Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUYẾT ĐỊNH sử DỤNG DỊCH vụ SMART BANKING tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.44 KB, 109 trang )

uờ


Bĩ GIAẽO DUC VAè AèO TAO
AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T

nh

tờ
H

T TH HUY



ai

ho

c

Ki

NNG CAO CHT LNG I NG CN B,
CễNG CHC CP X HUYN ANH SN,
TNH NGH AN

Tr




ng

LUN VN THAC Sẫ KHOA HOĩC KINH
T

HU, 2017


Bĩ GIAẽO DUC VAè AèO TAO
AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T

tờ
H

uờ


T TH HUY

Ki

nh

NNG CAO CHT LNG I NG CN B, CễNG CHC
CP X HUYN ANH SN, TNH NGH AN

ho


c

CHUYN NGAèNH: QUAN TRậ KINH DOANH
MAẻ S: 60 34



ai

01 02



ng

LUN VN THAC Sẫ KHOA HOĩC KINH
T

Tr

NGặèI HặẽNG DN KHOA HOĩC: TS. TRặNG TN QUN

HU, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận án này là do tự bản thân thực hiện. Các thông tin
được sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tác giả
hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.



́

Học viên thực hiện luận văn

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H

Tô Thế Huy

i



LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy, cô khoa Sau
đại học cùng lãnh đạo các phòng, khoa, ban của Trường Đại học Kinh tế Huế, quý
thầy cô đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,


́

nghiên cứu tại Trường.
Đặc biệt, tôi tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến TS. Trương Tấn Quân,


́H

người đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban

nh

nhân dân huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An, các cán bộ, công chức huyện, cấp xã… đã
cung cấp số liệu, giúp tôi hoàn thành các phiếu điều tra, tìm hiểu tình hình của đội

Ki

ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện.

̣c


Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã động viên, tạo

ho

điều kiện để tôi tham gia học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do khả năng của bản thân còn hạn chế nên luận

ại

văn không tránh khỏi những thiếu sót. Xin kính mong nhận được sự góp ý của quý

Đ

thầy cô và các bạn để nội dung của luận văn được hoàn chỉnh hơn.

Anh Sơn, ngày

tháng 6 năm 2017

Tác giả luận văn

Tr

ươ

̀ng

Xin trân trọng cảm ơn!


Tô Thế Huy

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CHXH: Cộng hòa xã hội
2. NQTW: Nghị quyết Trung ương
3. UB TVQH: Ủy ban thường vụ quốc hội
4. HĐND: Hội đồng nhân dân
5. UBND: Ủy ban nhân dân


́

6. QĐ: Quyết định


́H

7. CB, CC: Cán bộ công chức
8. CB VH: Cán bộ văn hóa
9. CB VP: Cán bộ văn phòng

11. CB ĐC: Cán bộ địa chính

Ki

12. CB VH CS: Cán bộ văn hóa Chính sách


nh

10. CB TP: Cán bộ tư pháp

13. CB KT: Cán bộ Kế toán

ho

̣c

14. CHT BCH QS: Chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự
15. CT HCCB: Chủ tịch Hội Cựu chiến binh

ại

16. CT HND: Chủ tịch Hội Nông dân

Đ

17. BT ĐTN: Bí thư Đoàn thanh niên
18. CB BNN: Cán bộ Ban Nông nghiệp

̀ng

19. PCT 20: HCCB Phó chủ tịch Hội Cựu chiến binh

ươ

21. PCT HND: Phó chủ tịch Hội Nông dân
22. CT HĐND: Chủ tịch Hội đồng nhân dân


Tr

23. PCT HĐND: Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân
24. BT: Bí thư
25. CT UBND: Chủ tịch Ủy ban nhân dân
26. PCT UBND: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
27. UBMTTQ: Chủ tịch Ủy ban mặt trận Tổ Quốc
28. KT-XH: Kinh tế – xã hội
29. MTQG: Mục tiêu Quốc Gia.
30. QLNN: Quản lý nhà nước.
iii


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3


́

5. Đóng góp mới của đề tài .........................................................................................3
6. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................4


́H


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ VÀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ........................5
1.1. Cấp xã và cán bộ công chức cấp xã .....................................................................5

nh

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của chính quyền cấp xã ......................................5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, vị trí của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã: .....8

Ki

1.2. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ................................................................22

̣c

1.2.1. Khái niệm về chất lượng cán bộ, công chức ...................................................22

ho

1.2.2. Những tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .........25
1.2.3. Những nhân tố tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã...33

ại

1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức ở một số địa phương trong

Đ

nước...........................................................................................................................36
1.3.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC cơ sở của tỉnh Hà Tĩnh ....36


̀ng

1.3.2. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC cơ sở ở huyện Quế

ươ

Phong, tỉnh Nghệ An.................................................................................................38
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Tr

CẤP XÃ HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN .................................................41
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ
An ..............................................................................................................................41
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, huyện Anh Sơn, tỉnh
Nghệ An ....................................................................................................................44
2.2.1. Số lượng, cơ cấu CB, CC cấp xã.....................................................................44
2.2.2. Trình độ cán bộ, công chức cấp xã: ................................................................47
2.2.3. Khả năng đáp ứng nhiệm vụ, yêu cầu trong thực tiễn công việc:...................55
iv


2.2.4. Về các kỹ năng thực thi công vụ .....................................................................56
2.2.5. Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ..................................................................57
2.2.6. Về thái độ, ý thức trong thực thi công vụ .......................................................59
2.2.7. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bầu cử, tuyển dụng, bổ nhiệm, luân
chuyển ở huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An trong 3 năm (2014-2016): .............................60
2.2.8. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC cấp xã từ năm 2014 - 2016..................62
2.2.9. Kết quả đánh giá, xếp loại của cấp huyện đối với các xã trên các mặt công tác



́

do CB, CC đảm nhận trong 3 năm (2014-2016) .......................................................64


́H

2.2.10. Kết quả giải quyết “một cửa” của UBND các xã 3 năm (2014– 2016) ........65
2.2.11. Các sai sót trong chuyên môn, sai phạm trong thực hiện nhiệm vụ và thực
hiện chủ trương chính sách của cán bộ, công chức cấp xã từ năm 2014– 2016 .......66

nh

2.2.12. Kết quả xếp loại cán bộ, công chức cấp xã từ năm 2014 – 2016..................67
2.3. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Anh

Ki

Sơn – Nghệ An ..........................................................................................................68

̣c

2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................68

ho

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................70
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG


ại

CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ANH SƠN, NGHỆ AN .................75

Đ

3.1. Phương hướng phát triển Kinh tế - xã hội huyện Anh Sơn đến 2020:...............75
3.2. Mục tiêu, yêu cầu về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Anh

̀ng

Sơn.............................................................................................................................77

ươ

3.3. Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An ..................................................................................78

Tr

3.3.1 Thực hiện cải cách tiền lương, nâng cao đời sống cho cán bộ công chức .......79
3.3.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ
chính quyền cấp xã....................................................................................................79
3.3.4. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc bầu và giám sát hoạt động
của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ....................................................................80
3.3.5. Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã gắn với quá trình
đổi mới tổ chức, hoạt động của chính quyền cấp xã .................................................83
3.3.6. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức cấp xã.....................................84
v



KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................87
1. Kết luận .................................................................................................................87
2. Kiến nghị ...............................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................91
PHỤ LỤC .................................................................................................................93
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2


́H

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c


Ki

nh

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vi


́

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Số lượng cơ cấu về giới tính, dân tộc, độ tuổi, thâm niên công tác của đội
ngũ CB, CC cấp xã huyện Anh Sơn năm 2016........................................45

Bảng 2.2.

Trình độ văn hóa của CB, CC cấp xã huyện Anh Sơn
giai đoạn 2014-2016 ..............................................................................47

Bảng 2.3.

Trình độ văn hóa của CB, CC cấp xã huyện Anh Sơn giai đoạn 2014 –

Bảng 2.4.



́

2016 theo từng chức danh .....................................................................49
Trình độ chuyên môn của CB, CC cấp xã huyện Anh Sơn giai đoạn

Bảng 2.5.


́H

2014 – 2016 ...........................................................................................50
Trình độ chuyên môn của CB, CC cấp xã huyện Anh Sơn giai đoạn
2014 – 2016 theo từng chức danh .........................................................51
Trình độ lý luận chính trị của CB, CC cấp xã huyện Anh Sơn giai đoạn

nh

Bảng 2.6.

Bảng 2.7.

Ki

2014 – 2016 ...........................................................................................52
Trình độ quản lý nhà nước của CB, CC cấp xã huyện Anh Sơn giai

Trình độ tin học, ngoại ngữ của CB, CC cấp xã huyện Anh Sơn giai


ho

Bảng 2.8.

̣c

đoạn 2014 – 2016 ..................................................................................53

đoạn 2014 – 2016 ..................................................................................55
Khả năng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã

ại

Bảng 2.9.

Đ

trong thực hiện công việc ......................................................................56

̀ng

Bảng 2.10: Kết quả tự đánh giá kỹ năng thực thi công vụ của CBCC cấp xã của
huyện Anh Sơn ......................................................................................57

ươ

Bảng 2.11: Kết quả đánh giá của CBCC cấp huyện về mức độ hoàn thành nhiệm vụ

Tr


được giao của CBCC cấp xã..................................................................58

Bảng 2.12: Kết quả đánh giá của công dân địa phương về thái độ, ý thức trong thực
thi công vụ của CBCC cấp xã ...............................................................60

Bảng 2.13: Xếp loại tổ chức cơ sở đảng và xếp loại chính quyền trong 3 năm ......64
Bảng 2.14: Kết quả xếp loại cán bộ, công chức cấp xã từ năm 2014 – 2016 ..........67

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Song song với quá
trình đó là sự phát triển không ngừng về kinh tế - xã hội, sự tiến bộ của khoa học kĩ
thuật, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Quá trình đó đã tạo cho đất
nước chúng ta những cơ hội lớn, bên cạnh đó cũng có những thách thức không nhỏ


́

mà chúng ta cần phải cố gắng để vượt qua.
Trong hệ thống chính trị nước ta xã, phường, thị trấn (cấp cơ sở) là nền tảng


́H

của hệ thống chính trị, kinh tế – xã hội Quốc gia; Là nơi trực tiếp thực hiện đường
lối chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, nơi giải quyết trực tiếp các vấn đề
của người dân. Đội ngũ CB, CC cấp xã vừa là bộ phận cấu thành, vừa là chủ thể


nh

quản lý của bộ máy chính quyền cấp xã, là nhân tố quan trọng quyết định hiệu lực,

Ki

hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã. Trước yêu cầu mới phát triển toàn diện
đội ngũ cán bộ cơ sở ngang tầm nhiệm vụ là việc cấp bách, đồng thời có ý nghĩa lâu

̣c

dài đối với sự phát triển của đất nước. Do vậy quản lý và nhận biết được thực trạng

ho

đội ngũ CB, CC cấp xã là yếu tố cơ bản có tính quyết định góp phần đưa ra những
giải pháp hữu hiệu cho việc nâng cao năng lực đội ngũ CB, CC cấp xã nhằm đạt

ại

được hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà nước ở cấp xã.

Đ

Anh Sơn là huyện miền núi thấp nằm về phía Tây Nam tỉnh Nghệ An. Huyện

̀ng

Anh Sơn giáp huyện Tân Kỳ và huyện Quỳ Hợp ở phía Bắc, huyện Thanh Chương ở

phía Nam, huyện Đô Lương ở phía Đông, phía Tây giáp huyện Con Cuông và nước

ươ

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Diện tích đất tự nhiên toàn huyện: 60.441,76 ha,
Hiện nay huyện Anh Sơn có 21 đơn vị hành chính (bao gồm 20 xã và 1 thị trấn). Với

Tr

dân số tính đến ngày 31/12/2016 là 107.162 người. Trong những năm gần đây Huyện
ủy Anh Sơn đã ban hành nhiều Nghị quyết, chương trình hành động, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực nói chung, đội ngũ CB, CC cấp xã nói riêng.
Ủy ban nhân dân huyện Anh Sơn đã ban hành quy chế làm việc trong đó có cơ chế về
đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ CB, CC toàn huyện cũng như CB, CC cấp xã
để đảm bảo về số lượng, đạt chuẩn đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và chuyên môn giỏi trong một số lĩnh vực.
Nhờ đó, chất lượng nguồn nhân lực của đội ngũ CB,CC cấp xã huyện Anh Sơn về cơ
1


bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, tuy nhiên vẫn còn có những hạn chế, bất cập chưa
đáp ứng tốt nhu cầu đổi mới và phát triển của địa phương.
Trước yêu cầu nhiệm vụ đẩy mạnh phát triển KT-XH ở mỗi địa phương, đặc
biệt là hiện nay cả nước ta đang triển khai thực hiện chương trình MTQG xây dựng
Nông thôn mới, đòi hỏi chất lượng CB, CC cấp xã, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt
phải thực sự có tâm, có tầm, mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm,
quyết tâm trong chỉ đạo điều hành tìm ra những lợi thế, hướng đi phù hợp, thu hút


́


đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo nên bước phát triển mới về KT-XH của địa


́H

phương mình, góp phần vào sự phát triển chung của toàn huyện.

Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả lựa chọn “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã ở huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu với
mong muốn góp phần tìm ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đội

nh

ngũ CB, CC cấp xã trên địa bàn huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.

Ki

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:

̣c

Trên cơ sở những lý luận về cán bộ, công chức và chất lượng đội ngũ cán bộ,

ho

công chức, luận văn tập trung làm rõ thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã của huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An và đề xuất giải pháp nhằm


ại

nâng cao chất lượng CB, CC cấp xã trên địa bàn huyện Anh Sơn đến năm 2020.

Đ

2.2. Mục tiêu cụ thể:

̀ng

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về CB, CC cấp xã và chất lượng CB, CC cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CB, CC cấp xã trên địa

ươ

bàn huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể có tính khả thi góp phần nâng cao chất

Tr

lượng đội ngũ CB, CC cấp xã ở huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ở huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Anh Sơn, tỉnh
Nghệ An.
2



Thời gian nghiên cứu: Nguồn số liệu để phân tích thực trạng tác giả lấy trong
khoảng thời gian 3 năm từ năm 2014 đến năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
* Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các bài báo, các báo cáo, số liệu
của phòng Nội vụ huyện.
* Nguồn số liệu sơ cấp: Điều tra bằng bảng hỏi: phỏng vấn cán bộ, công


́

chức cấp huyện, cấp xã và công dân địa phương ở 12 xã, thị trấn.


́H

+ Thu thập số liệu bằng bảng hỏi: Xây dựng 150 phiếu hỏi, với 3 mẫu phiếu,
mỗi mẫu phiếu gồm một số câu hỏi với nội dung xoay quanh chủ đề nghiên cứu của
luận văn (có phụ lục kèm theo). Trong đó:

nh

+ Mẫu phiếu 1: Điều tra cán bộ, công chức cấp xã: 60 người (cán bộ: 30
người, công chức: 30 người).

Ki

+ Mẫu phiếu 2: Điều tra cán bộ, công chức cấp huyện: 30 người;


̣c

+ Mẫu phiếu 3: Điều tra công dân địa phương: 60 người.

ho

Thông qua ý kiến nhận xét của ba đối tượng được phát phiếu bảng hỏi trên,
chúng ta có thêm cơ sở để đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

ại

một cách khách quan nhất.

Đ

4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích tổng hợp;

̀ng

- Phương pháp thống kê; so sánh;

ươ

- Phương pháp cho điểm, xếp hạng.
5. Đóng góp mới của đề tài

Tr

5.1. Đóng góp về mặt lý luận:

+ Hệ thống hóa và làm rõ thêm các vấn đề lý luận cơ bản về cấp xã, CB, CC

cấp xã; Làm rõ đặc điểm, vai trò, nghĩa vụ, quyền hạn của CB, CC cấp xã.
+ Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, giúp cho công tác quản lý nhà nước
trong việc nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Anh Sơn được hoàn
thiện hơn.
+ Tổng hợp và đưa ra cách hiểu chung nhất về chất lượng CB, CC, những
tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CB, CC cấp xã.
3


5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
+ Cung cấp thông tin từ việc phân tích thực tiễn cho việc hoạch định, xây
dựng cơ chế chính sách nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC cấp xã.
+ Nêu thực trạng chất lượng đội ngũ CB, CC cấp xã trên địa bàn huyện Anh
Sơn, tỉnh Nghệ An hiện nay.
+ Đề xuất các giải pháp của đề tài có thể góp phần nâng cao chất lượng đội
ngũ CB, CC cấp xã trên địa bàn huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An. Đề tài có thể sử


́

dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu nâng cao chất lượng đội ngũ CB,


́H

CC cấp xã đối với các lĩnh vực khác.
6. Kết cấu của đề tài


Ngoài phần mở đầu, phụ lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận

nh

văn được kết cấu thành 3 chương như sau:

lượng cán bộ công chức cấp xã.

Ki

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiển về cán bộ, công chức cấp xã và chất

̣c

- Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện

ho

Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.

- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

Tr

ươ

̀ng

Đ


ại

huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.

4


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ
CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cấp xã và cán bộ công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của chính quyền cấp xã
a, Khái niệm


́

Trong quá trình xây dựng, hoàn thiện bộ máy nhà nước, Đảng và nhân dân ta
luôn dành sự quan tâm đối với chính quyền cấp xã. Cùng với việc hoàn thiện thể


́H

chế, chính sách đãi ngộ và đầu tư cơ sở vật chất, Đảng và Nhà nước luôn chăm lo
xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực của
đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã.

nh

Trong hệ thống hành chính nước ta, chính quyền xã - phường - thị trấn (Gọi


Ki

chung là cấp cơ sở) là chính quyền cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp
hoàn chỉnh: Trung ương, tỉnh, huyện, xã. Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền

ho

̣c

gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp giữa hệ thống chính quyền cấp trên với nhân dân,
hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt và phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Cấp xã

ại

có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn

Đ

dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh

̀ng

tế- xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
b, Đặc điểm, vai trò của chính quyền cấp xã

ươ

* Chính quyền cấp cơ sở có những đặc điểm


Tr

Một là: Chính quyền cấp xã có HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa

phương và UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương. Vì thế, chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở, là cầu nối trực tiếp giữa nhà nước và
nhân dân, xử lý trực tiếp, kịp thời những yêu cầu hàng ngày của nhân dân.
Hai là: Chính quyền cấp xã khác với chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện: Tổ
chức bộ máy chính quyền cấp xã chỉ bao gồm cơ quan quyền lực nhà nước là HĐND

5


là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân ở địa phương và UBND
là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
không có các cơ quan tư pháp: Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân.
Ba là: Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tiếp xúc với nhân dân; cán bộ
chính quyền cấp xã là người hàng ngày trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan
đến mọi quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân đảm bảo theo đúng đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các văn bản pháp luật của cấp trên.


́

UBND còn có trách nhiệm rất nặng nề phải quản lý mọi mặt đời sống của nhân dân



́H

địa phương cho nên trong hoạt động mang nhiều tính chất hành chính địa phương.
Bốn là: Trong hoạt động của chính quyền cấp xã, giữa HĐND và UBND khó
tách biệt nhau về các lĩnh vực thẩm quyền và UBND có ưu thế vượt trội: Chính

nh

quyền cấp xã được coi là một cấp chính quyền hoàn chỉnh, bao quát toàn diện đời sống
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa bàn cơ sở. Nội dung các nghị quyết

Ki

của HĐND và quyết định của UBND nhìn chung là giống nhau, chỉ khác ở chỗ: HĐND
quyết định biện pháp, còn UBND tổ chức thực hiện.

ho

̣c

Trong khi đó, tổ chức bộ máy của HĐND không đủ sức hoạt động độc lập mà
chủ yếu dựa vào bộ máy của UBND để soạn thảo các nghị quyết. Theo Điều 5, Luật tổ

ại

chức HĐND và UBND: "Hội đồng nhân dân các cấp có thường trực Hội đồng nhân
dân". Đối với cấp tỉnh và cấp huyện: "Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có các ban

Đ


của Hội đồng nhân dân". Với cơ cấu tổ chức như trên, các ban của HĐND cấp tỉnh và

̀ng

cấp huyện có khả năng soạn thảo các nghị quyết, thực hiện chức năng quyết định các
biện pháp, chủ trương về các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh, cấp huyện.

ươ

Trong khi đó, ở cấp xã, do không có bộ máy giúp việc, đại biểu HĐND lại kiêm nhiệm,
việc chuẩn bị các kỳ họp hoàn toàn dựa vào bộ máy của UBND và mỗi năm chỉ họp từ 3

Tr

- 4 lần. Trong điều kiện đó, hoạt động của UBND sẽ có ưu thế vượt trội hơn, dễ lấn át
HĐND, dễ lâm vào tình trạng "Vừa đá bóng, vừa thổi còi".
Năm là: Các đơn vị hành chính cấp xã, được hình thành trên nền tảng những
địa điểm quần cư, nó liên kết dân cư trong một khối liên hoàn thống nhất. Mọi vấn
đề của địa phương đều liên quan chặt chẽ với nhau và cần phải được giải quyết trên
cơ sở kết hợp hài hòa các lợi ích: Nhà nước, dân cư và giữa dân cư với nhau. Chính
quyền ở đây không chỉ là cơ quan cai trị- quản lý mà còn là cơ quan thể hiện lợi ích
chung của dân cư.
6


Trong khi tổ chức quyền lực nhà nước ở cấp trung ương có việc phân chia, hoặc
phân công, phân nhiệm một cách rạch ròi giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp. Cấp
tỉnh, cấp huyện cũng có cơ quan tư pháp - Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân.
Riêng cấp cơ sở, trong cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền chỉ có HĐND là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương và UBND là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ

quan hành chính nhà nước ở địa phương, thậm chí cấp cơ sở trong nhiều trường hợp
Từ các yếu tố trên có thể rút ra đặc điểm chung như sau:


́

còn phải kiêm nhiệm luôn cả chức năng tư pháp (Công tác hòa giải).


́H

Cấp cơ sở là nơi giải quyết trực tiếp các vấn đề của người dân, chính vì vậy
mọi vấn đề liên quan đến đời sống của người dân đều do cấp cơ sở trực tiếp thực
hiện. So với cấp quản lý bên trên, quy mô của cấp cơ sở nhỏ hơn nhưng các vấn đề

nh

cần phải giải quyết phức tạp hơn do mỗi người dân có nhu cầu, hoàn cảnh, lợi ích
khác nhau, chính vì thế các hành động xuất phát từ lợi ích mang tính cá nhân nhiều

Ki

hơn lợi ích của tập thể, của hệ thống. Từ thực tế cho thấy, chỉ khi những Nghị
quyết, chủ trương, chính sách, các phong trào, cuộc vận động xuất phát từ thực tiễn

ho

̣c

ở cơ sở, đáp ứng nhu cầu, lợi ích của người dân thì họ mới chủ động, tích cực, tự

giác chấp hành và tự nguyện tham gia. Cấp cơ sở là nơi trực tiếp thực hiện đường

ại

lối, chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Việc đúng – sai trong
đường lối, chính sách của đảng, nhà nước, đoàn thể được thể hiện trực tiếp ở cấp cơ

Đ

sở, cả về phương thức thực thi lẫn sự phù hợp hay không phù hợp của đường lối đó

̀ng

với lợi ích của nhân dân. Trong thực tế, trong khi cấp quản lý trung gian (cấp
huyện, tỉnh) có thể chỉ quan tâm đến việc hoàn thành nhiệm vụ được giao thì cấp cơ

ươ

sở không những phải quan tâm đến nhiệm vụ được giao mà còn phải làm thế nào
cho người dân hiểu và thực hiện nghĩa vụ của minh, bởi vì khi người dân hiểu và

Tr

thực hiện tốt các nghĩa vụ của công dân thì cấp cơ sở mới hoàn thành nhiệm vụ mà
cấp trên giao. Người dân ngoài các nghĩa vụ theo luật quy định, họ chỉ hoạt động vì
lợi ích của chính họ, do vậy nếu cấp cơ sở không cụ thể hóa nhiệm vụ một cách phù
hợp với lợi ích của người dân khi đó cấp cơ sở không những không hoàn thành
nhiệm vụ được giao mà còn có thể gặp phải sự phản đối của người dân. Việc triển
khai thực hiện không tốt nhiệm vụ cấp trên giao thì cán bộ cấp cơ sở có thể bị đánh
giá là yếu kém. Sử dụng phương pháp như thế nào để dung hòa giữa hai áp lực này

luôn là yêu cầu đặt ra đối với cán bộ cấp cơ sở.
7


* Vai trò của cấp cơ sở
Cấp cơ sở là cấp trực tiếp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống
lãnh đạo, quản lý. Trong hệ thống chính trị nước ta, cấp TW, cấp tỉnh và cấp huyện
là nơi đưa ra mục tiêu và nhiệm vụ chung, chỉ có cấp cơ sở mới là nơi trực tiếp thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chung. Nếu cấp cơ sở vững mạnh, cán bộ lãnh đạo cấp
cơ sở có năng lực lãnh đạo, quản lý tốt thì không những các mục tiêu, nhiệm vụ của
cấp trên giao được thực hiện một cách có hiệu quả mà từ đó còn rút ra được kinh


́

nghiệm trong chỉ đạo của cấp trên. Ngược lại, nếu cấp cơ sở yếu kém, cán bộ lãnh


́H

đạo cấp cơ sở năng lực lãnh đạo, quản lý yếu thì các mục tiêu, nhiệm vụ dù đúng
đắn đến đâu cũng không thể tạo nên hành động thực tiễn và không đạt được kết quả
tốt được. Cấp cơ sở là cấp nắm bắt thông tin nhanh, trực tiếp và trung thực nên cho

nh

phép xử lý chính xác và linh hoạt các tình huống thực tiễn. Cấp cơ sở là cấp gần dân
nhất vì thế thường nắm được tâm tư, nguyện vọng của người dân nên có thể đề xuất

Ki


các phương pháp lãnh đạo, quản lý một cách hiệu quả.

̣c

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, vị trí của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã:

ho

a, Khái niệm về CB, CC cấp xã:

* Khái niệm về cán bộ: Từ cán bộ xuất hiện trong đời sống xã hội nước ta

ại

khoảng mấy chục năm gần đây; được dùng phổ biến trong thời kỳ kháng chiến

Đ

chống Pháp. Từ đó đến nay thuật ngữ cán bộ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau, có nhiều từ điển có khái niệm cán bộ và được hiểu với nhiều nghĩa khác

̀ng

nhau trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể, nhưng tựu chung lại có thể quan niệm một

ươ

cách chung nhất: Cán bộ là khái niệm chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương
vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và


Tr

các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng sự
phát triển của tổ chức.
* Khái niệm về công chức: Nhiều quốc gia quan niệm công chức là những
nhân viên công tác, được hưởng lương từ ngân sách, bị quy định bởi quy chế
hoặc luật công chức, là người làm việc trong hệ thống chính quyền nhà nước.
Công chức là bộ phận rất quan trọng trong nền hành chính quốc gia. Tuy nhiên,
do đặc điểm cấu trúc của hệ thống chính trị nước ta nên khái niệm về công chức
ở Việt Nam cũng có đặc thù. Trong một số nghị quyết của Đảng cũng như một số
8


văn bản pháp quy, mặc dù chưa ra định nghĩa rõ ràng nhưng đã có đề cập đến
khái niệm về công chức.
Công chức là những người được Nhà nước tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được
giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội ở TW, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc cơ quan đơn vị thuộc
quân đội nhân dân hay công an nhân dân mà không phải là hạ sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, được phân loại theo chế độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp


́

vào một ngạch hành chính trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.


́H


Cán bộ chuyên trách là những cán bộ phải dành phần lớn thời gian lao động
làm việc công để thực hiện chức trách được giao, bao gồm: Cán bộ giữ chức vụ qua
bầu cử và cán bộ chuyên môn được UBND tuyển chọn; đội ngũ này có chế độ làm

nh

việc và được hưởng chính sách về cơ bản như CB, CC nhà nước. CB, CC cơ sở có
đủ điều kiện được thi tuyển vào ngạch công chức ở cấp trên.

Ki

Theo Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12, được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008.

ho

̣c

Điều 4 của Luật này quy định:

1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức

ại

vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt Nam, nhà
nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung

Đ

ương(sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh(sau


̀ng

đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,

ươ

chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức
chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc

Tr

Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng Cộng Sản Việt Nam, nhà nước tổ chức chính trị – xã hội (Sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước, đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.
9


3. Cán bộ, xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị – xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Tại điều 61: Chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã (Luật cán bộ, công chức


́

năm 2008) quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, chức danh CB, CC cấp xã.

- Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân;

nh

- Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân;


́H

Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau:

- Chủ tịch Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

Ki

- Bí thư Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh;

̣c

- Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;

ho


- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);

ại

- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

Đ

Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
- Trưởng Công an;

̀ng

- Chỉ huy trưởng Quân sự;

ươ

- Văn phòng – thống kê;
- Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc

Tr

địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính – Kế toán;
- Tư pháp – hộ tịch;
- Văn hóa – xã hội
Công chức cấp xã do huyện quản lý.
b, Vị trí, vai trò, đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã

* Vị trí, vai trò cán bộ, công chức cấp xã
Để xây dựng đất nước Việt Nam độc lập có chủ quyền với mục tiêu dân giàu,
10


nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã
khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc và công việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém".
Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã có một ví trí vô cùng quan trọng trong
hoạt động quản lý điều hành ở cơ sở. CB, CC chính quyền cấp xã là người đại diện
cho Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và thẩm
quyền được giao. CB, CC chính quyền cấp xã là những người hàng ngày trực tiếp


́

tiếp xúc với dân, đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà


́H

nước vào cuộc sống và biến thành hành động cách mạng của quần chúng.

- CB, CC cấp xã là người tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và nhà nước ở địa phương.

nh

- CB, CC cấp xã là người trực tiếp quản lý, điều hành đảm bảo mọi hoạt
động chính trị, kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương diễn ra trong


Ki

khuôn khổ pháp luật là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của

̣c

nhân dân địa phương; đấu tranh và bảo vệ các quyền lợi chính đáng của người dân

ho

khi bị xâm phạm, đồng thời phải luôn chăm lo cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Vai trò, vị trí của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

ại

rất quan trọng, đã được Nghị quyết Hội nghị Trung ương III (khóa VIII) khẳng

Đ

định: Cán bộ cũng có vai trò cực kỳ quan trọng, hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến
trình đổi mới. Cán bộ nói chung có vai trò rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có

̀ng

vị trí nền tảng cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương

ươ

đường lối của Đảng và pháp luật của nhà nước, trong thực tế pháp uật nhà nước có

được thực thi tốt hay không, có hiệu quả hay không hiệu quả một phần quyết định là

Tr

ở cơ sở. Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần phụ thuộc vào chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Trên thực tế cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã hàng ngày cọ xát với thực tiễn rất phức tạp thuộc nhiều
lĩnh vực nên họ cần phải có bản lĩnh, có bề dày kinh nghiệm và hiểu biết. Song họ
lại ít được đào tạo, bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ, việc chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần đối với họ cũng chưa tương xứng. Thực tế này là một trong những nguyên
nhân làm hạn chế năng lực trình độ quản lý điều hành của cán bộ, công chức chính
quyền ở cơ sở. Như vậy, CB, CC là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là
11


nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công
tác xây dựng Đảng.
* Đặc điểm của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
Cán bộ, công chức là một bộ phận trong đội ngũ cán bộ, công chức nhà
nước, cũng được hình thành từ việc bầu cử và tuyển dụng nên cũng mang nhữnng
đặc điểm giống với đội ngũ cán bộ, công chức nói chung. Tuy nhiên do xuất phát là
lực lượng có đặc thù riêng nên đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã cũng có nhiều đặc


́

điểm khác biệt. Đó là:


́H


- Là đội ngũ có số lượng lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức,
thực hiện thắng lợi các chủ trương, đường lối của Đảng, các chính sách, pháp luật
của Nhà nước.

nh

- Cán bộ, công chức cấp xã là những người được hưởng lương tù ngân sách
nhà nước. Cán bộ, công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.

Ki

- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã chủ yếu là người dân địa phương, sinh

̣c

sống, có họ hàng, gốc gác tại địa phương chính vì vậy cán bộ, công chức cấp xã là

ho

những người am hiểu, bị ảnh hưởng rất lớn bởi những phong tục, tập quán, văn hóa
vùng miền, bản sắc truyền thống của địa phương, gia tộc. Do đó, trong các cách

ại

thức xử lý công việc, giải quyết những mâu thuẩn trong nhân dân... một cách đúng

Đ

mực và suôn sẻ hơn với những cán bộ, công chức ở địa phương khác đến làm việc.

- Nguồn hình thành đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã rất đa dạng. Do cán bộ

̀ng

được bầu cử nên các tổ chức chính trị xã hội như: MTTQ, các tổ chức Đảng, đoàn

ươ

thể là nới cung cấp nguồn cho cán bộ xã. Nguồn tuyển dụng công chức cấp xã chủ
yếu từ học sinh, sinh viên người địa phương sau khi tốt nghiệp các lớp đào tạo về

Tr

tham gia thi tuyển.
- Cán bộ, công chức cấp xã thường xuyên biến động, thay đổi vị trí công tác

do yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
- Trong thực tế, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã chưa đồng đều.
Nguyên nhân do cán bộ hình thành từ cơ chế bầu cử nên tiêu chuẩn chuyên môn cho từng
vị trí, chức danh chưa được chú ý đúng mức. Các cán bộ Đảng, đoàn thể, các hội chưa có
chuyên môn phù hợp, tuy nhiên do có được sự tín nhiệm cao nên giữ những trọng trách
quan trọng mặc dù về tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn có thể chưa cao. Từ thực tế đó,

12


đòi hỏi các cơ quan cấp trên, có thẩm quyền cần phải nâng cao hơn nữa trình độ chuyên
môn cũng như có kế hoạch cụ thể nhằm chuẩn hóa lực lượng cán bộ, công chức này.

1.1.2.1. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của CB, CC cấp xã

* Tiêu chuẩn đối với cán bộ chuyên trách cấp xã
Người cán bộ, công chức có tinh thần đạo đức cách mạng phải là người cán
bộ hội tụ đủ 5 đức tính, đó là: Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm. Những đức tính tốt
đẹp đó phải thể hiện ra bên ngoài trong công việc hàng ngày của người cán bộ, công


́

chức. Luôn luôn gương mẫu, có lối sống lành mạnh, thực hiện cần kiệm, liêm


́H

chính, chí công vô tư; không tham nhũng, vụ lợi cá nhân, sinh hoạt bê tha, có tinh
thần đấu tranh chống tham nhũng, quan hệ mật thiết với quần chúng nhân dân, sâu
sát với công việc, không quan liêu cửa quyền, gây phiền hà cho dân, tác phong làm

nh

việc khoa học, dân chủ, không chạy theo vụ lợi, nói đi đôi với làm, làm nhiều hơn
nói - đó là những tiêu chí đánh giá đạo đức của người cán bộ, công chức. Người cán

Ki

bộ, công chức phải luôn có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, khiêm tốn,
giản dị, trung thực, không cơ hội, có nếp sống văn minh, nêu gương cho quần

ho

̣c


chúng. Như vậy mới tạo được lòng tin từ phía nhân dân, thuyết phục được nhân dân
tin vào sự lãnh đạo của Đảng, trung thành với sự nghiệp cách mạng.

ại

Tiêu chuẩn của cán bộ chuyên trách cấp xã được thực hiện theo các quy định

Đ

của Đảng và điều lệ, quy chế của các tổ chức đoàn thể và quy định của cấp ủy địa
phương theo phân cấp quản lý cán bộ.

̀ng

Tiêu chuẩn của cán bộ chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện

ươ

nay được áp dụng cụ thể như sau:
- Tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã: Thực hiện theo quy định tiêu

Tr

chuẩn chức danh cán bộ, lãnh đạo, quản lý các cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý trước hết phải đảm bảo các tiêu chuẩn chung gồm:
+ Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực
- Có bản lĩnh vững vàng, trung thành tuyệt đối với Đảng và nhà nước; có tinh
thần yêu nước sâu sắc, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
phấn đấu thực hiện tốt các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật

của nhà nước, tận tụy phục vụ nhân dân. Không tham ô, tham nhũng, lãng phí và
kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí. Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung
13


thực, không cơ hội, không cục bộ; Nêu cao tinh thần đấu tranh tự phê bình, phê
bình; gắn bó mật thiết với nhân dân, có tín nhiệm cao trong nhân dân.
- Bản thân và gia đình là tấm gương về đạo đức và lối sống. Có tác phong làm
việc dân chủ, khoa học, có khả năng tập hợp quần chúng, đoàn kết nội bộ. Có trình độ
hiểu biết chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà
nước; có năng lực dự báo và định hướng sự phát triển, tổng kết thực tiễn, tham gia
xây dựng đường lối, chính sác, pháp luật. Thuyết phục và tổ chức nhân dân thực hiện.


́

Có năng lực chuyên môn tốt, đã trải qua hoạt động thực tiễn có hiệu quả


́H

+ Về tuổi đời:

Bố trí lần đầu không quá 50 tuổi đối với nam. Nữ không quá 45 tuổi. Đối với cán
bộ UB MTTQ và các đoàn thể thực hiện theo quy chế và điều lệ của các tổ chức đó.

nh

+ Về trình độ:


- Về trình độ chuyên môn: Có trình độ đại học hoặc tương đương; tối thiểu

Ki

phải có trình độ trung cấp.

- Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp.
+ Về sức khỏe:

ho

̣c

- Trình độ tin học: Tối thiểu phải biết sử dụng máy vi tính, trình độ A.

ại

- Có đủ sức khỏe, được cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận.

Đ

Ngoài các tiêu chuẩn cơ bản nêu trên, cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã cần
phải đảm bảo tiêu chuẩn theo các chức danh cụ thể như:

̀ng

+ Bí thư, phó bí thư Đảng ủy xã, phường, thị trấn (Gọi chung là xã):
- Am hiểu tổng thể các mặt công tác của xã, nắm vững điều lệ, nghiệp vụ

ươ


công tác Đảng. Hiểu biết chính sách pháp luật của nhà nước. Chỉ đạo sâu sát công

Tr

tác cán bộ, công tác vận động quần chúng.
- Nắm vững tình hình chính trị, KT–XH, AN–QP của đất nước, tỉnh, huyện

và xã.

- Có năng lực nghiên cứu, truyền đạt, tiếp thu, vận dụng các Nghị quyết, chỉ
thị của Trung ương, của tỉnh, huyện, thành, thị ủy; cụ thể hóa thành nghị quyết,
chương trình, kế hoạch của địa phương, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả.
- Đề xuất chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng của địa phương. Trực tiếp cùng ban chấp hành, ban thường vụ đảng ủy thảo
luận, đề ra nghị quyết, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả.
14


- Bí thư đảng ủy xã cần có thời gian giữ chức vụ phó bí thư đảng ủy xã hoặc
tham gia BTV đảng ủy.
- Có uy tín với cán bộ, chính quyền và nhân dân nơi công tác và nơi cư trú
(qua lấy phiếu tín nhiệm và phiếu lấy ý kiến hằng năm).
- Bí thư đảng ủy xã miền núi hoặc đồng bào dân tộc thiểu số phải biết tiếng
của đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn.
- Đạt tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ ngạch cán sự và tương đương trở lên.


́


+ Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã)


́H

- Nắm vững tình hình chính trị, KT-XH, AN-QP của đất nước, tỉnh, huyện và xã
- Hiểu biết các mặt công tác của địa phương. Am hiểu pháp luật, quản lý nhà
nước, tổ chức, hoạt động của HĐND và UBND các cấp.

nh

- Có khả năng nghiên cứu, tiếp thu, vận dụng sáng tạo các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, cấp ủy, HĐND huyện, thành thị;

Ki

cụ thể hóa vào điều kiện của địa phương, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả.

̣c

- Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động theo pháp luật của các cơ quan, tổ

ho

chức kinh tế, xã hội trên địa bàn. Vận động quần chúng nhân dân thực hiện Hiến
pháp, pháp luật của nhà nước.

ại

- Đề xuất chương trình, kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội, An ninh - Quốc


Đ

phòng trên địa bàn, xây dựng thành nghị quyết của HĐND và tổ chức chỉ đạo thực
hiện có hiệu quả. Chủ tịch HĐND xã cần có thời gian giữ chức vụ đảng ủy viên,

̀ng

phó chủ tịch HĐND hoặc phó chủ tịch UBND xã.

ươ

- Có uy tín với đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong xã (qua lấy phiếu tín
nhiệm và phiếu lấy ý kiến hằng năm).

Tr

- Đạt tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ ngạch cán sự và tương đương trở lên.
Chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã)

- Nắm vững tình hình chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của đát
nước, tỉnh, huyện và của xã.
- Có kiến thức về quản lý nhà nước và pháp luật. Am hiểu công tác đảng,
công tác vận động quần chúng và các lĩnh vực công tác của địa phương.
- Có năng lực nghiên cứu, tiếp thu, vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của nhà nước, của cấp trên và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
15


- Đề xuất với cấp trên những biện pháp giải quyết phát triển KT-XH, AN- QP

- Năng động, nhạy bén, quyết đoán trong lãnh đạo, chỉ đạo; dám chịu trách
nhiệm trước công việc thuộc thẩm quyền, chức trách. Lãnh đạo công tác của
UBND, các lĩnh vực chuyên môn của UBND hoạt động có hiệu quả.
- Chủ tịch UBND xã có thời gian là đảng ủy viên, giữ chức Phó chủ tịch
UBND hoặc Phó chủ tịch HĐND xã.
- Có uy tín với đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong xã (qua lấy phiếu tín


́

nhiệm và phiếu lấy ý kiến hằng năm).


́H

- Chủ tịch UBND xã miền núi phải biết tiếng của đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống trên địa bàn.

- Đạt tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ ngạch cán sự và tương đương trở lên.

nh

Như vậy, có thể thấy đối với cán bộ chuyên trách làm công tác Đảng, chính
quyền cấp xã nhìn chung phải có trình độ chuyên môn trung cấp trở lên, trình độ lý

Ki

luận chính trị trung cấp, trình độ tin học phải đạt trình độ A (tối thiểu phải biết sử

̣c


dụng máy tính).

ho

+ Tiêu chuẩn cán bộ chuyên trách đoàn thể cấp xã: Đối với cán bộ chuyên
trách đoàn thể cấp xã, tiêu chuẩn về độ tuổi, trình độ thực hiện theo quy chế, điều lệ

ại

của các đoàn thể, cụ thể:

Đ

+ Chủ tịch Hội CCB xã: Tham gia BCH lần đầu, nói chung từ 60 tuổi trở
xuống, nếu tái cử còn tuổi công tác ít nhất được nửa nhiệm kỳ (30 tháng) mới đến

̀ng

tuổi 65 nghỉ công tác Hội. Không quy đình về trình độ.(đối với tỉnh Nghệ An phải

ươ

có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên).
+ Bí thư Đoàn xã: Trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trình độ

Tr

lysluaanj chính trị sơ cấp. Giữ chức vụ không quá 35 tuổi. Đối với vùng đặc biệt
khó khăn, biên giới, hải đảo, đối tượng chính sách, trình độ văn hóa nói chung từ tốt

nghiệp THPT trở lên, đã được bồi dưỡng lý luận chính trị sơ cấp. Giữ chức vụ
không quá 37 tuổi.(đối với tỉnh Nghệ An phải có trình độ chuyên môn từ trung cấp
trở lên).
+ Chủ tịch Hội ND xã: Tuổi đời không quá 55 tuổi đối với nam, không quá
50 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu. Học vấn, có trình độ tốt nghiệp
THCS trở lên ở khu vực đồng bằng; tốt nghiệp tiểu học trở lên ở khu vực miền núi.
16


×