Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu tác động của người dân địa phương tại khu bảo tồn thiên nhiên na hang tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.37 KB, 104 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ nông nghiệp và PTNT

Tr-ờng Đại học Lâm nghiệp

Ngô Ngọc Tuyên

Nghiên cứu tác động của ng-ời dân địa ph-ơng
đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên
Na Hang tỉnh Tuyên Quang

Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

Hà Tây, năm 2007


Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ nông nghiệp và PTNT

Tr-ờng Đại học Lâm nghiệp

Ngô Ngọc Tuyên

Nghiên cứu tác động của ng-ời dân địa ph-ơng
đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên
Na Hang tỉnh Tuyên Quang

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60



Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp
Ng-ời h-ớng dẫn khoa học:
PGS. TS. Nguyễn Bá Ngãi

Hà Tây, năm 2007



1

Đặt vấn đề
Sự tồn tại của xã hội loài ng-ời liên quan mật thiết đến các nguồn tài
nguyên thiên nhiên nh-: N-ớc, không khí, khoáng sản, động vật và thực vật.
Nhu cầu cơ bản và sự sống còn của con ng-ời phụ thuộc vào các nguồn tài
nguyên đó. Song, con ng-ời đã mắc phải những sai lầm là khai thác, tàn phá
thiên nhiên một cách nghiêm trọng. Hậu quả là số loài sinh vật ngày càng giảm
về số l-ợng và chất l-ợng, các hệ sinh thái động thực vật bị phá vỡ, suy thoái,
giông bão, lũ lụt, hạn hán liên tiếp xảy ra.
Bảo vệ môi tr-ờng và tài nguyên thiên nhiên nhằm mục tiêu phát triển
bền vững là vấn đề mang tính chất toàn cầu, v-ợt ra khỏi phạm vi một quốc gia.
Trong nhiều năm qua, Chính phủ Việt Nam đã sớm có những nỗ lực trong công
tác bảo vệ môi tr-ờng và bảo tồn đa dạng sinh học. Ngay từ năm 1962, V-ờn
quốc gia Cúc Ph-ơng đã đ-ợc thành lập. Sắc lệnh Bảo vệ rừng và quyết định
thành lập mạng l-ới kiểm lâm nhân dân đ-ợc ban hành năm 1972. Chiến l-ợc
bảo tồn quốc gia năm 1985. Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991. Sắc lệnh
của chính phủ về việc bảo vệ và quản lý những loại động thực vật quý hiếm năm
1993. Thời gian gần đây, Việt Nam là một trong những n-ớc có b-ớc tiến tích
cực trong công tác bảo vệ tài nguyên môi tr-ờng, bảo vệ đa dạng sinh học. Năm
1994, Việt Nam đã chính thức tham gia công -ớc Quốc tế về bảo vệ đa dạng

sinh học. Ngày 22 tháng 12 năm 1995 Thủ t-ớng Chính phủ đã ký quyết định
phê duyệt Kế hoạch hành động đa dạng sinh học ở Việt Nam. Quyết định số
186/2006/QĐ - TTg của Thủ t-ớng chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý
rừng ngày 14/8/2006, đã thay thế Quyết định số 08/2001/QĐ - TTg ngày
11/1/2001. Luật đất đai năm 2003. Luật Bảo vệ và phát triển rừng ban hành năm
2004là những cơ sở pháp lý quan trọng để n-ớc ta thực hiện công cuộc bảo
tồn đa dạng sinh học [23], [32], [34], [41].


2

Đến nay, Việt Nam đã có 128 khu rừng đặc dụng đ-ợc thành lập với tổng
diện tích trên 2,5 triệu ha bao gồm các v-ờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,
khu bảo vệ cảnh quan [37]. Hệ thống các khu bảo tồn đã và đang góp phần tích
cực vào sự nghiệp bảo tồn đa dạng sinh học, gìn giữ nguồn gen động thực vật
rừng, nơi nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam
thắng cảnh...Bên cạnh chức năng bảo tồn đa dạng sinh học, các khu bảo tồn còn
là nơi l-u trữ các vật liệu thiên nhiên cho sự phát triển của các ngành y tế, giáo
dục, nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp và du lịch. Gìn giữ các chức năng tự
nhiên của hệ sinh thái, bảo vệ đất đai, điều hoà khí hậu, đảm bảo chất l-ợng
cuộc sống cho thế hệ hôm nay và mai sau.
Mặc dù hệ thống các khu bảo tồn đang gìn giữ những giá trị không thể
thay thế đ-ợc nh- vậy, nh-ng quản lý các khu bảo tồn đã và đang gặp rất nhiều
khó khăn từ phía ng-ời dân địa ph-ơng. Việc thành lập các KBTTN luôn có xu
h-ớng làm thay đổi lớn tới cuộc sống của họ. Bắt đầu từ những thay đổi về vị trí
nhà ở, về thói quen chiếm hữu đất đai canh tác, nguồn sản phẩm sẵn có ở rừng,
dẫn tới nhiều thay đổi khác về tập quán canh tác, sinh kế, văn hoá... TNR là
nguồn sống chủ yếu của ng-ời dân sống trong và gần rừng bao đời nay, giờ đây
d-ờng nh- đã không còn là của họ. Trong khi đó, các sinh kế tạo nguồn thu
nhập khác ch-a bù đắp đ-ợc sự thiếu hụt lớn lao này. Chính vì vậy, đã gây ra

mâu thuẫn giữa KBTTN và ng-ời dân địa ph-ơng sống phụ thuộc vào nguồn
TNR. Do đó, việc tồn tại những tác động bất lợi của ng-ời dân vào TNR là một
tất yếu.
Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang đ-ợc thành lập theo quyết định số
274/QĐ - UB ngày 09/05/1994 của UBND tỉnh Tuyên Quang nhằm mục đích
ban đầu là bảo vệ loài Voọc mũi hếch (Pygathrix avunculus) đ-ợc xem là loài
đang bị đe doạ tuyệt chủng trên toàn cầu. Khu bảo tồn nằm trên địa bàn hành
chính của 5 xã: Thanh T-ơng, Vĩnh Yên, Sơn Phú, Khau Tinh, Côn Lôn thuộc
huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang với tổng diện tích khi thành lập là 41.930 ha,


3

đến năm 1998 Ban quản lý KBTTN Na Hang đ-ợc chuyển thành Hạt kiểm lâm
Rừng đặc dụng Na Hang theo quyết định số 1115/QĐ - UB ngày 09/11/1998
của UBND tỉnh Tuyên Quang với tổng diện tích là 36.646 ha. Ngy 19/04/2002
chính phủ Việt Nam đã phê duyệt dự án Thủy Điện Tuyên Quang, xây dựng
một con đập tại điểm giao nhau giữa hai con sông: Sông Gâm và sông Năng
thuộc huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang. Con đập đã làm ngập và biến vùng
th-ợng l-u sông Gâm và sông Năng bao gồm một phần diện tích của KBTTN
Na Hang trở thành vùng lòng hồ. Đến nay, diện tích KBTTN Na Hang đ-ợc
điều chỉnh theo quyết định ngày 31/12/2006 của UBND tỉnh Tuyên Quang,
KBT nằm trên địa bàn hành chính của 4 xã: Côn Lôn, Khau Tinh, Sơn Phú và
Thanh T-ơng với tổng diện tích tự nhiên là 37.298 ha [1], [3].
Tại đây, có khu hệ động thực vật phong phú, đặc tr-ng bởi hệ sinh thái
rừng trên núi đá vôi vùng Đông Bắc Việt Nam. Cho đến nay đã xác định đ-ợc
1162 loài thực vật [26], trong đó có nhiều loài đ-ợc ghi trong sách đỏ nh- Trai,
Mun, Nghiến, Lát hoa, Đinh, Thông tre, Hoàng đàn, Trầm gió... Đã ghi nhận
đ-ợc 90 loài thú, 263 loài chim, 61 loài bò sát, 35 loài ếch nhái, 219 loài b-ớm,
trong đó có nhiều loài quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng cần đ-ợc bảo vệ nhVoọc mũi hếch, Voọc đen má trắng, Cầy vằn, Gấu chó, Gấu ngựa, Vạc tai

trắng, Kỳ nhông Tam đảo, Cu li nhỏ [1]. Có 4 dân tộc chính là Tày, Dao, Kinh,
H'mông, ngoài ra còn có các dân tộc Nùng, M-ờng, Sán Chỉ, Cao Lan và Hoa
với số l-ợng ít. Họ sinh đã sinh sống ở đây từ lâu đời với các tập quán truyền
thống nh- đốt n-ơng làm rẫy, du canh du c-, săn bắn động vật, chặt gỗ, lấy củi,
thu l-ợm các sản phẩm của rừng. Đời sống của ng-ời dân chủ yếu dựa vào TNR
là chính. Trình độ dân trí thấp, tập quán canh tác lạc hậu, ch-a có biện pháp sử
dụng đất hợp lý, cùng với sức ép về nhu cầu l-ơng thực, thực phẩm, gỗ, củi
ngày càng gia tăng là những nguyên nhân tác động mạnh mẽ tới TNR của
KBTTN, gây suy giảm nghiêm trọng đa dạng sinh học của khu bảo tồn.


4

Tr-ớc thực trạng trên, với sự đóng góp tích cực của các ngành hữu quan
nh- Chi cục kiểm lâm tỉnh Tuyên Quang, Sở nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Na Hang, cùng các cấp chính quyền địa
ph-ơng, đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm bảo vệ, sử dụng và phát triển bền
vững TNR. Song, nguồn TNR tại KBTTN vẫn bị xâm hại. Một trong những
nguyên nhân chủ yếu là thiếu sự tham gia của ng-ời dân địa ph-ơng trong các
hoạt động quản lý bảo tồn TNR.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi lựa chọn đề tài: Nghiên cứu tác
động của ng-ời dân địa ph-ơng đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên
nhiên Na Hang tỉnh Tuyên Quang. Với mong muốn góp phần vào công cuộc
bảo vệ đa dạng sinh học và phát triển bền vững TNR tại KBTTN Na Hang.


5

Ch-ơng 1


Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, cộng đồng quốc tế đã có nhiều nghiên cứu nhằm nỗ lực
làm thay đổi chiến l-ợc bảo tồn từ đầu thập kỷ 1980. Một chiến l-ợc bảo tồn
mới dần đ-ợc hình thành và khẳng định tính -u việt, đó là liên kết quản lý
KBTTN và VQG với các hoạt động sinh kế của ng-ời dân địa ph-ơng, cần
thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn
hoá trong quá trình xây dựng các quyết định.
Phần lớn các khu bảo tồn đều đ-ợc thiết lập vì mục đích Quốc gia, mà ít
nghĩ đến các nhu cầu và mong muốn của ng-ời dân địa ph-ơng. Dựa trên mô
hình của Hoa Kỳ, ph-ơng thức quản lý của nhiều VQG và KBT chủ yếu bao
gồm việc ngăn cấm ng-ời dân địa ph-ơng xâm nhập vào KBT và khai thác
TNR. Ph-ơng thức này gọi là biện pháp "Rào và phạt". Tại các n-ớc Đông
Nam Châu á ph-ơng thức này tỏ ra không thích hợp vì để duy trì sự đa dạng
sinh học thì ng-ời dân địa ph-ơng bị mất quyền tiếp cận với nguồn TNR,
trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất lớn [39].
ở Đông Nam Châu á, sự tham gia của ng-ời dân địa ph-ơng vào công
tác bảo tồn đa dạng sinh học là một biện pháp cần thiết và th-ờng có hiệu quả.
Lý do để khuyến khích sự tham gia này là: Nỗ lực của các cơ quan chính phủ
nhằm đ-a dân chúng ra khỏi các KBT đã không mang lại kết quả nh- mong
muốn trên cả ph-ơng diện quản lý TNR và kinh tế xã hội. Việc đ-a ng-ời dân
vốn quen sống trên địa bàn của họ đến một nơi mới chẳng khác nào "Bắt cá
khỏi n-ớc" và khi đó lực l-ợng khác có thể xâm lấn và khai thác TNR mà
không có ng-ời bảo vệ. Ng-ời dân địa ph-ơng có nhiều kiến thức cổ truyền về
việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu
quả trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này [39].


6


Nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn của các
KBT và VQG khẳng định rằng để quản lý thành công cần dựa trên mô hình
quản lý gắn bảo tồn đa dạng sinh học với bảo tồn văn hoá của ng-ời dân địa
ph-ơng. ở VQG Kakadu (Australia), những ng-ời thổ dân chẳng những đ-ợc
chung sống với VQG một cách hợp pháp mà họ còn đ-ợc thừa nhận là chủ hợp
pháp của VQG và đ-ợc tham gia quản lý VQG thông qua các đại diện của họ
trong ban quản lý. Tại VQG Wasur (Indonesia) vẫn tồn tại 13 làng bản với cuộc
sống gắn với săn bắn cổ truyền [9], [22].
ở Thái Lan, vào khoảng những năm 1945, độ che phủ của rừng đạt tới
60%, nh-ng đến năm 1995 giảm xuống còn 26%. Hơn 170.000 km2 rừng bị tàn
phá. Năm 1989, Cục Lâm nghiệp của Hoàng Gia Thái Lan (The Royal Forest
Department) thành lập khu bảo tồn để bảo vệ diện tích rừng còn lại. Điều này
dẫn tới xung đột giữa các cộng đồng địa ph-ơng. Một thử nghiệm của Dự án
Quản lý rừng bền vững thông qua sự cộng tác (Sustainable Forest
Management through Collaborative efforts Project) thực hiện tại Phu Kheio
Wildlife Sanctuary, tỉnh Chaiyaphum ở Đông Bắc Thái Lan. Kết quả chỉ ra
rằng, điều căn bản để quản lý bền vững tài nguyên là phải thu hút sự tham gia
của các bên liên quan và đặc biệt là phải bao gồm cả phát triển cộng đồng địa
ph-ơng bằng các hoạt động làm tăng thu nhập của họ [44].
Cũng tại Thái Lan, các nguyên tắc đ-ợc lập ra trong công tác quản lý tài
nguyên thiên nhiên và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội quốc gia năm 1992 1996 là: "Khuyến khích ng-ời dân cộng tác với chính phủ, trong bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên thông qua việc đề cao vai trò của các tổ chức nhân dân, tổ
chức phi chính phủ, từ trung -ơng đến địa ph-ơng. Trong việc quyết định các
dự án quản lý tài nguyên thiên nhiên cũng nh- trong việc theo dõi, giám sát và
đánh giá thành công của dự án này". Nhận rõ sự cần thiết phải xem xét điều
kiện kinh tế, xã hội xung quanh KBT, các nhà quy hoạch quản lý KBT đã bắt
đầu đề xuất và thiết lập các vùng đệm để ngăn chặn sự xâm hại từ bên ngoài
vào các KBT [39].



7

Tại Nêpan Apple Gate, G.B và Gilmour, D.A 1987 trong khi nghiên cứu
kinh nghiệm tác nghiệp trong việc quản lý phát triển rừng tại vùng đồi Nêpan
đã trình bày mối quan hệ giữa rừng và các hệ canh tác hỗn hợp ở trung du
miền núi. Tác giả cho rằng các hệ canh tác phụ thuộc nhiều vào rừng đang bị
suy thoái nhanh. Sự bền vững lâu dài của các hệ canh tác phụ thuộc vào việc
gia tăng về diện tích d-ới bất cứ các dạng che phủ thực vật nào [35].
ở Philippines, chiến l-ợc Quốc gia về bảo tồn đa dạng sinh học nêu rõ
rằng: "Điều chủ chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn đa dạng sinh học là phải
bảo đảm rằng các cộng đồng địa ph-ơng, những ng-ời bị ảnh h-ởng nhiều
nhất bởi mọi quyết định về chính sách liên quan đến môi tr-ờng, sẽ tham gia
vào quá trình lập kế hoạch và quản lý đối với bảo tồn đa dạng sinh học" [39].
Theo Peluso (1986) tại Indonesia đã công bố một bản tóm tắt các kết
quả của việc nghiên cứu về LNXH tại 12 điểm dự án ở Java và Sulawesi. Các
ảnh h-ởng qua lại giữa đất và rừng của nhà n-ớc nh-: Rừng sản xuất, rừng
trồng, rừng tự nhiên đều đã đ-ợc nghiên cứu. Sản phẩm là những mặt hàng
sinh lời đ-ợc và khó quản lý đối với các cơ quan lâm nghiệp nh-ng có giá trị
to lớn đối với nhân dân địa ph-ơng. Kế hoạch hành động đa dạng sinh học ở
Indonesia cũng ghi nhận rằng: "Việc tăng c-ờng sự tham gia của công chúng,
đặc biệt là cộng đồng sinh sống bên trong và phụ thuộc vào các vùng có tính
đa dạng sinh học cao, là mục tiêu chính của kế hoạch hành động và là điều
kiện tiên quyết đối với việc thực hiện kế hoạch [35], [39].
Bink Man W.1988 trong tài liệu giới thiệu nghiên cứu định hình chi tiết
về làng Ban Pong tỉnh S. Risaket Thái Lan chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo phải
phụ thuộc vào rừng để chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản nh-: củi
đun và hoa quả trong rừng. Tuy nhiên đây là một minh hoạ rất cần thiết của
ng-ời dân địa ph-ơng tham gia vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án phát
triển [35].



8

Colfer. C.J.P 1980 trong tác phẩm Thay đổi và NLKH bản địa tại
Đông Kalimamtan. Qua mô tả việc đi thu hái lâm sản phụ, tác giả đã nhận
định rằng những sản vật đó đ-ợc coi nh- là những mặt hàng không phải trả
tiền, ai cũng có thể thu l-ợm đ-ợc. Thế nh-ng những quyền đó không đ-ợc
quy định cụ thể, nó đã trở thành một thông lệ, trong đó có cả việc dùng gỗ làm
nhà, có lúc dùng để biện hộ cho việc thu hoạch gỗ và bán [35].
Năm 1980, Conklin, H.C. trong tập ATLAT, cung cấp một mô tả chi tiết
về các mối t-ơng quan giữa rừng, l-ơng thực và n-ớc, giữa những ng-ời xây
dựng ruộng bậc thang làm lúa n-ớc và những ng-ời canh tác n-ơng rẫy [35].
Năm 1986, trong tác phẩm LNXH và hành động của cộng đồng các
tác giả Dorji, D.C. Chavada, B. Thinley và Wangchuks cho rằng: Rừng chủ
yếu là nguồn cung cấp gỗ xây dựng và làm hàng rào, cung cấp củi, nơi chăn
thả và chuồng trại cho gia súc. Chúng cũng cung cấp một phần lớn những yêu
cầu về thức ăn gia súc, lợi tức, công ăn việc làm và đóng vai trò quan trọng
trong việc bảo vệ đất và n-ớc trên vùng đất dốc [35].
Theo Gadgil và VP. Vartok năm 1976 trong tác phẩm: Những lùm cây
thiêng miền Tây dãy Ghats ở ấn Độ cho rằng: Ng-ời dân địa ph-ơng ở ấn
Độ đã bảo vệ đ-ợc các đám rừng từ d-ới 0,5 ha đến 10 ha d-ới dạng lùm cây
thiêng để thờ các vị thần của lùm cây. Việc thờ cúng tại những lùm cây thiêng
đó đ-ợc hình thành từ các xã hội chuyên về săn bắn và hái l-ợm. Việc lấy ra
bất cứ sản phẩm nào đều bị cấm kỵ. Với nạn phá rừng ngày càng tăng, những
lùm cây đó đã trở thành những di sản còn lại của rừng tự nhiên và do đó đã trở
nên quan trọng trong việc thu l-ợm một số sản phẩm nh-: Cây thuốc, lá rụng,
gỗ khôViệc khai thác gỗ đã bị cấm nhưng đôi khi vẫn xảy ra tình trạng khai
thác gỗ trộm [35].
Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển đã trở
thành vấn đề nổi lên trong các cuộc hội thảo, diễn đàn khoa học trong những

năm gần đây. Vào tháng 6 năm 1992, tại Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi
tr-ờng và Phát triển bền vững ở Rio De Janeiro, vấn đề này đã chính thức đ-ợc
công nhận [11].


9

Các nghiên cứu trên thế giới mới chỉ có những phân tích định tính về sự
phụ thuộc của các cộng động dân c- vào tài nguyên và khẳng định cần thiết
phải có sự tham gia của ng-ời dân vào các hoạt động bảo tồn TNR. Tuy nhiên,
ch-a có các nghiên cứu định l-ợng xác định những tác động của cộng đồng
vào TNR và những nguyên nhân cụ thể dẫn tới những tác động đó vào TNR.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
Trải qua thời gian, diễn biến TNR ở các khu rừng đặc dụng n-ớc ta đã
có nhiều thay đổi do sức ép của sự gia tăng dân số, nhu cầu về gỗ, LSNG ngày
một gia tăng đối với cộng đồng dân c- sinh sống trong KBT. Việc đầu t- quản
lý bảo vệ và phát triển các khu rừng đặc dụng còn hạn hẹp. Việc triển khai,
thực thi các chính sách, pháp luật của nhà n-ớc đối với hệ thống này ch-a
đồng bộ, kịp thời. Vì thế, dẫn đến có nhiều vi phạm nghiêm trọng vào các khu
rừng đặc dụng.
So với nhiều n-ớc trên thế giới và khu vực thì lịch sử thành lập các khu
rừng đặc dụng ở Việt Nam t-ơng đối sớm. Tháng 7/1962, Quyết định số
72/TTg của thủ t-ớng chính phủ thành lập khu rừng cấm Cúc Ph-ơng rộng
25.000 ha, sau này trở thành VQG đầu tiên của n-ớc ta. Bên cạnh đó, Chính
phủ còn ra các quyết định thành lập các khu rừng cấm Nam Bãi Cát Tiên
(1978); VQG Cát Bà (1986); KBTTN Mom Rây Ngọc Vin (1982); VQG Côn
Đảo (1984); VQG YokDon (1991); KBTTN đất ngập n-ớc Xuân Thuỷ (1994);
KBTTN Tràm Chim Tam Nông (1994) Ngoài ra, các nhà khoa học trong và
ngoài n-ớc đã phát hiện nhiều khu rừng có giá trị cao về đa dạng sinh học
không những đối với Việt Nam mà còn cả trong khu vực và thế giới nh-:

KBTTN Vũ Quang (Hà Tĩnh); Pù Mát (Nghệ An); Phong Nha (Quảng Bình);
Xuân Liên Phù Luông (Thanh Hoá) Từ đó đến nay, Việt Nam đã có 128
khu rừng đặc dụng đ-ợc thành lập [37], [39].
Quan niệm về công tác bảo tồn tr-ớc hết phải xuất phát từ các quy định
mang tính pháp lý. Đó là các điều khoản đ-ợc ghi trong Luật bảo vệ và phát


10

triển rừng ban hành ngày 12/08/1991, Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi
ban hành ngày 03/12/2004. Quyết định số 08/2001/QĐ - TTg ban hành ngày
11/01/2001 đã đề cập đến việc Ban quản lý các khu bảo vệ đ-ợc xây dựng các
quy định về phạm vi sử dụng rừng đối với ng-ời dân địa ph-ơng sinh sống trong
các KBT. Gần đây nhất, Thủ t-ớng chính phủ có Quyết định số 186/2006/QĐ TTg ban hành ngày 14/08/2006 về quy chế quản lý rừng, thay thế Quyết định số
08/2001/QĐ - TTg. Trong đó, quản lý rừng đặc dụng đ-ợc quy định rất cụ thể:
[23], [32], [34].
- Rừng đặc dụng bao gồm các loại: VQG, KBTTN, khu bảo vệ cảnh quan, khu
rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học.
- Trong VQG và KBTTN đ-ợc chia thành các phân khu chức năng sau:
+ Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt:
Là khu vực có diện tích vừa đủ để bảo vệ nguyên vẹn hệ sinh thái tự
nhiên nh- mẫu chuẩn sinh thái quốc gia, đ-ợc quản lý, bảo vệ chặt chẽ
để theo dõi diễn biến tự nhiên của rừng và hệ sinh thái.
Đối với rừng đặc dụng ở vùng đất ngập n-ớc, phạm vi và quy mô của
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt đ-ợc xác định theo mục tiêu, đối t-ợng,
tiêu chí bảo tồn và điều kiện thuỷ văn.
+ Phân khu phục hồi sinh thái: là khu vực đ-ợc quản lý, bảo vệ chặt chẽ để
khôi phục các hệ sinh thái rừng thông qua việc thực hiện một số hoạt động lâm
sinh cần thiết.
+ Phân khu dịch vụ - hành chính: là khu vực để xây dựng các công trình làm

việc và sinh hoạt của ban quản lý, các cơ sở nghiên cứu - thí nghiệm, dịch vụ
du lịch, vui chơi giải trí.
Trong nhiều năm qua, đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc
nâng cao hiệu quả của các KBTTN và VQG theo quan điểm bảo tồn - phát
triển. Đó là làm sao dung hoà mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
và phát triển kinh tế - xã hội của ng-ời dân địa ph-ơng.


11

Theo Donovan D., Rambo A.T, Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên
(1997), đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của ng-ời dân địa
ph-ơng vào rừng. Tác giả đã chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở miền núi phía
Bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các lâm
sản khác nh-: tre nứa, nấm, cây d-ợc liệu, động vật hoang dã và đ-ợc xem nhlà nguồn sinh kế chủ yếu của ng-ời dân miền núi [5].
Trần Ngọc Lân (1999) và các cộng sự, đã kết luận rằng: Các nông hộ
trong vùng đệm Pù Mát có sự gắn bó chặt chẽ với rừng, nguồn thu nhập từ
khai thác lâm sản và canh tác n-ơng rẫy đóng vai trò quan trọng trong tổng
thu nhập của mỗi nông hộ. Hiện nay, các nông hộ đang có sự chuyển đổi về
sinh kế, song mới chỉ có rất ít ở các hộ có hiểu biết và có vốn đầu t- [11].
Đỗ Anh Tuân (2001) đã thực hiện một nghiên cứu điểm tại KBT Pù Mát
cho đề tài: Nghiên cứu ảnh h-ởng của bảo tồn tới kế sinh nhai của cộng đồng
địa ph-ơng và thái độ của họ về chính sách bảo tồn. Tác giả chủ yếu đánh giá
sự thay đổi sinh kế của ng-ời dân địa ph-ơng do sự h-ởng lợi của KBT và mức
độ chấp nhận của cộng đồng qua việc phân tích mối quan hệ giữa cộng đồng và
tài nguyên rừng. Nghiên cứu xác định các tỷ trọng thu nhập từ tài nguyên rừng
trong tổng thu nhập chung của thôn nh-ng ch-a cụ thể cho từng dân tộc và từng
nhóm kinh tế hộ. Tác giả cho rằng hầu hết ng-ời dân địa ph-ơng vẫn còn sử
dụng TNR một cách bất hợp pháp. Tại thời điểm nghiên cứu, 34% tổng thu
nhập hàng năm của một HGĐ trong vùng đệm và 62% tổng thu nhập của một

HGĐ trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt là từ rừng. Việc thành lập KBTTN (năm
1997) đã làm giảm 30% - 71,4% diện tích đất và khoảng 50% thu nhập từ rừng
của ng-ời dân địa ph-ơng. Mặc dù đã có một vài ch-ơng trình hỗ trợ đ-ợc thực
hiện tại KBTTN, nh-ng chúng ch-a bù lại đ-ợc những mất mát do thành lập
KBTTN [40], [47].
Nh- vậy, các nghiên cứu đã thực hiện chủ yếu là phân tích, đánh giá sự
phụ thuộc của cộng đồng địa ph-ơng vào rừng và đất rừng. Nh-ng vấn đề nhìn


12

nhận từ góc độ cộng đồng địa ph-ơng đối với tài nguyên rừng còn ch-a đ-ợc
nghiên cứu sâu sắc. Một số nghiên cứu trong những năm gần đây đã đề cập
đến vấn đề tác động của cộng đồng địa ph-ơng tới tài nguyên rừng nh-ng chỉ
giới hạn ở tác động của cộng đồng địa ph-ơng vùng đệm đến các VQG hoặc
KBTTN.
Nguyễn Thị Phương (2003) khi: Nghiên cứu tác động của cộng đồng
địa ph-ơng vùng đệm đến tài nguyên rừng VQG Ba Vì- Hà Tây, đã vận dụng
phần mềm SPSS trong việc tổng hợp và xử lý số liệu về hình thức tác động và
các nguyên nhân tác động và chỉ ra rằng: Cộng đồng ở đây sống chủ yếu bằng
nghề nông nh-ng diện tích đất nông nghiệp rất ít và năng suất lúa thấp. Vì
vậy, để giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày họ tác động tới tài nguyên
rừng d-ới nhiều hình thức nh-: sử dụng đất rừng để sản xuất hàng hoá, khai
thác sản phẩm với mục đích tiêu dùng, chăn thả gia súc.trong đó hình thức
sử dụng đất rừng để sản xuất hàng hoá cho tỷ trọng thu nhập cao nhất trong cơ
cấu thu nhập của cộng đồng (36,4%). Tuy nhiên, đề tài ch-a đánh giá đ-ợc
mức độ tác động tới tài nguyên rừng của các dân tộc, các nhóm hộ khác nhau
[21].
Theo Quách Đại Ninh (2003), đánh giá tác động của chính sách giao
đất Lâm nghiệp đến quá trình phát triển kinh tế HGĐ. Qua nghiên cứu một số

HGĐ có đất lâm nhiệp và không có đất lâm nghiệp trong địa bàn xã Bắc An,
huyện Chí Linh, tỉnh Hải D-ơng, tác giả kết luận rằng chính sách giao, khoán
đất lâm nghiệp đã làm thay đổi nhận thức của ng-ời dân vào rừng. Sau khi
nhận đất, các HGĐ yên tâm sản xuất và sử dụng đất một cách hợp lý nâng cao
thu nhập, cải thiện đời sống, Tuy nhiên, đề tài ch-a đ-a ra đ-ợc một số mô
hình sản xuất mà ng-ời dân -a thích đồng thời phù hợp với điều kiện tự nhiênkinh tế xã hội của vùng nghiên cứu để các HGĐ tham khảo và phát triển sản
xuất [17].


13

Theo Hoàng Quốc Xạ (2005) khi Nghiên cứu tác động của cộng đồng
địa phương đến tài nguyên rừng vùng đệm VQG Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ, đã
có sự kết hợp tốt giữa phân tích định tính và định l-ợng trong việc tổ chức các
hình thức tác động và nguyên nhân tác động, tạo cơ sở cho việc đề xuất các
giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi đến tài nguyên rừng và hỗ trợ phát triển
kinh tế xã hội của địa ph-ơng [43].
Vấn đề giảm đất đai canh tác của các cộng đồng do hình thành VQG là
một thực tế diễn ra ở nhiều nơi. Đỗ Thị Hà cho rằng sau khi thành lập VQG
Tam Đảo, đất của các hộ trong thôn bị mất đi, thu nhập về lâm nghiệp tập
trung vào một số chủ rừng, ảnh h-ởng tới sự phân công lao động trong HGĐ
[7].
Đề tài: Đánh giá vai trò kinh tế của lâm sản ngoài gỗ ở 2 thôn ng-ời
Dao tại xã Ba Vì của Trần Ngọc Hải và cộng sự. Tác giả cho rằng: Lâm sản
ngoài gỗ, đặc biệt là nhóm tre h-ơng và cây d-ợc liệu đóng vài trò rất quan
trọng trong kinh tế HGĐ [8].
Nh- vậy, các nghiên cứu về tác động qua lại giữa con ng-ời và TNR cả
trên thế giới và ở Việt Nam trong thời gian qua, đã đề cập đến nhiều khía cạnh
khác nhau. Một số công trình nghiên cứu đã phân tích ph-ơng pháp lý luận và
thực tiễn để nghiên cứu mối quan hệ giữa rừng và TNR. Tuy nhiên, chỉ tập

trung ở vùng đệm của các VQG hoặc KBT mà ch-a chú ý mở rộng ở các địa
ph-ơng khác nhau. Mặt khác, các nghiên cứu ch-a xây dựng đ-ợc hệ thống
các chỉ tiêu, chỉ số để đánh giá mức độ tác động của các dân tộc khác nhau,
loại hộ khác nhau nên các giải pháp còn chung chung, tản mạn, không tập
trung vào giải quyết những khó khăn thực tế của ng-ời dân. Vì vậy, vấn đề này
cần tiếp tục đ-ợc nghiên cứu và hoàn thiện.


14

Ch-ơng 2

Mục tiêu - đối t-ợng - giới hạn - nội dung ph-ơng pháp nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần xây dựng cơ sở lý luận giải quyết mối quan hệ giữa các cộng
đồng sống gần rừng và phụ thuộc vào rừng tại các khu rừng đặc dụng ở Việt
Nam, đồng thời giúp địa ph-ơng và KBTTN Na Hang có những luận cứ khoa
học và thực tiễn đề ra các giải pháp quản lý bảo vệ, phát triển bền vững TNR
dựa trên cơ sở cộng đồng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt đ-ợc các mục tiêu sau:
(1) Xác định đ-ợc các hình thức và mức độ tác động của các HGĐ đồng bào
dân tộc Tày, Dao, Kinh, H'mông vào TNR của KBTTN Na Hang tỉnh
Tuyên Quang.
(2) Tìm ra các nguyên nhân dẫn đến những tác động bất lợi tới TNR.
(3) Đề xuất các giải pháp giảm thiểu các tác động bất lợi và thu hút ng-ời dân
tham gia vào quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững TNR của KBTTN Na
Hang tỉnh Tuyên Quang.

2.2. Đối t-ợng nghiên cứu
Đối t-ợng nghiên cứu của đề tài là những tác động bất lợi của các HGĐ
đồng bào dân tộc Tày, Dao, Kinh, H'mông vào TNR của KBTTN Na Hang
tỉnh Tuyên Quang.


15

2.3. Giới hạn nghiên cứu
2.3.1. Về phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian và kinh phí nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
về những tác động bất lợi của ng-ời dân địa ph-ơng sống trong KBTTN.
Khoảng cách giữa các cộng đồng thôn xóm tới rừng là yếu tố quan trọng ảnh
h-ởng mạnh tới những tác động của cộng đồng vào TNR. Những tác động này
ở những cộng đồng gần rừng rõ rệt hơn ở những cộng đồng có khoảng cách xa
rừng.
2.3.2. Về nội dung nghiên cứu
Tác động của ng-ời dân địa ph-ơng đến TNR bao gồm những tác động
có lợi và tác động bất lợi. Tuy nhiên, những tác động có lợi đã không ngăn cản
đ-ợc sự suy giảm TNR do những tác động bất lợi của cộng đồng gây ra. Vì
vậy, đề tài này tập trung nghiên cứu những tác động bất lợi tới TNR, phân tích
nguyên nhân và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi của ng-ời
dân địa ph-ơng tới TNR.
Những tác động bất lợi của ng-ời dân
địa ph-ơng tới TNR

Yếu tố kinh tế

Yếu tố xã hội


Yếu tố công
nghệ

Hình 2.1: Những yếu tố chi phối tác động bất lợi của ng-ời dân
địa ph-ơng tới TNR
Tất cả những yếu tố về kinh tế, xã hội và công nghệ đều chi phối tới
những tác động bất lợi của ng-ời dân địa ph-ơng tới TNR. Do thời gian và
kinh phí hạn chế nên trong đề tài này chỉ nghiên cứu những yếu tố về kinh tế


16

và xã hội, đây là những yếu tố quyết định tới những hình thức tác động bất lợi
của ng-ời dân địa ph-ơng tới TNR. Vì vậy, đề tài tập trung nghiên cứu các
nguyên nhân và giải pháp về mặt kinh tế - xã hội tại KBTTN Na Hang chi phối
tới những tác động bất lợi của ng-ời dân địa ph-ơng tới TNR.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
(1) Phân tích và đánh giá tác động của các HGĐ đồng bào dân tộc vào TNR
của KBTTN Na Hang tỉnh Tuyên Quang.
(2) Phân tích các nguyên nhân dẫn đến những tác động bất lợi tới TNR.
(3) Đề xuất các giải pháp làm giảm thiểu các tác động bất lợi và thu hút ng-ời
dân tham gia vào quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững TNR của KBTTN
Na Hang tỉnh Tuyên Quang.
2.5. Ph-ơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Ph-ơng pháp luận
Nghiên cứu đ-ợc thực hiện dựa trên lý luận về lý thuyết hệ thống, quan
điểm sinh thái - nhân văn, quan điểm bảo tồn - phát triển và tiếp cận có sự
tham gia.
2.5.1.1. Vận dụng lý thuyết hệ thống.

Hệ thống đ-ợc hiểu là một cấu trúc hoàn chỉnh của tự nhiên, nó bao
gồm nhiều bộ phận chức năng liên kết với nhau một cách có tổ chức và trật tự,
tồn tại và vận động theo những quy luật thống nhất [10]. Một hệ thống luôn
bao gồm những hệ thống thành phần (nhỏ hơn) hay còn gọi là hệ thống phụ.
Mọi sự vật, hiện t-ợng đều nằm trong hệ thống và mỗi hệ thống lại nằm trong
hệ thống lớn hơn.
Sự tác động của ng-ời dân địa ph-ơng đến TNR là hoạt động trong hệ
thống kinh tế xã hội và tác động tới hệ thống tự nhiên.
Sự tác động của ng-ời dân địa ph-ơng đến TNR là hoạt động trong hệ
thống kinh tế, bởi vì mức độ tác động của ng-ời dân địa ph-ơng gắn liền với


17

các hoạt động kinh tế của con ng-ời nh- sử dụng đất rừng canh tác, khai thác
lâm sản, chăn thả gia súcSự tác động này cũng phụ thuộc vào sinh kế, mức
sống, nhu cầu thị tr-ờng, khả năng đầu t-, lợi nhuận tr-ớc mắt và hiệu quả
kinh tế th-ờng quyết định tới hình thức sử dụng TNR của ng-ời dân địa
ph-ơng. Ng-ợc lại, mức độ giàu có và đa dạng của TNR cũng tác động mạnh
mẽ tới nguồn thu của ng-ời dân địa ph-ơng. Chính vì mối quan hệ chặt chẽ
giữa những tác động của ng-ời dân địa ph-ơng đến TNR với các yếu tố kinh tế
nên có thể làm giảm thiểu tác động bất lợi tới TNR bằng cách tác động vào
những yếu tố kinh tế. Đây là lý do đề tài nghiên cứu các nguyên nhân kinh tế
dẫn tới những tác động bất lợi của ng-ời dân địa ph-ơng đến TNR và nghiên
cứu đề xuất giải pháp kinh tế để giảm thiểu sự tác động bất lợi này.
Sự tác động của ng-ời dân địa ph-ơng đến TNR là hoạt động xã hội vì
các hoạt động này là của con ng-ời. Sự tác động này bị chi phối bởi nhiều yếu
tố xã hội nh- nhận thức của ng-ời dân về tầm quan trọng của TNR, ý thức về
luật pháp, trách nhiệm của cộng đồng, những thói quen sử dụng TNR Sự tác
động của ng-ời dân địa ph-ơng đến TNR còn phụ thuộc vào những vấn đề về

thể chế và chính sách nh- chính sách đối với ng-ời dân trong KBTTN, hệ
thống quản lý TNR, việc thực thi luật BVPTR. Các tổ chức cộng đồng và
những quy định của cộng đồng cũng có ảnh h-ởng tới những tác động của
ng-ời dân địa ph-ơng vào TNR. Sự hiện diện của chúng sẽ hỗ trợ Nhà n-ớc
trong việc tuyên truyền các chính sách, gắn kết ng-ời dân thành cộng đồng
thống nhất trong việc thực thi quản lý bảo vệ TNR. Những tác động của ng-ời
dân địa ph-ơng đến TNR liên quan chặt chẽ với các yếu tố xã hội, vì vậy đề tài
tiến hành nghiên cứu các nguyên nhân xã hội chi phối sự tác động của ng-ời
dân địa ph-ơng đến TNR và nghiên cứu đề xuất giải pháp xã hội nhằm làm
giảm thiểu những tác động bất lợi này.


18

TNR là một hệ thống tự nhiên, trong đó các thành phần có mối quan hệ
t-ơng tác chặt chẽ. Bất kỳ một tác động nào từ bên ngoài tới TNR cũng dẫn
đến sự thay đổi các thành phần và chức năng của hệ thống. TNR vốn tồn tại
khách quan và vận động theo những quy luật tự nhiên. Vì vậy, để bảo tồn
TNR, những tác động của con ng-ời phải phù hợp với quy luật tự nhiên và
giảm thiểu những tác động bất lợi tới nó.
2.5.1.2. Quan điểm sinh thái nhân văn.
Thực tế cho thấy, các hoạt động kinh tế xã hội trong cộng đồng hay
trong mỗi HGĐ đều rất đa dạng và phong phú. Nó phản ánh đặc điểm sinh thái
và mối quan hệ kinh tế - xã hội. Điều này chỉ ra rằng các hoạt động trong cộng
đồng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố và có một yếu tố nào đó giữ vai trò
quan trọng trong cộng đồng này vào thời điểm này nh-ng lại không phải quan
trọng trong thời điểm khác hoặc trong cộng đồng khác. Để nghiên cứu sự tác
động bất lợi của ng-ời dân địa ph-ơng đến TNR, chúng tôi dựa theo tháp sinh
thái - nhân văn của Park, đề xuất năm 1936.
Theo Teherani Kroenner (1992) và Nguyễn Bá Ngãi (2001), mô hình

sinh thái - nhân văn đ-ợc Park thiết kế theo hình tháp dựa trên các hoạt động
xã hội của cộng đồng chịu sự chi phối của 4 bậc của các nhóm nhân tố theo
trình tự: Bậc sinh thái, bậc kinh tế, bậc thể chế chính sách và bậc đạo đức. Mô
hình này đề cập đến quan hệ giữa sắp xếp thứ bậc các nhóm nhân tố với các
hoạt động của cá nhân và sự bền vững (Hình 2.2) [13], [36]. Dựa trên hình
tháp này có thể giải thích: Quan hệ giữa tác động bất lợi của cộng đồng đến
TNR và phát triển kinh tế - xã hội địa ph-ơng - bảo tồn TNR là quan hệ có xu
h-ớng nghịch. Tức là khi kinh tế - xã hội địa ph-ơng càng phát triển, điều kiện
sống về vật chất, tinh thần đ-ợc đảm bảo và công tác bảo tồn TNR đ-ợc thực
hiện tốt thì những tác động bất lợi tới TNR sẽ càng giảm. Sự tác động bất lợi
của ng-ời dân địa ph-ơng vào TNR đều có cơ sở sinh thái và chịu sự ảnh
h-ởng của nhiều yếu tố kinh tế - xã hội.


19

Các nhân tố thích hợp

ảnh h-ởng
Phát triển
kinh tế - xã
hội địa
ph-ơng và
bảo tồn
TNR
Tác động

Bậc đạo đức

bất lợi của


Bậc thể chế

ng-ời dân
ĐP tới

TNR

TNR

Bậc kinh tế
Bậc sinh thái

- Các yếu tố văn
hoá
- Các yếu tố thể
chế, chính sách
- Các yếu tố
kinh tế
- Các yếu tố sinh
thái, công nghệ

Hình 2.2: Tháp sinh thái nhân văn nghiên cứu sự tác động của
ng-ời dân địa ph-ơng đến TNR
Cơ sở sinh thái đ-ợc đ-ợc giải thích bằng các yếu tố vật lý sinh học,
đ-ợc chia làm 2 loại: Những yếu tố không thể kiểm soát đ-ợc nh- khí hậu,
thuỷ văn, địa hình...và những yếu tố có thể kiểm soát đ-ợc hoặc hạn chế đ-ợc
nh- xói mòn, lũ lụt, sâu bệnh, lửa rừng, hạn hán.... Những yếu tố kiểm soát
hoặc hạn chế đ-ợc cần đ-ợc nghiên cứu bằng các giải pháp khoa học công
nghệ.

Các yếu tố kinh tế nh- sinh kế, mức sống của ng-ời dân địa ph-ơng,
nhu cầu thị tr-ờng. Những nhân tố này rất có ý nghĩa đối với sự tác động của
ng-ời dân địa ph-ơng tới TNR .
Bậc thể chế đ-ợc giải thích là các yếu tố về thể chế, chính sách, tổ chức
cộng đồng... ảnh h-ởng gián tiếp tới những tác động của ng-ời dân địa ph-ơng
đến TNR.
Bậc đạo đức đ-ợc hiểu là tập quán, sự nhận thức hay ở mức cao hơn nữa
là văn hoá của các cộng đồng. Mọi tác động của các yếu tố khác đều có thể
làm thay đổi thái độ và nhận thức của cộng đồng.


20

Theo tháp sinh thái - nhân văn (hình 2.2) thì bất kỳ một giải pháp nào
nhằm giảm thiểu những tác động bất lợi tới TNR, bảo tồn và phát triển bền
vững TNR đều phải dựa trên cơ sở sinh thái và đảm bảo đ-ợc các yếu tố về
kinh tế và xã hội của ng-ời dân địa ph-ơng.
2.5.1.3. Quan điểm bảo tồn phát triển.
Theo Gilmour D.A và Nguyễn Văn Sản (1999), quan điểm bảo tồn và
phát triển là để liên kết việc bảo tồn tài nguyên và những nhu cầu phát triển
địa ph-ơng, bao gồm 3 thành phần chính (cách tiếp cận) sau [6]:
- Thứ nhất là nếu nhu cầu phát triển cộng đồng tại địa ph-ơng đó có thể
đ-ợc đáp ứng bởi các nguồn thay thế khác thì ảnh h-ởng của nó lên tài nguyên
sẽ đ-ợc giảm bớt và tài nguyên đ-ợc bảo tồn: Cách tiếp cận các giải pháp
thay thế sinh kế.
- Thứ hai là nếu cộng đồng rất khó khăn về mặt kinh tế, không thể nào
quan tâm đến việc bảo tồn đ-ợc vì những nhu cầu thiết yếu của cộng sống vẫn
còn ch-a đ-ợc đáp ứng thì tr-ớc hết cần phải nỗ lực cải thiện nền kinh tế - xã
hội của họ đủ tốt để họ có thể quan tâm hơn đến việc bảo tồn tài nguyên:
Cách tiếp cận phát triển kinh tế.

- Thứ ba là cộng đồng địa ph-ơng đó cũng đồng ý với việc bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên nếu nh- họ có thể đ-ợc tham gia một cách tích cực vào
việc quy hoạch và quản lý sử dụng tài nguyên và đ-ợc chia sẻ lợi nhuận từ tài
nguyên đó. Theo cách này, tài nguyên có thể đ-ợc bảo tồn trong khi một số
nhu cầu cơ bản của ng-ời dân địa ph-ơng đ-ợc đáp ứng thông qua việc sử
dụng và khai thác tài nguyên một cách hợp lý và bền vững: Cách tiếp cận
tham gia quy hoạch.
2.5.1.4. Tiếp cận có sự tham gia trong nghiên cứu .
Sự tham gia đ-ợc định nghĩa nh- là một quá trình, thông qua đó các chủ
thể cùng tác động và chia sẻ những sáng kiến phát triển và cùng quyết định.
Điều quan trọng là ng-ời dân địa ph-ơng có khả năng trao đổi các triển vọng


21

của họ về TNR với các nhà nghiên cứu, các cơ quan quản lý và ng-ợc lại, các
cơ quan này có thể hiểu và đáp ứng các triển vọng đ-ợc nêu ra. Năm 1996,
Hosley đ-a ra 7 mức độ của sự tham gia từ thấp đến đến cao, đó là: tham gia
có tính chất vận động, tham gia bị động, tham gia qua hình thức t- vấn, tham
gia vì mục tiêu đ-ợc h-ởng các hỗ trợ vật t- từ bên ngoài, tham gia theo chức
năng, tham gia hỗ trợ, tự huy động và tổ chức [36].
Trong nghiên cứu này, ph-ơng pháp tiếp cận cùng tham gia đ-ợc áp
dụng, trong đó ng-ời dân địa ph-ơng tham gia ở mức độ 3, tức là tham gia qua
hình thức t- vấn, cung cấp thông tin. Các ph-ơng pháp đánh giá nhanh nông
thôn (RRA) và ph-ơng pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) sẽ
đ-ợc sử dụng để thu thập thông tin cho nghiên cứu. Các ph-ơng pháp này giúp
thu thập đ-ợc các thông tin và phân tích của chính ng-ời dân địa ph-ơng, nên
thông tin có thể đ-ợc sử dụng cho nhiều nhu cầu của địa ph-ơng nh- sự ủng
hộ về quyền sử dụng TNR, các giải pháp giải quyết xung đột.
2.5.2. Ph-ơng pháp và công cụ thu thập số liệu

Đề tài nghiên cứu đ-ợc thực hiện theo các b-ớc trong hình 2.3:
2.5.2.1. Thu thập các tài liệu thứ cấp liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Các văn bản, chính sách pháp luật của nhà n-ớc liên quan đến vấn đề nghiên
cứu.
- Các văn bản, chính sách pháp luật của tỉnh Tuyên Quang, huyện Na Hang,
hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Na Hang liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Các tài liệu liên quan đến vùng nghiên cứu đ-ợc thu thập tại KBTTN Na
Hang nh-: điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội, các báo cáo về công tác
quản lý bảo vệ rừng, tình hình giao đất giao rừng...
- Các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nh-: Các báo cáo nghiên cứu
của dự án PARC, tài liệu hội thảo về phát triển các KBTTN và VQG, các báo
cáo nghiên cứu về lâm nghiệp cộng đồng tại Việt NamCác tài liệu này sẽ
cung cấp thông tin về vấn đề nghiên cứu một cách tổng quan và đ-ợc thu thập
theo ph-ơng pháp kế thừa có chọn lọc.


22

XĐ vấn đề nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

Lựa chọn điểm NC

Thu thập TT, số liệu
Phỏng vấn cá nhân

Phỏng vấn HGĐ


Thảo luận nhóm

Phân tích số liệu
Phân tích định tính theo
PRA

Hình thức tác động

Phân tích định l-ợng bằng
SPSS, Excel

Nguyên nhân tác động

Kinh tế

Xã hội

Giải pháp kinh tế
xã hội

Kết luận, tồn tại và Khuyến nghị

Hình 2.3: Các b-ớc thực hiện nghiên cứu


×