BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------------------------------------------
NGUYỄN VĂN VĨNH
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN HƯỚNG HOÁ,
TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
HÀ NỘI, 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------
NGUYỄN VĂN VĨNH
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN HƯỚNG HOÁ,
TỈNH QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thị Bảo Lâm
HÀ NỘI, 2011
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo Cao học Lâm
sinh khóa học 2009-2011 của Trường Đại học Lâm nghiệp. Trong quá trình
thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của nhiều tập thể và các
đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học
Lâm nghiệp, Khoa sau đại học và các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy tôi trong
suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến cô giáo
TS.Nguyễn Thị Bảo Lâm, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ
bảo, truyền đạt kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm, lãnh đạo và cán
bộ Hạt Kiểm lâm Hướng Hoá cùng gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nổ lực của bản thân nhưng chắc chắn
luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học và đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Văn Vĩnh
ii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
Trang
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ......................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 4
1.1. Nhận thức về QLBVR dựa vào cộng đồng ................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về cộng đồng ...................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm về cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ rừng ...................... 5
1.1.3.Chiến lược và chính sách QLBVR dựa vào cộng đồng........................7
1.1.4. Quan điểm về QLBVR dựa vào cộng đồng ......................................... 8
1.2. Quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở ngoài nước .............................. 8
1.3. Quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam .............................. 11
1.3.1. Các tổ chức cộng đồng ở Việt Nam ................................................... 11
1.3.2. Hình thức QLBVR dựa vào cộng đồng ở Việt Nam ......................... 12
1.3.3. Hiệu quả đạt được từ quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở Việt
Nam .............................................................................................................. 14
1.3.4. Những bài học kinh nghiệm QLBVR dựa vào cộng đồng ................ 16
Chương 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ................................ 18
2.1. Điều kiện tự nhiên huyện Hướng Hoá ...................................................... 18
2.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 18
2.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................... 18
2.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 19
iii
2.1.4. Tài nguyên nước: ............................................................................... 20
2.1.5. Tài nguyên đất.................................................................................... 21
2.1.6. Tài nguyên rừng ................................................................................. 23
2.1.7. Tài nguyên khoáng sản ...................................................................... 24
2.1.8. Tài nguyên nhân văn .......................................................................... 24
2.1.9. Thực trạng môi trường ....................................................................... 26
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .......................................................................... 26
2.2.1. Khái quát thực trạng phát triển kinh tế .............................................. 26
2.2.2. Dân số và lao động............................................................................. 30
Chương 3: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 33
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 33
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................. 33
3.1.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................... 33
3.2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ............................................................... 33
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 34
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
3.4.1. Phương pháp luận .............................................................................. 34
3.4.2. Phương pháp kế thừa ......................................................................... 35
3.4.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................. 36
3.4.4. Phương pháp đánh giá........................................................................ 38
3.5. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu ......................................................... 39
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 41
4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn
huyện Hướng Hóa. ........................................................................................... 41
4.1.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ............................. 41
4.1.2. Ảnh hưởng của phong tục tập quán, kiến thức và thể chế bản địa của
cộng đồng liên quan đến công tác QLBVR ................................................. 43
4.2. Các hình thức quản lý rừng trên địa bàn huyện Hướng Hoá .................... 51
iv
4.2.1. Rừng do cộng đồng quản lý ............................................................... 52
4.2.2. Rừng do UBND xã quản lý chung ..................................................... 53
4.2.3. Rừng do tổ chức, doanh nghiệp quản lý ............................................ 53
4.3. Tình hình QLBVR ở huyện Hướng Hóa................................................... 55
4.3.1. Cơ cấu tổ chức lực lượng về QLBVR ............................................... 55
4.3.2. Thực trạng công tác QLBVR ở huyện Hướng Hóa ........................... 60
4.3.3. Những thuận lợi, hạn chế trong công tác QLBVR ............................ 75
4.3.4. Những nguy cơ và thách thức trong công tác QLBVR ..................... 79
4.3.5. Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng ............. 83
4.4. Đánh giá Tiềm năng QLBVR của cộng đồng dân cư thôn, bản ............... 89
4.5. Phân tích vai trò, mối quan tâm và khả năng hợp tác của của các bên liên
quan đến QLBVR............................................................................................. 92
4.5.1. Phân tích vai trò và mối quan tâm của các bên liên quan đến việc
QLBVR ........................................................................................................ 92
4.5.2. Phân tích khả năng hợp tác của các bên liên quan........................... 101
4.6. Đề xuất một số giải pháp QLBVR dựa vào cộng đồng .......................... 102
4.6.1. Các giải pháp về chính sách ............................................................. 103
4.6.2. Các giải pháp về tổ chức .................................................................. 113
4.6.3. Giải pháp về nâng cao năng lực cho cán bộ thôn, bản .................... 116
4.6.4. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục pháp luật QLBVR và xoá bỏ dần
những tập quán không có lợi cho công tác QLBVR.................................. 118
4.6.5. Giải pháp về PCCCR ....................................................................... 119
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 122
1. Kết luận ...................................................................................................... 122
2-Tồn tại ......................................................................................................... 123
3-Kiến nghị .................................................................................................... 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL
Ban quản lý
BCH
Ban chỉ huy
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
BVR
Bảo vệ rừng
CBCC
Cán bộ công chức
CHDCND
Cộng hoà dân chủ nhân dân
ĐVHD
Động vật hoang dã
ĐVR
Động vật rừng
GDTX
Giáo dục thường xuyên
QLBVR
Quản lý, bảo vệ rừng
QLNN
Quản lý nhà nước
QLRCĐ
Quản lý rừng cộng đồng
QĐ
Quyết định
PTDT
Phổ thông dân tộc
PCCCR
Phòng cháy chữa cháy rừng
KL
Kiểm lâm
NN-PTNT
Nông nghiệp phát triển nông thôn
LNCĐ
Lâm nghiệp cộng đồng
LNXH
Lâm nghiệp xã hội
LSNG
Lâm sản ngoìa gỗ
TDTT
Thể dục thể thao
THPT
Trung học phổ thông
TNMT
Tài mguyên môi trường
THCS
Trung học cơ sở
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Uỷ ban nhân dân
UBMTTQ
Uỷ ban mặt trận tổ quốc
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU
Tên biểu
TT
Trang
2.1
Quy mô và cơ cấu các loại đất huyện Hướng Hoá
21
2.2
Hiện trạng sử dụng đất huyện Hướng Hoá
22
2.3
Hiện trạng rừng theo chức năng huyện Hướng Hoá
24
4.1
Diện tích rừng phân theo chủ quản lý huyện Hướng Hoá
52
4.2
Kết quả công tác tuyên truyền 2006-2010
62
4.3
Thống kê tình hình vi phạm Luật bảo vệ & phát triển rừng
2006-2010
66
4.4
Hệ thống công trình và dụng cụ BVR trên địa bàn Hướng Hóa
73
4.5
Nguy cơ thách thức trong QLBVR trên địa bàn
79
4.6
Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng
84
4.7
4.8
4.9
Kết qủa phân tích và tỷ lệ TB % của các nguồn đối với tổng
thu nhập của các hộ gia đình
Kết quả phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức
của cộng đồng thôn, bản trong công tác QLBVR
Phân tích mối quan tâm đến tài nguyên rừng và vai trò
QLBVR dựa vào cộng đồng của các bên liên quan
87
90
97
vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ
TT
Trang
4.1
Quá trình xây dựng quy ước bảo vệ rừng thôn, bản
50
4.2
Cơ cấu tổ chức QLBVR huyện hướng Hoá
55
4.3
Khả năng phối hợp, hỗ trợ QLBVR dựa vào cộng đồng
101
Trang
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ
TT
Trang
2.1
Hiện trạng sử dụng đất huyện hướng Hoá
22
4.1
Diễn biến vi phạm lâm luật trên địa bàn huyện hướng Hoá
65
4.2
Cơ cấu thu nhập hộ gia đình người Vân kiều
88
4.3
Cơ cấu thu nhập hộ gia đình người PaKô
88
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
TT
Tên hình ảnh
4.1
Tổ QLBVR cộng đồng tuần tra rừng
4.2
4.3
Học sinh nhận thưởng tại hội thi tìm hiểu về rừng tại
Hướng Linh
Bảng Pa nô tuyên truyền BVR tại xã Húc
Trang
53
63
74
1
MỞ ĐẦU
Trong thời gian qua để làm tốt công tác quản lý bảo vệ & phát triển
vốn rừng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, văn bản qui
phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ và phát triển rừng và quản
lý lâm sản. Nhà nước đầu tư nhiều kinh phí, khuyến khích mọi tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước thực hiện công tác trồng rừng để phủ xanh đất trống
đồi trọc, khoanh nuôi bảo vệ, xúc tiến tái sinh các khu rừng non, rừng nghèo,
thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên có các loại động vật, thực vật quí hiếm
để bảo vệ nghiêm ngặt, nên công cuộc bảo tồn và phát triển vốn rừng đã có
những kết quả có ý nghĩa hết sức quan trọng về kinh tế, khoa học, môi trường
sinh thái và an ninh quốc phòng... Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân từ khách
quan đến chủ quan như: Thiếu lực lượng chuyên trách, thiếu kinh phí đầu tư
và quan trọng nhất là thiếu một chiến lược phát triển toàn diện và nhất quán
trong công tác quản lý bảo vệ rừng, nên tình trạng xâm hại tài nguyên rừng ở
một số nơi vẫn xảy ra nghiêm trọng, làm cho diện tích rừng bị thu hẹp, trử
lượng và chất lượng rừng giảm sút. Một số động, thực vật bị khai thác quá
mức dẫn đến cạn kiệt có nguy cơ bị tuyệt chủng, mức độ đa dạng sinh học của
rừng giảm đi. Một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho diện tích, chất
lượng rừng trên địa bàn bị suy giảm là công tác quản lý bảo vệ rừng chỉ coi
trọng biện pháp hành chính Nhà nước mà chưa lôi cuốn được cộng đồng tham
gia quản lý bảo vệ rừng.
Chính vì vậy công tác quản lý bảo vệ rừng đang đặt ra những vấn đề
hết sức bức thiết, đòi hỏi phải có sự quan tâm của các cấp, các ngành, sự tham
gia tích cực của cộng đồng, sự đổi mới của lực lượng chuyên trách bảo vệ
rừng, nhằm đề ra những giải pháp chiến lược để thực hiện tốt nhiệm vụ quản
lý bảo vệ rừng trước mắt cũng như lâu dài.
2
Quản lý, bảo vệ rừng là một hệ thống các biện pháp tổng hợp từ ban
hành chế độ chính sách, cơ chế quản lý, các giải pháp kinh tế - kỷ thuật... để
giải quyết tốt mối quan hệ tương hổ giữa Con người - Rừng cây - Xã hội,
nhằm sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái tạo này,
dự báo và ngăn chặn những yếu tố ảnh hưởng bất lợi của tự nhiên và con
người đến tài nguyên rừng, từ đó duy trì phát triển bền vững vốn rừng một
cách lâu dài và liên tục.
Hướng Hoá là một huyện phía tây tỉnh Quảng trị có tổng diện tích tự
nhiên là 115.083,0 ha, trong đó diện tích rừng 49.138,1ha, độ che phủ của
rừng chiếm 42,4%, có khí hậu tương đối khắc nghiệt, mùa nắng nóng kéo dài,
khô hạn, lại chịu ảnh hưởng mạnh của gió phơn. Trên địa bàn có 03 cộng
đồng dân tộc cùng sinh sống đó là: Kinh- Vân Kiều-Pa Cô. Điều kiện kinh tế Xã hội nói chung còn gặp nhiều khó khăn, đời sống của nhân dân còn nghèo,
kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông - lâm nghiệp, thu nhập của của người
dân trên địa bàn huyện và trình độ dân trí còn thấp, sản xuất nông – lâm
nghiệp lạc hậu, ý thức về công tác bảo vệ rừng chưa cao, một bộ phận nhân
dân còn chuyên sống dựa vào rừng, tình hình xâm hại tài nguyên rừng có lúc,
có nơi còn nghiêm trọng. Hệ thống quản lý bảo vệ rừng ở đây chủ yếu dựa
vào các cơ quan Nhà nước, mà lực lượng nồng cốt là Hạt Kiểm lâm và các
BQL rừng phòng hộ, BQL rừng đặc dụng. Việc tham gia QLBVR của cộng
đồng còn hạn chế.
Các nghiên cứu lý luận và thực tiễn ở đã chứng minh rằng cộng đồng dân
cư là đối tượng thích hợp nhất quản lý bảo vệ rừng, nhất là đối với các diện tích
rừng phòng hộ, xa dân cư mà hộ gia đình, các tổ chức không thể quản lý bảo vệ
được. Quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng là hình thức nhằm nâng cao năng
lực và tăng cường sự hợp tác, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm cho cộng đồng và
các bên liên quan, từ đó đạt được mục tiêu quản lý bảo vệ rừng bền vững. Hiện
3
nay, các công trình nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm về quản lý bảo vệ rừng
dựa vào cộng đồng trên địa bàn huyện Hướng Hóa hầu như chưa có, vì vậy việc
nghiên cứu và xây dựng mô hình này là cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên mà tôi tiến hành đề tài “Đề xuất một số
giải pháp quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở huyện Hướng Hoá
tỉnh Quảng Trị".
Đề tài góp phần làm rõ vai trò của cộng đồng với tư cách là: Chủ thể quản
lý bảo vệ rừng (rừng giao cho cộng đồng quản lý bảo vệ và hưởng lợi) hoặc
tham gia quản lý bảo vệ rừng và được chia sẻ lợi ích từ rừng. Hay nói cách khác
QLBVR dựa vào cộng đồng là việc bảo vệ, xây dựng, phát triển và sử dụng rừng
có sự tham gia điều hành bởi cộng đồng bất kể rừng đó thuộc quyền sở hửu của
cộng đồng hay cộng đồng với vai trò là tham gia quản lý, bảo vệ.
Các tổng kết trong quản lý, bảo vệ rừng mà đề tài rút ra được sẽ làm
phong phú thêm các kinh nghiệm về quản lý rừng dựa vào cộng đồng. Đóng
góp cơ sở lý luận để hình thành các giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa lợi
ích của cộng đồng và phát triển tài nguyên rừng, nâng cao hiệu quả quản lý,
bảo vệ rừng.
4
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức về QLBVR dựa vào cộng đồng
1.1.1. Khái niệm về cộng đồng
Các nghiên cứu về cộng đồng đưa ra các khái niệm khác nhau về thuật
ngữ này, nhưng cơ bản được hiểu như sau:
Cộng đồng trong khái niệm quản lý rừng cộng đồng, được giới hạn là
tập hợp của các cá nhân trong một thôn, bản gần rừng gắn bó chặt chẽ với
nhau qua hoạt động sản xuất, sinh hoạt và đời sống văn hóa xã hội (Nguồn
FAO, 2000).
Cộng đồng bao gồm toàn thể những người sống trong một xã hội có
những đặc điểm giống nhau và có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau (N.
H. Quân, 2000)
Luật đất đai 2003 đã đưa ra quan niệm về cộng đồng và xác định quyền
sử dụng đất của cộng đồng: “Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt
Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và các
điểm dân cư tương tự có cùng phong tục tập quán hoặc có chung dòng họ
được Nhà nước giao đất và công nhận quyền sử dụng đất” [32].
Điều 3 Luật bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 “ cộng đồng dân cư
thôn là toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng một thôn, làng, bản,
ấp, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương” [31] Địa vị pháp lý của cộng
đồng dân cư cũng được Luật bảo vệ và phát triển rừng công nhận trong hoạt
động quản lý, bảo vệ rừng ở điều 29, 30.
Từ các khái niệm trên, cộng đồng có thể là cộng đồng dân cư thuộc
làng, bản, cộng đồng các dòng họ, các nhóm người có những đặc điểm và lợi
5
ích chung. Ở nghiên cứu của đề tài này, cộng đồng được hiểu theo nghĩa là
cộng đồng thôn, xóm, làng, bản (kể cả các tổ chức đoàn thể trong cộng đồng).
QLBVR dựa vào cộng đồng là QLBVR mà phát huy được những nội lực
của cộng đồng cho tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát triển hệ sinh thái
rừng; phòng, chống những tác động gây thiệt hại đến rừng như: chặt, phá, lấn
chiếm rừng, săn, bẫy bắt động vật rừng trái phép, phòng cháy chữa cháy rừng
(PCCCR), phòng trừ sinh vật gây hại rừng và thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý bảo vệ rừng. Những giải pháp QLBVR dựa vào cộng đồng là
phát huy những yếu tố tích cực của luật tục, phong tục, tập quán, nhận thức, kiến
thức của người dân, đặc điểm quan hệ gia đình, họ hàng, các tổ chức đoàn thể,
làng, bản phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1.1.2. Khái niệm về cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ rừng
Cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ rừng cũng có thể thay thế bằng một
cụm từ chung nhất là Lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ).
LNCĐ cũng đề cập đến sự xác định nhu cầu của địa phương, tăng
cường quản lý sử dụng cây cối cải thiện mức sống của người dân theo một
phương thức bền vững, đặc biệt là cho người nghèo (FAO,2000).
Theo Arnold (1992) đưa ra: Lâm nghiệp cộng đồng là một thuật ngữ
bao trùm hàng loạt các hoạt động gắn kết người dân nông thôn với trồng rừng
cũng như các sản phẩm và lợi ích thu được từ rừng trồng và rừng tự nhiên.
Ở Việt Nam, hiện nay có những quan điểm khác nhau về LNCĐ và
chưa có một định nghĩa chính thức nào được công nhận. Nhưng có thể tạm
hiểu LNCĐ là quá trình Nhà nước giao rừng và đất rừng cho cộng đồng để họ
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đất rừng theo hướng bền vững nhằm góp
phần cải thiện sinh kế của cộng đồng ngày một tốt hơn. Theo các nhà khoa
học thì hiện nay ở Việt Nam có hai hình thức quản lý rừng cộng đồng phù hợp
với định nghĩa của FAO như sau:
6
- Thứ nhất là quản lý rừng của cộng đồng: Đây là hình thức mà mọi thành
viên của cộng đồng tham gia quản lý và ăn chia sản phẩm hoặc hưởng lợi từ
những khu rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của cộng đồng hoặc quyền
sử dụng chung của cộng đồng. Đó là rừng của làng bản đã được quản lý theo
truyền thống lâu đời (rừng thiêng, rừng ma, rừng mó nước, rừng di tích văn hóa
lịch sử…quản lý theo các luật tục truyền thống với tinh thần tự nguyện cao); rừng
trồng của các hợp tác xã, rừng tự nhiên được giao cho các hợp tác xã trước đây,
nay hợp tác xã giao lại cho các xã, hoặc các thôn quản lý; rừng được chính quyền
địa phương giao cho cộng đồng để quản lý bảo vệ và hưởng lợi.
- Thứ hai là quản lý rừng của các chủ rừng khác (quản lý rừng dựa vào
cộng đồng): Đây là hình thức cộng đồng tham gia quản lý các khu rừng không
thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu chung của họ mà thuộc quyền quản lý,
sử dụng của các thành phần kinh tế khác nhưng có quan hệ trực tiếp đến đời
sống, đến việc làm, thu hoạch sản phẩm, thu nhập hay các lợi ích khác của
cộng đồng. Hình thức này có thể chia thành hai đối tượng:
+ Đối tượng thứ nhất rừng của hộ gia đình, cá nhân là thành viên trong
cộng đồng. Cộng đồng tham gia quản lý với tính chất hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau,
chia sẻ lợi ích cùng nhau trên cơ sở tự nguyện (tạo thêm sức mạnh để bảo vệ
rừng, hỗ trợ hoặc đổi công cho nhau trong các hoạt động lâm nghiệp..).
+ Đối tượng thứ hai, rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của các tổ chức
nhà nước (rừng do UBND xã quản lý theo QĐ 245/QĐ-TTg của Thủ tướng chính
phủ, rừng do các ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, các lâm trường, công ty
lâm nghiệp nhà nước, các trạm trại…) và các tổ chức tư nhân khác. Cộng đồng
tham gia các hoạt động bảo vệ, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, phục hồi rừng, trồng
rừng với tư cách là người làm thuê thông qua các hợp đồng khoán và hưởng lợi
theo các cam kết trong hợp đồng. Ngoài ra cộng đồng còn tham gia hỗ trợ các chủ
7
rừng chữa cháy rừng, dập dịch sâu bệnh hại, ngăn chặn các hành vi xâm hại rừng
khi có yêu cầu của chủ rừng và điều động của cấp có thẩm quyền.
Từ sự phân tích trên đây cho thấy thuật ngữ QLRCĐ được sử dụng với ý nghĩa
hẹp hơn để chỉ cộng đồng quản lý những khu rừng của một cộng đồng dân cư, còn
nói đến LNCĐ hay cộng đồng tham gia quản lý rừng chính là diễn tả hàng loạt các
hoạt động gắn người dân trong cộng đồng dân cư thôn bản với rừng, cây, các sản
phẩm của rừng và việc phân chia lợi ích từ rừng. Hay nói cách khác, LNCĐ là
một hình thức quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng do cộng đồng dân cư
thôn bản thực hiện bao gồm cả rừng của cộng đồng và rừng của các thành phần
kinh tế khác.
Với những lý luận như trên, nên chấp nhận LNCĐ bao gồm cả quản lý rừng cộng
đồng (cộng đồng quản lý rừng của cộng đồng) và quản lý bảo vệ rừng dựa vào
cộng đồng (cộng đồng quản lý bảo vệ rừng của các chủ rừng khác). Khái niệm
này vừa phù hợp với định nghĩa của FAO vừa phát huy được nhiều hơn sự đóng
góp của cộng đồng vào quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng.
1.1.3. Chiến lược và chính sách QLBVR dựa vào cộng đồng
Chiến lược và chính sách quản lý, bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở Việt
nam và các nước trong khu vực đều được tiến hành theo những hướng sau:
- Nâng cao vai trò trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của cộng đồng trong
QLBVR ; Phát huy những luật tục, phong tục tập quán tích cực của cộng đồng để
QLBVR theo hướng bền vững.
- Tăng cường các giải pháp về chính sách hỗ trợ về kinh tế - xã hội để
khuyến khích người dân tham gia, trong đó chú trọng phát triển đào tạo, tập
huấn cho cộng đồng để thực hiện tốt nhiệm vụ QLBVR.
-Xây dựng hệ thống tuần tra BVR, PCCCR ở trên từng địa bàn cơ sở
với sự tham gia tích cực của người dân.
8
1.1.4. Quan điểm về QLBVR dựa vào cộng đồng
- Thứ nhất, Nhà nước chỉ tạo hành lang pháp lý, không can thiệp sâu
vào những quyết định cụ thể về bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng của cộng
đồng. Điểm này thể hiện rõ nét nhất đối với quản lý những khu rừng làng,
rừng bản được cộng đồng quản lý theo truyền thống.
- Thứ hai, Nhà nước giao đất, giao rừng cho cộng đồng và hỗ trợ cộng
đồng về vốn, kỹ thuật… để quản lý bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng,
khai thác sử dụng rừng.
- Thứ ba, Nhà nước thông qua các tổ chức của Nhà nước, khoán cho
các cộng đồng bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng. Cộng đồng chỉ là
người làm thuê, được hưởng tiền công khoán và một phần sản phẩm trên đất
rừng nhận khoán tuỳ theo thời gian và công sức mà mình bỏ ra.
- Thứ tư, Nhà nước có vai trò điều phối và tạo điều kiện các tổ chức
khác cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, ký hợp đồng về đào tạo, khuyến lâm và
chuyển giao kỹ thuật cho cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ rừng.
-Thứ năm, quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, nếu không có sự tham gia của
cộng đồng dân cư thôn, bản thì không thành công. Hoạt động QLBVR chỉ đạt
được hiệu quả cao khi có biện pháp khuyến khích, thu hút sự tham gia tích cực
và chính sách hỗ trợ kinh tế - xã hội đối với cộng đồng dân cư thôn, bản, bởi bảo
vệ rừng cũng chính là người dân mà phá rừng cũng chính là người dân.
1.2. Quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở ngoài nước
Ở Nêpan, Lâm nghiệp cộng đồng ( LNCĐ ) mới xuất hiện nổi bật là sự
tham gia của người dân vào quản lý rừng. Ngày nay LNCĐ trở thành nguồn
thu nhập và cơ hội tạo việc làm, cải thiện đời sống của các cộng đồng nông
thôn. Với sự hỗ trợ tài chính và kỹ thuật của nhiều tổ chức phi chính phủ và tổ
chức tài trợ quốc tế, chương trình này đã được thực thi ở toàn quốc và phần
lớn chương trình đã thành công trong giai đoạn này (Paudel,2000)
9
Ở Ấn Độ, hình thức “đồng quản lý rừng” đang được mở rộng nhanh chóng
bởi cải cách thể chế trong chính sách về rừng đang được thực thi với dấu hiệu rõ
nhất là phi tập trung hóa và dân chủ hóa quản lý nguồn tài nguyên. D’Silva (1997)
tin rằng chương trình “đồng quản lý rừng” tuy còn ở giai đọan đầu – giai đọan
chuyển việc bảo vệ rừng từ sự kiểm sóat của Nhà nước sang việc kiểm soát của
cộng đồng. Ấn Độ đang thực hiện bước cải cách thể chế tổ chức mặc dù các vấn
đề đặt ra cho việc cải cách thì còn xa mới đạt tới.
Ở Bănglađét, vấn đề xây dựng chiến lược, thể chế với sự trợ giúp của lâm
nghiệp xã hội đã nổi lên từ những năm 1967. Sự phản ứng rất hạn chế của
Chính phủ về xác định quyền sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên, cái chính
là không an toàn một cách phổ biến, đã làm suy yếu quản lý lâm nghiệp cộng
đồng. Những vấn đề pháp lý không tìm được câu trả lời như quyền chiếm hữu
không chắc chắn và mâu thuẫn giữa tư nhân và sở hữu công về rừng, đất
rừng, quyền quản lý đất đai theo truyền thống xảy ra bởi sự kiện những người
sống về đất, những người thiếu đất và việc dân chủ hóa là nguyên nhân chính
của việc phá hoại nguồn tài nguyên rừng và mất đa dạng sinh học. Sự thiếu tin
tưởng giữa người dân địa phương với cơ quan lâm nghiệp, thiếu chính sách
minh bạch để thực thi quản lý xã hội và quản lý rừng có người dân tham gia
cũng là nguyên nhân dẫn đến mất rừng (Poffenberger, 2000 và Thakur, 2001).
Tại Srilanka, từ năm 1982 đến 1988 pha 1 của Dự án LNCĐ do ADB
tài trợ cho Cục Lâm nghiệp Srilanka đã tạo cơ hội tiếp cận kinh nghiệm có
người dân tham gia trong quản lý rừng. Quá trình này được thực thi không
đem lại lợi ích nào về kiến thức địa phương và sự phản ứng hạn chế tới nguồn
tài nguyên địa phương, nhận biết nhu cầu và các ưu tiên. Sự thiếu vắng tổ
chức cộng đồng được ủy quyền để quyết định việc giao đất rừng cho trồng
trọt và với một số lượng rất hạn chế của cán bộ Bộ Lâm nghiệp đã dẫn đến
việc kiểm soát lỏng lẻo việc chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp trong
10
toàn quốc. Năm 1995, Chính phủ Srilanka đã đưa ra một kế hoạch tổng quan
lâm nghiệp mới, trong đó đề ra việc tăng độ che phủ rừng, tăng năng suất
nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại và tương lai, nâng cao mức sống, kinh tế
của người dân địa phương cũng như toàn dân tộc. Rừng thuộc sở hữu Nhà
nước phải quản lý theo nguyên tắc bền vững về sinh thái. Ngày nay các
chương trình đồng quản lý rừng thông qua sự tham gia của người dân đang
được thực thi (Poffengerg, 2000, Thaksur, 2001)
Tại Philipin, việc chuyển đổi lâm nghiệp công đồng của Philipin có thể
chia làm 3 giai đọan. Giai đoạn đầu tiên là khai phá (1971-1980); giai đoạn
thứ hai là củng cố và hợp nhất (1982-1989) và giai đoạn thứ 3 là mở rộng và
thể chế hóa. Trong giai đoạn khai phá về quản lý lâm nghiệp cộng đồng, trồng
rừng và trồng cây công cộng là khuynh hướng chính của LNCĐ thông qua sự
tham gia của người dân địa phương. Việc hợp nhất chương trình LNXH và
LNCĐ là chương trình chủ yếu trong giai đoạn thứ 2 và tăng trưởng rừng
cộng đồng trong giai đoạn 3. Người dân trở thành đối tác, người quản lý và
người chủ của các nguồn tài nguyên rừng. Quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng
là thông qua hợp đồng thuê quyền sử dụng bằng việc tăng cường bảo vệ, quản
lý, phục hồi và phát triển rừng. Các tổ chức của người dân đang làm việc trên
diện tích này với quyền sử dụng an toàn trong 25 năm. Quyền 25 năm với
rừng tạo ra cơ hội để bảo vệ quản lý và bán các sản phẩm rừng ở các rừng
cộng đồng của họ (Bhumihar, 1998 và Thakur, 2001) .
Ở Thái lan, Wasi (1997) cho rằng lâm nghiệp cộng đồng là một nhân tố trợ giúp
cho việc phát triển xã hội dân sự ở Thái Lan. Các cộng đồng có đòi hỏi rất lớn
được tham gia vào quản lý các nguồn tài nguyên địa phương của họ do một diện
tích rừng lớn đã bị mất bởi việc khai thác gỗ hợp pháp trong những thập kỷ trước
đây. Vandergeets (1996) nhận thấy rằng khai thác rừng ở Thái Lan đã bị cấm từ
năm 1989, Cục Lâm nghiệp Hoàng gia Thái Lan đã chuyển các mục tiêu từ quản
11
lý khai thác gỗ sang mở rộng bảo tồn rừng. Quyền của các cộng đồng địa phương
quản lý các nguồn tài nguyên của họ đã trở thành mục tiêu chính của nhiều tổ
chức phi chính phủ và cơ quan nghiên cứu. Gỵmour và Fisher (1997) nhận xét
rằng các họat động quản lý rừng cộng đồng có liên quan đến việc mở rộng trồng
rừng trên diện tích đã mất rừng, ở mức độ nào đó khá hơn là việc phối hợp quản lý
hoặc chuyển giao việc kiểm soát cho các cộng đồng.
Tóm lại, quản lý BVR dựa vào cộng đồng đang được xem như là một
giải pháp hữu hiệu đối với việc bảo vệ tốt rừng hiện nay, giải quyết tình trạng
diện tích, chất lượng rừng giảm sút. Từ những kết quả thực tế của các nước,
đây sẽ là những bài học quý báu cho quá trình xây dựng những giải pháp quản
lý bền vững tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam. Tuy nhiên
những người làm công tác QLNN về bảo vệ và phát triển rừng phải làm sao
cho cộng đồng hiểu được những lợi ích mang lại từ việc tham gia bảo vệ &
phát triển rừng để khuyến khích họ tích cực tham gia.
1.3. Quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam
1.3.1. Các tổ chức cộng đồng ở Việt Nam
Theo thống kê ở nước ta hiện có 54 dân tộc, với mỗi cộng đồng dân tộc
đều có những đặc điểm riêng về văn hoá, tổ chức xã hội, tiếng nói, phong tục
tập quán...và có khoảng 50.000 làng, bản tập hợp trong khoảng 9.000 xã. Từ
xưa mổi làng bản được coi là là một tổ chức cộng đồng chặt chẽ với những
đặc điểm rất riêng như làng xóm ở miền xuôi là hình thức cộng đồng lâu đời
được hình thành trên cơ sở của phương thức canh tác lúa nước; Trong khi
thôn, bản miền núi là hình thức cộng đồng được hình thành trên cơ sở quan hệ
sắc tộc, nền kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc, ít đầu tư và sử dụng các sản phẩm
tự nhiên sẳn có. Điều này có ảnh hưởng sâu sắc đến công tác QLBVR.
Ngoài hai hình thức chủ yếu trên còn có các loại hình cộng đồng khác
như: cộng đồng tôn giáo, cộng đồng họ tộc, cộng đồng giới tính... Một số loại
12
hình cộng đồng đã được phát triển thành các tổ chức đoàn thể có mục tiêu,
điều lệ rõ ràng, hoạt động theo quy chế tổ chức chính trị xã hội hay các tổ
chức kinh tế. Một số đoàn thể đã tham gia và có nhiều đóng góp cho việc phát
triển lâm nghiệp tại các địa phương như: UBMTTQ, Hội nông dân, Hội phụ
nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên...
1.3.2. Hình thức QLBVR dựa vào cộng đồng ở Việt Nam
Lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ) ở Việt Nam được hình thành từ lâu đời
và đang trở thành một phương thức quản lý rừng có hiệu quả được Nhà nước
quan tâm, khuyến khích phát triển. LNCĐ đang là một thực tiễn sinh động
mang lại hiệu quả trong quản lý rừng và phát triển cộng đồng vùng núi.
Hình thức quản lý này thường gắn với luật tục của cộng đồng. Đây là một
hình thức tri thức bản địa liên quan tới cộng đồng thôn, bản. Các cộng đồng đã có
nhiều kinh nghiệm và truyền thống quản lý rừng theo hướng sử dụng tài nguyên
thiên nhiên ổn định và bền vững. Trong thời gian dài tại nhiều vùng khác nhau,
quản lý rừng và môi trường sinh thái của cộng đồng đã đóng một vai trò rất quan
trọng và mang lại hiệu quả thiết thực cho người dân địa phương.
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc công bố hiện
trạng rừng toàn quốc năm 2009, tính đến 31/12/2009 tổng diện tích rừng trên
toàn quốc là 13.258.843 ha. Trong đó diện tích rừng giao cho cộng đồng là
191.383 ha, diện tích rừng do các ban quản lý rừng phòng hộ và rừng đặc
dụng quản lý trên 4,3 triệu ha, các doanh nghiệp nhà nước quản lý trên 2 triệu
ha, UBND xã tạm thời quản lý 2,4 triệu ha và các hộ gia đình quản lý trên 3,2
triệu ha... [1]. Như vậy diện tích rừng giao cho cộng đồng là quá ít chỉ chiếm
1,4%, nhưng diện tích cần sự tham gia QLBVR của cộng đồng lại khá lớn,
nhất là phần diện tích UBND xã đang quản lý chung.
Trong nhiều năm qua rừng và đất lâm nghiệp đặc biệt là rừng tự nhiên
chủ yếu được giao cho các tổ chức, doanh nghiệp nhà nước & tư nhân và các
13
hộ gia đình quản lý. Tuy nhiên, cho đến nay rừng tự nhiên chưa được quản lý
bảo vệ tốt và vẫn đang bị “rút ruột”, đặc biệt ở các tỉnh còn nhiều rừng tự
nhiên có trữ lượng. Rừng tự nhiên ở Việt Nam đang tiếp tục giảm sút về cả
diện tích và chất lượng, đặc biệt là các diện tích rừng đặc dụng và rừng phòng
hộ (nơi ít nhiều vẫn còn các khu rừng giàu và trung bình với nhiều loại động
thực vật quý hiếm). Vì vậy, ngành lâm nghiệp cần phải có các giải pháp khác
có hiệu quả hơn để quản lý và bảo vệ các diện tích rừng tự nhiên còn lại,
trong đó lâm nghiệp cộng đồng và đồng quản lý rừng có thể là những giải
pháp có hiệu quả cần đươc thử nghiệm và nhân rộng.
Ở Quảng Trị, năm 2005 Chi cục Kiểm lâm xây dựng Đề án giao rừng
tự nhiên cho cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình và cá nhân đã được UBND
tỉnh đồng ý cho triển khai giao thí điểm tại huyện Đakrông và Hướng Hoá
đến năm 2009 đề án đã được phê duyệt theo quyết định số 2352/QĐ-UBND
của UBND tỉnh[37]. Từ năm 2005 đến 2010 trên địa bàn hai huyện Hướng
Hóa và Đakrông đã tổ chức giao rừng tự nhiện cho cộng đồng và hộ gia đình
là: 4.615,2 Ha bảo vệ và hưởng lợi theo chính sách của Nhà nước, của tỉnh.
Qua giao thí điểm rừng tự nhiên cho cộng đồng nhận và bảo vệ và hưởng lợi
đã tạo công ăn việc làm cho người dân, phát huy được các luật tục tích cực tại
địa phương. Thông qua thực hiện các quy ước bảo vệ rừng do người dân xây
dựng từ đó người dân trong cộng đồng đoàn kết giử gìn trật tự trị an trên địa
bàn. Tình trạng khai thác, phát rừng làm nương rẫy, bẫy bắt động vật trong
rừng cộng đồng và hộ gia đình giảm hẳn, các vụ cháy rừng không còn xãy ra.
Vì vậy rừng được sinh trưởng phát triển tốt góp phần bảo vệ môi trường sinh
thái, bảo vệ nguồn nước chống sạt lở xói mòn đất. Bảo vệ hệ sinh thái cảnh
quan rừng tại địa phương. [ 8]. Đặc biệt với các khu rừng do cộng đồng tự
quản lý theo tập tục và truyền thống như rừng ma của người dân tộc Vân kiều,
Pa Kô, khu rừng phòng hộ cảnh quan của làng, bản đồng bằng... đã được bảo
vệ nghiêm ngặt, không xảy ra tình trạng chặt phá, mọi người nhắc nhở nhau
14
tự giác bảo vệ, đây là những cơ sở để cần làm rõ vai trò tác động của cộng
đồng trong công tác QLBVR.
1.3.3. Hiệu quả đạt được từ quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam
Đã có một số kinh nghiệm bước đầu về quản lý rừng cộng đồng thông
qua các dự án lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ) của các dự án ODA và dự án
của Chính phủ đã thực hiện ở Việt nam như các dự án Lâm nghiệp xã hội
Sông Đà và Chương trình hợp tác lâm nghiệp Việt- Đức của GTZ, dự án
ETSP (Hỗ trợ đào tạo khuyến nông vùng cao) của Thuỵ Sỹ, dự án Chương
trình thí điểm LNCĐ của TFF, dự án SNV, dự án PPFP vv... Các dự án lâm
nghiệp cộng đồng và đồng quản lý rừng đã và đang được Nhà nước quan tâm
và hỗ trợ để thử nghiệm và nhân rộng ở Việt nam.
Hiện nay chưa có đánh giá hiệu quả quản lý rừng cộng đồng ở quy mô
toàn quốc, tuy nhiên căn cứ vào kết qủa hoạt động của các dự án lâm nghiệp
cộng đồng và các hội thảo của các nhà khoa học về quản lý rừng cộng đồng
có thể đưa ra một số nhận định sau:
-Mô hình giao rừng tự nhiên cho cộng đồng thôn, bản quản lý và sử dụng
được đánh giá là mô hình giao rừng có hiệu quả nhất, đặc biệt ở các vùng đồng
bào dân tộc ít người có truyền thống sinh hoạt theo cộng đồng với các phong tục,
luật tục đơn giản và có hiệu quả về quản lý sử dụng rừng và nơi mà các quyết định
cộng đồng vẫn đang là một chuẩn mực văn hoá. Rừng sau khi giao cho cộng
đồng nhìn chung đã được bảo vệ tốt hơn so với trước đây.
-Quản lý rừng tự nhiên dựa vào cộng đồng là một giải pháp phù hợp
giúp chia sẻ lợi ích thu được từ rừng một cách công bằng và bền vững. Công
bằng trong việc chia sẻ lợi ích giữa các thành viên cộng đồng là một trong các
nhân tố quyết định cho sự thành công và tính bền vững của QLBVR.
-Thông qua việc giao rừng và cắm mốc ranh giới trên thực địa, chính
quyền địa phương đã bước đầu xác lập quyền quản lý và sử dụng rừng của
15
cộng đồng và đã thừa nhận quyền sử dụng lâu dài của cộng đồng và các cộng
đồng cũng cảm nhận được họ là chủ thực sự của các khu rừng được giao. .
-Các cộng đồng sau khi được giao rừng đã chủ động tìm các phương
thức quản lý bảo vệ rừng phù hợp. Nhiều cộng đồng lựa chọn hình thức xây
dựng tổ bảo vệ rừng thôn chuyên trách, trong khi các cộng đồng khác chọn
hình thức tổ không chuyên trách quy định tất cả các hộ gia đình đều phải cử
người luân phiên tham gia tuần tra rừng để bảo đảm tính công bằng (hộ nào
cũng được hưởng tiền hỗ trợ bảo vệ rừng và khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ
(LSNG) trong rừng cộng đồng và hộ nào cũng phải tham gia bảo vệ rừng).
-Kiến thức bản địa của các cộng đồng tham gia dự án là rất tốt và là cơ sở
để cộng đồng có thể tham gia đầy đủ vào tất cả các hoạt động LNCĐ như xác định
ranh giới rừng, chất lượng rừng, phân loại được loại đất nào phù hợp với cây trồng
gì; nhận biết từng động vật rừng theo dấu chân, nhận biết các loài cây rừng; kiến
thức về khai thác, trồng và sử dụng các sản phẩm từ rừng...
-Quy ước bảo vệ phát triển rừng thôn bản là công cụ để đưa công tác quản
lý bảo vệ rừng đi vào nề nếp, là cơ sở để tạo lập cơ chế tự quản ở thôn/ xã và tiền
đề cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng.
-Năng lực và sự ủng hộ của cộng đồng đã được nâng cao một bước khi
cộng đồng được tham gia vào tất cả các hoạt động điều tra rừng (như đánh giá
chất lượng rừng, xác định ranh giới lô rừng, đo đếm cây rừng … sử dụng các
kiến thức bản địa sẵn có), thảo luận quy ước bảo vệ phát triển rừng, kế hoạch
quản lý rừng cộng đồng. Người dân đã bước đầu nhận thức được, đây là rừng
của họ, nên họ sẵn sàng bảo vệ dù chưa có hoặc chỉ có hỗ trợ hạn chế của các
dự án.
-Quỹ bảo vệ và phát triển rừng xã và cộng đồng do một số dự án hỗ trợ
thành lập tuy còn hạn chế nhưng là nguồn vốn rất quan trọng ban đầu để cộng
đồng tổ chức bảo vệ và phát triển rừng của họ, khi họ chưa có thu nhập từ
rừng và tạo điều kiện cho cộng đồng tập sự xây dựng và sử dụng quỹ này.
16
-Các cộng đồng đã có những chuyển biến quan trọng trong quá trình
xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng thôn, khi đã xác định
bảo vệ rừng là nhiệm vụ quan trọng trước mắt và hoạt động khai thác rừng và
trồng rừng sẽ là các nguồn hỗ trợ cộng đồng để quản lý bảo vệ rừng cộng
đồng một cách bền vững.
-Góp phần khôi phục truyền thống văn hoá, phong tục tập quán tốt đẹp của
cộng đồng. Thông qua việc quản lý rừng cộng đồng, có sự giúp đỡ và hướng dẫn
của các tổ chức Nhà nước, đã góp phần thúc đẩy việc xây dựng và thực hiện quy
chế quản lý, bảo vệ rừng ở cộng đồng; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; khôi
phục truyền thống văn hoá tốt đẹp, hương ước của cộng đồng.
Tuy đạt được những kết quả trên, nhưng trong quá trình thực hiện còn
một số bất cập như sau :
-Thiếu văn bản pháp luật để thể chế hóa các quyền của cộng đồng khi
tham gia QLBVR;
-Chính sách hưởng lợi còn bất cập;
-Thiếu các chính sách hỗ trợ sau giao đất, giao rừng đối với chủ rừng là
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn bản như dầu tư tín dụng, hỗ trợ
kỷ thuật, bao tiêu sản phẩm...;
-Do điều kiện kinh phí và giao thông đi lại khó khăn, nên việc cộng
đồng tham gia tuần tra QLBVR đạt kết quả chưa cao.
1.3.4. Những bài học kinh nghiệm QLBVR dựa vào cộng đồng
Từ những lý luận và thực tiển có thể rút ra những bài học chủ yếu cho
quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam như sau :
-Một là: Quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng là phương thức quản
lý cần thiết, hiệu quả cao, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, nơi mà ý thức pháp
luật hoặc khả năng thực thi pháp luật của người dân chưa cao.
-Hai Là : Quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng sẽ thành công khi kết
hợp hài hoà giữa lợi ích người dân - cộng đồng- nhà nước.