HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ DIÊN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành:
Quản trị kinh doanh
Mã số:
60.34.01.02
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Công Tiệp
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
của tôi là trung thực.
Tôi cũng xin cam kết mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc, những kết luận,
kiến nghị đề cập tại Luận văn là vấn đề mới chưa được công bố trong công trình nghiên
cứu nào./.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Diên
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của các cơ
quan, ban, ngành, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm chân thành, cho phép tôi được bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Lời đầu tiên, tôi bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy, cô giáo đã giảng dạy và giúp
đỡ tôi trong suốt khoá học.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Công Tiệp, người đã tận tình
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Các
khoa, Phòng chức năng, Ban Quản lý đào tạo đã trực tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Lương Tài, các
phòng ban chức năng của huyện Lương Tài; Đảng ủy, UBND các xã, thị trấn của huyện
Lương Tài đã cung cấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong việc tìm hiểu,
nghiên cứu trên địa bàn huyện.
Trân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu./.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Diên
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt .............................................................................. vi
Danh mục bảng .......................................................................................................... vii
Danh mục hình ............................................................................................................ ix
Trích yếu luận văn .........................................................................................................x
Thesis abstract ............................................................................................................ xii
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2
1.2.1.
Mục tiêu chung ................................................................................................2
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể ................................................................................................2
1.3.
Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................3
1.3.1.
Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................3
1.3.2.
Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................3
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ..............................................................................4
2.1.
Cơ sở lý luận.....................................................................................................4
2.1.1.
Một số khái niệm .............................................................................................4
2.1.2.
Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã .............................................................11
2.2 .
Cơ sở thực tiễn ..............................................................................................23
2.2.1.
Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở một số
nước trên thế giới ...........................................................................................23
2.2.2 .
Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở một số
địa phương ở Việt Nam..................................................................................26
2.2.3.
Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn có thể vận
dụng vào huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.........................................................29
iii
Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu...........................................31
3.1.
Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................31
3.1.1
Đặc điểm tự nhiên..........................................................................................31
3.1.2.
Đặc điểm tổ chức hành chính huyện Lương Tài .............................................34
3.2.
Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................35
3.2.1.
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..............................................................35
3.2.2
Thu thập số liệu và phương pháp xử lý số liệu ...............................................35
3.2.3.
Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................39
3.2.4.
Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ......................................................................40
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................42
4.1.
Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh ....................................................................42
4.1.1.
Thực trạng số lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Lương Tài ......................................................................................................42
4.1.2
Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện Lương Tài ................47
4.1.3
Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Lương
Tài, tỉnh Bắc Ninh .........................................................................................53
4.1.4 .
Khả năng hoàn thành nhiệm vụ ......................................................................61
4.1.5.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh .............................62
4.2.
Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã của huyện lương tài, tỉnh Bắc Ninh ...........................................................70
4.2.1.
Công tác quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã................................................70
4.2.2.
Công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, công chức cấp xã...................................72
4.2.3.
Công tác tổ chức bố trí sử dụng cán bộ, công chức cấp xã ..............................74
4.2.4.
Chế độ đãi ngộ cán bộ, công chức cấp xã .......................................................76
4.2.5.
Công tác nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã của huyện trong
những năm gần đây........................................................................................77
4.3.
Định hướng và giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp
xã của huyện giai đoạn hiện nay ....................................................................78
4.3.1.
Định hướng đối với việc nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện
Lương Tài ......................................................................................................78
iv
4.3.2.
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện
Lương Tài ......................................................................................................79
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................91
5.1.
Kết luận .........................................................................................................91
5.2 .
Kiến nghị .......................................................................................................92
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................94
Phụ lục ......................................................................................................................96
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng việt
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CBCC
Cán bộ, công chức
CNH
Công nghiệp hoá
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
HĐH
Hiện đại hoá
HĐND
Hội đồng nhân dân
LLCT
Lý luận chính trị
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
Nxb
Nhà xuất bản
PGS
Phó Giáo sư
QLNN
Quản lý nhà nước
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở
TS
Tiến sỹ
Th.s
Thạc sỹ
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Giá trị và cơ cấu kinh tế huyện Lương Tài ................................................33
Bảng 3.2:
Số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng....................................................36
Bảng 4.1:
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lương Tài,
giai đoạn 2013 - 2015 ...............................................................................42
Bảng 4.2:
Kết quả công tác tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Lương Tài giai đoạn 2013 - 2015 ...................................................43
Bảng 4.3:
Độ tuổi và giới tính của cán bộ, công chức cấp xã huyện Lương Tài
năm 2015 .................................................................................................44
Bảng 4.4:
Thời gian công tác và thâm niên giữ chức vụ hiện tại của cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lương Tài năm 2015.......................46
Bảng 4.5:
Trình độ học vấn cán bộ, công chức cấp xã huyện Lương Tài...................47
Bảng 4.6:
Trình độ chuyên môn cán bộ, công chức cấp xã huyện Lương Tài ............48
Bảng 4.7:
Trình độ lý luận chính trị CBCC cấp xã của huyện Lương Tài..................49
Bảng 4.8:
Phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện
Lương Tài năm 2015 ................................................................................50
Bảng 4.9:
Trình độ quản lý nhà nước của cán bộ, công chức cấp xã huyện
Lương Tài giai đoạn 2013 - 2015 .............................................................51
Bảng 4.10: Trình độ tin học và ngoại ngữ của cán bộ, công chức cấp xã huyện
Lương Tài năm 2015 ................................................................................52
Bảng 4.11: Đánh giá về kiến thức chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã
huyện Lương Tài ......................................................................................54
Bảng 4.12: Đánh giá về các kỹ năng làm việc của CBCC cấp xã huyện Lương Tài .........56
Bảng 4.13: Đánh giá về mức độ hoàn thành công việc của cán bộ, công chức cấp
xã huyện Lương Tài .................................................................................57
Bảng 4.14: Nhận xét, đánh giá của người dân về trình độ năng lực, đạo đức lối
sống, quan hệ với nhân dân, chuyên môn và đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Lương Tài ......................58
Bảng 4.15: Đánh giá của người dân về tinh thần, trách nhiệm và thái độ làm việc
của công chức cấp xã huyện Lương Tài ....................................................59
vii
Bảng 4.16: Đánh giá của lãnh đạo về khả năng giải quyết công việc và quan hệ
với nhân dân của cán bộ công chức cấp xã huyện Lương Tài ....................60
Bảng 4.17: Đánh giá của lãnh đạo về năng lực của cán bộ, công chức cấp xã
huyện Lương Tài ......................................................................................60
Bảng 4.18: Khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của CBCC cấp xã năm 2015 ..........62
Bảng 4.19: Ảnh hưởng của các nhân tố khách quan đến nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Lương Tài .......................................65
Bảng 4.20: Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã huyện Lương Tài,
giai đoạn 2013 - 2015 ...............................................................................66
Bảng 4.21: Ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan đến nâng cao chất lượng CBCC
cấp xã huyện Lương Tài ...........................................................................67
Bảng 4.22 Số lượng các lớp đã đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ cấp xã (từ năm
2013-2015)...............................................................................................74
viii
DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 2.1:
Phân cấp hành chính Việt Nam .................................................................4
Hình 3.1:
Bản đồ hành chính huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh ...............................32
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên đề tài: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
Học viên: Nguyễn Thị Diên
Chuyên ngành đào tạo: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.04.10
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Công Tiệp
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của nền hành chính nhà nước Việt
nam, chính quyền cấp cơ sở giữ một vị trí, vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến sự thành công hay thất bại của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đảng ta quan tâm đối với cán bộ, công chức là sự quan tâm toàn diện, không chỉ
cán bộ, công chức cấp cao, lãnh đạo, quản lý; cán bộ, công chức ở cấp trung ương, tỉnh,
huyện mà cả cán bộ công chức bình thường, đặc biệt là cán bộ, công chức ở cơ sở, xã,
phường, thị trấn; Văn kiện Đại hội IX của Đảng đã nhấn mạnh việc nâng cao phẩm chất,
năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, trong đó xác định: “Đẩy mạnh đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức với chương trình nội dung sát hợp; chú trọng đội ngũ cán bộ
xã, phường”.
Lương Tài là một trong tám huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Bắc Ninh, là
huyện xa trung tâm tỉnh lỵ với tổng số cán bộ, công chức 261 CBCC cấp xã tính đến
31/12/2015. Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Lương Tài
đã có nhiều đóng góp quan trọng vào việc phát triển kinh tế, xã hội của huyện, tuy nhiên
để đáp ứng cao hơn những yêu cầu trong giai đoạn phát triển mới, thì cần thiết phải có
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có khả năng tổ chức và thực hiện tốt chủ trương,
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với nhân dân.
Với những lý do nêu trên tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh” để làm luận
văn tốt nghiệp cao học của mình.
1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lương Tài từ đó đề xuất một số
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong thời gian tới.
x
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh để đánh giá
thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Lương Tài.
3. Kết quả nghiên cứu
- Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh với số liệu nghiên cứu 03 năm từ năm 2013 - 2015.
- Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Lương Tài.
- Định hướng và các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
4. Kết luận chung
Trên cơ sở đánh giá các kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh đã phần nào đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ đặt ra cho cán bộ, công chức giai đoạn hiện nay. Từ đó đưa ra được các
nguyên nhân để đề xuất các giải pháp nhằm phát huy hơn nữa các mặt mạnh của đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện.
xi
THESIS ABSTRACT
Project title: Improving the quality of cadres, civil servants Luong Tai district,
Bac Ninh province
Students: Nguyen Thi Dien
Majors: Business Administration
Code: 60.34.04.10
Instructors: Dr. Nguyen Cong Czech
During the process of formation and development of the state administration in
Vietnam, authorities keep a spot basis, the role is very important, a direct impact on the
success or failure of the industrialization and modernization of the country.
Concern for our Party cadres, civil servants are comprehensive care, not only
officials, senior civil servants, leaders and managers; officials and civil servants at
central, provincial and district officials, but also normal, especially cadres and
grassroots organizations, communes, wards and towns; Documents of the Ninth Party
Congress emphasized improving the quality and capacity of cadres and civil servants,
which defines: "Promote the training and retraining of cadres and civil servants with
program content iron box; staff focused communes ".
Luong Tai is one of eight districts, towns and cities of Bac Ninh province, the
provincial capital outlying districts with the total staff, 261 cadres and civil servants as
of 12/31/2015 commune. Over the years, staff, civil servants Luong Tai district has
made significant contributions to the development of economy and society of the
district, however, to meet the higher requirements in stages new development, it is
necessary to have a team of officials and civil servants have the ability to organize and
implement the policies and guidelines of the Party and the laws of the State, the mind,
mastering work, devoted to human paste.
With the above reasons I chose the theme: "Improving the quality of cadres, civil
servants Luong Tai district, Bac Ninh province" to graduate thesis around.
1. Objectives of the study
Based on evaluation and analysis of the factors affecting improve quality staff,
civil servants Luong Tai district from which proposed some solutions to improve the
quality of staff, civil servants in the future.
xii
2. Research Methodology
Thesis using statistical methods, comparative method to assess the situation
improving quality staff, civil servants Luong Tai district.
3. Findings
- Situation of the staff, civil servants Luong Tai district, Bac Ninh province to
research data 03 years from 2013 to 2015.
- Situation of raising the quality of cadres, civil servants of Luong Tai district.
- Orientation and basic solutions enhance the quality of cadres, civil servants
Luong Tai district, Bac Ninh province today.
4. Overall conclusion
Based on the assessment of the research results of the research showed that staff,
civil servants Luong Tai District, Bac Ninh Province has partially met the requirements
and tasks set for cadres and civil servants stage current period. Then set out the reasons
for the proposed measures to promote further the strength of the contingent of cadres,
civil
xiii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của nền hành chính nhà nước
Việt nam, chính quyền cấp cơ sở giữ một vị trí, vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng
trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Ở nước ta, cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một trong bốn cấp hành chính.
Cấp xã là thấp nhất, gần dân nhất, là cấp trực tiếp tổ chức và vận động nhân dân
thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy
động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng
dân cư. Thực tiễn cho thấy nơi đâu có quan tâm đầy đủ và làm tốt công tác cán
bộ, công chức ở cơ sở, có đội ngũ cơ sở vững mạnh thì nơi đó tình hình chính trị
- xã hội ổn định, kinh tế, văn hóa phát triển, quốc phòng an ninh được giữ vững.
Ngược lại, ở đâu công tác cán bộ không được quan tâm, đội ngũ cán bộ, công
chức không có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín thì sẽ gặp khó khăn, có nhiều
nơi còn tạo sơ hở cho kẻ địch lợi dụng, gây nên điểm nóng về chính trị. Điều đó
cho thấy, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò rất quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp đến việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động trực
tiếp đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
Đảng ta quan tâm đối với cán bộ, công chức là sự quan tâm toàn diện,
không chỉ cán bộ, công chức cấp cao, lãnh đạo, quản lý; cán bộ, công chức ở cấp
trung ương, tỉnh, huyện mà cả cán bộ công chức bình thường, đặc biệt là cán bộ,
công chức ở cơ sở, xã, phường, thị trấn; Văn kiện Đại hội IX của Đảng đã nhấn
mạnh việc nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, trong đó
xác định: “Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức với chương trình nội
dung sát hợp; chú trọng đội ngũ cán bộ xã, phường”, Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX khẳng định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có năng lực tổ chức và
vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công
tâm thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không
ức hiếp; trẻ hoá đội ngũ, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng
1
bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở”. Tổ chức thực hiện chủ trương trên, công tác
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đã đạt được nhiều kết quả quan
trọng. Tuy nhiên, bên cạnh đó công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã vẫn gặp phải nhiều khó khăn như: nội dung chương trình đào tạo còn bất cập;
quy hoạch còn bị động, chắp vá; chế độ, chính sách chưa thật sự thoả đáng…
Chính điều này dẫn đến một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức cơ sở phai
nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí chiến đấu, suy thoái về đạo đức, lối sống, quan liêu,
tham nhũng, lãng phí… Hơn lúc nào hết, việc xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở
vững mạnh đang là một vấn đề cấp thiết, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Do đó, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở vững mạnh trở thành một
yêu cầu quan trọng, một nhiệm vụ cấp bách phải được nhận thức đầy đủ và triển
khai một cách có hiệu quả. Để xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở vững mạnh, cần
phải tập trung làm rõ những vấn đề có tính lý luận, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn,
vừa giải quyết yêu cầu trước mắt, vừa phải có tính chiến lược lâu dài.
Lương Tài là một trong tám huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Bắc Ninh, là
huyện xa trung tâm tỉnh lỵ. Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã huyện Lương Tài đã có nhiều đóng góp quan trọng vào việc phát triển kinh tế,
xã hội của huyện, tuy nhiên để đáp ứng cao hơn những yêu cầu trong giai đoạn
phát triển mới, thì cần thiết phải có đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có khả
năng tổ chức và thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với nhân dân.
Với những lý do nêu trên tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”
để làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện
Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian vừa qua, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Lương
Tài trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cán bộ, công chức
và nâng cao chất lượng cán bộ cán bộ, công chức ở cấp xã.
2
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh trong
những năm qua.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã trên địa bàn huyện huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ được giao.
Đối tượng điều tra là: cán bộ, lãnh đạo cấp huyện (Phó chủ tịch UBND,
Trưởng, phó các cơ quan chuyên môn của UBND huyện). Cán bộ, công chức
đang công tác tại UBND của 14 xã, thị trấn và 03 xã, thị trấn điều tra cùng đại
diện người dân của 03 xã, thị trấn để đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của
CBCC cấp xã.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung
- Các vấn đề lý luận và thực tiễn về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
- Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện trong
những năm gần đây.
- Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã, thị trấn ở huyện
trong thời gian tới.
* Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện nghiên cứu là 14 xã, thị trấn trên địa bàn huyện
Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
* Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2013 đến 2015
Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2015.
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 8/2015 đến tháng 5/2016.
3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về chính quyền cấp xã
Trong hệ thống hành chính nước ta, chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã) là chính quyền cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp
hoàn chỉnh: Trung ương, tỉnh, huyện, xã.
NHÀ NƯỚC
Thành phố trực
thuộc trung ương
Quận
Tỉnh
Thị xã
Phường
Huyện
Xã
Thành phố trực
thuộc tỉnh
Thị trấn
Sơ đồ 2.1: Phân cấp hành chính Việt Nam
Nguồn: Quốc hội (1992)
Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn có vị trí hết sức quan trọng trong hệ
thống chính trị - hành chính. Là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà
nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền
được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, được triển khai thực hiện trong cuộc sống.
4
Đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) cấp xã có vai trò hết sức quan trọng
trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi
hành công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ
thông chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực
và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC cấp xã. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCC cấp xã vững vàng về chính trị, văn hóa, có đạo đức lối sống trong
sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực thi chức năng, nhiệm vụ
theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ
nhân dân... là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ
thống chính trị.
Đảng và Nhà nước ta đã xác định công tác cán bộ là khâu quan trọng nhất,
có ý nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả công việc, là khâu then chốt
trong sự nghiệp cách mạng, là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào
những thành công trong sự nghiệp đổi mới đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định “
Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ, giải thích cho
dân chúng hiểu và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho
Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng.
Hiện nay, nước ta có 11.162 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm
1.567 phường, 597 thị trấn và 9064 xã, với tổng số trên 222.735 cán bộ, công
chức và 317.766 cán bộ không chuyên trách cấp xã. Đây là những người trực tiếp
thực hiện và đưa chủ trương, đường lối, nghị quyết của Ðảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước đến với nhân dân, tuyên truyền, vận động và tổ chức nhân dân
thực hiện.
Tóm lại, có thể nêu khái quát chính quyền cấp xã như sau: Chính quyền
cấp xã bao gồm HĐND và UBND, là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4
cấp ở Việt Nam, thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương, có chức năng thay
mặt nhân dân địa phương, căn cứ vào nguyện vọng của nhân dân địa phương,
quyết định và tổ chức thực hiện những vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của nhân dân địa phương, theo
Hiến pháp, Pháp luật và các mệnh lệnh, quyết định của cấp trên.
2.1.1.2 Đặc điểm của chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã có những đặc điểm cơ bản như sau:
5
Thứ nhất, chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền
các cấp của Nhà nước ta (Trung ương, tỉnh, huyện, xã) là cấp quản lý hành chính
Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh, quốc
phòng ở địa bàn cơ sở.
Thứ hai, chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp tổ chức và thực hiện đường
lối chính trị, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong cuộc sống, là
cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là cấp gần gũi dân nhất, là nơi trực
tiếp đáp ứng và giải quyết các yêu cầu chính đáng của nhân dân.
Thứ ba, chính quyền cấp xã gồm HĐND và UBND, mà không có cơ quan
Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân. HĐND là cơ quan quyền lực Nhà
nước và đại diện cho ý chí, nguyện vọng quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở.
UBND là cơ quan chấp hành, cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn cơ sở.
Thứ tư, chính quyền cấp xã là nơi phát huy tính tự quản của cộng đồng
dân cư, là nơi trực tiếp vận động và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân.
2.1.1.3 Khái niệm cán bộ công chức cấp xã
Nước ta khi bước vào thời kỳ mới vừa đẩy mạnh công nghiệp hóa (CNH),
hiện đại hóa (HĐH), vừa xây dựng và hoàn chỉnh Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, vừa tiến hành xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Chính
vì vậy, ta cần phải xây dựng một đội ngũ CBCC có chất lượng đồng bộ, phù hợp với
những yêu cầu mới đặt ra, đặc biệt là đội ngũ CBCC cấp xã.
Để làm được điều đó trước hết chúng ta cần phải làm rõ khái niệm về đội
ngũ CBCC cấp xã.
Khái niệm về cán bộ
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước (khoản 1 Điều 4 Luật công chức năm 2008).
Khái niệm về công chức
Nhiều quốc gia quan niệm công chức là những nhân viên công tác, được
6
hưởng lương ngân sách, bị quy định bởi quy chế hoặc luật công chức, là người
làm việc trong hệ thống chính quyền nhà nước.
Công chức là bộ phận rất quan trọng trong nền hành chính quốc gia. Tuy
nhiên, do đặc điểm cấu trúc của hệ thống chính trị nước ta nên quan niệm về
công chức ở Việt Nam cũng có đặc thù.
Trong một số nghị quyết của Đảng cũng như một số văn bản pháp
quy, mặc dù chưa ra định nghĩa rõ ràng nhưng đã có đề cập đến khái niệm về
công chức.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập) trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật (khoản 2 điều 4 Luật
công chức năm 2008).
Thực tiễn 30 năm đổi mới vừa qua, nước ta đã đạt được những thành tựu
to lớn và quan trọng về kinh tế, xã hội, giữ vững ổn định về chính trị và hiện nay
đang đứng trước yêu cầu đổi mới của sự phát triển của tầm cao hơn trước. Đòi
hỏi phải đổi mới và nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị ở cơ sở xã,
phường, thị trấn cũng được đặt ra.
Khái niệm về cán bộ, công chức cấp xã
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 về nhiệm vụ cụ thể của
HĐND và UBND; Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Nghị
định số 92/2009/NĐ- CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Thông
tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm
2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
7
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009
của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã; Nghị định số 112/2011/NĐ - CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính
phủ về công chức xã, phường, thị trấn.
Cán bộ, công chức cấp xã được quy định tại Luật Cán bộ, công chức năm
2008 và Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, như sau:
* Cán bộ xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là
cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy,
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ( khoản 1 điều 3 Nghị định số 92/2009).
Cán bộ cấp xã gồm có:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam)
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
* Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước ( khoản 2 điều 3 Nghị định số 92/2009).
Công chức cấp xã gồm có:
- Trưởng Công an
- Chỉ huy trưởng Quân sự
- Văn phòng - Thống kê
- Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn)
8
hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã)
- Tài chính - Kế toán
- Tư pháp - Hộ tịch
- Văn hóa - Xã hội.
Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm như sau: CBCC cấp xã là
công dân Việt Nam, trong biên chế, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật, được bầu để giữ chức vụ, hoặc được tuyển dụng
giao giữ chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã.
Để nâng cao hiệu lực hoạt động của chính quyền cấp xã đội ngũ CBCC
cấp xã không những cần phải có nhiệt tình cách mạng, có phẩm chất tốt, đạo đức
tốt mà còn cần phải có tri thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công
tác để hoàn thành nhiệm vụ.
2.1.1.4. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã
Số lượng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã quy định tại khoản 1
Điều 4 Nghị định số 92/2009/NĐ- CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở
xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được
quy định như sau (khoản 1 điều 4 nghị định số 92/2009).
- Đối với xã, phường, thị trấn loại 1: không quá 25 người
- Đối với xã, phường, thị trấn loại 2: không quá 23 người
- Đối với xã, phường, thị trấn loại 3: không quá 21 người
2.1.1.5. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
Vốn quý nhất của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta là đội ngũ cán bộ, công
chức. Cán bộ, công chức là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự
thành công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc" và "Công việc thành công hay
thất bại đều do cán bộ tốt hay kém" (Hồ Chí Minh toàn tập, xuất bản năm 1995).
Cán bộ nói chung có vai trò rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí
nền tảng cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương,
đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Chất lượng và hiệu quả thực thi
pháp luật một phần quan trọng được quyết định bởi sự triển khai ở cơ sở. Cấp cơ
9
sở là cấp trực tiếp gắn với quần chúng, tạo dựng phong trào cách mạng quần
chúng. Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần lớn phụ thuộc vào
năng lực đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là những người đại diện Đảng, Nhà
nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cơ sở:
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là những người trực tiếp quản lý, điều
hành mọi hoạt động ở địa phương, cơ sở; đề ra những nhiệm vụ, biện pháp để cụ
thể hóa đường lối, chính sách và tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện thắng
lợi mọi đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước;
phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đảm
bảo quyền lợi chính đáng của công dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho
người dân.
- Cán bộ, công chức cấp xã là những người hàng ngày trực tiếp tiếp xúc
với dân, đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước vào cuộc sống và biến thành hành động cách mạng của quần chúng:
Mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước có thực hiện được hay không nhất thiết phải thông qua phong trào cách
mạng quần chúng. Cán bộ, công chức cấp xã là những người quản lý, điều hành,
chỉ đạo, tổ chức và phát động phong trào. Đồng thời, là người theo dõi, kiểm tra
và nhân rộng phong trào của quần chúng, khai thác tối đa các nguồn lực cả về vật
chất, tinh thần, cả nội lực, ngoại lực ở cơ sở vì mục tiêu phát triển địa phương
vững mạnh. Qua đó phát hiện, nhân rộng những nhân tố mới, những cách làm
hiệu quả. Với ý nghĩa đó, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quyết định
thúc đẩy các cuộc vận động cách mạng ở địa phương, cơ sở.
- Cán bộ, công chức cấp xã là cầu nối giữa Đảng - Nhà nước với nhân
dân, truyền dẫn đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước tới nhân dân, phản
ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân với Đảng, góp phần đưa đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống. Thông qua đội ngũ
này, Đảng và Nhà nước ta đánh giá được tính đúng đắn của đường lối, chính
sách, kịp thời phát hiện những hạn chế, thiếu sót và những nhu cầu mới phát sinh
từ thực tế khách quan để bổ sung và hoàn thiện chính sách.
Vì vậy, sự vững mạnh hay yếu kém của hệ thống chính trị, của phong trào
cách mạng quần chúng ở cơ sở gắn liền với phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán
10
bộ, công chức cấp xã. Họ có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, đến năng lực và hiệu quả quản lý, điều
hành của chính quyền, khả năng tham mưu và tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ
của các tổ chức, đoàn thể, lực lượng vũ trang và nhân dân địa phương. Bộ máy
chính quyền đó ở cơ sở hoạt động có hiệu lực, hiệu quả hay không phụ thuộc vào
phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Đội ngũ này có phẩm
chất, năng lực tốt mới có thể phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động
được mọi nguồn lực để thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh tại địa phương.
2.1.2. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
2.1.2.1. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
Chất lượng là một phạm trù được sử dụng khá phổ biến, là đối tượng
nghiên cứu của nhiều chuyên ngành, nhiều môn khoa học và được xem xét dưới
nhiều góc độ khác nhau, tuỳ thuộc nhu cầu tiếp cận và khai thác. “Chất lượng”
hiểu ở nghĩa chung nhất là “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người,
một sự vật, sự việc” (Hồ Chí Minh toàn tập, xuất bản năm 1974).
Khi nói về chất lượng đội ngũ cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng:
Cán bộ phải có cả “Đức” và “Tài”, trong đó “Đức” là gốc. Người chỉ rõ: “Nếu có
đức mà không có tài ví như ông bụt ngồi trong chùa không giúp ích gì được cho
ai”, “người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy
cũng không lãnh đạo được nhân dân” (Hồ Chí Minh toàn tập, xuất bản năm 1995).
Phẩm chất và năng lực của người cán bộ luôn gắn bó chặt chẽ với nhau,
tạo điều kiện cho nhau. Phẩm chất của người cán bộ là cơ sở tiền đề cho năng lực
phát triển đúng hướng. Người cán bộ có năng lực thì phẩm chất sẽ được củng cố
và phát huy, phẩm chất và năng lực của người cán bộ được biểu hiện ra ở kết quả
thực hiện chức trách được giao.
Từ các quan điểm trên, bước đầu đưa ra quan niệm về chất lượng đội ngũ
cán bộ là sự tương tác phù hợp giữa số lượng, cơ cấu đội ngũ, cùng với chất
lượng của mỗi cán bộ hợp thành, đảm bảo cho đội ngũ ấy hoàn thành chức năng,
nhiệm vụ của mình.
Mỗi CBCC không tồn tại một cách biệt lập mà phải được đặt trong một
chỉnh thể thống nhất của đội ngũ CBCC. Vì vậy, quan niệm về chất lượng đội
ngũ CBCC phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng của từng
11