Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đánh giá hiện trạng quản lý đa dạng sinh học và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên kẻ gỗ hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 93 trang )

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập đào tạo thạc sỷ dưới mái trường đại học Lâm
Nghiệp Việt Nam và quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giảng
dạy, giúp đỡ tần tình của các thầy cô giáo của khoa đào tạo sau đại học Trường đại học Lâm Nghiệp, sự giúp đỡ quý báu của các bàn bè, đồng nghiệp
trong cơ quan ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, các cơ quan và
nhân dân các xã vùng đệm, phòng khoa học bảo tồn của các VQG, KBT trong
khu vực và gia đình đã tạo điều kiện cho bản thân tôi hoàn thành khoá học.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc !
Xin chân thành cảm ơn sự chia sẻ, đống góp những ý kiến quý báu của
tiến sỷ Cao Tiến Trung, giảng viên khoa sinh học, Trường đại họcVinh, trong
quá trình thu thập và xử lý số liệu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới phó giáo sư, tiến sỷ Phạm Bình Quyền, Đai học Quốc gia Hà Nội đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quán trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.Những nội
dung tham khảo, trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội,ngày 15 tháng 09 năm 2011
Tác giả

Trần Đức Tú


i

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa


Lời cảm ơn .........................................................................................................
Mục lục .............................................................................................................. i
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................. v
Danh mục các bảng biểu ................................................................................ vi
Danh mục các hình ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................... 2
1.1. Những khái niệm cơ bản về đa dạng sinh học.................................... 2
1.2 Nghiên cứu ĐDSH ở Việt Nam. ............................................................ 3
1.2.1. Một số nghiên cứu về tính đa dạng sinh học của thực vật rừng Việt
Nam. ............................................................................................................ 4
1.2.2. Một số nghiên cứu về đa dạng sinh học của động vật rừng Việt Nam
..................................................................................................................... 4
1.3. Tình hình nghiên cứu ĐDSH tại Kẻ Gỗ. ............................................. 5
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 9
2.1. Mục tiêu nghiên cứu. ............................................................................ 9
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ...................................................... 9
2.3. Nội dung nghiên cứu chủ yếu............................................................... 9
2.4. Phương pháp nghiên cứu. .................................................................. 10
2.4.1. Thu thập, kế thừa số liệu thứ cấp.................................................... 10
2.4.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa thu thập số liệu.......... 10
2.4.3. Tổng hợp thông tin, xử lý phân tích số liệu và viết báo cáo ........... 11
2.4.4 Nguyên tắc đề xuất giải pháp. ......................................................... 11


ii

Chương 3. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIÊN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ
HỘI CỦA KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KẺ GỖ................................ 12

3.1 Điều kiện tự nhiên:............................................................................... 12
3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên rừng. .................................... 14
3.3. Khái quát về tình hình dân sinh kinh tế xã hội ở các xã vùng
đệm:(Nguồn: Báo cáo tham vấn xã hội của KBT Kẻ Gỗ, 2009) .............. 16
3.3.1.Dân số và dân tộc. ........................................................................... 17
3.3.2.Cơ sở hạ tầng. .................................................................................. 18
3.3.3. Y tế - Giáo dục ................................................................................ 18
3.3.4 Các dự án được các đầu tư cho các xã: .......................................... 19
3.4. Đánh giá tình hình kinh tế xã hội ở 2 xã có tác động mạnh vào khu
bảo tồn trong thời gian gần đây: Xã Cẩm Mỹ (H. Cẩm Xuyên) và xã Kỳ
Thượng (H. Kỳ Anh). ................................................................................. 20
3.4.1. Nghiên cứu cụ thể ở xã Cẩm Mỹ, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh
................................................................................................................... 20
3.4.2. Nghiên cứu ở xã Kỳ Thượng, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh ............ 24
3.5. Đánh giá tác động của người dân địa phương lên KBT và so sánh
mức thu nhập giửa các hộ dân đi rừng với các hộ không đi rừng. ....... 28
Chương4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐDSH CHO KHU BẢO TỒN THIÊN
NHIÊN KẺ GỖ, HÀ TĨNH. ......................................................................... 31
4.1. Đặc điểm và giá trị của ĐDSH của khu bảo tồn thiên nhiên
Kẻ Gỗ. .......................................................................................................... 31
4.1.1.Các kiểu sinh cảnh. .......................................................................... 31
4.1.2. Tính đa dạng khu hệ thực vật.......................................................... 33
4.1.3. Tính đa dạng khu hệ động vật......................................................... 39


iii

4.1.4. Sự biến động về tài nguyên rừng do nhóm nguyên nhân: Cháy rừng,
Lấn chiếm đất rừng làm nương rẩy, Khai thác lâm sản, Săn bắt động vật

từ năm 2008 đến nay. ................................................................................ 47
4.1.5. Sư đa dạng về thành phần loài Côn trùng, Vi sinh Vật……………42
4.1.6. Giá trị của đa dạng sinh học ở KBTTN Kẻ Gỗ............................... 47
4.2. Mối đe doạ với ĐDSH ở Khu BTTN Kẻ Gỗ. .................................... 50
4.2.1. Khai thác gỗ trái phép. ................................................................... 50
4.2.2. Khai thác lâm sản ngoài gỗ (lâm sản phụ). .................................... 52
4.2.3. Xâm lấn đất rừng. ........................................................................... 54
4.2.4. Cháy rừng. ...................................................................................... 55
4.2.5. Săn bắt động vật rừng trái phép. .................................................... 55
4.2.6. Công tác quản lý bảo vệ rừng......................................................... 58
4.2.7. Phong tục, tập quán. ....................................................................... 59
4.2.8. Các nguyên nhân khác. ................................................................... 59
4.3. Hệ thống tổ chức quản lý KBTTN Kẻ Gỗ,Hà Tĩnh. ........................ 59
4.3.1.Hiện trạng tổ chức bộ máy. ............................................................. 60
4.3.2.Cơ sở hạ tầng:.................................................................................. 64
4.4. Phân tích ma trận SWOT về công tác quản lý bảo tồn ĐDSH ở
KBTTN Kẻ gỗ. ............................................................................................ 64
4.5. Mối quan hệ giữa ban quản ly KBTTN Kẻ Gỗ với các bên liên quan
trong công tác quản lý bảo tồn ĐDSH. .................................................... 66
4.6. Các dự án đã và đang được triển khai ở KBTTN Kẻ Gỗ trong thời
gian qua. ...................................................................................................... 67
4.7.Những giải pháp về quản lý bảo tồn ĐDSH mà BQL KBTTN Kẻ Gỗ
đã triển khai trong thời gian qua.............................................................. 68
4.7.1.Về công tác tổ chức: ........................................................................ 68
4.7.2. Về công tác chính trị và chuyên môn: ............................................ 68


iv

4.7.3 Hệ thống pháp luật. ......................................................................... 69

4.7.4. Công tác xã hội. .............................................................................. 69
4.8. Những khó khăn, thách thức trong khâu quản lý của KBTTN Kẻ Gỗ
trong thời gian qua………………………………………………………..63
4.9. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo tồn ĐDSH cho
KBTTN Kẻ Gỗ, Hà Tĩnh. ............................................................................. 71
4.9.1. Giải pháp về công tác tổ chức: Kiện toàn bộ máy tổ chức, tăng
hiệu lực trong việc quản lý bảo tồn ĐDSH: ............................................. 72
4.9.2. Giải pháp cho công tác chuyên môn: ............................................. 73
4.9.3. Giải pháp về kinh tế xã hội: ............................................................ 74
4.9.4 Nhóm giải pháp chiến lược: ............................................................ 75
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ………………………………………………..72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ

LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu

Tên

BQL

Ban quản lý

KBTTN


Khu bảo tồn thiên nhiên

SNN&PTN

Sở nông nghiệp phát triển nông thôn

UBND

Uỷ ban nhân dân

ĐDSH

Đa dạng sinh học

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

VQG

Vườn quốc gia

HST

Hệ sinh thái

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng


CITES

Công ước quốc tế về buôn bán các loại động thực vật hoang giã
đang bị nguy cơ tuyệt chủng.

IUCN

Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế

WWF

Quỷ bảo vệ thiên nhiên

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

NGO

Quỷ bảo tồn rừng đặc dụng Việt Nam.

VCF

Các tổ chức của liên hợp quốc và nhiều tổ chức phi chính phủ.

RĐD

Rừng đặc dụng


RSX

Rừng sản xuất.

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

KT – XH

Kinh tế xã hội

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

Ha

Héc ta


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng

Bảng

Trang


3.1

Hiện trạng sử dụng và tài nguyển rừng ở KBTTN Kẻ Gỗ.

15

3.2

Các dự án đầu tư cho các xã vùng đệm

19

3.3

Các đặc điểm dân số của xã Cẩm Mỹ

20

3.4

Sử dụng đất và các đặc điểm Lâm nghiệp/ NN ở xã Cẩm Mỹ

21

3.5

Các đặc điểm dân số của xã Kỳ Thượng

23


3.6

Sử dụng đất và các đặc điểm Nông/ Lâm nghiệp ở xã Kỳ

24

Thượng
3.7

Đánh giá tác động và so sánh thu nhập bình quân giữa các hộ

26

dân đi rừng so với các hộ dân không đi rừng ở các xã vùng
đệm quanh KBTTN Kẻ Gỗ
4.1

Thảm thực vật trong KBTTN Kẻ Gỗ

29

4.2

Thành phần thực vật rừng trong KBTTN Kẻ Gỗ

30

4.3

So sánh thực vật ở khu bảo tồn Kẻ Gỗ với 1 số KBT, VQG ở


31

bắc miền trung
4.4

Các loài cây biến quý hiếm đổi mạnh trong khu bảo tồn:Mốc

34

trước năm 1997 và mốc năm 2011
4.5

Thành phần các loài động vật có xương sống trong khu bảo tồn

36

4.6

So sánh thành phần loài động vật ở KBT Kẻ Gỗ với các

37

KBT,VQG lân cận.( luận chứng KHKT 1997;các số liệu tác giã
thu thập từ phòng khoa học bảo tồn của các KBT, VQG cung cấp
2011.)


vii


4.7

Cấp độ quý hiếm của các loài động vật trong KBT Kẻ Gỗ.Võ Quý

38

1993
4.8

Đánh giá hiện trạng khai thác và sử dụng động vật quý hiếm

40

trong KBT
4.9

Đánh giá biến động tài nguyên trên cơ sở các vụ vi phạm

42

từ 2008 đến nay
4.10

Một số loài cây gỗ thường bị khai thác ở KBTTN Kẻ Gỗ hiện

46

nay
4.11


Hoạt động khai thác một số LSNG ở KBTTN Kẻ Gỗ trong

48

thời gian gần đây.
4.12

Đánh giá mùa đánh bắt động vật rừng của người dân địa

51

phương ở KBTTN Kẻ Gỗ trong thời gian gần đây
4.13

Tình trạng khai thác một số loài động vật ở KBT hiện nay ở

52

KBTTN Kẻ Gỗ.
4.14

Tổng hợp nguồn nhân lực cán bộ công nhân viên chức ở

55

KBTTN Kẻ Gỗ
4.15

Tỷ lệ cán bộ công nhân viên chức biên chế và hợp đồng ở


55

KBTTN Kẻ Gỗ ( Phòng tổ chức hành chính cung cấp,6/2011)
4.16

Phân tích mối quan hệ giữa KBT TN Kẻ Gỗ với các cơ quan

60

ban ngành liên quan
4.17

Các nguồn dự án đầu từ vào khu bảo tồn Kẻ Gỗ từ 1997 đến
nay

61


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

3.1

Tham vấn xã hội. Kẻ Gỗ, 5/2011


17

4.1

Điều tra thực địa 6/2011

28

4.2

Thực vật Kẻ Gỗ 6/2011

32

4.3

Bò tót phát hiện ở Rào Môn năm 2002

39

4.4

Khai thác lam sản trái phép, 6/2011

47

4.5

Cháy rừng trồng ở Kẻ Gỗ năm 2009


50

4.6

Động vật quý hiếm trong KBT bị người dân bẩy bắt

53

4.7

Giới thiệu mô hình phát triển kinh tế

70


1

MỞ ĐẦU
Đa dạng sinh học đóng vai trò quan trọng trong sự tiến hoá, duy trì tự
nhiên và phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, đa dạng sinh học hiện nay đã và
đang bị suy thoái bỡi các hoạt động của con người. Vì vậy, công tác quản lý và
bảo tồn đa dạng sinh học đang là vấn đề nóng trên toàn cầu. Các khu bảo tồn
đóng vai trò chủ chốt trong bảo tồn đa dạng sinh học và đáp ứng các mục tiêu đa
dạng của công đồng. Công ước đa dạng sinh học năm (1992) cũng đã xác định
KBTTN là công cụ hữu hiệu có vai trò quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh
học tại chổ.
Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ nằm trong hệ thống khu bảo tồn của Việt
Nam, được thành lập với mục đích bảo tồn đa dạng sinh học. Tuy nhiên, hiệu
quả công tác quản lý vẫn chưa đánh giá đầy đủ tại đây, công tác quản lý khu bảo

tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ đang gặp nhiều khó khăn, hiệu quả quản lý chưa được
như yêu cầu nhiệm vụ. Vì vậy, việc lựa chọn KBTTN Kẻ Gỗ để đánh giá hiện
trạng quản lý và đưa ra một số giải pháp quản lý bảo tồn là rất cần thiết.
Góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nâng cao hiệu quả quản lý
bảo tồn ĐDSH ở KBTTN Kẻ Gỗ, chúng tôi thực hiện đề tài "Đánh giá hiện
trạng quản lý đa dạng sinh học và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, Hà Tĩnh”
Với các nội dung chủ yếu sau:
- Đánh giá cập nhập xu thế biến đổi đa dạng sinh học của khu bảo tồn Kẻ Gỗ.
- Đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu và hiệu quả quản lý của khu bao tồn Kẻ Gỗ.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiêu quả bảo tồn tại khu
bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cơ sở khoa học và thực tiễn công
tác quản lý bảo tồn ĐDSH cho khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ - Hà Tĩnh,
những giải pháp đua ra được đúc kết nhằm giải quyết những kho khăn hiện tại
và tương lai cho khu bảo tồn, đồng thời góp phần cho cộng đồng dân cư vùng
đệm sống quanh khu bảo tồn có cách nhìn toàn diện hơn về giá trị của ĐDSH
và thay đổi thói quen, tập quán của người dân địa phương.


2

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những khái niệm cơ bản về đa dạng sinh học.
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về môi trường và phát triển bền vững ở
Rio De Janero Brazin năm 1992 đã thông qua Công ước quốc tế về ĐDSH và
các nguyên tắc về rừng với sự tham gia của 156 quốc gia trên thế giới và liên
minh Châu Âu. Rõ ràng, ĐDSH không những chỉ có ý nghĩa quan trọng về
mặt khoa học, mà còn có ý nghĩa sống còn tới sự tồn tại và phát triển của loài

người. Mặt khác, các cam kết trên cũng chứng tỏ mối quan hệ mật thiết của
rừng đối với ĐDSH, vì rừng là cái nôi từ lâu đời, là nơi cùng sinh tồn của
không biết bao nhiêu loài, trong đó chắc chắn còn có nhiều loài mà con người
chưa hề biết đến.(Cục bảo tồn đa dạng sinh học, 2010 )
Đa dạng sinh học là sự phong phú của các sinh vật sống, của tất cả các
nguồn gồm có hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh vật biển và các hệ sinh thái dưới
nước khác, tập hợp các hệ sinh thái mà các hệ sinh vật này chỉ là một phần;
ĐDSH bao gồm sự đa dạng trong một loài, sự đa dạng giữa các loài và đa
dạng hệ sinh thái. Nói cách khác, ĐDSH là sự đa dạng trong và giữa các hệ sinh
thái, loài (Phạm Bình Quyền, Nguyễn Nghĩa Thìn 2002). Do vậy nó là thuộc tính
của sự sống, đối lập với “ nguồn tài nguyên sinh học “ Vốn là một phần rõ ràng
của hệ sinh thái .
Đa dạng sinh học được diễn giải một cách thuận tiện theo 3 cấp độ
nhìn nhận như sau :
- Đa dạng hệ sinh thái: Hệ sinh thái là một phức thể năng động của các
quần xã động thực vật, các vi sinh vật và môi trường vô cơ xung quanh có tác
động qua lại như một đơn vị chức năng. Động thực vật và các vi sinh vật là những
thành phần sống của một hệ sinh thái. Chúng tác động qua lại lẫn nhau bởi các


3

mắt xích của chuỗi thức ăn và tác động qua lại với ánh sáng, nước, không khí, chất
khoáng và chất dinh dưỡng. Những tác động này vừa là cơ sở cho sự hoạt động
của một hệ sinh thái vừa cùng với hoạt động của các hệ sinh thái khác có thể cung
cấp các “dịch vụ” cho sự sống trên trái đất. Trong số những “dịch vụ” đó có duy
trì sự cân bằng của khí quyển, tái tạo các chất dinh dưỡng, điều hoà khí hậu, duy
trì các trình thuỷ văn và nâng cao độ phì nhiêu của đất.
- Đa dạng loài: Là sự đa dạng và tần xuất của các loài khác nhau. Quần
thể loài là một tập hợp các sinh vật có thể giao phối để sinh ra thế hệ hữu thụ.

Các cá thể trong một loài thường không tự do giao phối với những cá thể của
loài khác. Điều này được qui định bởi nhiều yếu tố, bao gồm sự khác biệt về
gen, các tập tính, nhu cầu sinh học cũng như khu vực địa lý sinh sống.
- Đa dạng di truyền: Là tần suất và sự đa dạng các kiểu gen hoặc các
kiểu gen khác nhau. Gen là đơn vị cơ bản của di truyền. Một khía cạnh quan
trọng của đa dạng di truyền là nó cho phép các loài thích nghi dần với những áp
lực của môi trường xung quanh theo thời gian. Không phải cá thể nào hay loài
nào cũng có kiểu gen hay bộ gen cho phép chúng có thể duy trì được sự sống
trong một điều kiện sống đặc biệt. Việc một số cá thể hay loài mất đi do môi
trường sống bị phá huỷ hay những điều kiện khác làm giảm tổng số lượng gen
của loài và làm hạn chế khả năng thích nghi hay tiến hoá của loài. Do đó, nếu
được duy trì thì sự đa dạng gen có thể làm tăng cơ hội sống cho loài..
1.2 Nghiên cứu ĐDSH ở Việt Nam.
Ở Việt Nam thuật ngữ ĐDSH mới chỉ được đề cập đến trong những năm
cuối của thập kỷ 80. Tuy nhiên, những nghiên cứu cụ thể về Đa dạng sinh học
thì được tiến hành từ lâu. Đó là những công trình nghiên cứu về giới thực vật,
động vật cùng những giá trị của chúng.


4

1.2.1. Một số nghiên cứu về tính đa dạng sinh học của thực vật rừng Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu quan trọng về thực vật, tính đa dạng thực
vật và rừng Việt nam có thể kể đến là:
- Maurand P.1943. L' Indochine Forestiere. Hanoi.
- Humbert H. 1938 - 1950. Supplément à la flore génerale de L'
Indochine. Paris.
- Lecomte H. 1907 - 1951 flore génerale de L' Indochine. Paris.
- Phạm Hoàng Hộ, 1970 - 1972, Cây cỏ miền nam Việt Nam, tập 1 - 2.
Sài Gòn.

- Lê Khả Kế và NNK, 1969-1976, Cây cỏ thường thấy ở Việt nam, tập 16. Hà Nội.
- Viện Điều tra quy hoạch rừng, 1971 - 1989. Cây gỗ rừng Việt Nam, tập 1 7. Hà Nội.
- Trần Đình Lý, 1993, 1.900 loài cây có ích ở Việt Nam. Hà Nội.
1.2.2. Một số nghiên cứu về đa dạng sinh học của động vật rừng Việt Nam
- Các công trình nghiên cứu quan trọng về động vật và tính đa dạng của
tài nguyên động vật hoang dã Việt Nam có thể kể đến là:
- Đại Nam Nhất Thống Chí của các nhà khoa học Triều Lê, Triều Nguyễn.
- Công trình nghiên cứu của Brousmiche ( 1887 ) về một số loài động vật
có giá trị kinh tế, dược liệu và phân bố của chúng ở Bắc bộ.
- Nghiên cứu của De Pousagues (1940) về các loài thú ở Đông Đương.
- Mười năm nghiên cứu động vật ở Đông Dương của Boutan (1906).
- Bước đầu phân loại thú Miền Nam Việt Nam của Vanpeneen (1969).
- Từ những năm 1960 đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu động vật
do các nhà khoa học Việt Nam thực hiện, đáng chú ý có các công trình nghiên
cứu của Đào Văn Tiến (1964, 1983, 1985, 1989); Lê Hiền Hào (1973); Võ


5

Quí (1975, 1981, 1995); Đặng Huy Huỳnh ( 1968, 1975, 1986, 1994); Trần
Kiên (1977); Phạm Trọng Ảnh (1983), Trần Hồng Việt (1983), Phạm Nhật
(1993), Nguyễn Xuân Đặng (1994), Phạm Bình Quyền ( 2008) Kế hoạch
hành động ĐDSH vùng bắc trung bộ. Hà Chu Chữ (2008) Lâm sản ngoài gỗ bảo tồn và phát triển. Phạm Bình Quyền, Nguyễn Ngọc Linh (2010) Nghiên
cứu xây dựng khung quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH của Việt Nam đến
năm 2020. ( Cục bảo tồn đa dạng sinh học, báo cáo quốc gia về đa dạng sinh
học, tổng cục môi trường 2010,…)
- Những năm gần đây, được sự quan tâm của Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và sự giúp đỡ về kỹ thuật cũng như tài chính
của các tổ chức quốc tế như: UNDP, WWF, FFI, các nhà khoa học Quốc tế và
Việt Nam đã phối hợp tổ chức nhiều đợt khảo sát trên phạm vi cả nước và đã

phát hiện được thêm nhiều loài động vật cho thế giới.
1.3. Tình hình nghiên cứu ĐDSH tại Kẻ Gỗ.
Theo báo cáo của chương trình điều tra đa dạng sinh học KBTTN Kẻ
Gỗ (VCF, năm 2009 ) cho thấy Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ đã phát hiện
270 loài chim, 47 loài thú, 567 loài thực vật. Trong đó nổi bật có loài Mang
lớn (Megamuntiacus vuquangensis) là một trong hai loài thú mới được phát
hiện tại Việt Nam. Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ là nơi lưu dữ và bảo vệ 10
loài chim và 18 loài thú hiện đang bị đe dọa tuyệt chủng (Anon. 1992, Collar
et. al. 1994). Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ được xếp hàng ưu tiên trong
chương trình bảo vệ đa dạng sinh học ở trong nước và Quốc tế.
Từ những giá trị đa tác dụng của khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ về môi
trường sinh thái, kinh tế xã hội... đã thu hút được sự chú ý của Chính phủ Việt
Nam và nhiều tổ chức Quốc tế về bảo tồn thiên nhiên quan tâm.
Chương trình tài trợ của Quỹ bảo tồn Việt Nam (VCF) số C06-08 của
Hiệp hội phát triển Quốc tế IDA (Ngân hàng thế giới) có Dự án “Nâng cao


6

năng lực bảo tồn đa dạng sinh học và đồng quản lý ở Khu bảo tồn thiên nhiên
Kẻ Gỗ”. Hội thảo các bên liên quan về xác đinh ranh giới Khu bảo tồn thiên
nhiên Kẻ Gỗ là một trong những chương trình của Dự án nhằm mang lại một
tầm nhìn, hiểu biết hơn về tầm quan trọng của Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ
Gỗ. Trên cơ sở các bên liên quan (Ban quản lý Khu bảo tồn, chính quyền các
cấp, các ngành và người dân sống xung quanh Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ
Gỗ) nắm rõ phạm vi ranh giới, giá trị địa lý, giá trị về đa dạng sinh học... và
những ảnh hưởng tiêu cực đến Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ. Qua đó đánh
gía đúng mức độ cấp bách và đưa ra được các giải pháp hữu hiệu nhất để bảo
tồn hệ sinh thái cảnh quan và đa dạng sinh học tại đây.
a. Kiểu rừng và khu hệ thực vật ở khu bảo tồn Kẻ Gỗ.

Khu bảo tồn Kẻ Gỗ trước đây được bao phủ bởi rừng kín thường xanh
(Trần Xuân Thiệp, Lê Văn Chẩm. 1993) với nhiều loài cây gỗ quý, có giá trị
kinh tế như Lim Xanh (Erythrophleum fordii), Sến mật (Madhuca pasquieri),
Gụ lau (Sindora tonkinensis), Vàng tâm (Manglietia fordiana). Nhưng do
giao thông thuận lợi, địa hình bằng phẳng, rừng bị khai thác mạnh ở các mức
độ khác nhau. Hiện nay rừng nguyên sinh dưới dạng bị tác động nhẹ chỉ
chiếm tỉ lệ khiêm tốn 24,0%.
Kiểu rừng kín thường xanh: Kiểu rừng này phân bố trên các đồi cao,
độ dốc lớn như dốc núi Bạc Tóc, Mốc Len, Mốc Bưởi, Mốc Tám Lớ, và ranh
giới phía nam của khu bảo tồn. Rừng đã bị chặt chọn một số cây có giá trị
kinh tế, kết cấu rừng chưa thay đổi nhiều, thành phần loài thực vật khá phong
phú và phức tạp. Ở độ cao 300 một trở lờn các loài Táu nến, Sao mặt quỷ ưu
thế, chiếm 30-40% tổ thành rừng; Dưới độ cao 300m các loài thực vật ưu thế
không rõ ràng thường gặp các loài Re (Cinnamumum spp). Dẻ (Castanopsis
spp), Giổi (Michelia spp), Trín (schima wallichii), Lèo Hèo (Polyalthia
nemoralis),Chua luỹ( Dacryodes dungii), Gụ (Sindora tonkinensis)…


7

Rừng trồng: Diện tích rừng trồng chiếm 5% diện tích khu bảo tồn, phân
bố chủ yếu xung quanh khu vực hồ Kẻ Gỗ chủ yếu là Keo lá tràm (Ancacia
auriculifomis), Keo tai tượng (Ancacia Mangium).
b. Khu hệ thực vật.
Kết quả điều tra khu hệ thực vật bước đầu đó thống kê được 567 loài
thực vật bậc cao có mạch thuộc 367 chi và 117 họ.(Trần Xuân thiệp, Lê Văn
Chẩm, 1993) Trong đó
- Ngành Thông đất Lycopodiophyta 2 họ
- Ngành Quyết Polypodiophyta: 12 họ
- Ngành Thông Pinophyta: 2 họ

- Ngành Ngọc Lan Magnoliophyta 101 họ
Do bị khai thác bất hợp lý thời gian trước đây nên nhiều loài có giá trị kinh
tế bị khai thác kiệt quệ, trong đó có 10 loài được ghi vào sách đỏ Việt Nam:
Kim Giao, Gụ lau, Chò Chỉ, Sưa, Re Hương, Vàng tâm, Lát hoa, Sến mật,
Song mật và Trầm hương.
c. Khu hệ động vật ở khu bảo tồn Kẻ Gỗ.
Khu hệ động vật Khu BTTN Kẻ Gỗ nằm trong vựng Indomalayan
Realm và thuộc vùng phụ Indochinese Subregion bao gồm Việt Nam, Lào,
Campuchia, Thái Lan và Myanma. Về địa lý động vật Việt Nam vùng này
thuộc khu hệ động vật Bắc Trường Sơn (Đào Văn Tiến 1975), có quan hệ gần
gũi với khu hệ Nam Trung Hoa và Myanma. Theo Delacour (1931) Đông
Dương đựơc chia thành 9 vùng, tương tự như sự phân chia của Mackinnon
(1986), trong đó Việt Nam bao gồm 5 gồm. Khu hệ động vật khu bảo tồn
thiên nhiên Kẻ Gỗ thuộc vùng Bắc Trung Bộ.
Phần lớn diện tích Khu BTTN Kẻ Gỗ nằm ở dưới độ cao 300m và
tương đối thấp, nhô với những quả đồi thấp, kiểu cảnh quan thường thấy ở
Miền Trung. Nhìn chung dạng rừng nguyên sinh ở địa hình thấp hiện còn lại


8

trong hệ thống các khu bảo vệ ở miền Trung chỉ có thể gặp ở một số nơi như
Pù Mát, Vũ Quang, Bạch Mã và Phong Nha nhưng không nhiều.Tại Cúc
Phương cũng có một số nơi thuộc rừng địa hình thấp nhưng trên núi đá vôi
tương tự như ở Phong Nha Kẻ Bàng. Cho nên có thể nói rằng: Khu bảo tồn
thiên nhiên Kẻ Gỗ là đại diện điển hình của hệ thống rừng địa hình thấp còn
lại ở Miền trung Việt Nam. Do vậy, cần phải có những hoạt động kịp thời để
bảo vệ những sinh cảnh phù hợp cho môi trường sống của các loại động vật
đặc hữu ở đây.
Cho đến nay trong phạm vi khu bảo tồn đã ghi nhận được 385 loài

động vật có xương sống. Trong đó Thú có 66 loài, Chim 272 loài (Võ Quý,
Nguyễn Cử 1995), Bò sát 30 loài và Lưỡng cư có 17 loài (Võ Quý, 1993).
Tiềm ẩn tiềm năng của KBTTN Kẻ Gỗ là sự đa đạng về các loài côn trùng,
hiện chưa có cá nhân, tổ chức nào nghiên cứu về côn trùng nên chưa có số
liệu thống kê về chúng.


9

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo tồn ĐDSH tại khu
BTTN Kẻ Gỗ.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Hiện trạng quản lý bảo tồn đa dạng sinh học ở khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ.
- Tập trung chủ yếu vào hiện trạng quản lý bảo tồn đa dạng sinh học ở
khu bảo tồn, các cơ quan ban ngành liên quan đến việc bảo tồn và nghiên cứu
về kinh tế, xã hội tác động đến hoạt động quản lý bảo tồn. Ngoài ra điều tra
cập nhập 1 tuyến trên thực địa để kiểm tra bổ sung.
- Đề tài nghiên cứu đi sâu hơn vào 2 xã vùng đệm có tác động mạnh,
gây ảnh hương lớn đến hoạt động bảo tồn tại khu bảo tồn Kẻ Gỗ hiện nay, đó
là xã Cẩm Mỹ, xã Kỳ Thượng, ngoài ra còn đánh giá ở các xã vùng đệm giáp
ranh KBT.
2.3. Nội dung nghiên cứu chủ yếu.
+ Đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu và hiệu qủa quản lý bảo tồn đa
dạng sinh học ở khu bảo tồn kẻ gỗ.
+ Đánh giá một số nhân tố về KT - XH của vùng đệm tác động đến
hoạt động bảo tồn của KBTTN Kẻ Gỗ.

+ Nghiên cứu được một số giải pháp mang lại hiệu quả quản lý bảo
tồn đa dạng sinh học tại KBTTN Kẻ Gỗ.
+ Điều tra, đánh giá tính ĐDSH trong vùng lõi khu BTTN Kẻ Gỗ là
kết quả kế thừa của các đề tài nghiên cứu trước, các văn bản trong khâu tổ
chức, quản lý liên quan đến hoạt động bảo tồn và giới hạn mức độ chỉ nghiên
cứu các loài thực vật, chim, thú, ếch nhái.


10

+ Đi sâu nghiên cứu hoạt động dân sinh kinh tế 2 xã đại diên cho các xã
vùng đệm ( Xã Cẩm Mỹ và xã Kỳ Thượng ).
2.4. Phương pháp nghiên cứu.
2.4.1. Thu thập, kế thừa số liệu thứ cấp.
Là những tài liệu được tổng hợp và xử lý của các cơ quan cấp tỉnh,
huyện, xã và những nghiên cứu khoa học có trước. Những tài liệu thu thập là
tài liệu nghiên cứu có liên quan về ĐDSH về kỹ thuật, phương pháp QLR dựa
vào cộng đồng, ví dụ như:
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật KBTTN Kẻ Gỗ.
- Các văn kiện thực thi dự án bảo vệ và phát triển nông thôn tại địa bàn
thuộc KBTTN Kẻ Gỗ.
- Các số liệu về các vụ vi phạm lâm luật từ năm 2008 - 2010, các số
liệu khí tượng thủy văn của khu vực, các số liệu diễn biến dân số của các xã
vùng đệm khu bảo tồn.
2.4.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa thu thập số liệu.
-Việc điều tra đánh giá giá trị ĐDSH chỉ kế thừa kết quả nghiên cứu có
trước, chỉ kiểm tra bổ sung thông qua các số liệu mà các tổ chức đang nghiên
cứu ( Có thể điều tra một tuyến ngẩu nhiên trên thực địa ) tại khu bảo tồn về
hiện trạng động thực vật trong khu vực nghiên cứu.
- Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia (PRA):

Phương pháp này được áp dụng trong điều tra kinh tế, xã hội, khai thác lâm sản,
tình hình săn bắt động vật rừng, đốt nương, làm rẫy, những đề xuất của người
dân ...vv. thông qua:
+ Phỏng vấn đánh giá phân tích kinh tế hộ ( bằng câu hỏi )
+ Phỏng vấn nhóm hộ tiếp cận tài nguyên ( bằng câu hỏi )
+ So sánh sự chênh lệch về mặt kinh tế giữa hộ đi rừng và các hộ không đi rừng.


11

2.4.3. Tổng hợp thông tin, xử lý phân tích số liệu và viết báo cáo
- Tổng hợp tính ĐDSH của KBTTN Kẻ Gỗ, mối đe doạ và giá trị của chúng.
- Tổng hợp thu nhập kinh tế và khai thác lâm sản và tình hình sử dụng.
- Xác định phong tục, tập quán sử dụng ĐDSH có lợi, có hại về bảo tồn
của người dân các xã vùng đệm.
- Xác định những tiềm năng thế mạnh và thách thức đối với công tác bảo tồn
tại khu bảo tồn Kẻ Gỗ.
- Lựa chọn các giải pháp ưu tiên nhằm góp phần quản lý có hiệu quả
ĐDSH ở KBTTN Kẻ Gỗ.
2.4.4 Nguyên tắc đề xuất giải pháp.
- Thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở khu bảo tồn.
- Hiện trạng công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại khu bảo tồn.
- Đặc điểm và giá trị của đa dạng sinh học.
- Nguyên nhân gây tác động ảnh hưởng đến đa dạng sinh học ở khu bảo tồn.


12

Chương 3
KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIÊN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA

KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KẺ GỖ
3.1 Điều kiện tự nhiên:
a. Vị trí địa lý:
Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ ( dự án khả thi Kẻ Gỗ, 1996) nằm ở phía Nam
của tỉnh Hà Tĩnh và phía đông của dãy Trường Sơn Bắc. Có Tọa độ địa lý:
180 19’ 91” 180 20’ 16” độ bắc và 105033” – 1050 57” kinh độ đông.

(Nguồn KBTTN Kẻ Gỗ)
Phía Đông và Đông Bắc giáp các xã: Cẩm Mỹ, Cẩm Quan, Cẩm Thịnh, Cẩm
Sơn, Cẩm Lạc, huyện Cẩm Xuyên, phía Nam giáp với xã Kỳ Thượng, huyện
Kỳ Anh, phía Tây Nam giáp xã Hương Hoá, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng
Bình, phía Tây giáp các xã Hương Trạch, Lộc Yên, huyện Hương Khê.
KBTTN Kẻ Gỗ cách Thành phố Hà Tĩnh khoảng 20 km về phía Tây Nam và
cách quốc lộ 1A khoảng 15 km về phía Đông. Bao quanh KBT là các khu dân
cư của 8 xã thuộc 3 huyện Cẩm Xuyên, Kỳ Anh và Hương Khê.


13

Gần KBT có các tuyến giao thông quan trọng như đường 12, đường Hồ Chí
Minh, đường 17... do đó vừa chứa đựng các yếu tố thuận lợi và khó khăn đặc
biệt là trong công tác quản lý bảo vệ và bảo tồn đa dạng sinh học của KBT.
b. Địa hình:
Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ thuộc kiểu địa hình đồi núi thấp của các tỉnh
Bắc trung bộ. Phía Tây và Tây nam địa hình tương đối phức tạp, ở đây bị chia
chắt bới các dãy núi có độ cao từ 300 - trên 500m so với mặt nước biển, chạy
theo hướng Đông bắc Tây nam. Phía Đông địa hình thấp dần, tập trung các
dãy núi có độ cao từ 100- 200 m so với mặt nước biển, chạy theo hướng Tây
bắc Đông nam, đã tạo nên vùng thung lũng giữa trung tâm khu bảo tồn, chạy
dài từ đập A hồ Kẻ Gỗ đến tận vùng thượng nguồn Cát bịn là nơi đã tìm thấy

các loài Gà lôi lam.
c. Hệ thống thủy văn:
Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ là trung tâm mưa của tỉnh Hà Tĩnh với
lượng mưa bình quân năm trên 2.500mm/năm có năm đạt trên 3.000mm/năm
lại tập trung vào 2-3 tháng nên năm nào cùng gây lũ lụt lớn trong vùng
Khu bảo tồn được tạo lập bởi ba lưu vực sông suối chính hay ba hệ thủy
chính nằm trong khu bảo tồn bao gồm:
• Lưu vực Rào Bội:
Nằm trong địa phận của huyện Hương Khê chạy theo hướng Nam và Tây
Nam, là thượng nguồn của sông Ngàn Sâu. Địa hình khu vục này phức tạp, bị
chia cắt mạnh, độ dốc lớn do đó thường gây lũ lụt cho vùng hạ lưu trong mùa
mưa bão.
• Lưu vực Chín Xai-Cát Bịn:
Là thượng nguồn của Khe Canh, hệ thống Chín Xai bắt nguồn từ dãy Bạc
Tóc Phía nam khu bảo tồn, độ dốc lớn do địa hình chia cắt mạnh tạo thành
nhiều thác cao dựng đứng như: Xai Tiền cao 15m. Ngược lại hệ thống suối


14

Cát Bịn chạy qua thung lũng Cát Bịn bằng, thấp, rộng lớn sau đó chạy về Khe
Canh - Rào Mốc – Rào Trổ qua xã Kỳ Sơn, Kỳ Lạc huyện Kỳ Anh ra Sông
Gianh (Quảng Bình).
• Lưu vực hồ Kẻ Gỗ:
Là vùng trung tâm của khu bảo tồn, với hệ thống sông suối khá dày và có
nước chảy quanh năm như: Rào Cời, Rào Len, Rào Bưởi, Rào Môn, Rào Cát
(Rào Cái), Rào Pheo và Rào Trường là nguồn sinh thuỷ chính của Hồ Kẻ Gỗ.
Với hệ thống thuỷ văn đa dạng, mật độ sông suối dày, địa hình chia cắt
trung bình đã tạo thành vùng sinh thái lý tưởng thuận lợi cho khu hệ động
thực vật, trong khu vực phát triển đa dạng và phong phú. Bên cạnh đó công

tác quản lý bảo vệ rừng cũng hết sức khó khăn.
3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên rừng.
Hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên rừng được phân chia cụ thể theo các loài
rừng loại đất rừng, mục đích sử dụng, các kiểu trạng thái rừng,…theo diện
tích hành chính của các xã vùng đệm được thể hiện như ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng và tài nguyển rừng ở KBTTN Kẻ Gỗ.
Loại đất

Tổng
(ha)

Cẩm

Cẩm

Cẩm

Cẩm

Cẩm

Kỳ

Hương

Mỹ

Quan

Sơn


Thịnh

Thạch

Thượng

Trạch

(ha)

(ha)

(ha)

(ha)

(ha)

(ha)

(ha)

Diện tích tự nhiên

36.949.09 14.224.1 2.060.9

2.452.6 5.436.4 117.3

6.190.59 5.866.3


I.Đất lâm nghiệp

34.157.99 11.433.0 2.060.9

2.452.6 5.436.4 117.3

6.190.59 5.866.3

I.1 Có rừng

27.929.49 9.146.3

790.3

2.247.3 3.986.8 73.2

5.746.1

Rừng tự nhiên

25.099.29 7.537.8

691.5

2.197.3 3.029,8 7.4

5.594.59 5.440.0

Rừng trồng


2.830.2

1.608.5

98.8

50.0

957.0

65.8

151.5

---

I.2 Đất chưa có rừng

6.228.5

2.286.7

1.270.6

205.3

1.449.6 44.1

444.5


426.3

I.2.1 Trạng thái I.c

5.645.1

1.977.4

1.218.5

170.8

1.335.9 44.1

422.1

426.3

I.2.2 Trạng thái I.b

534.2

309.3

52.1

34.5

85.1


22.4

---

I.2.3 Trạng thái I.a

49.2

---

---

---

28.6

---

---

5.440.0

---


15

II. Diện tích lâm nghiệp theo chức năng
II.1 Rừng phòng hộ


7.393.7

3.425.5

965.4

1.370.3 914.3

117.3

---

---

II.1.1.Có rừng

5.101.4

2.207.9

349.0

1.323.3 597.1

73.2

---

---


Rừng tự nhiên

3.860.7

1.056.6

332.2

1.273.3 590.3

7.4

---

---

Rừng trồng

1.240.7

1.151.3

16.8

50.0

6.8

65.8


---

---

II.1.2. Chưa có rừng

2.292.3

1.217.6

616.4

47.0

317.2

44.1

---

---

I.c

2.098.0

1.033.1

606.6


47.0

317.2

44.1

---

---

I.b

194.3

184.5

9.8

I.a

---

---

---

----

---


---

---

---

----

---

---

---

---

II.2 Rừng đặc dụng

21.758.9

8.007.5

---

857.6

3.096.3 ---

3.931.2


5,866.3

II.2.1 Có rừng

19.169.8

6.938.4

---

820.1

2.398.4 ---

3.572.9

5,440,0

Rừng tự nhiên

18.586.2

6.481.2

---

820.1

2.272.0 ---


3,572.9

5,440,0

Rừng trồng

583.6

1.069.1

---

---

126.4

---

---

---

II.2.2 Chưa có rừng

2.589.1

944.3

---


37.5

697.9

---

358.3

426.3

I.c

2.464.3

124.8

---

37.5

697.9

---

358.3

426.3

I.b


124.8

---

---

---

---

---

---

---

I.a

---

---

---

---

---

---


---

---

II.3 Rừng sản xuất.

5,005.39

---

1,095.5

224.7

1,425.8 ---

2.259.4

---

II.3.1 Có rừng

3,658.29

---

441.3

103.9


991.3

---

2.173.2

---

Rừng tự nhiên

2,652.39

---

359.3

103.9

167.5

---

2,021.69 ---

Rừng trồng

1,005.9

---


82.0

---

823.8

---

151.5

---

II.3.2 Chưa có rừng

1,347.10

---

654.2

120.8

434.5

----

86.2

---


I.c

1,082.8

---

611.9

68.3

320.8

---

63.8

---

I.b

215.1

---

42.3

34.5

85.1


---

22.4

---

I.a

49.2

---

---

---

28.6

---

---

---

III. Đất khác

2,799.1

2,799.1


(Nguồn: Rà soát 3 loại rừng. VCF, 2008. )


16

Qua bảng 3.1 chúng ta thấy: Diện tích tự nhiên của KBT có
36,949.09ha trong đó diện tích rừng đặc dụng chiếm 21,758.9ha ( 58,9% tổng
diện tích tự nhiên ), rừng sản xuất chỉ 5,005.39ha và rừng phòng hộ chiếm
7,393.7ha. Trong diện tích đất chưa có rừng thì trạng thái rừng I.c, I.b là chủ
yếu và trạng thái I.a rất ít.
3.3. Khái quát về tình hình dân sinh kinh tế xã hội ở các xã vùng
đệm:(Nguồn: Báo cáo tham vấn xã hội của KBT Kẻ Gỗ, 2009)
Vùng đệm khu bảo tồn có diện tích 22 000 ha, gồm 10 xã của 4 huyện:
Cẩm Mỹ, Cẩm Quan, Cẩm Thịnh, Cẩm Sơn, Cẩm Lạc, Cẩm Thạch huyện
Cẩm Xuyên; Kỳ Thượng, Kỳ Anh; Hương Trạch Hương Khê và xã Hương
Hoá, huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình và xã Thạch Điền huyện Thạch Hà;
với gần 50 000 dân cư sinh sống chủ yếu là dân tộc Kinh, ngoài ra còn có
khoảng 400 người Mường thuộc xã Hương Hoá, huyện Tuyên Hoá, tỉnh
Quảng Bình. Tỷ lệ tăng dân số hàng năm cao 2,2 - 2,6% năm 2006; trình độ
dân trí nhìn chung còn thấp; nhận thức về Pháp luật còn nhiều hạn chế. Thu
nhập bình quân đầu người thấp, nguồn thu nhập chủ yếu là từ các hoạt động
sản xuất Nông nghiệp, Lâm nghiệp, khai thác lâm sản và chăn nuôi gia súc.
Nguồn lương thực chủ yếu là lúa gạo, nhưng diện tích đất trồng lúa ít, bình
quân 200 m2/người, năng suất thấp, thường xuyên bị thiên tai như hạn hán, lũ
lụt, sâu bệnh đe doạ.
Các xã vùng đệm thường cách xa trung tâm, giao thông cách trở, đi lại
khó khăn do đó việc thu hút các dự án đầu tư về trên địa bàn nhằm thu hút lao
động, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân trong những năm qua hầu
như rất hạn chế.



×