Tải bản đầy đủ (.pdf) (184 trang)

Các đảng bộ trường đại học công lập ở thành phố hà nội lãnh đạo nâng cao chất lượng đào tạo đại học giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 184 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

CÁC ĐẢNG BỘ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI LÃNH ĐẠO NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

Mã số: 62 31 02 03

HÀ NỘI - 2017


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

CÁC ĐẢNG BỘ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI LÃNH ĐẠO NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

Mã số: 62 31 02 03


Người hướng dẫn khoa học : PGS,TS Nguyễn Minh Tuấn

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
được trích dẫn đầy đủ theo quy định.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Hồng Hạnh


MỤC LỤC
Chương 1:

1.1
1.2.
Chương 2:

2.1.
2.2.
2.3.

Chương 3


3.1.
3.2.
Chương 4

4.1.

4.2.

MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1
6
6

Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Những giá trị khoa học của các công trình tổng quan và
những vấn đề luận án cần làm rõ

26

CÁC ĐẢNG BỘ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở THÀNH
PHỐ HÀ NỘI LÃNH ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN

29

Đào tạo trình độ đại học và nâng cao chất lượng đào tạo trình

độ đại học ở Việt Nam
Các trường đại học công lập và các đảng bộ trường đại học
công lập ở thành phố Hà Nội - đặc điểm, vai trò
Lãnh đạo nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học của
các đảng bộ trường đại học công lập ở thành phố Hà Nội –
nội dung, phương thức lãnh đạo

53

CÁC ĐẢNG BỘ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở THÀNH
PHỐ HÀ NỘI LÃNH ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN
VÀ KINH NGHIỆM

65

Thực trạng lãnh đạo nâng cao chất lượng đào đạo trình độ đại học
của các đảng bộ trường đại học công lập ở thành phố Hà Nội
Nguyên nhân và những kinh nghiệm bước đầu

65
103

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG
CƯỜNG LÃNH ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC CỦA CÁC ĐẢNG BỘ TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CÔNG LẬP Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025

113


29
46

Dự báo những nhân tố tác động và phương hướng tăng cường
lãnh đạo nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học của các
đảng bộ trường đại học công lập ở Hà Nội
Những giải pháp chủ yếu tăng cường lãnh đạo nâng cao chất
lượng đào tạo trình độ đại học của các đảng bộ trường đại học
công lập ở thành phố Hà Nội đến năm 2025

124

KẾT LUẬN
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

147
149

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

150

113


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHXH


Bảo hiểm xã hội

CBQL

Cán bộ quản lý

CBVC

Cán bộ viên chức

CNH - HĐH

Cộng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

DN

Doanh nghiệp

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDĐH

Giáo dục đại học


GS

Giáo sư

GV

Giáo viên

HN

Hà Nội

KH&CN

Khoa học và công nghệ

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NCS

Nghiên cứu sinh

Nxb

Nhà xuất bản

PGS


Phó giáo sư

ThS

Thạc sỹ

TS

Tiến sĩ

TSKH

Tiến sĩ khoa học

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG PHỤ LỤC LUẬN ÁN
Phụ lục 1: Danh sách các trường đại học, học viện công lập trên địa bàn hà nội
Phụ lục 2 : Số liệu tổ chức các hội nghị
Phụ lục 3 : Về công tác chuyên môn
Phụ lục 4 : Đánh giá phân loại tổ chức cơ sở đảng
Phụ lục 5: Số liệu về công tác phát triển đảng
Phụ lục 6: Phân tích đội ngũ đảng viên

Phụ lục 7: Công tác kiểm tra, giám sát
Phụ lục 8: Phiếu trưng cầu ý kiến
Phục lục 9: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng của Việt Nam hiện nay, việc phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trở thành “sức mạnh mềm” quốc gia, là nhân tố quan trọng quyết định thành bại của tiến
trình hội nhập. Nhận thức rõ điều này, trong những năm qua Đảng và Nhà nước luôn luôn
quan tâm đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao. Đây là động lực mạnh mẽ và cũng là mục tiêu của công cuộc đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên
đất nước ta. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã nhấn mạnh:
Phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và
nhu cầu học tập của nhân dân [42, tr.115].
Giáo dục đại học, nhất là ở các trường đại học công lập có tính quyết định chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Giáo dục đại học trong các
trường công lập ở Hà Nội lại càng có vai trò quan trọng, có tính dẫn dắt, định hướng đối
với hệ thống giáo dục đại học cả nước. Bởi với vị thế là trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hóa, khoa học - kỹ thuật của cả nước, Thủ đô Hà Nội cũng đồng thời là trung tâm giáo
dục đào tạo, tập trung 33 trường đại học công lập với gần 200 ngành đào tạo, là nơi học
tập và rèn luyện thường xuyên cho hơn 300 nghìn sinh viên với số lượng gần 15 nghìn
giảng viên. Đào tạo của các trường đại học công lập ở thành phố Hà Nội là môi trường
tốt để phát triển và bồi dưỡng nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ đắc lực
và đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Do đó, chất lượng đào tạo
đại học ở các trường đại học công lập thực sự là vấn đề đáng quan tâm và cũng chỉ đạt kết
quả khi được sự lãnh đạo đúng đắn, trước hết của các đảng bộ trường đại học.

Trong thời gian qua, các đảng bộ trường đại học công lập ở Hà Nội đã quan tâm
đầu tư, xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng hệ đào tạo này, đạt kết quả đáng
ghi nhận: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, nội dung đào tạo, gắn đào tạo với
việc cung ứng nhân lực chất lượng cao của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, xứng tầm với vị trí là địa bàn trọng điểm. Tuy nhiên, chất lượng đào


tạo trình độ đại học ở các trường này cũng vẫn còn nhiều hạn chế: nội dung giáo dục
đào tạo chưa thật sự phong phú, đa dạng và đổi mới, phù hợp với sự phát triển đa
ngành nghề, đa lĩnh vực khi hội nhập quốc tế; khâu đánh giá, kiểm tra chất lượng đào
tạo chưa thật sự hữu hiệu, còn tồn tại tiêu cực, có nơi chạy theo thành tích; chưa có
định hướng chiến lược lâu dài để có những bước đi phù hợp với nhu cầu trong từng
giai đoạn của thị trường… Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên có thể kể đến
công tác lãnh đạo của các đảng bộ trường: một số quyết định về vấn đề này của cấp uỷ
còn chưa thật cụ thể, rõ ràng, cơ sở lý luận và thực tiễn của một số điểm chưa thật vững
chắc nên tính khả thi thấp. Việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước còn chậm. Trình độ, năng lực lãnh đạo, quản lý của khá nhiều cấp uỷ và cán bộ
chủ chốt các trường còn nhiều hạn chế, bất cập. Việc phát huy vai trò của ban giám hiệu
nhà trường trong lãnh đạo nâng cao chất lượng đào tạo còn thiếu tính chủ động, nội dung,
phương thức lãnh đạo của nhiều đảng bộ trường chưa được đổi mới mạnh mẽ, nhìn chung
còn lúng túng.
Trong giai đoạn hiện nay, đào tạo trình độ đại học ở nước ta nói chung, Hà Nội nói
riêng đang trước nhu cầu hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, hội nhập quốc tế đang
mang đến nhiều cơ hội, đồng thời cũng đặt ra những thách thức gay gắt cho các trường
đại học trong quá trình phát triển và khẳng định chất lượng đào tạo, có nắm bắt và khai
thác được những cơ hội đó, hay để nó trôi đi phụ thuộc chủ yếu vào tầm nhìn, chiến
lược, phương thức điều hành của những nhà lãnh đạo, quản lý. Nếu không đổi mới tư
duy, nhận thức, không thay đổi cách lãnh đạo, điều hành, quản lý giáo dục đại học
theo kiểu thời bao cấp thì thách thức ngày càng lớn. Do đó, việc nghiên cứu, tìm giải
pháp phát huy ưu điểm, khắc phục những yếu kém, tăng cường sự lãnh đạo của các đảng

bộ trường đại học công lập ở thành phố Hà Nội đối với nâng cao chất lượng đào tạo trình
độ đại học đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước thực sự là vấn đề rất cần thiết và cấp bách. Để góp phần giải quyết vấn đề nêu
trên, nghiên cứu sinh đã chọn nghiên cứu đề tài:“Các đảng bộ trường đại học công
lập ở thành phố Hà Nội lãnh đạo nâng cao chất lượng đào tạo đại học giai đoạn
hiện nay” để thực hiện Luận án tiến sĩ khoa học Chính trị, chuyên ngành Xây dựng
Đảng và Chính quyền nhà nước.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích


Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các đảng bộ trường đại
học công lập ở thành phố Hà Nội lãnh đạo nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại
học giai đoạn hiện nay, luận án đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu tăng cường
sự lãnh đạo của các đảng bộ trường đối với nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại
học đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan các công trình khoa học tiêu biểu trong nước và nước ngoài liên
quan trực tiếp đến đề tài luận án.
- Làm rõ những căn cứ lý luận và thực tiễn về các đảng bộ trường đại học công
lập ở thành phố Hà Nội lãnh đạo nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học giai
đoạn hiện nay.
- Làm rõ vị trí, vai trò, đặc điểm của các trường đại học công lập, các đảng bộ trường
đại học công lập ở Hà Nội hiện nay. Làm rõ các khái niệm công cụ: chất lượng đào tạo,
nâng cao chất lượng đào tạo, nội dung, phương thức lãnh đạo nâng cao chất lượng đào tạo
trình độ đại học của các đảng bộ trường đại học công lập ở Hà Nội.
- Khảo sát thực tiễn, đánh giá đúng thực trạng lãnh đạo nâng cao chất lượng đào
tạo trình độ đại học của các đảng bộ trường đại học công lập ở thành phố Hà Nội từ năm
2010 đến nay, chỉ ra được ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm từ

thực tiễn lãnh đạo của các đảng bộ trường đại học công lập ở Hà Nội.
- Dự báo những nhân tố thuận lợi, những khó khăn, thách thức, xác định phương
hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo nâng cao chất
lượng đào tạo trình độ đại học đến năm 2025 của các đảng bộ trường đại học công lập
ở thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các đảng bộ trường đại học công lập ở
thành phố Hà Nội lãnh đạo nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học giai đoạn hiện
nay.
3.2. Phạm vi
- Thời gian khảo sát: Luận án tập trung nghiên cứu, khảo sát sự lãnh đạo của
các đảng bộ trường đại học công lập ở thành phố Hà Nội đối với nâng cao chất lượng


đào tạo trình độ đại học từ năm 2010 đến nay. Phương hướng và giải pháp được đề
xuất trong luận án có giá trị đến năm 2025.
- Không gian: Giáo dục đại học gồm các trình độ: cao đẳng, đại học, thạc sĩ,
tiến sĩ. Luận án chỉ tập trung nghiên cứu, khảo sát sự lãnh đạo của các đảng bộ trường
đại học công lập ở thành phố Hà Nội đối với nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại
học.
Luận án tiến hành khảo sát sự lãnh đạo nâng cao chất lượng đào tạo trình độ
đại học của 33 đảng bộ trường đại học công lập trên địa bàn Hà Nội với các số liệu từ
năm 2010 đến nay, không nghiên cứu vấn đề này đối với các trường thuộc khối an
ninh, cảnh sát và quân đội.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Cơ sở lý luận: Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng về giáo dục - đào
tạo..
- Cơ sở thực tiễn: Hoạt động đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo trình độ

đại học ở các trường đại học công lập ở thành phố Hà Nội dưới sự lãnh đạo của các
đảng bộ trường đó. Luận án có sử dụng báo cáo tổng kết, báo cáo thống kê về công tác
đào tạo của các trường đại học công lập ở thành phố Hà Nội.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, luận án sử dụng tổng
hợp các phương pháp như: phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp lôgic, phân
tích, tổng hợp, điều tra xã hội học, phỏng vấn sâu, phương pháp chuyên gia, thống kê,
so sánh, tổng kết thực tiễn...
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Khái niệm chất lượng đào tạo trình độ đại học và các yếu tố cấu thành chất
lượng đào tạo trình độ đại học; lãnh đạo nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học
của các đảng bộ trường đại học công lập ở thành phố Hà Nội.
- Những kinh nghiệm thực tiễn bước đầu về sự lãnh đạo của các đảng bộ trường
đại học công lập ở thành phố Hà Nội đối với công tác nâng cao chất lượng đào tạo
trình độ đại học từ 2010 đến nay.


- Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học dưới sự
lãnh đạo của các đảng bộ trường đại học công lập ở thành phố Hà Nội đến năm 2025.
6. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án có thể là tài liệu tham khảo cho các đảng bộ trường đại học công lập
ở thành phố Hà Nội trong việc lãnh đạo nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học
từ nay đến năm 2025.
- Luận án có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học,
giảng dạy và học tập môn Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án
gồm 04 chương 9 tiết.
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Các đảng bộ trường đại học công lập ở thành phố hà nội lãnh đạo

nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học - những vấn đề lý luận và thực tiễn
Chương 3: Các đảng bộ trường đại học công lập ở thành phố Hà Nội lãnh đạo
nâng cao chất lượng đào tạo Đại học - thực trạng, nguyên nhân và kinh nghiệm
Chương 4: Phương hướng và giải pháp chủ yếu tăng cường lãnh đạo nâng cao
chất lượng đào tạo trình độ Đại học của các Đảng bộ trường Đại học công lập ở thành
phố Hà Nội đến năm 2025


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài
Giáo dục đại học và chất lượng đào tạo trình độ đại học là vấn đề được nhiều
học giả nước ngoài quan tâm từ khá sớm. Các nghiên cứu về chất lượng giáo dục đi
theo logic từ bản chất của khái niệm chất lượng, chất lượng giáo dục đến chất lượng
giáo dục đại học. Thực tế, các nghiên cứu về chất lượng giáo dục đại học đưa ra những
quan niệm khác nhau về chất lượng với nhiều góc độ tiếp cận.
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về đào tạo trình độ đại học và chất lượng đào tạo
trình độ đại học
* Sách
- Serbrenia J. Sims, Total Quality Management in Higher Education: Is it
Working? why Or why Not?(Quản lý tổng hợp chất lượng giáo dục đại học: công việc cần
thiết?) [131].
Nội dung cuốn sách nhấn mạnh tầm quan trọng của việc các trường đại học
hiện nay cần xem xét nghiên cứu và thực hiện nghiêm túc về việc nâng cao chất lượng
ở cả hai khâu: đào tạo và quản lý. Bên cạnh đó, tác giả cũng cho rằng nên xem xét để
quản lý chất lượng đào tạo một cách toàn diện chính là một phương pháp quan trọng
để đạt được những mục tiêu của đào tạo. Một chiến lược phát triển toàn diện và khả

năng thích ứng với với môi trường đại học nói chung và các trường đại học cụ thể nói
riêng là cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học.
- John R. Dew, Molly McGowan Nearing, Continuous Quality Improvement in
Higher Education (Tiếp tục cải thiện chất lượng giáo dục đại học) [143].
Nội dung cuốn sách đã khẳng định có một sự khác biệt rất lớn giữa các tổ chức
giáo dục đại học thông thường và những đơn vị đã ứng dụng một loạt các phương pháp
tiếp cận để cải tiến liên tục (CI). Hai tác giả của cuốn sách là Dew và Nearing đã thừa
nhận rằng những định hướng sai lầm có thể tồn tại nhưng bài học từ những sai lầm đó có
thể giúp các nhà quản lý giáo dục đại học trong việc cải cách để nâng cao chất lượng đào
tạo với từng bối cảnh cụ thể tại từng trường đại học khác nhau. Cuốn sách cung cấp những


thông tin cơ bản bằng cách đưa ra các quan điểm lịch sử về các tổ chức tiên phong trong
cải tiến giáo dục đại học (CI). Ngoài ra, nó cũng cung cấp những hiểu biết về cách để có
được thông tin phản hồi liên quan thông qua các cuộc khảo sát và nhóm tập trung. Các tác
giả cũng đã đưa ra cách thức để giải quyết các vấn đề quy hoạch chiến lược từ một góc độ
CI và bao gồm các khái niệm để cải thiện chương trình học.
- Stephen J. Rosow, Thomas Kriger, Transforming Higher Education:
Economy, Democracy, and the University (Cải cách giáo dục đại học: Từ góc độ tài
chính, dân chủ và trường đại học) [132].
Nội dung cuốn sách đã khẳng định: Các trường đại học đang trong quá trình
thay đổi và thậm chí là đang biến đổi. Các bài viết đã tập trung làm sáng tỏ những
chuyển đổi đang diễn ra của giáo dục đại học và các khả năng biến đổi trong điều
kiện hiện tại của nó. Chỉ bằng cách xem các trường đại học như một công trình có
giá trị lịch sử chúng ta có thể đánh giá những nguy cơ và cơ hội trong những điều
kiện mới của giáo dục đại học và xác định một tiến trình hợp lý cho tương lai. Các
bài viết trong cuốn sách này đã đánh giá sự phát triển gần đây tại các trường đại
học nói riêng và giáo dục đại học nói chung.
- Svein Kyvik: The Dynamics of Change in Higher Education, Expansion and
Contraction in an Organisational Field (Những động lực thay đổi trong giáo dục đại

học: Mở rộng hay thu hẹp trong công tác tổ chức) [133].
Tác giả cuốn sách cho rằng: Tại hầu hết các nước Tây Âu, giáo dục đại học
đang ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng và phát triển với một tốc độ nhanh
chóng. Một trong những hướng phát triển là mở thêm các trường đại học bên ngoài,
một phần thông qua việc thành lập các viện nghiên cứu mới và một phần thông qua
việc nâng cấp các trường chuyên nghiệp và dạy nghề thành trường cao đẳng hoặc cao
hơn. Xu hướng chính tại các nước này là hình thành một hệ thống nhị phân với số
lượng sinh viên ngày càng tăng lên cao hơn ở những khu vực đại học chuyên ngành
(college) so với các trường đại học tổng hợp (university). Tuy nhiên, lại chưa có nhiều
công trình nghiên cứu về sự khác biệt cũng như xu hướng phát triển này của giáo dục
đại học. Vì vậy, mục đích của cuốn sách là để nâng cao sự hiểu biết của người đọc về
các quá trình này, thông qua các khái niệm phát triển và quan điểm lý thuyết mà có thể


cung cấp những hiểu biết mới về các hiện tượng phức tạp. Cuốn sách này được dựa
trên một số lượng lớn các nghiên cứu về giáo dục đại học ở Na Uy và các nước Tây
Âu khác.
Tác giả Brubacher, J.S. trong nghiên cứu On the philosophy of higher education (Về
triết lý của giáo dục đại học), San Francisco Jossey-Bass đã khẳng định:
Chất lượng giáo dục đại học được thể hiện ở việc đạt được những trách nhiệm
xã hội mà giáo dục đại học phải gánh vác. Đại học với ý nghĩa là trung tâm tri
thức, trung tâm chuyển giao tri thức thì chất lượng giáo dục đại học chính là
kết quả sáng tạo tri thức, chuyển giao tri thức, xây dựng và phát triển nguồn
nhân lực của quốc gia. Chất lượng giáo dục đại học được hợp thành từ chất
lượng của các trường đại học. Không thể có một nền giáo dục có chất lượng
nếu chất lượng của đa số trường đại học ở mức thấp kém, không hoàn thành
được sứ mệnh mà xã hội giao phó cho nó. [109]
Tác giả Frazer Malcolm trong nghiên cứu “Quality in Higher Education: An
International Perspective” (Chất lượng đại học: nhìn từ quan điểm quốc tế) in Diana
Green, ed., What is quality in higher education?(Điều gì làm nên chất lượng giáo dục

đại học) London: Society for research into higher education (chất lượng giáo dục đại
học: một cách tiếp cận xã hội) [115] đã đưa ra quan niệm về chất lượng giáo dục đại học
ở một góc độ khác. Tác giả quan niệm giáo dục đại học có trách nhiệm đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực để tạo ra mặt bằng chất lượng nguồn nhân lực chất lượng ngày
càng cao trong phân công lao động toàn cầu. Chất lượng giáo dục đại học là chất lượng
nguồn nhân lực của quốc gia. Tuy nhiên, điều này cũng không hoàn toàn phản ánh hết
được các khía cạnh của chất lượng giáo dục đại học. Bởi lẽ, chất lượng nguồn nhân lực
quốc gia phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Mặt khác, bản thân nguồn nhân lực có trình độ
đại học chỉ là một bộ phận của nguồn nhân lực quốc gia. Vì vậy, việc quan niệm chất
lượng giáo dục đại học là chất lượng nguồn nhân lực quốc gia chưa thực sự là một cách
tiếp cận phù hợp và đầy đủ.
Tác giả Vương Nhất Bình quan niệm chất lượng giáo dục đại học thể hiện ở việc
đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn đặt ra đối với sinh viên tốt nghiệp đại học. Đó là việc


đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn: đạo đức, kiến thức, năng lực, kỹ năng, khả năng, sức
khoẻ, chỉ số IQ, EQ. Các tiêu chuẩn này được thể hiện ở những chỉ báo khác nhau.
Đạo đức được thể hiện qua các tiêu chí: trách nhiệm xã hội, các giá trị văn hoá - đạo
đức như sự khoan dung, trách nhiệm, ý thức công dân...; kiến thức thể hiện ở sự hiểu
biết về cơ sở khoa học chung và chuyên ngành; năng lực thể hiện ở khả năng thu thập
và đánh giá, lựa chọn và xử lý thông tin, năng lực phê phán và biện chứng, năng lực
học tập suốt đời; kỹ năng được thể hiện ở khả năng vận dụng tri thức; khả năng gắn
liền với các chỉ báo về khả năng giao tiếp, khả năng ngôn ngữ, tư duy tích luỹ tri
thức... Tuy nhiên, cách tiếp cận về chất lượng giáo dục đại học này đi sâu vào tiêu chí
đánh giá hơn là phản ánh quan niệm, cách nhìn của tác giả về chất lượng giáo dục đại
học.
Ở một góc tiếp cận theo triết lý phát triển, David Andrew Turner trong nghiên
cứu “Quality in higher education” (Chất lượng giáo dục đại học), Sense Publishers
[116] đã khẳng định: chất lượng giáo dục đại học là một khái niệm động và không
ngừng biến đổi qua thời gian. Mục đích của trường đại học truyền thống từ đào tạo

tinh hoa đã chuyển thành đại học đại chúng diện rộng. Tác giả quan niệm chất lượng
giáo dục đại học được biểu hiện ở việc giáo dục đại học đáp ứng được nhu cầu của
sinh viên trong mỗi thời điểm cụ thể và thúc đẩy tương lai của họ phát triển (“high
quality education is education that meets the needs of the student at that particular
moment, and promotes their future development”). Tác giả cũng làm rõ hơn quan
niệm của mình bằng việc chỉ ra việc đáp ứng nhu cầu của người học được lượng hoá
bằng nhu cầu về kiến thức, nhu cầu về kỹ năng nghề nghiệp, nhu cầu về khả năng
thích ứng và nền tảng để phát triển trong tương lai. Có thể nhận thấy, quan niệm về
chất lượng giáo dục đại học của tác giả là khá khái quát. Bản thân việc xác định đáp
ứng nhu cầu của người học là một vấn đề không dễ lượng hoá bởi lẽ nhu cầu của mỗi
người là không đồng nhất khi họ học đại học. Mặt khác, nhu cầu của cá nhân có sự
thay đổi theo theo thời gian, vì vậy, việc đánh giá chất lượng giáo dục đại học qua
việc đo lường mức độ đáp ứng nhu cầu không phải là một thước đo lúc nào cũng hiệu
quả. Tuy nhiên, một điểm đáng lưu ý trong quan niệm của tác giả là cách tiếp cận vấn
đề, chất lượng giáo dục đại học không phải là chất lượng do bản thân cơ sở giáo dục
khẳng định hay tuyên bố mà phải được đánh giá từ chính người học, từ việc họ có đạt


được mục tiêu của mình sau khi dự học và họ có cảm nhận thấy đào tạo trình độ đại học
đã cho họ một tương lai.
Ở một góc độ toàn diện và hệ thống, các tác giả Harvey và Green [116] đã hệ
thống hoá các quan niệm về chất lượng giáo dục đại học. Theo các tác giả, trên thế
giới có sáu quan niệm về chất lượng giáo dục đại học: chất lượng là sự vượt trội; chất
lượng là sự hoàn hảo nhất quán; chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu; chất lượng
được đánh giá bằng chi phí tài chính; chất lượng được phản ánh ở giá trị chuyển đổi,
tạo ra giá trị gia tăng. Giá trị gia tăng là một thước đo về chất lượng về việc trải
nghiệm giáo dục thúc đẩy phát triển kiến thức, năng lực và kỹ năng của sinh viên đến
mức độ nào. Tuy nhiên, bản thân quan niệm chất lượng là sự vượt trội hay sự hoàn
hảo nhất quán mang ý nghĩa lý thuyết hơn là tính ứng dụng vì thiếu hệ thống đo
lường. Việc đánh giá chất lượng giáo dục đại học phù hợp với mục tiêu cần phải làm

rõ mục tiêu của người học, nhà trường, xã hội hay tất cả các chủ thể. Chi phí tài chính
có thể là một thước đo nhưng việc so sánh hiệu quả tài chính với chất lượng giáo dục
đại học không phải là một vấn đề đơn giản. Chất lượng tạo ra giá trị gia tăng nhưng cơ
sở nào để đánh giá giá trị gia tăng đó đem đến những giá trị thực tiễn cho người học,
nhà nước và cộng đồng xã hội cũng là một vấn đề cần tiếp tục được làm rõ.
* Bài báo đăng trên các tạp chí khoa học
- Darryl S.L. Jarvis, Regulating higher education: Quality assurance and neoliberal managerialism in higher education - A critical introduction (Quản lý giáo dục
đại học: Bảo đảm chất lượng và lý thuyết quản lý tự do mới trong giáo dục đại học Sự gợi mở quan trọng) [112].
Tác giả đã luận giải việc xây dựng hệ thống cơ quan đảm bảo chất lượng (QA)
đã và đang dần trở thành một trong những cách thức hiệu quả để quản lý chất lượng
đào tạo giáo dục đại học trên thế giới. Theo một ước tính, gần một nửa các nước trên
thế giới hiện nay có hệ thống đảm bảo chất lượng hoặc cơ quan quản lý QA cho giáo
dục đại học. Tác giả bài viết cũng tập trung nghiên cứu về sự hình thành và phát triển
hệ thống các cơ quan bảo đảm chất lượng như một cách thức hiệu quả để nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo trình độ đại học.
- Ulrich Teichler, Higher Education Research (Nghiên cứu Giáo dục Đại học) [128].


Nghiên cứu về đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo trình độ đại học là một
phần quan trọng trong nghiên cứu hệ thống giáo dục. Tác giả cho rằng: Nâng cao chất
lượng đào tạo trình độ đại học không chỉ là đào tạo về mặt lý luận mà còn là phấn đấu
để đưa lý luận vào thực tiễn với yêu cầu đặt ra là đào tạo những kiến thức mang tính
ứng dụng cao. Vì thế, việc cải cách chương trình và phương thức đào tạo trình độ đại
học đang là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Mối quan tâm này đang ngày
càng phổ biến nhưng mức độ tại mỗi quốc gia là chưa đồng đều.
- Zaneta Simanaviciene, Vilda Giziene, Edmundas Jasinskas, Arturas
Simanavicius, Assessment of Investment in Higher Education: State Approach (Đánh giá
sự đầu tư trong giáo dục đại học: Nhìn từ phía nhà nước) [137].
Tác giả đã đánh giá những hạn chế và lợi ích của việc đầu tư ngân sách nhà
nước vào công cuộc cải cách giáo dục đại học. Việc đầu tư cho cải cách giáo dục đại

học đang phải đối mặt với những vấn đề chính sau đây: thiếu dữ liệu và sự chậm trễ
của dữ liệu. Vì vậy, cần tăng cường hơn nữa vai trò lãnh đạo của nhà nước bởi vì
một phần đầu tư không nhỏ ngân sách nhà nước được dùng để chi trả cho các
nghiên cứu và thực hiện cải cách giáo dục. Câu hỏi lớn được tác giả đặt ra là “Liệu
những đầu tư ngân sách nhà nước vào cải cách giáo dục đại học có đem lại những
lợi ích như mong muốn?” Đồng thời bài viết cũng đề cập tới vấn đề chảy máu chất
xám bởi những phương thức đào tạo thụ động mà một số trường đại học đang áp
dụng.
* Luận văn, luận án.
- Connie L Copeland, Quality student assessment in higher education (Đánh
giá chất lượng sinh viên đại học) [110].
Bằng việc kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế, kết quả luận văn
đã đánh giá được thực trạng chất lượng quản lý và đào tạo trình độ đại học tại Đại học
Samford. Với những nội dung nghiên cứu chính là: Đánh giá thực trạng vận hành của
các phòng ban chức năng tại các trường đại học nói chung và tại Đại học Samford
nói riêng; Làm sáng tỏ sự tương đồng và mối liên kết trong các hoạt động đào tạo
giữa các tổ chức, các trường đại học và các đơn vị thuộc tổ chức (các phòng ban
chức năng); Đưa ra một số giải pháp xây dựng chương trình đào tạo giáo dục đại
học tại Đại học Samford theo mô hình đào tạo phát triển tài năng của Alexander
Astin.


1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về lãnh đạo, quản lý đào tạo trình độ đại
học và nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học
* Sách
- Alexander J Michaels, Higher Education Correspondence Study in the Soviet
Union (Nghiên cứu chính sách giáo dục đại học ở Liên Xô) [105].
Nội dung chính của cuốn sách là nghiên cứu, điều tra và mô tả quá trình cải
cách giáo dục đại học của Liên Xô và vai trò lãnh đạo, định hướng của Đảng Cộng sản
Liên Xô trong suốt quá trình cải cách. Tác giả đã khẳng định, cùng với những định

hướng lãnh đạo của Đảng, quá trình cải cách giáo dục đại học ở Liên Xô đã thu được
những thành tựu đáng ghi nhận, đặc biệt trong việc đổi mới cách thức đào tạo và
phương thức giảng dạy.
- The leadership challenge (Thử thách của lãnh đạo) của James M.Kouzes,
Barry Z.Posner [141].
Cuốn sách mô tả về những sáng tạo mà các nhà lãnh đạo đã làm chuyển đổi các
thử thách thành những thành công đáng chú ý. Nội dung cuốn sách gồm 7 phần: các
nhà lãnh đạo làm gì và các cử tri mong đợi những gì; phương pháp hiện đại; truyền
cảm hứng cho một tầm nhìn chia sẻ; tiến trình của thách thức; cho phép những người
khác hành động; khuyến khích sự nhiệt tình; tổ chức kỷ niệm các giá trị và chiến
thắng; mọi người đều là nhà lãnh đạo.
Đây là cuốn sách trình bày cách thức để các nhà lãnh đạo động viên những người
khác muốn làm nên những điều phi thường trong các tổ chức. Cuốn sách trình bày về kỹ
năng mà các nhà lãnh đạo thường chuyển đổi các giá trị thành các hành động, tầm nhìn
thành hiện thực, những trở ngại thành sự đổi mới, sự chia rẽ thành đoàn kết, rủi ro thành
thành tựu. Cuốn sách này có giá trị tham khảo trong quá trình tìm kiếm những giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Transforming public leadership for the 21st century - Transformational
trends in governance and democracy (Sự biến đổi của lãnh đạo công ở thế kỷ 21- Sự
biến đổi của các xu hướng quản trị và nền dân chủ) của Ricardo S.Morse, Terry
F.Buss, C.Morgan Kinghorn [130].
Cuốn sách này là tập hợp rất nhiều bài nghiên cứu chung quanh chủ đề sự chuyển
đổi của lãnh đạo công trong thế kỷ 21. Cuốn sách gồm 4 phần, được chia thành các vấn


đề: chính trị, hành chính và lãnh đạo công; lãnh đạo khung; lãnh đạo và sự hợp tác; lãnh
đạo sự thay đổi trong các bối cảnh khác nhau. Các tác giả của cuốn sách cho rằng trong
thế kỷ 21, bên cạnh những thuận lợi, các quốc gia phải đối mặt với nhiều thách thức như
dân số già, lực lượng lao động tăng chậm, chủ nghĩa khủng bố và các mối đe dọa khác về
an ninh; các vấn đề toàn cầu, bệnh dịch… Do đó, các nhà lãnh đạo công nên tuân theo 6

nguyên tắc: xây dựng kế hoạch tập trung vào các kết quả; thúc đẩy và truyền cảm hứng
hành động; lựa chọn giải pháp trên cơ sở phân tích thực tế kỹ lưỡng; tư duy đổi mới và
tích cực thu thập thông tin; có đối tác trong suốt tiến trình lãnh đạo; thực hiện trách nhiệm
của một người quản lý, luôn tìm kiếm các kết quả tích cực nhưng không đặt tổ chức, quốc
gia của mình vào các nguy cơ trong tương lai xa. Cuốn sách chứa đựng những tri thức bổ
ích về lãnh đạo công trong thế kỷ 21 với đầy những biến động và thách thức. Vấn đề là
cần nhận diện những thử thách trong thời gian tới và có phương pháp đúng, có nguyên tắc
chuẩn mực để vượt qua.
- Bin Wu, John Morgan, Chinese Higher Education Reform and Social Justice (Cải
cách giáo dục đại học Trung Quốc đối với công bằng xã hội) [106].
Tác giả cuốn sách đã trình bày tổng quan về thực trạng của giáo dục đại học ở
Trung Quốc trong bối cảnh vận động của kinh tế và xã hội. Đồng thời, tác giả cũng
nhấn mạnh thực trạng mất cân đối trong phát triển giáo dục tại các trường đại học ở
Trung Quốc. Qua đó, khẳng định vai trò của Đảng Cộng sản cũng như Chính quyền
Trung Quốc trong việc giải quyết tình trạng bất bình đẳng nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo trình độ đại học. Nhiều câu hỏi đã được đặt ra như: Những hạn chế của những
cải cách mới trong chính sách giáo dục đại học và giải pháp cho những vấn đề này?
Cách thức để chính phủ Trung Quốc có thể giải quyết thực trạng mất cân đối trong
phát triển giáo dục tại các trường đại học. Những bài học kinh nghiệm từ các quốc gia
khác trên thế giới.
* Bài báo đăng trên các tạp chí khoa học
- Dan Wang; Dian Liu; Chun Lai, Expansion of higher education and the
employment crisis: policy innovations in China (Mở rộng quy mô giáo dục đại học và
khủng hoảng việc làm: đổi mới chính sách ở Trung Quốc) [111].
Mục đích chính của tác giả bài viết là xem xét các sáng kiến về chính sách cải
cách chương trình đào tạo trình độ đại học ở Trung Quốc để giải quyết cuộc khủng hoảng
thất nghiệp sau đại học - hệ quả của sự mở rộng đào tạo không mang tính ứng dụng trong


giáo dục đại học trong thập kỷ qua. Tác giả cũng tập trung làm nổi bật các biện pháp quan

trọng mà chính phủ Trung Quốc đã ban hành và thực thi để giảm bớt các vấn đề về giáo
dục và nâng cao triển vọng việc làm cho sinh viên tốt nghiệp đại học. Thông qua đó,
khẳng định vai trò quan trọng của đảng và chính quyền trong việc cải cách nhằm nâng cao
hiệu quả đào tạo trình độ đại học ở Trung Quốc.
- Qiang Zha, The Chinese Model of Development and the Higher Education
Policy (Mô hình và chính sách phát triển giáo dục đại học của Trung Quốc) [122].
Tác giả đã khẳng định: Chính phủ Trung Quốc đã đầu tư rất nhiều vào các
chương trình đào tạo trình độ đại học để nâng cấp một số trường đại học theo hướng
trở thành một trong những trường đại học hàng đầu của thế giới. Động thái này đã gây
ra một cuộc cạnh tranh trên toàn thế giới trong nỗ lực để tạo ra các trường đại học
đẳng cấp thế giới. Qua đó phản ánh vai trò trong việc định hướng chính sách của Đảng
và chính quyền Trung Quốc trong việc lãnh đạo công tác đào tạo trình độ đại học và
nâng cao chất lượng giáo dục đại học.
* Luận văn, luận án.
- Wen - Hsing Yeh, The alienated academy higher education in Republican
China (Học viện giáo dục đại học xa lạ ở Cộng hòa nhân dân Trung Hoa) [139].
Luận án này nghiên cứu các vấn đề của sự tha hóa về văn hóa và chính trị của trí
thức Trung Quốc hiện đại, với tham chiếu đặc biệt đến mối quan hệ giữa nhà trường và xã
hội từ năm 1919 đến năm 1937. Thông qua đó khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục
đại học đến sự phát triển văn hóa, chính trị, kinh tế - xã hội ở trung Quốc trong giai đoạn đổi
mới. Luận văn cũng khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng trong việc cải cách giáo dục. Cải
cách cần xuất phát ngay từ chính hình thức thi đầu vào, cho đến phương thức giáo dục và
đào tạo.
- Pham Xuan Thanh, The quality of postgraduate training in Vietnam:
Definitions, criteria and measurement scales (Chất lượng đào tạo sau đại học ở Việt
Nam: Quan niệm, tiêu chí và thước đo) [134].
Đây là đề tài nghiên cứu về thực trạng và phương hướng phát triển đào tạo
trình độ đại học và sau đại học tại Việt Nam. Tác giả cũng đã nhận định: chất lượng và
chương trình đào tạo đã trở thành vấn đề tranh cãi qua nhiều thời kì và cho đến thời
điểm này vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau của các nhà khoa học. Tác giả phân tích sự

cần thiết, thiết thực của việc nghiên cứu chất lượng đào tạo sau đại học. Trong đó phân


tích rõ ràng bối cảnh giáo dục đào tạo trước và sau năm 1954, thực trạng và chất lượng
đầu ra sau đào tạo, các vấn đề nổi cộm còn tồn tại trong nền giáo dục nước nhà, tình
trạng quá tải đầu ra sau đào tạo. Từ đó đặt ra những ưu tiên trong việc đào tạo, những
mô hình đào tạo tiên tiến, phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
đào tạo, mục tiêu nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
trình độ đại học và sau đại học.
- Linda M Wysong, Leadership behaviors and effectiveness in quality
improvements at selected institutions of higher education (tạm dịch: Hoạt động lãnh
đạo và hiệu quả trong cải tiến chất lượng tại các cơ sở giáo dục đại học được lựa
chọn) [120].
Bằng việc kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế, nội dung của
luận văn tập trung làm rõ hai vấn đề chính:
Một là, nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của nhà lãnh đạo đến hiệu quả tổ
chức và chất lượng đào tạo trong giáo dục đại học.
Hai là, đề xuất cách thức phát triển một công cụ khảo sát để đánh giá một cách
chính xác hiệu quả tổ chức do áp dụng các quy trình cải tiến chất lượng đào tạo trình
độ đại học.
- Hien Tran, The Transformation of Higher Education in Vietnam After Doimoi:
A Story of "Dualism", (Sự chuyển đổi của giáo dục đại học ở Việt Nam từ khi đổi mới:
Câu chuyện về "thuyết nhị nguyên ứng dụng” [117].
Nghiên cứu này được thực hiện để khảo sát những thay đổi trong quá trình cải
cách giáo dục đại học ở Việt Nam kể từ khi Đổi mới. Nghiên cứu đã đưa ra hai tầm
nhìn phát triển của giáo dục đại học ở Việt Nam: (1) "hướng thị trường" và "định
hướng XHCN"; (2) tìm tiếng nói chung về việc định hình một "thuyết nhị nguyên ứng
dụng" trong việc hiện đại hóa giáo dục đại học. Các chính sách nhị nguyên có
nguồn gốc xuất phát từ một cuộc tranh luận mang tính xây dựng giữa cải cách và
truyền thống trong nội bộ Đảng Cộng sản Việt Nam và ảnh hưởng của quốc tế

thông qua một chương trình tái cấu trúc trong giáo dục đại học. Ba khía cạnh chính
mà “chính sách nhị nguyên” nhấn mạnh là: đa dạng hoá các hình thức tổ chức,
quyền tự chủ và hợp tác quốc tế. Nghiên cứu này bao gồm cả nghiên cứu định tính
và định lượng. Thu thập dữ liệu và khảo sát số liệu đã được tiến hành tại các trường


đại học ở thành phố New York và London, và trong kho lưu trữ của Bộ Giáo dục và
Đào tạo Việt Nam.
- Jens Jungblut, Party Politics in Higher Education Policy – Partisan
Preferences (chính sách của đảng chính trị trong giáo dục đại học – sự lựa chọn của
mỗi đảng) [142].
Luận văn tập trung nghiên cứu đến vai trò của các đảng chính trị trong việc
định hướng chính sách nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đại học. Tác giả đã tiến hành
khảo sát và phân tích chính sách đào tạo giáo dục đại học tại bốn quốc gia với những
khác biệt về đảng phái, ở trong các khu vực và liên minh khác nhau là Anh, Hà Lan,
Na Uy và Đức.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu về đào tạo trình độ đại học và chất lượng
đào tạo trình độ đại học
* Đề tài khoa học
- Hồ Vũ Khuê Ngọc, So sánh quá trình toàn cầu hóa giáo dục Đại học Việt
Nam với các nước trong khu vực - Một số vấn đề cần suy ngẫm” [73]. Bài viết này tác
giả đã chỉ ra tác động của quá trình toàn cầu hóa, các vấn đề tồn đọng của hệ thống
giáo dục đại học đã trở nên nhức nhối và gây tranh luận hơn bao giờ hết trong xã hội
Việt Nam hiện nay. Toàn cầu hóa giáo dục đại học ở Việt Nam vừa là một cơ hội vàng,
đồng thời cũng là một thách thức to lớn trên con đường phát triển của đất nước. Nếu hệ
thống giáo dục đại học Việt Nam thực hiện thành công quá trình toàn cầu hóa này thì
tương lai về một nước Việt Nam phát triển có thể hình dung được. Ngược lại, nếu quá
trình toàn cầu hóa giáo dục đại học thất bại thì Việt Nam khó có thể đuổi kịp các quốc gia
trong khu vực và trên thế giới trong nhiều lĩnh vực.

- Nguyễn Đức Chính, Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học [16].
Đây công trình nghiên cứu cấp Nhà nước đã được hội đồng khoa học nhà nước
chính thức nghiệm thu với mức đánh giá xuất sắc vào năm 2002. Kết quả của đề
tài là tài liệu cung cấp cơ sở lí luận khoa học về đánh giá và kiểm định chất lượng
giáo dục đại học, những kinh nghiệm hay trong lĩnh vực này của nhiều nước trên
thế giới và các nước trong khu vực. Đề tài đã giới thiệu bộ tiêu chí đánh giá chất
lượng và điều kiện đảm bảo chất lượng dùng cho các trường đại học Việt Nam.


Bộ tiêu chí này đã chính thức được Hội đồng khoa học Nhà nước thông qua và đề
nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo sử dụng làm công cụ đánh giá chất lượng đào tạo
trong các trường đại học Việt Nam.
- TS Lê Thị Thu Thủy, Nghiên cứu đề xuất nội dung hoàn thiện các tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng trường đại học Việt Nam. [87].
Đề tài đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm định chất
lượng trường đại học và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường đại học. Từ việc khảo
sát và đánh giá được thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường đại
học Việt Nam trong những năm vừa qua, các tác giả đã chỉ rõ những điểm chưa phù
hợp của bộ tiêu chuẩn và nguyên nhân của nó. Đề tài đã làm rõ được sự cần thiết phải
hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường đại học Việt Nam, đưa ra được
định hướng để hoàn thiện. Đề tài đã đề xuất những nội dung hoàn thiện các tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng trường đại học Việt Nam theo hướng phù hợp với sự phát triển
của hệ thống giáo dục Việt Nam, tạo thuận lợi và nâng cao chất lượng kiểm định các
trường, phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục đại học trên thế giới, đáp ứng được
yêu cầu của hội nhập trong lĩnh vực giáo dục của Việt Nam, đồng thời đưa ra các giải
pháp để triển khai hiệu quả việc đánh giá chất lượng các trường đại học.
* Sách
- Đoàn Duy Lục, Cù Đức Hoà, Nguyễn Đức Chỉnh, Giáo dục đại học Việt Nam
[66]. Cuốn sách giới thiệu và cung cấp các dấu mốc cơ bản về lịch sử giáo dục đại học
nước ta đến thập niên đầu thế kỉ XXI từ đó cho thấy những bước phát triển của giáo

dục đại học nước nhà đang ngày càng khẳng định vị trí, vai trò cung cấp nguồn lao
động có tay nghề và trình độ cho sự nghiệp phát triển của đất nước. Cuốn sách cũng đã
mô tả hệ thống và cấu trúc giáo dục đại học ở Việt Nam qua các thời kỳ với đầy đủ
chức năng, bộ phận của các cấp quản lý . Trong cuốn sách tác giả đã tóm tắt chiến
lược phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam bao gồm chính sách phát triển; mục tiêu,
nhiệm vụ, đội ngũ giảng viên; quy mô, ngành nghề thời gian đào tạo... của từng trường
đại học, cao đẳng của Việt Nam. Tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu quá rộng nên việc
bàn về phát triển giáo dục đại học ở một địa bàn cụ thể như Hà Nội mới chỉ dừng lại ở
mức độ điểm qua.


- Trần Thị Bích Liễu, Nâng cao chất lượng giáo dục đại học ở Mĩ: Những giải
pháp mang tính hệ thống và định hướng thị trường [62].
Cuốn sách được chia làm hai phần: Phần 1 Các giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục đại học ở Mĩ. Đây là những quan điểm khác nhau của các nhà giáo
dục Mĩ về chất lượng GDĐH. Qua đó tác giả tổng kết các ý kiến để đưa ra quan
điểm chung mang tính tổng hợp đối với khái niệm chất lượng GDĐH, các đơn vị
đo chất lượng giáo dục và phân loại chất lượng giáo dục theo các mức độ. Cuốn
sách cũng đã khái quát một số đặc điểm của hệ thống GDĐH ở Mĩ với các đặc
trưng của nó như tính đa dạng và tính tư nhân hóa cao. Phần 2: Chất lượng giáo
dục đại học Việt Nam. Những bài học giáo dục đại học của Mĩ từ đó rút ra giải
pháp và mục tiêu để nâng cao chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam.
- Nguyễn Phương Nga, Nguyễn Quý Thanh, Giáo dục đại học: Một số thành tố
của chất lượng [71]. Đây là nghiên cứu tập hợp gồm 6 phần được sắp xếp theo lôgic
của quá trình đào tạo từ những yếu tố đầu vào cho đến những yếu tố đảm bảo chất
lượng bên trong các trường đại học nhằm để đo lường, đánh giá phương pháp giảng
dạy và học tập tích cực trong môi trường đại học: Phần I: Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao thông qua giáo dục đại học. Phần II: Cải tiến thi tuyển sinh
đại học sau 4 năm nhìn lại, Phần III: Kết quả nghiên cứu chỉ số thông minh IQ của
sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội. Phần IV: Sinh viên đánh giá giáo viên - thử

nghiệm công cụ và mô hình. Phần V: Internet và hoạt động học tập của sinh viên.
Phần VI: Quan hệ giữa học vị khoa học của giáo viên và kết quả học tập của sinh viên
- Nguyễn Hữu Châu, Chất lượng giáo dục - những vấn đề lí luận và thực tiễn [15].
Cuốn sách cung cấp những quan niệm cơ bản về chất lượng giáo dục và đánh
giá chất lượng giáo dục ở bậc phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học.Trên cơ sở đó đề xuất hệ thống các tiêu chí và chỉ số cơ bản trong đánh giá chất
lượng giáo dục. Bên cạnh đó cuốn sách còn đề cập đến một số vấn đề thực tiễn đang
diễn ra ở các bậc giáo dục để thấy được những bất cập còn tồn tại, từ đó có những giải
pháp để nâng cao chất lượng ở từng bậc giáo dục sao cho phù hợp. Sách hơn 600 trang
bố cục chặt chẽ, chia làm 4 phần (Phần chung: Chất lượng giáo dục phổ thông; Chất
lượng giáo dục nghề nghiệp; Chất lượng giáo dục đại học).


- Hoàng Anh, Phan Ngọc Liên, Dương Xuân Ngọc, Tư tưởng Hồ Chí Minh về
giáo dục và vận dụng vào đào tạo trình độ đại học hiện nay [2].
Cuốn sách trình bày nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ
Chí Minh về giáo dục theo từng thời kỳ gắn với cuộc đời hoạt động cách mạng của
Người cũng như của đất nước. Đồng thời cuốn sách phân tích nội dung tư tưởng Hồ
chí Minh về giáo dục vào việc nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học hiện nay.
Từ việc phân tích một số vấn đề trong công tác đào tạo trình độ đại học hiện nay như
chất lượng sinh viên, đội ngũ giảng viên, nội dung, chương trình đào tạo, phương pháp
giảng dạy, việc đề xuất những giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục
và nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học hiện nay.
- Nguyễn Tiến Đạt, So sánh giáo dục Việt Nam với các nước trên thế
giới [30].
Cuốn sách tiếp cận ở một khía cạnh mới trong lĩnh vực giáo dục đặc biệt ở góc
độ so sánh để bạn đọc có góc nhìn toàn diện hơn về hệ thống giáo dục của các quốc
gia có mối quan hệ hợp tác mật thiết với Việt Nam. Cuốn sách tập trung giới thiệu vào
các chỉ số, tỷ lệ và số liệu giáo dục, đây là một công trình thuộc lĩnh vực giáo dục so
sánh có giá trị khoa học xã hội cao, góp phần xây dựng nền giáo dục của Việt Nam.

* Bài báo đăng trên các tạp chí khoa học
- Phan Thanh Long, Bài học kinh nghiệm trong đánh giá chất lượng giáo dục đại
học của Hoa Kỳ [63].
Tác giả trình bày những kinh nghiệm kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục đại
học Hoa Kỳ: bản chất của kiểm định đánh giá chất lượng (là quá trình quyết định giá
trị của một hoạt động, một chương trình, một người hay một sản phẩm) mục đích của
việc kiểm định đánh giá (cung cấp thông tin về sự biến đổi và tiến bộ của sinh viên,
tạo nên trách nhiệm giải trình đối với các cơ quan bên ngoài, đánh giá chương trình,
phân tích tính hiệu quả trong chi tiêu và đặt ra các mục tiêu giáo dục) nội dung kiểm
định đánh giá (thu thập đánh giá của giáo viên và sinh viên về tất cả các chương trình
đại học; thăm dò ý kiến của sinh viên mới vào trường về hoàn cảnh xuất thân, sở thích,
mong muốn và thái độ của họ...) tác dụng của việc kiểm định đánh giá.
- Lê Văn Hảo, Những xu thế chung của giáo dục đại học và các mô hình phát
triển tài chính đại học [53]. Tác giả đã khái quát 10 xu hướng chung của giáo dục đại


×