Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Đánh giá tác động của quản lý rừng cộng đồng đến tài nguyên rừng và sinh kế của người dân địa phương tại xã văn minh, huyện na rì, tỉnh bắc cạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------

NGUYỄN THỊ NHÀN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG
ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN
ĐỊA PHƯƠNG TẠI XÃ VĂN MINH, HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------

NGUYỄN THỊ NHÀN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG
ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN
ĐỊA PHƯƠNG TẠI XÃ VĂN MINH, HUYỆN NA RÌ,


TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ XUÂN TRƯỜNG

Hà Nội, 2011


i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn đươ ̣c hoàn thành ta ̣i trường Đa ̣i ho ̣c Lâm nghiêp̣ Viê ̣t Nam,
theo chương trình đào tạo Cao học khoá 2009 – 2011.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi nhận được sự
dạy bảo, giúp đỡ tận tình và động viên của các thầy, cô giáo trường Đại học
Lâm nghiệp, Chính quyền xã Văn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, bạn bè
đồng nghiệp và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu cùng quý thầy, cô giáo
trường Đại học Lâm nghiệp, Chính quyền xã Văn Minh, huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn, đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
học tập.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến:
TS. Lê Xuân Trường đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
học tập cũng như quá trình thực hiện luận văn này.
TS. Nguyễn Quang Tân, giám đốc Trung tâm vì con người và rừng

(RECOFTC). Đã tạo điều kiện cho tôi làm tình nguyện viên ở tổ chức, giúp
tôi trong việc thu thập số liệu và góp ý kiến cho luận văn của tôi.
Mặc dù đã làm việc với sự nỗ lực của bản thân, nhưng do hạn chế về
trình độ và điều kiện thực hiện đề tài nên luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng
quý báu của các thầy, các cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, tháng 9 năm 2011
Tác giả

Nguyễn thị Nhàn


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................... i
Danh mục các bảng ......................................................................................... ii
Danh mục các hình ......................................................................................... iv
Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Trên thế giới.......................................................................................... 3
1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................... 10
1.2.1. Cơ sở pháp lý tác động đến quản lý rừng cộng đồng tại Việt Nam
................................................................................................................. 13
1.2.2. Những chương trình, dự án về quản lý rừng cộng đồng ở Việt

Nam ......................................................................................................... 17
1.3. Sinh kế người dân trong quan hệ với tài nguyên rừng................... 20
1.3.1. Khái niệm và phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững .............. 20
1.3.2. Vai trò của rừng đối với sinh kế của người dân ......................... 22
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 25
2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 25
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................... 25
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................. 25
2.2. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu..................................................... 25
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 26
2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận nghiên cứu............................ 26


iii

2.4.2. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu.................................... 29
2.4.3. Phương pháp kế thừa có chọn lọc các tài liệu liên quan sẵn có30
2.4.4. Phương pháp, công cụ thu thập số liệu ...................................... 31
2.5. Tổng hợp và phân tích số liệu ........................................................... 33
CHƯƠNG 3.................................................................................................... 34
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................................................... 34
3.1. Điều kiện tự nhiên xã Văn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ...... 34
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 34
3.1.2. Địa hình, địa mạo ......................................................................... 34
3.1.3. Khí hậu ......................................................................................... 35
3.1.4. Thuỷ văn ....................................................................................... 37
3.1.5. Tài nguyên đất .............................................................................. 37
3.1.6. Tài nguyên nước .......................................................................... 40

3.1.7. Tài nguyên rừng ........................................................................... 40
3.1.8. Cảnh quan môi trường ................................................................ 42
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................... 42
3.2.1. Dân số và lao động ....................................................................... 42
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế ........................................................ 42
3.2.3. Văn hóa, giáo dục, y tế ................................................................. 43
3.2.4. Cơ sở hạ tầng ................................................................................ 44
3.3. Nhận xét về đặc điểm xã Văn Minh ................................................. 45
3.3.1. Thuận lợi ...................................................................................... 45
3.3.2. Khó khăn ...................................................................................... 45
CHƯƠNG 4.................................................................................................... 46
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 46
4.1. Quá trình giao đất giao rừng ở xã Văn Minh.................................. 46
4.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại xã Văn Minh ........... 48


iv

4.2.1. Các hình thức quản lý rừng trên địa bàn xã Văn minh............. 48
4.2.2. Tình hình thực hiện bảo vệ rừng tại xã Văn Minh .................... 51
4.2.3. Những thuận lợi, hạn chế trong công tác BVR.......................... 60
4.2.4. Những nguy cơ và thách thức trong công tác BVR ................... 63
4.3. Vai trò của rừng đối với sinh kế của người dân trên địa bàn xã ... 68
4.3.1. Tình hình sinh kế của hộ gia đình .............................................. 69
4.3.2. Vai trò của rừng đối với sinh kế của người dân ......................... 71
4.4. Đánh giá tác động của rừng cộng đồng đến kinh tế, xã hội, môi
trường tại khu vực nghiên cứu ................................................................ 77
4.4.1. Đánh giá tác động về mặt kinh tế ................................................ 77
4.4.2. Đánh giá tác động về mặt xã hội ................................................. 82
4.4.3. Đánh giá tác động về mặt bảo vệ môi trường sinh thái ............. 89

4.4.4. Những ưu điểm, hạn chế quản lý rừng cộng đồng tại khu vực
nghiên cứu ............................................................................................... 94
4.5. Đề xuất một số giải pháp để cộng đồng QLBVR được bền vững .. 96
4.5.1. Các giải pháp về chính sách ........................................................ 96
4.5.2. Các giải pháp về tổ chức ............................................................ 104
4.5.3. Giải pháp về đào tạo tập huấn ................................................... 107
4.5.4. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục và tăng cường năng lực .. 109
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BV&PTR

Bảo vệ và phát triển rừng

BVR

Bảo vệ rừng

BCHPCCCR Ban chỉ huy phòng cháy chữa cháy rừng
DA


Dự án

D1.3

Đường kính gốc 1.3m

Ha

Héc ta

HKL

Hạt kiểm lâm

KNTS

Khoanh nuôi tái sinh

LS

Lâm sản

N/ha

Số cây/ha

Nhóm I

Nhóm hộ nghèo


Nhóm II

Nhóm hộ cận nghèo

Nhóm III

Nhóm hộ khá

M/ha

Trữ lượng/ha

ÔTC

Ô tiêu chuẩn

PRA

Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân

PL

Pháp luật

RCĐ

Rừng cộng đồng

RHGĐ


Rừng hộ gia đình

SD

Sử dụng

TC

Tại chỗ

UBND

Ủy ban nhân dân

XDLL

Xây dựng lực lượng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

3.1


Hiện trạng sử dụng đất đai xã Văn Minh

39

3.2

Hiện trạng rừng của xã Văn Minh

41

4.1

Diện tích rừng phân theo chủ quản lý trên địa bàn xã Văn

48

4.2

Các
Minhhình thức tuyên truyền bảo vệ rừng tại xã Văn Minh từ

52

4.3

năm 2006 - 2010
Thống kê tình hình vi phạm Luật bảo vệ & phát triển rừng tại
địa bàn xã Văn Minh năm 2006 – 2010

55


4.4

Nguy cơ thách thức trong BVR trên địa bàn

62

4.5

Đặc điểm kinh tế của các nhóm hộ điều tra

68

4.6

Tình hình thu nhập các loại lâm sản trên các loại rừng

70

4.7

Cơ cấu thu nhập các loại lâm sản của các nhóm kinh tế hộ

72

4.8

Diễn biến chất lượng các loại đất rừng trước và sau khi giao

74


4.9

đất, giao rừng cho các đối tượng quản lí
Mức độ quan trọng của rừng và đất rừng đối với cộng đồng

76

4.10 Cơ cấu thu nhập của các nhóm kinh tế hộ
4.11

Tài sản bình quân cho mỗi hộ gia đình trước và sau giao

78
82

rừng, đất rừng cho cộng đồng quản lý tại xã Văn Minh
4.12

Nhận thức của cộng đồng, hộ gia đình về quyền và nghĩa vụ

84

đối với rừng và đất rừng được giao cho cộng đồng
4.13 Nguồn cung cấp kiến thức kỹ thuật cho sản xuất lâm nghiệp
của cộng đồng và các hộ gia đình
4.14 Sự thay đổi tài nguyên rừng trước và sau giao cho cộng đồng

86
87



iii

4.15 Biến động thảm thực vật rừng tự nhiên phục hồi lại từ đất

88

trống động thảm thực vật rừng trồng tại ô điều tra 03
4.16 Biến

89

4.17

Diễn biến chất lượng các loại đất rừng trước và sau khi giao

90

đất, giao rừng cho cộng đồng quản lý
4.18 Tình hình thay đổi nguồn nước hiện nay

91


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình


Tên hình

Trang

3.1

Các yếu tố khí hậu của xã Văn Minh

35

4.1

Rừng cộng đồng thôn Nà Mực, xã Văn Minh

49

4.2

Phá rừng làm nương rẫy tại địa bàn xã Văn Minh

56

4.3

Gỗ bị khai thác trái phép trên địa bàn xã Văn Minh

57

4.4


Biểu đồ dòng thu chi của 3 nhóm kinh tế hộ

70

4.5

Biểu đồ cơ cấu các nguồn thu nhập của các nhóm kinh tế hộ

78

4.6

Sơ đồ các bước tiến hành xây dựng ban quản lý rừng thôn,

102

bản và tổ chức thực hiện
4.7

Sơ đồ ban quản lý rừng thôn, bản

103


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, rừng cộng đồng đã tồn tại từ lâu đời, nó gắn liền với đời
sống kinh tế, văn hóa và các luật tục của nhiều cộng đồng các dân tộc sống
gần rừng và sống dựa vào rừng trên khắp nước ta. Mối liên kết giữa cộng

đồng với rừng trở lên chặt chẽ khi mà những lợi ích từ rừng đem lại một sự
đảm bảo cho cuộc sống của cả cộng đồng. Sở dĩ rừng cộng đồng là một hình
thức quản lý rừng xuất hiện từ rất lâu và vẫn tồn tại được cho tới ngày nay là
do nó đã dung hòa được các lợi ích khác của những nhóm người sống trong
cùng một cộng đồng.
Thời gian trước đây dân số ít, nhu cầu sinh kế của người dân chưa lớn,
chưa đa dạng vì thế nguồn tài nguyên rừng về cơ bản có thể đáp ứng được
nhu cầu của con người. Bên cạnh đó, trong các cộng đồng dân tộc thiểu số
việc quản lý tài nguyên rừng có sự trợ giúp đắc lực của các định chế, luật tục
truyền thống trong cộng đồng và trong một thời gian dài trước đây chúng đã
phát huy hiệu quả tốt do vậy mà tài nguyên rừng được bảo vệ một cách tương
đối tốt. Nhưng hiện nay, nhu cầu của người dân tăng cao, sự phát triển mạnh
về dân số, vấn đề di dân tự do, khai phá đất rừng trồng cây công nghiệp đã
làm tài nguyên rừng suy giảm cả về số lượng và chất lượng. Điều đó đã ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống, đến nhận thức, cách đối xử của
người dân với tài nguyên rừng. Các thay đổi bất lợi này lại càng gây khó khăn
cho các nỗ lực của công tác xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế miền
núi. Đời sống của các cộng đồng dân cư, nhất là cộng đồng các dân tộc thiểu
số sống trong và gần rừng vẫn còn rất khó khăn. Do đó, bảo vệ và phát triển
nguồn tài nguyên kết hợp với việc xóa đói giảm nghèo cho người dân vùng
cao là một thách thức lớn cho việc quản lí bền vững tài nguyên rừng và đất
rừng vùng miền núi Việt Nam.


2

Xã Văn Minh là một trong những xã vùng cao và thuộc diện đặc biệt khó
khăn của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, xã có vị trí cách quốc lộ 279 khoảng 4 km
và cách Thị trấn Yên Lạc 14 km về phía Tây Nam. Dân số của xã là 1.169 người
phân bố trên 11 thôn chủ yếu là đồng bào dân tộc Tày, Nùng, Dao, Kinh. Thu

nhập chính của người dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi
và lâm nghiệp [20]. Trong đó, thu nhập từ lâm nghiệp chủ yếu thông qua các
hoạt động tận thu lâm sản, sản vật từ rừng nên đời sống của người dân vẫn
chưa được nâng cao, đặc biệt là những người dân sống gần rừng, phụ thuộc
vào các sản phẩm và dịch vụ từ rừng.
Trong những năm qua, để giải quyết vấn đề bảo vệ và phát triển nguồn
tài nguyên kết hợp với việc xóa đói giảm nghèo cho người dân vùng cao
Chính phủ đã ban hành nhiều chương trình, chính sách nhằm bảo tồn, khôi
phục tài nguyên rừng và đất rừng cho mục tiêu phòng hộ cũng như sinh kế
của người dân địa phương như: Chương trình 327, chương trình 5 triệu ha
rừng, chương trình trồng rừng theo ngân sách nhà nước và ngân sách địa
phương, chương trình 135,.... Do đó, tài nguyên rừng và cuộc sống của người
dân miền núi ở Việt Nam nói chung, ở xã Văn Minh nói riêng trong những
năm gần đây đã ngày càng được nâng cao (Võ Văn Dự, 2003). Tuy nhiên, vẫn
còn nhiều vấn đề bất cập trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lợi từ rừng và
đất rừng cũng như trong tiến trình thực hiện các chính sách, chương trình. Hệ
thống tổ chức lâm nghiệp địa phương còn chồng chéo, chưa đồng bộ. Các hộ
dân làm nghề rừng ở đây chưa được giao đất, giao rừng để ổn định sản xuất
nên hiệu quả của công tác bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng còn nhiều hạn
chế. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “ Đánh giá tác động của quản lý rừng cộng
đồng đến tài nguyên rừng và sinh kế của người dân địa phương tại xã
Văn Minh – huyện Na Rì – tỉnh Bắc Kạn” làm cơ sở khoa học hỗ trợ cộng
đồng quản lý bền vững rừng và đất rừng cũng như tạo sinh kế cho người dân
địa phương.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới
Thuật ngữ “Quản lý rừng cộng đồng” Community Forest Management
(CFM) đầu tiên đã được FAO [8] định nghĩa như sau: “Quản lý rừng cộng
đồng diễn tả hàng loạt các hoạt động gắn người dân với rừng, cây, các sản
phẩm của rừng và việc phân chia lợi ích các sản phẩm này”. “Lâm nghiệp
cộng đồng bao gồm bất kỳ tình huống nào mà người dân địa phương tham gia
vào hoạt động lâm nghiệp”.
Don Gilmour và Fischer [7] cho rằng quản lý rừng cộng đồng là các
hoạt động kiểm soát và quản lý các nguồn tài nguyên rừng do người dân địa
phương thực hiện, những người này sử dụng chúng cho các mục đích của
cộng đồng và nó là một bộ phận hữu cơ của hệ thống canh tác.
Hình thức quản lý rừng cộng đồng đã xuất hiện từ rất lâu trong quá
trình sản xuất nông lâm nghiệp của loài người. Tuy nhiên sự thống trị của chế
độ thực dân Châu Âu diễn ra trên diện rộng và kéo dài cho tới thế kỷ 20 đã có
những ảnh hưởng tiêu cực đối với hệ thống quản lý cây và rừng cổ truyền ở
nhiều địa phương. Chính sách thực dân đã đập tan các hệ thống quản lý cổ
truyền về tài nguyên ở các địa phương cùng với những nguồn kiến thức bản
địa về tài nguyên và hệ sinh thái nơi đó. Trong thời gian hậu thuộc địa, nhiều
nhà quản lý sử dụng rừng vẫn chịu ảnh hưởng của những lực lượng từ bên
ngoài và cũng góp phần không nhỏ trong việc làm suy giảm tài nguyên rừng
trên thế giới [15].
Một thực tế là khi mà các cộng đồng dân cư không phải là nhân tố tham
gia thực hiện quản lý rừng, họ không thấy được trách nhiệm và quyền hạn của
mình trong việc quản lý tài nguyên rừng thì ở đó tài nguyên rừng bị suy giảm
nghiêm trọng. Khi chính phủ của các quốc gia giao quyền quản lý những khu


4

rừng và tạo cơ hội cho người dân, cộng đồng được hưởng lợi từ rừng, khi đó

những vấn đề như đói nghèo, suy thoái tài nguyên dần dần được đẩy lùi và
cộng đồng địa phương sẽ nhận ra trách nhiệm của chính họ trong việc bảo vệ
và quản lý tài nguyên rừng, thúc đẩy cho sự phát triển của các cộng đồng dân
cư sống phụ thuộc vào rừng [8].
Thực tế trên thế giới cho thấy đã có rất nhiều nghiên cứu về các khía
cạnh cải tiến chính sách, thể chế, cách tiếp cận, áp dụng công nghệ trên cơ sở
kiến thức bản địa để phát triển quản lý dựa vào rừng cộng đồng. Đây là những
kinh nghiệm tốt có thể kế thừa và vận dụng vào điều kiện cụ thể của từng
quốc gia. Quản lý rừng cộng đồng thường được quan tâm chú ý ở một số
nước như:
- Tại Nepan việc quản lý và bảo vệ rừng cộng đồng trong đó có rừng và
các tài sản khác thường gắn với các thôn bản nhỏ và hiu quạnh. Khi tìm hiểu
tính chất của việc quản lý tài nguyên rừng ở cấp thôn bản thì thấy chúng đều
có những nét chung và chúng thường có hiệu lực, đặc biệt là về mặt bảo vệ.
Các chỉ tiêu về quy chế tổ chức, phần nào dựa trên sự thống nhất ý kiến của
những người sử dụng là phần quan trọng nhất của tất cả những hệ thống quản
lý rừng bản địa và những hệ thống quản lý rừng bản địa này chỉ mới được xây
dựng từ năm 1950. Từ năm đó tới nay Chính phủ Nepan đã có một thay đổi
mạnh mẽ về cách ứng xử đối với rừng vùng đồi, đây là một sự chuyển biến
sâu sắc do nạn tàn phá rừng ngày càng rõ nét và ảnh hưởng của nó tới đời
sống nông thôn ngày nay. Đầu tiên là việc thi hành luật bảo vệ phát triển rừng
thông qua hệ thống pháp luật của Chính phủ, nhưng việc đó đã thất bại. Sau
đó đã có nhiều thay đổi về chính sách, luật lệ chuyển việc quản lý rừng cho
chính những người sử dụng chúng ở thôn bản (Arnold, 1986) [15].
Trong tài liệu này Arnold cũng đã trình bày những tiến bộ mà chính
phủ Nepan đạt được khi tổ chức LNCĐ tại vùng đồi của Nepan thông qua dự


5


án phát triển lâm nghiệp cộng đồng trong báo cáo “Quản lý tập thể rừng vùng
đồi ở Nepan: Dự án phát triển lâm nghiệp cộng đồng”. Mục tiêu của dự án
này là tăng thêm nguồn cung cấp củi, thức ăn gia súc, cỏ và gỗ thông qua việc
trao trách nhiệm rộng hơn về quản lý và bảo vệ rừng cho các cộng đồng địa
phương. Tài liệu này có đề cập tới một sáng kiến của Nepan là đã đưa ra một
khuôn khổ có khả năng vận dụng được để phát triển các hệ quản lý rừng sản
xuất địa phương thích hợp với các nhu cầu hiện nay, khuôn khổ đó xây dựng
trên các truyền thống và phương thức địa phương để quản lý rừng cộng đồng.
Số liệu điều tra cho thấy rằng sự quản lý tích cực của người sử dụng địa
phương có ảnh hưởng tích cực đến rừng. Rừng được cải thiện rõ khi có sự
kiểm tra thu hoạch của địa phương do các cộng đồng đề ra như những quy
định thời gian và các diện tích có hạn chế và các công cụ được phép sử dụng,
ngược lại rừng tiếp tục bị thoái hóa khi chỉ có Chính phủ đề ra cách kiểm tra
theo thường lệ như lệ phí mà người sử dụng phải trả và bài cây để chặt hạ.
Mặc dù những kinh nghiệm của chương trình này đến nay vẫn còn hạn chế
nhưng những việc đã làm được của chương trình này cũng được coi là một sự
khởi đầu đáng phấn khởi.
Theo Hobley (1987) [29] thì lâm nghiệp cộng đồng không nên được
định nghĩa bằng quy mô hoặc sản phẩm cuối cùng mà ở chỗ là quyền đề xuất
quyết định nằm ở đâu. Sự tham gia và kiểm tra của dân trong việc thành lập,
duy trì, hưởng lợi và phân phối các lợi ích là những lợi ích tiên quyết cho một
chương trình LNCĐ đúng đắn. Kết quả điều tra cụ thể tại hai thôn bản của
Nepan thông qua dự án lâm nghiệp song phương giữa Nepan và Australia là
dân bản luôn luôn coi rừng là tài sản sở hữu của cộng đồng, tuy nhiên LNCĐ
muốn có được những thành công thì cần phải có sự thay đổi sâu sắc về mặt xã
hội tại Nepan.


6


Theo Gilmour, D.A King, G.C và Hobley (1989) [15] đã mô tả hai
động cơ khác nhau nhưng song song tồn tại bên nhau trong phát triển lâm
nghiệp ở Nepan đó là: “Phát triển lâm nghiệp hướng về Trung ương” và “Phát
triển lâm nghiệp hướng về người dân”. Để nâng cao việc quản lý rừng công
cộng có hiệu quả một số chương trình của Chính phủ Nepan đã phát triển theo
hình mẫu “hướng về rừng” để khắc phục hiện tượng tàn phá rừng do sự tác
động cộng hưởng của chính sách lâm nghiệp không hoàn chỉnh, áp lực của
dân số và sự ô nhiễm môi trường. Qua báo cáo của Leuschner, tác giả đã
khẳng định rằng việc hợp tác giữa cư dân địa phương với cán bộ cấp huyện là
rất quan trọng để đảm bảo thành công trong các dự án phát triển lâm nghiệp
cộng đồng và nó có thể trở nên dễ dàng bằng cách thu hút các nhóm người
dân đó vào việc lập kế hoạch phát triển địa phương. Tiêu chuẩn chính cho sự
thành công của dự án lâm nghiệp cộng đồng chính là việc quan tâm đến sự
thích nghi của một hệ thống quản lý cộng đồng với các điều kiện và nhu cầu
của người dân địa phương.
- Tại Ấn Độ, mặc dù quá trình hiện đại hóa mang lại nhiều lợi ích cho
những thôn bản nằm xung quanh trung tâm chính trị Delhi nhưng nó cũng đã
mang lại một sự bùng nổ về dân số, làm đảo lộn cân bằng tài nguyên và cũng
dẫn tới sự tan rã của các tổ chức cổ truyền như các cộng đồng thôn bản. Ngày
càng có sự chuyển mạnh đất công từ sở hữu cộng đồng sang các phương thức
sử dụng tư và cả sự chuyển thể đất công từ đất trồng trọt và chăn nuôi sang
các phương thức sử dụng khác. Kết quả là diện tích đất hoang hóa ngày một
gia tăng. Trong thế kỷ 19, có tới 2/3 đất đai Ấn Độ được đặt dưới sự kiểm tra
của cộng đồng nhưng quá trình tư nhân hóa và Nhà nước sung công đã làm
giảm tỷ lệ đó. Nhiều hình thức bản địa và cổ truyền của phương thức quản lý
tài nguyên sở hữu công cộng đã bị suy yếu và tan rã, tuy nhiên chúng vẫn
đóng một vai trò rất quan trọng trong các hệ thống nông nghiệp và trong đời


7


sống của dân nghèo. Do đó, để tiến tới việc quản lý tài nguyên sở hữu công
cộng bền vững Chính phủ Ấn Độ cần dành ưu tiên cao cho việc sửa đổi chính
sách và các sự yếu kém, sai sót của các luật lệ hiện hành cũng như hạn chế
việc khuyến khích tiếp tục tư nhân hóa. Vào đầu những năm 1970, Chính phủ
ban hành nhiều chính sách nhằm khuyến khích phát triển lâm nghiệp làng bản
để giảm sức ép đối với việc tàn phá rừng. Trong khoảng 15 năm, Chính phủ
đã đầu tư khoảng 400 triệu USD cho chương trình này. Các vườn ươm được
thiết lập với sự tham gia của người dân [15, T78, T57].
Theo lịch sử ở Ấn Độ có nhiều loại rừng lăng miếu và chúng phục vụ
nhiều cho mục đích tinh thần và tôn giáo. Những rừng này đều được các tổ
chức tôn giáo hoặc nhóm cộng đồng địa phương quản lý, đồng thời người dân
địa phương ở Ấn Độ đã bảo vệ được các đám rừng có diện tích từ 0.5 - 10 ha
dưới dạng lùm cây thiêng để thờ các vị thần của lùm cây. Việc thờ cúng tại
những lùm cây thiêng đó hình thành từ những xã hội chuyên săn bắt và hái
lượm và việc lấy bất kỳ một sản phẩm nào ra đều là cấm kỵ và nó cũng đã
góp phần vào việc duy trì và mở rộng tài nguyên rừng [15, T65].
Theo Guha (1989) [28] rừng núi không yên ổn, thay đổi sinh thái và sự
chống đối của nông dân tại Himalaya cách đây trên một trăm năm, tại vùng
đồi Himalaya phong trào quần chúng “ôm giữ lấy cây” (Chipko) như là một
cố gắng nổi bật của người dân địa phương để cứu vãn tài nguyên rừng đang bị
suy sụp và chống lại chính sách của Chính phủ đã cho phép những người
ngoài cuộc tới chặt hạ cây cối theo mục đích thương mại của họ.
Basu, N.G (1987) [15] đã đề nghị Chính phủ cần có một chính sách lâm
nghiệp mới cùng với một cách nhìn mới để ngăn chặn quá trình phát triển đồi
trọc và để lôi cuốn nhân dân tham gia vào phong trào tái sinh rừng.
Mục đích của các chương trình lâm nghiệp xã hội tại Ấn Độ tập trung
giải quyết một số vấn đề như: Giúp đỡ dân nghèo và cố nông được quyền



8

hưởng thụ các tài sản công cộng của thôn bản và đất đai của cơ quan lâm
nghiệp trên đó họ có thể trồng các loài cây rừng và các loài cỏ thích hợp;
Tuyển chọn các biện pháp kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cho từng khu sinh thái
cụ thể; Tổ chức các cộng đồng địa phương để tiến hành phát triển có hiệu quả
công tác lâm nghiệp xã hội.
- Tại Indonesia, người dân ở vùng Kalimanta có tập quán canh tác du
canh, lúc ban đầu du canh được tiến hành tại các khu rừng tự nhiên, sau đó
các diện tích rừng thứ sinh cũng được sử dụng, từng bước các hộ gia đình đã
bắt đầu đòi hỏi quyền được sở hữu nương rẫy và đất bỏ hóa. Với áp lực dân
số ngày càng gia tăng những quyền lợi đó được mở rộng cho thế hệ tiếp theo.
Những nguồn lâm sản phụ như song mây, gỗ trầm hương và tổ ong đã có sự
cạnh tranh và không thỏa hiệp về lợi ích giữa người dân địa phương và những
người bên ngoài. Tại miền Nam và Tây Sumatra, các thành viên cộng đồng có
quyền thu hái lâm sản và mở nương làm nông nghiệp trên đất rừng của
làng, trong đó một số đám rừng được giữ lại và không ai được đụng chạm
tới chúng [15, T68, T76].
Tại Tiamor, Indonesia tất cả đất đai được công khai xếp vào loại
“Adapt” tức là đều thuộc quyền sở hữu của địa chủ lớn địa phương, mãi cho
tới cuối thế kỷ 20 những người nông dân mới được hưởng quyền sử dụng đất.
Vào những năm 1940 và 1950, tại huyện Amarasi, người ta đã đề ra nhiều
bước để cải tiến việc quản lý đất đai. Những biện pháp đó đều dựa trên bộ luật
Adapt và sau đó được luật lệ Nhà nước củng cố để thi hành tại 64 thôn bản
của huyện. Chúng gồm có nghĩa vụ trồng các hàng cây Keo dậu (Leucaena
leucocephala) theo các đường đồng mức trên các lô nương rẫy trước khi bỏ
hóa và một phần sử dụng đất tách rời các khu canh tác với các khu lâm súc
dành cho chăn thả [15, T83].



9

- Tại Chiang Mai - Thái Lan, tháng 9/2001 diễn ra tổ chức một hội
thảo quốc tế về lâm nghiệp cộng đồng, trong đó đã phản ánh nhu cầu phát
triển phương thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng ở các quốc gia, trong đó
có Việt Nam [15].
- Tại Bolivia, mô hình phát triển quản lý tài nguyên rừng đều tập trung
vào việc tổ chức các hợp tác xã lâm nghiệp, người ta đã tiến hành xây dựng
thêm các xưởng cưa để tạo thêm lợi tức, kết hợp với việc quản lý rừng nhằm
đạt được tính sản xuất bền vững. Mặc dầu cây rừng được tập thể quản lý,
người ta vẫn cần có giấy phép khai thác do các nhà đương cục của Chính
phủ Bolivia cấp phát hàng năm. Cộng đồng dành lại những loài cây nhập
nội và có giá trị cao để xây dựng một quỹ tiết kiệm chỉ được dùng tới khi
rất cần thiết [15, T210].
- Tại Peru chương trình quản lý tài nguyên Selva Trung ương, năm
1980 được phát triển, chương trình này nhằm vào việc quản lý tài nguyên
rừng đặc biệt là rừng đầu nguồn với mục tiêu là tạo ra công ăn việc làm và
nguồn lợi tức bằng tiền cho các thành viên cộng đồng đồng thời bảo tồn các
rừng tự nhiên của cộng đồng được quản lý [15, T211].
- Tại Braxin, việc nghiên cứu nhóm người Indieng Kapor tại miền đông
Amazon, Braxin đã chứng minh rằng các nhóm bản địa đã xử lý hệ động thực
vật và cuối cùng đã làm tăng được tính đa dạng sinh học. Điều đó góp phần
vào việc duy trì và nâng cao khả năng cung ứng của rừng cho con người trong
thời gian dài [15, T226].
- Tại Mexico sự tham gia của nông dân vào việc quản lý, bảo vệ và nâng
cao tài nguyên rừng được thực hiện của một chính sách có tên là. “Kinh tế
lâm nghiệp thôn xã” đã cho thấy sự tham gia trực tiếp của người dân địa
phương là chìa khóa cho sự thành công của các chương trình mong muốn phát
triển tài nguyên rừng cộng đồng [15, T238].



10

- Ở Nhật Bản văn hoá phát triển trong mối quan hệ mật thiết của gỗ và
rừng, tiêu biểu là những toà nhà bằng gỗ đền "Horyn" và nhiều cây gỗ linh
thiêng còn lại xung quanh những đền, miếu và điện thờ. Từ sự đam mê và
quan tâm đến văn hoá, người Nhật đã học được cách cải tiến việc sử dụng bền
vững và bảo tồn nguồn tài nguyên rừng rất lớn. Vì vậy, thực tế các mục tiêu
chính trong luật pháp rừng và quản lý tài nguyên ở Nhật Bản đều được công
bố rõ ràng để đẩy mạnh phát triển bền vững dựa trên cơ sở lợi ích cộng đồng
ngay từ những năm 1800 [21].
1.2. Ở Việt Nam
Theo Nguyễn Hồng Quân và các cộng tác viên (2000) [11], tính cộng
đồng của các dân tộc Việt Nam là yếu tố quan trọng tạo nên cơ sở cho những
thành quả đã đạt được trong công cuộc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy,
vấn đề phát huy vai trò của các cộng đồng để quản lý nguồn tài nguyên này là
vấn đề vừa mang ý nghĩa phát huy truyền thống, vừa có thể tạo ra một cách
quản lý tài nguyên có hiệu quả hơn, bền vững hơn, phù hợp với những xu
hướng phát triển của thế giới.
Khi nghiên cứu kiến thức bản địa của đồng bào vùng cao trong nông
nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên nhiều tác giả đã khẳng định tầm
quan trọng của kiến thức bản địa trong quản lý tài nguyên thiên nhiên. Chính
những cộng đồng địa phương là những người hiểu biết sâu sắc nhất về tài
nguyên thiên nhiên nơi họ sinh sống, về cách thức giải quyết những mối quan
hệ kinh tế - xã hội trong cộng đồng của họ. Họ biết phát triển những loài cây
trồng, vật nuôi cho hiệu quả cao và bền vững trong hoàn cảnh sinh thái của
địa phương [18].
Đoàn Diễm (1997) [6] nhận thấy rằng, sự tham gia của các cộng đồng
góp phần làm giảm những mâu thuẫn về lợi ích trong sử dụng tài nguyên.
Nghiên cứu ở vùng lòng hồ Hòa Bình cho thấy, thiếu sự tham gia của các



11

cộng đồng đã không giải quyết hợp lý được mối quan hệ về lợi ích giữa quốc
gia và cộng đồng dân cư địa phương. Sự thất bại của dự án 747 “Ổn định dân
cư phát triển kinh tế xã hội vùng chuyển dân sông Đà” trong những năm đầu
triển khai và thực hiện dự án có một phần quan trọng là thiếu sự tham gia của
cộng đồng trong việc xây dựng những giải pháp quản lý tài nguyên thiên
nhiên. Bản thân những tranh chấp về tài nguyên giữa các cá thể trong cộng
đồng cũng chỉ có thể giải quyết tốt trên cơ sở các luật tục, hương ước cũng
như những mối quan hệ làng bản ở từng địa phương. Ngoài ra, một số chính
sách Nhà nước có thể không được thực thi một cách triệt để, khi thiếu sự
tham gia của các cộng đồng. Những người dân địa phương là những người
thực hiện và giám sát hiệu quả nhất các chương trình, dự án triển khai trên
địa bàn của họ.
Ngày nay ở Việt Nam, quản lý tài nguyên trên cơ sở cộng đồng đã
được nhận thức như một trong những giải pháp hiệu quả để quản lý tài
nguyên thiên nhiên vùng cao. Đó là cách quản lý mà mọi thành viên cộng
đồng đều được tham gia vào quá trình phân tích đánh giá thực trạng, xác định
nguyên nhân và hình thành giải pháp để phát huy mọi nguồn lực của địa
phương cho bảo vệ, phát triển và sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên thiên
nhiên vì sự phồn thịnh của mỗi gia đình và cộng đồng.
Tuy nhiên, các giải pháp để khuyến khích cộng đồng tham gia quản lý
tài nguyên thiên nhiên ở mỗi hoàn cảnh cụ thể sẽ khác nhau. Nó phụ thuộc
vào đặc điểm của nguồn tài nguyên hiện có, vào chính sách, luật pháp Nhà
nước, vào những quy định của cộng đồng, làng xóm, những phong tục, tập
quán, ý thức tôn giáo, nhận thức và kiến thức, kinh nghiệm và trình độ của
người dân v.v.... Trong nhiều trường hợp ở nước ta, sự phụ thuộc này vẫn
chưa được làm sáng tỏ đầy đủ. Đây là lý do vì sao việc nghiên cứu nhằm xây

dựng giải pháp quản lý tài nguyên thiên nhiên trên cơ sở cộng đồng ứng với


12

mỗi nhóm dân tộc cùng toàn bộ phức hệ các điều kiện tồn tại của họ vẫn đang
được đặt ra như một trong những nhiệm vụ cấp bách ở Việt Nam.
Tính đến 31 tháng 12 năm 2007 [9] cả nước có 10.006 cộng đồng dân
cư thôn, chủ yếu là các cộng đồng các đồng bào dân tộc ít người, đang quản
lý và sử dụng 2.792.946,3 ha rừng và đất trống đồi trọc (gọi chung là đất lâm
nghiệp) để xây dựng và phát triển rừng, trong đó: 1.916.169,2 ha đất có rừng
(chiếm 68,6%) và 876.777,1 ha đất trống đồi trọc (chiếm 31,4%). Diện tích
đất lâm nghiệp do cộng đồng quản lý nêu trên chiếm 17,20% diện tích đất quy
hoạch cho mục đích lâm nghiệp trên toàn quốc (16,24 triệu ha); diện tích đất
lâm nghiệp có rừng do cộng đồng quản lý chiếm 15% tổng diện tích rừng của
cả nước (12.873.815 ha). Trong diện tích đất lâm nghiệp có rừng do cộng
đồng quản lý và sử dụng thì rừng tự nhiên chiếm tuyệt đại đa số lên đến 96%,
rừng trồng chỉ chiếm có 4%. Cộng đồng quản lý chủ yếu rừng phòng hộ, đặc
dụng (71%), rừng sản xuất chỉ chiếm 29%. Cộng đồng quản lý và sử dụng đất
lâm nghiệp nêu trên với 3 hình thức sau:
- Thứ nhất, rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định
lâu dài (có quyết định hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và rừng, sau
đây gọi tắt là giao) với diện tích 1.643.251,2 ha tương đương 58,8% diện tích
đất lâm nghiệp do cộng đồng quản lý và sử dụng.
- Thứ hai, rừng và đất rừng do cộng đồng tự công nhận và quản lý từ
lâu đời nhưng chưa được Nhà nước giao (chưa có bất kỳ một loại giấy tờ hợp
pháp nào, gọi tắt là chưa giao) với diện tích 247.029,5 ha tương đương 8,9%.
Đó là các khu rừng thiêng, rừng ma, rừng mó nước, những khu rừng cung cấp
lâm sản truyền thống cho cộng đồng.

- Thứ ba, rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp của các tổ
chức Nhà nước (Lâm trường, Ban quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng


13

hộ…) được các cộng đồng nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi và trồng mới theo
hợp đồng khoán rừng lâu năm, 50 năm, gọi tắt là nhận khoán với diện tích
902.662,7 ha tương đương 32,3%.
Ngoài ra, hiện nay còn có một hình thức quản lý rừng và đất rừng cộng
đồng khác nữa ở Việt Nam là các hộ gia đình trong một thôn tự nguyện góp
rừng và đất lâm nghiệp đã được giao của hộ gia đình trở thành rừng và đất
rừng dưới hình thức quản lý của cộng đồng nhằm thực hiện các dự án do
Chính phủ hoặc nước ngoài hỗ trợ. Hình thức này ban đầu cũng được coi là
hình thức quản lý rừng cộng đồng nhưng cộng đồng ở đây bao gồm những
thành viên có rừng và đất rừng tham gia đóng góp tự nguyện.
1.2.1. Cơ sở pháp lý tác động đến quản lý rừng cộng đồng tại Việt Nam
Tiến trình phát triển chính sách lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam [9]:
- Trước năm 1954: Thừa nhận sự tồn tại của rừng cộng đồng.
Lâm nghiệp thuộc địa, phong kiến thừa nhận rừng cộng đồng truyền
thống. Quản lý rừng cộng đồng dựa trên các hương ước và luật tục
truyền thống.
- Giai đoạn 1954-1975
+ Không quan tâm đến rừng cộng đồng nhưng tôn trọng cộng đồng đang
quản lý những khu rừng theo truyền thống.
Miền bắc, thực hiện chính sách cải cách ruộng đất và hợp tác hóa, tập
trung phát triển lâm nghiệp quốc doanh (Lâm trường quốc doanh) và lâm
nghiệp tập thể (Hợp tác xã nông - lâm nghiệp). Mặc dù không quan tâm lâm
nghiệp hộ gia đình và lâm nghiệp cộng đồng, nhưng về cơ bản, Nhà nước vẫn
tôn trọng cộng đồng vùng cao quản lý rừng theo phong tục truyền thống, lâm

nghiệp hộ gia đình được xác định là kinh tế phụ. Trong khi đó, ở miền Nam,
giống thời kỳ trước năm 1954.


14

- Giai đoạn 1976-1985
+ Tập trung và kế hoạch hóa cao độ lâm nghiệp quốc doanh và tập thể,
rừng do cộng đồng quản lý bị thu hẹp.
Sau giải phóng miền nam, thống nhất đất nước, Chính phủ chỉ chú ý phát
triển 2 thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể (hợp tác xã). Lâm nghiệp
quốc doanh và lâm nghiệp tập thể phát triển ở quy mô lớn theo cơ chế kế
hoạch hóa, tập trung cao độ, LNCĐ và lâm nghiệp hộ gia đình không được
khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, một số nơi ở vùng cao, vùng đồng bào
dân tộc vẫn tồn tại các khu rừng do cộng đồng tự công nhận nhưng mức độ tự
quản dần bị mai một và lỏng lẻo.
Quyết định 184 của Hội đồng Bộ trưởng năm 1982 và Chỉ thị 29 của Ban
bí thư năm 1983 về giao đất giao rừng cho các thành phần kinh tế quốc doanh
và tập thể, bắt đầu chú ý đến hợp đồng khoán rừng cho hộ gia đình.
- Giai đoạn 1986-1992
+ Lần đầu tiên đề cập làng bản là chủ rừng hợp pháp đối với rừng
truyền thống của làng bản.
Năm 1986, Chính phủ bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới bằng việc
thừa nhận 5 thành phần kinh tế. Năm 1988 và năm 1991 lần đầu tiên ra đời
Luật đất đai và Luật BV&PTR cho phép giao đất, giao rừng cho tổ chức, cá
nhân và hộ gia đình. Lâm nghiệp hộ gia đình được thừa nhận. Ngày 17/1/1992
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ra Nghị định số
17/HTBT về việc thi hành Luật BV&PTR xác nhận làng, bản có rừng trước
ngày ban hành Luật BV&PTR là chủ rừng hợp pháp.
- Giai đoạn 1993-2002

+ Tăng cường quá trình phi tập trung hoá trong quản lý rừng, quan tâm
đến xã hội hóa nghề rừng nhưng chính sách đối với LNCĐ chưa rõ ràng.


15

Ở các địa phương thực hiện nhiều mô hình quản lý rừng cộng đồng
nhưng ở mức độ tự phát hoặc mang tính chất thí điểm. Bộ NN&PTNT thành
lập Tổ công tác Quốc gia về LNCĐ để triển khai một số nghiên cứu và tổ
chức nhiều hội thảo quốc gia về LNCĐ. Nhiều chương trình, dự án quốc tế
quan tâm đến phát triển LNCĐ. Nhưng về cơ bản LNCĐ chưa được thể chế
hóa rõ ràng.
Luật đất đai (sửa đổi) năm 1993, Nghị định 02/CP năm 1994 và Nghị
định 163/CP năm 1999 về giao đất lâm nghiệp đều không quy định rõ ràng
cho đối tượng cộng đồng. Luật Dân sự năm 1995 không quy định cộng đồng
dân cư là một chủ thể kinh tế có tư cách pháp nhân. Trong giai đoạn này
nhiều địa phương đã vận dụng một số văn bản của Nhà nước và của ngành
cho phát triển LNCĐ như Nghị định 01/CP năm 1995 về giao khoán đất lâm
nghiệp, Nghị định số 29/CP năm 1998 về Quy chế thực hiện dân chủ ở xã,
Quyết định 245/1998/QĐ-TTg về việc thực hiện trách nhiệm của nhà nước
của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp, Thông tư 56/TT năm 1999 của Bộ
NN&PTNT về hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ phát triển rừng trong
cộng đồng, Quyết định 08/2001/QĐ-TTg năm 2001 về quy chế quản lý 3 loại
rừng, Quyết định 178/2001/QĐ-TTg năm 2001 về quyền hưởng lợi và nghĩa
vụ khi tham gia quản lý rừng.
- Từ 2003 đến nay: Hình thành khung pháp lý cơ bản cho LNCĐ
Theo Luật Đất đai mới năm 2003[14], cộng đồng dân cư thôn được
Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp với tư
cách là người sử dụng đất.
Luật BV&PTR mới năm 2004 [12] có một mục riêng quy định về giao

rừng cho cộng đồng dân cư thôn, quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư
thôn được giao rừng.


×