ cốc – bỏ hoá làm cho năng suất ngũ
cốc tăng gấp 2 lần và sản lượng lương thực, thực phẩm trên 1 ha tăng gấp 4
lần. Ở Châu Á trong những năm đầu của thập kỷ 70 của thế kỷ trước đó đưa
các cây hoa màu trồng cạn vào hệ thống cây trồng trên đất lúa đạt hiệu quả

cao.
Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy, việc khai thác và sử dụng đất
đai là yếu tố quyết định để phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Chính phủ
Trung Quốc đã đưa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai, ổn định chế
độ sở hữu, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và
tính chủ động sáng tạo của nông dân trong sản xuất.

16


Ở Thái Lan, Ủy ban chính sách Quốc gia đã có nhiều quy chế mới
ngoài hợp đồng cho tư nhân thuê đất dài hạn, cấm trồng những cây không
thích hợp trên từng loại đất nhằm quản lý việc sử dụng và bảo vệ đất tốt hơn.
Một trong những chính sách tập trung vào hỗ trợ phát triển nông nghiệp
quan trọng nhất là đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, sản xuất đầu tư công
nghệ cao. Điển hình tại Israel là một nước nhỏ ở Trung Đông có điều kiện tự
nhiên vô cùng khắc nghiệt, 2/3 diện tích lãnh thổ là sa mạc, còn lại là đồi núi
đá trọc, khí hậu cực kỳ khô hạn. Thế nhưng ít ai ngờ rằng đây là một trong
những quốc gia có nền nông nghiệp dựa trên các mô hình thông minh hiện đại
nhất thế giới. Ở quốc gia này, nông nghiệp là lĩnh vực mà 95% nguyên nhân
thành công là nhờ khoa học, và chỉ có 5% nhờ sức lao động của con người. Họ
sử dụng phương pháp khử mặn đất, phát minh ra công nghệ tưới nhỏ giọt hiệu
quả và thậm chí nuôi cá ngay trên sa mạc cằn cỗi để cải tạo đất và tăng năng
suất nông sản.
Những năm gần đây, cơ cấu kinh tế nông nghiệp của các nước đã gắn
phương thức sử dụng đất truyền thống với phương thức hiện đại và chuyển
dịch theo hướng công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn. Các nước châu Á
đã rất chú trọng trong việc đẩy mạnh công tác thủy lợi, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật về giống, phân bón, các công thức luân canh để ngày càng nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Một mặt phát triển ngành công nghiệp chế

biến nông sản, gắn sự phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trường.
2.2.2. Ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm châu Á, có nhiều thuận lợi cho
phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên đất có hạn, dân
số lại đông, vì thế, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là yêu cầu cần
thiết đối với Việt Nam trong những năm tới.
Trong những năm gần đây chương trình quy hoạch tổng thể vùng đồng
bằng sông hồng VIE/89/023 cũng đã nghiên cứu đề xuất dự án phát triển đa
dạng hoá nông nghiệp đồng bằng sông Hồng. Trong đó nội dung quan trọng
là phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi để nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp. Ở Việt Nam có không ít các mô hình Sử dụng đất nông nghiệp
hiệu quảđem lại thu nhập cao như :

17


+ Mô hình trồng cam sành của Ông Hứa Văn Hành ở ấp Tân Lợi, xã
Tân Phú Tây, huyện Mỏ Cày Bắc tỉnh Bến Tre là một trong những mô hình
mẫu trồng cam hiệu quả nhất do tổ chức JICA – SOFRI hỗ trợ nông dân các
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long thực hiện năm 2010 và được Ban quản lý dự
án các tỉnh chọn đưa nông dân đến tham quan để học hỏi kỹ thuật trồng, chăm
sóc cam sành đạt kết quả cao (Tạp chí khoa học nông nghiệp, 2013).
+ Mô hình trồng nấm đem lại thu nhập 50 triệu đồng/tháng của anh
Phạm Xuân Quyền (tổ 7, Đà Sơn, phường Hòa Khánh Nam, Đà Nẵng. Hay
những mô hình trồng ổi, nuôi lươn, mô hình VAC,mô hình sinh thái… và
rất nhiều các mô hình sản xuất hiệu quả đã và đang dần được đưa vào áp
dụng và thực hiện tại Việt Nam. Trên vùng sinh thái gò đồi đã xuất hiện
những mô hình nông lâm kết hợp, mô hình vườn đồi kết hợp với cây trồng
lâu năm với cây trồng ngắn ngày, mô hình trang trại VAC quy mô lớn, mô
hình chăn nuôi lớn. Trên những vùng sinh thái không thuận lợi đã lợi dụng

những lợi thế so sánh trên từng chân đất để phát triển mô hình kết hợp giữa
trồng trọt và nuôi trồng thuỷ sản, đưa vào những giống cây trồng có khả
năng chống chịu chua mặn, nhằm nâng cao năng suất cây trồng (Tạp chí
khoa học nông nghiệp, 2013).
Trong những năm gần đây phong trào chuyển đổi diện tích đất nông
nghiệp để chuyển sang làm kinh tế theo kiểu trang trại đang phát triển mạnh
mẽ trên địa bàn toàn quốc. Cùng với sự giúp đỡ của các cơ quan nghiên cứu,
các địa phương trong cả nước đã xây dựng được các trang trại kiểu mẫu có
hiệu quả kinh tế cao giúp các hộ đúc rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình
có đạt hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng đất nông nghiệp mang lại.

18


PHẦN 3.
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các mô hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn của xã Yên Tâm,
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá.
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội củađiểm nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, địa chấtthủy văn, thổ nhưỡng,....
- Đặc điểm kinh tế - xã hội bao gồm: dân số, lao động, tình hình phát
triển kinh tế, văn hóa phúc lợi, tình hình cơ sở vật chất, kỹ thuật, đặc điểm sử
dụng đất nông nghiệp, hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp,....
3.2.2. Phân tích hiện trạng đất đai và các mô hình sử dụng đất nông
nghiệp
- Hiện trạng sử dụng đất đai và tình hình biến động đất đai trên địa bàn

xã Yên Tâm trong những năm vừa qua.
- Một số mô hình sử dụng đất chính trên địa bàn xã Yên Tâm.
- Lựa chọn các mô hình sử dụng đấtđiển hình.
3.2.3. Phân tích hiệu quả của các mô hình sử dụng đất nông nghiệp
Khi phân tích hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã, đề tài
đã tiến hành nghiên cứu 3 hiệu quả là: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường.
3.2.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình sử dụng đất của điểm
nghiên cứu
Dựa vào những thế mạnh và khó khăn của xã để đưa ra giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Đưa ra những ý tưởng nâng cao
hiệu quả và sử dụng hợp lý, bền vững đối với đất nông nghiệp đưa ra một số

19


×