Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

CHUYỂN DỊCH cơ cấu KINH tế NGÀNH THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP hóa, HIỆN đại hóa ở TỈNH SEKONG, lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.58 KB, 113 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


́H


́

PHOTHISALANASOUK Silamngeune

̣c

Ki

nh

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH THEO
HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở TỈNH SEKHONG, LÀO

̀ng

Đ

ại

ho

Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số


: 60310102

Tr

ươ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. HÀ THỊ HẰNG

Huế, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ kinh tế chính trị “Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa ở tỉnh SeKong, Lào” là kết
quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc.
Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được


́

trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên
cứu đã được công bố và một số website.


́H

Kết quả nghiên cứu được rút ra từ việc phân tích, đánh giá thực trạng chuyển

dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh SêKong, Lào giai đoạn 2010 – 2015. Các giải pháp

nh

nêu trong luận văn được đúc kết từ cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Huế, Ngày 29 tháng 06 năm 2017

ho

̣c

Ki

Học viên thực hiện

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

PHOTHISALANASOUK Silamngeune

i



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ long biết ơn sâu sắc đến TS. Hà Thị Hằng,
người hướng dẫn khoa học của luận văn đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện


́

nghiên cứu của mình.


́H

Xin cùng bày tỏ long biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã
đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ vô cùng có ích trong những năm học
vừa qua.

nh

Cũng xin gửi lời chân thành tới Ban Giám hiệu, phòng đào tạo sau đại học

Ki

– Đại học kinh tế Huế đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu.

̣c

Tôi xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo huyện ủy của tỉnh SêKong, đặc


ho

biệt là Chánh văn phòng tỉnh ủy đã tạo điều kiện giúp đỡ trong thời gian tôi

ại

học tập và thực hiện luận văn này.

Đ

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè những người đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài

Huế, Ngày 29 tháng 06 năm 2017
Học viên thực hiện

Tr

ươ

̀ng

nghiên cứu của mình

PHOTHISALANASOUK Silamngeune

ii



TÓM LƯỢT LUẬN VĂN

Họ và tên học viên: PHOTHISALANASOUK Silamngeune
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

Mã số: 60 31 0102

Niên khóa: 2015- 2017
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Thị Hằng
1. Tính cấp thiết


́

Sêkong (tiếng Việt: Sê Kông, tiếng Lào: ເຊກອງ) là một tỉnh của Lào, tọa lạc


́H

tại đông nam của Lào, giáp với các tỉnh Quảng Nam và Thừa Thiên - Huế của Việt
Nam ở phía Đông. Sêkong có lợi thế phát triển thủy điện, có cửa khẩu thúc đẩy hoạt
động thương mại, dịch vụ giữa Quảng Nam (Việt Nam) và Sêkong. Trong tỉnh có

nh

nhiều loại khoáng sản như: sắt, đồng, vàng, than đá…, tập trung tại phía Đông Bắc (huyện Kaleum)… Mặc dù có nhiều tiềm năng phát triển, nhưng nhìn chung, hiện

Ki

nay, Sêkong vẫn là một tỉnh nông nghiệp nghèo, hoạt động kinh tế nông nghiệp là chủ

yếu, tỷ trọng đóng góp của nhóm ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Nắm bắt

̣c

được xu thế phát triển của kinh tế tỉnh nói riêng đặt trong bối cảnh phát triển chung của

ho

nền kinh tế Lào, tác giả đặt ra mục tiêu nghiên cứu các ngành kinh tế hiện nay và sự
chuyển dịch cơ cấu ngành của tỉnh Sêkong hiện nay nhằm đánh giá được những thực

ại

trạng phát triển các ngành và xu thế chuyển dịch của các ngành kinh tế của tỉnh. Với tất
cả lý do trên, tác giả chọn đề tài: "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công

Đ

nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Sêkong, Lào ” làm luận văn thạc sỹ của mình.

̀ng

2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử

ươ

vận dụng vào điều kiện thực tế của địa phương.
- Phương pháp thu thập thông tin:


Tr

+ Số liệu thứ cấp: sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, so
sánh, thống kê …
+ Số liệu sơ cấp: tiến hành phát 200 phiếu điều tra ngẫu nhiên về các hộ gia

đình trên địa bàn 4 huyện Dak Cheung, Kaleum, Lam Mam, Tha Teng của tỉnh
Sekong
3. Kết quả nghiên cứu và kếtluận
Luận văn đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ở tỉnh SeKong Lào và đề ra giải pháp cho giai đoạn tới.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCKT

: Cơ cấu kinh tế

CCKTN

: Cơ cấu kinh tế ngành

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội
(tiếng Anh: Gross Domestic Product)
: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành


CNH,HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CN – TTCN

: Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

GTSX

: Giá trị sản xuất

CN

: Công nghiệp


́H

nh

Ki


̣c
ho
ại
Đ
̀ng
ươ
Tr

iv


́

CDCCKTN


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
TÓM LƯỢT LUẬN VĂN ...............................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv


́

MỤC LỤC......................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG......................................................................................viii



́H

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1

nh

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................... 2

Ki

2.1. Mục tiêu chung........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................... 2

̣c

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3

ho

3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ cấu kinh tế ngành và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. ............ 3

ại

3.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3

Đ


4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3

̀ng

5. Kết cấu luận văn............................................................................................ 3
NỘI DUNG......................................................... Error! Bookmark not defined.

ươ

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA,

Tr

HIỆN ĐẠI HÓA .............................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành................................... 4
1.1.1. Các khái niệm.......................................................................................... 4
1.1.2. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa................................................................................................ 7
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.............. 11

v


1.1.4. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.................................................................................. 18
1.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của một số quốc gia và
địa phương....................................................................................................... 20
1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế ............................................................................. 20

1.2.1.1. Kinh nghiệm của Đồng Nai, Việt Nam.............................................. 20


́

1.2.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh của Lào .................................................. 22
1.2.3. Bài học rút ra cho tỉnh Sêkong, Lào...................................................... 25


́H

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở
TỈNH SÊKONG, LÀO.................................................................................. 27

nh

2.1. Đặc điểm và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh SêKong, Lào................. 27

Ki

2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên............................................................. 27
2.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội ................................................. 30

̣c

2.1.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên- xã hội ................................................. 34

ho


2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. .................................................................................................... 36

ại

2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế của Lào ..................................................... 36

Đ

2.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Sêkong, Lào.............................................................. 41

̀ng

2.2.3. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành theo hướng

ươ

công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Sêkông, Lào ......................................... 42
2.2.4. Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế ở tỉnh

Tr

SêKong, Lào.................................................................................................... 57
2.3. Đánh giá kết quả về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh SêKong, Lào................................................. 62
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 62
2.3.2. Những tồn tại......................................................................................... 64
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại, yếu kém .............................................................. 66
2.3.4. Những vấn đề cấp bách cần giải quyết hiện nay................................... 68

vi


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẤY SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NGÀNH THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA Ở TỈNH SÊKONG, LÀO ................................................................... 70
3.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp
hóa, hện đại hóa ở tỉnh Sêkong, Lào............................................................... 70
3.1.1. Quan điểm của Chính phủ Lào và chính quyền tỉnh Sekong................ 70


́

3.1.2. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.......................................... 72
3.2. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công


́H

nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Sêkong .......................................................... 76
3.2.1. Phát triển các ngành kinh tế, duy trì tốc độ tăng trưởng, đẩy nhanh quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành .......................................................... 76

nh

3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Ki

ngành ............................................................................................................... 82

3.2.3. Thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế, xã hội........................................ 84

̣c

3.2.4. Tằng cường, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất tạo bước đột phá

ho

về năng suất, chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ...........88
3.2.5. Tăng cường kết nối và hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ................ 90

ại

3.2.6. Gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành với các vấn đề an sinh xã hội và

Đ

bảo vệ môi trường sinh thái............................................................................. 91
3.2.7. Nâng cao năng lực quản lý vĩ mô của các cơ quan hành pháp của tỉnh93

̀ng

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 95

ươ

1. Kết luận ....................................................................................................... 95
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 96

Tr


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 98
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Savannekhet từ 1986-2010 ..............24
Bảng 1.2. Cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Savannakhet giai đoạn 2007-2011 ........25
Bảng 2.1. Diện tích đất của Tỉnh Sekông, Lào tính theo đơn vị hành chính tính đến
năm 2015 ...................................................................................................................29


́

Bảng 2.2. Dân số của Tỉnh Sêkông, Lào .................................................................31
Bảng 2.3. Tình hình dân số, lao động tỉnh SêKong giai đoạn 2011-2015................32


́H

Bảng 2.4. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của tỉnh SêKong từ giai đoạn năm
2011-2015. ................................................................................................................39
Bảng 2.5. Tình hình chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Sê Kong

nh

giai đoạn 2010-2014..................................................................................................43

Bảng 2.6. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt tỉnh Sê Kong giai

Ki

đoạn 2010 - 2014.......................................................................................................44
Bảng 2.7. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tỉnh Sê Kong giai

̣c

đoạn 2010-2014........................................................................................................44

ho

Bảng 2.8. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất theo thành phần kinh tế tỉnh SêKong
giai đoạn 2010-2014..................................................................................................45

ại

Bảng 2.9. Tình hình hộ nghèo và thu nhập của nông dân tỉnh Sê Kong từ năm 2010-

Đ

2014...........................................................................................................................47
Bảng 2.10. Nhóm sản phẩm công nghiệp xuất khẩu trong giai đoạn 2011-2015.....51

̀ng

Bảng 2.11. Giá trị xuất khẩu hàng hóa với các đối tác thương mại chính của tỉnh

ươ


SêKong ......................................................................................................................52
Bảng 2.12. Nhóm hàng hóa nhập khẩu giai đoạn 05 năm ........................................53

Tr

Bảng 2.13. Doanh nghiệp nhóm ngành dịch vụ phân theo ngành kinh tế cấp 2 ......54
Bảng 2.14. Tình hình dân số, lao động tỉnh Sê Kong giai đoạn 2010-2014............58
Bảng 2.15. Loại hình nghề nghiệp của lao động được điều tra trên địa bàn tỉnh
SêKong ......................................................................................................................59
Bảng 2.16. Trình độ học vấn của lao động được điều tra trên địa bàn tỉnh SêKong.....61

viii


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1.Biểu đồ tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất tỉnh Sê Kong từ giai đoạn năm
2010-2014. ................................................................................................................40
Hình 2.2. Khu vực làm việc của lao động được điều tra của tỉnh SêKong ..............60

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại


ho

̣c

Ki

nh


́H


́

Hình 2.3. Trình độ CMKT của lao động được điều tra của tỉnh SêKong ................62

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là quốc gia Đông Nam Á có nền kinh
tế đang phát triển, những năm gần đây, nền kinh tế Lào đang phát triển nhanh, khi
quốc gia này bắt đầu giảm dần quản lí nhà nước và khuyến khích thành phần kinh tế
tư nhân vào năm 1986. Trong suốt 40 năm xây dựng và phát triển đất nước, nền


́


kinh tế Lào, đặc biệt là trong 30 năm đổi mới vừa qua, đã có những bước phát triển
ngoạn mục với mức tăng trưởng liên tục với tốc độ cao. Chiến lược ổn định và phát


́H

triển kinh tế - xã hội của Chính phủ Lào đã đạt được nhiều thành tựu. Nhờ kinh tế
tăng trưởng cao và ổn định, cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, cơ cấu lao động của Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào đều có bước chuyển dịch tích cực theo hướng công

nh

nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát huy lợi thế của từng vùng, từng ngành, của nền kinh
tế Lào. Trong những năm gần đây, khu vực dịch vụ duy trì được tốc độ tăng trưởng

Ki

khoảng 10%, công nghiệp 7-10%, nông nghiệp 2-4%. Tỷ trọng trong cơ cấu GDP,

̣c

khu vực nông nghiệp chiếm 31-33%, công nghiệp 26-28%, dịch vụ trên 40%. Cơ

ho

cấu kinh tế này cho thấy trình độ của nền kinh tế Lào vẫn ở mức rất thấp, với nông
nghiệp vẫn là hoạt động chủ yếu.

ại


Sêkong (tiếng Việt: Sê Kông, tiếng Lào: ເຊກອງ) là một tỉnh của Lào, tọa lạc

Đ

tại đông nam của Lào, giáp với các tỉnh Quảng Nam và Thừa Thiên - Huế của Việt
Nam ở phía Đông, tỉnh Chămpasắk ở phía tây, tỉnh Attapeu ở phía nam. Phần lớn

̀ng

tỉnh nằm trên bình nguyên Baloven. Sêkong được thành lập năm 1984, khi tỉnh này

ươ

được tách ra khỏi tỉnh Saravane và nhận thêm huyện Tha Teng từ Chămpasắk. Đây
là tỉnh có dân số ít nhất Lào và cũng có mật độ dân số thấp nhất. Đây còn là tỉnh

Tr

nghèo nhất Lào. Tỉnh có 4 huyện: DakCheung (15-03), Kaleum (15-02), Lam
Mam (15-01), Tha Teng (15-04).
Sêkong có lợi thế phát triển thủy điện, có cửa khẩu thúc đẩy hoạt động

thương mại, dịch vụ giữa Quảng Nam (Việt Nam) và Sêkong. Trong tỉnh có nhiều
loại khoáng sản như: sắt, đồng, vàng, than đá…, tập trung tại phía Đông Bắc (huyện Kaleum)… Mặc dù có nhiều tiềm năng phát triển, nhưng nhìn chung,
hiện nay, Sêkong vẫn là một tỉnh nông nghiệp nghèo, hoạt động kinh tế nông

1


nghiệp là chủ yếu, tỷ trọng đóng góp của nhóm ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ

trọng lớn. Những năm gần đây, chính quyền tỉnh đã có nhiều chương trình phát
triển kinh tế xã hội nhằm giúp Sêkong khai thác được các tiềm năng kinh tế, chú
trọng phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
và chuyển dịch theo xu thế công nghiệp hóa. Nắm bắt được xu thế phát triển của
kinh tế tỉnh nói riêng đặt trong bối cảnh phát triển chung của nền kinh tế Lào, tác


́

giả đặt ra mục tiêu nghiên cứu các ngành kinh tế hiện nay và sự chuyển dịch cơ cấu
ngành của tỉnh Sêkong hiện nay nhằm đánh giá được những thực trạng phát triển


́H

các ngành và xu thế chuyển dịch của các ngành kinh tế của tỉnh. Với mục tiêu nhận
thức được thực trạng, thông qua đó đưa ra những giải pháp góp phần thúc đẩy quá
trình chuyển dịch cơ cấu một cách tiến bộ và hợp lý để góp phần quá trình phát triển

nh

kinh tế xã hội của tỉnh Sêkong và nền kinh tế Lào.

Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn và lý luận, và sự tìm hiểu của bản thân, tác

Ki

giả nhận thấy đây là một vấn đề khoa học kinh tế rất quan trọng và có tính thực tiễn;

̣c


Tuy nhiên, chưa có đề tài nào được tiến hành nghiên cứu một cách có hệ thống và

ho

bao quát về vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành ở tỉnh Sêkong trong giai đoạn hiện
nay. Với tất cả lý do trên, tác giả chọn đề tài: "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

ại

theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Sêkong, Lào” làm luận văn thạc

Đ

sỹ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

̀ng

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, luận

ươ

văn đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở
tỉnh Sêkong, Lào.

Tr


2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh

tế ngành.
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Sêkong, Lào.
- Đề xuất giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Sêkong, Lào.

2


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ cấu kinh tế ngành và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: đề tài giới hạn nghiên cứu các nội dung chủ yếu của cơ cấu
kinh tế ngành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.


́

+ Về thời gian: từ 2010 – 2015 định hướng đến 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu


́H

+ Về không gian: địa bàn tỉnh Sêkong, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

- Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử

vận dụng vào điều kiện thực tế của địa phương.

nh

- Phương pháp thu thập thông tin:

+ Số liệu thứ cấp: được thu thập thông qua các tư liệu, sách tham khảo, các

Ki

tạp chí chuyên ngành, báo cáo của phòng, sở, ban, ngành trong huyện và cả tỉnh;

̣c

niên giám thống kê, các luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ,...

ho

+ Số liệu sơ cấp: được tiến hành bằng phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên,
phát 200 phiếu cho các hộ gia đình trên địa bàn 4 huyện Dak Cheung, Kaleum, Lam

ại

Mam, Tha Teng của tỉnh Sêkong

Đ

- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: tiến hành phỏng vấn một số lãnh đạo của
ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, lãnh đạo các phòng ban, các xã trên địa bàn tỉnh Sêkong.


̀ng

- Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích, phân tổ
thống kê vv… để phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở

ươ

tỉnh Sêkong, Lào.

5. Kết cấu luận văn

Tr

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Sêkong, Lào.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành ở tỉnh Sêkong, Lào.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế



́

Phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững là mục tiêu phấn đấu của tất cả


́H

các nước. Để thực hiện được mục tiêu đó cần thiết phải xây dựng 1 cơ cấu kinh tế
hợp lý. Trong đó cần phải xác vai trò, tỷ trọng và mối quan hệ hợp thành giữa các
ngành kinh tế quốc dân, giữa các vùng, lãnh thổ và giữa các thành phần kinh tế. Các

nh

yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế phải được thể hiện cả về mặt số lượng cũng như về
mặt chất lượng và được xác định trong những giai đoạn nhất định, phù hợp với

Ki

những đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội cụ thể của mỗi quốc gia qua từng thời kỳ.
Có thể hiểu cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành kết cấu (hay

ho

̣c

cấu trúc) của nền kinh tế trong quá trình tăng trưởng sản xuất xã hội. Các bộ phận đó
gắn bó với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lượng,


ại

tương quan về chất lượng trong những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với

Đ

những điều kiện kinh tế xã hội nhất định nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành,

̀ng

các lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp

ươ

thành“[12;45].

Cơ cấu kinh tế không phải là một hệ thống tĩnh bất biến mà luôn ở trạng thái

Tr

vận động, biến đổi không ngừng. Chính vì vậy, cần phải nghiên cứu các qui luật
khách quan, thấy được sự vận động phát triển của lực lượng sản xuất xã hội để xây
dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với những mục tiêu chiến lược kinh tế xã hội
của từng thời kỳ lịch sử nhất định. Một cơ cấu kinh tế hợp lý phải có các bộ phận
kết hợp một cách hài hoà, cho phép khai thác tối đa các nguồn lực của đất nước một
cách có hiệu quả, đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng với nhịp độ cao và phát triển ổn
định, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của người dân.

4



1.1.1.2. Cơ cấu kinh tế ngành
Trong quyển Lịch sử các học thuyết kinh tế, tác giả Mai Ngọc Cường định
nghĩa: “Cơ cấu kinh tế ngành là tổ hợp được hình thành trên các tương quan tỷ lệ, biểu
hiện mối quan hệ tổng hợp giữa các ngành với nhau và phản ánh trình độ phân công
lao động xã hội của nền kinh tế và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất” [3;20].
Có thể hiểu, Cơ cấu ngành kinh tế là tương quan giữa các ngành trong tổng


́

thể nền kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số lượng
và chất lượng giữa các ngành với nhau. Các mối quan hệ này được hình thành trong


́H

những điều kiện kinh tế nhất định, luôn luôn vận động và hướng vào những mục
tiêu cụ thể. Có hai nội dung cần chú trọng ở đây là: Thứ nhất là số lượng các ngành
kinh tế được hình thành. Số lượng ngành kinh tế không cố định, nó luôn được hoàn

nh

thiện theo sự phát triển của phân công lao động xã hội. Theo thời gian và quan điểm

Ki

đã có nhiều cách phân loại ngành kinh tế khác nhau. Để thống nhất cách phân loại
ngành, Liên Hợp Quốc đã ban hành “Hướng dẫn phân loại ngành theo chuẩn quốc


ho

̣c

tế đối với toàn bộ các hoạt động kinh tế”. Theo tính chất công việc Liên Hợp Quốc
đã gộp các ngành phân loại thành ba khu vực hay còn gọi là ba ngành gộp: Khu vực

ại

I bao gồm các ngành nông – lâm – ngư nghiệp; khu vực II bao gồm các ngành
công nghiệp và xây dựng; khu vực III bao gồm các ngành dịch vụ.

Đ

Thứ hai là mối quan hệ tương đối giữa các ngành với nhau. Mối quan hệ này

̀ng

bao gồm cả mặt số lượng và chất lượng. Mặt số lượng thể hiện ở tỷ trọng (tính theo
GDP, lao động, vốn…) của mỗi ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc dân còn khá

ươ

cạnh chất lượng phản ánh vị trí tầm quan trọng của từng ngành và tính chất của sự

Tr

tác động qua lại giữa các ngành với nhau
Các bộ phận hữu cơ của cơ cấu kinh tế ngành bao gồm:



Ngành nông nghiệp: Là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá trình sinh

học gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Do sự phát triển của phân công
lao động xã hội, các ngành này hình thành và phát triển tương đối độc lập, nhưng lại
gắn bó mật thiết với nhau.

5


Nông nghiệp là một ngành cơ bản của nền kinh tế cả nước, vừa chịu sự chi
phối chung của nền kinh tế quốc dân, vừa gắn bó mật thiết với các ngành khác trên
địa bàn nông thôn, đồng thời lại phản ánh những nét riêng biệt mang tính đặc thù
của 1 ngành mà đối tượng sản xuất là những cơ thể sống.
Theo nghĩa hẹp: nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi, theo nghĩa
rộng thì nông nghiệp còn bao gồm cả lâm nghiệp và thuỷ sản.
Ngành công nghiệp: Là một ngành quan trọng của nền kinh tế bao gồm


́



– tin học, một số sản phẩm cơ khí và hàng tiêu dùng.


́H

ngành công nghiệp nhẹ: Chế biến nông, lâm, thuỷ sản, may mặc, da – giầy, điện tử

Công nghiệp nặng: Dầu khí, luyện kim, cơ khí chế tạo, hoá chất cơ bản, phân
bón, vật liệu xây dựng….

Ngành dịch vụ: Đây là một ngành kinh tế ra đời và phát triển gắn liền với

nh



sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ bao gồm rất nhiều loại: Thương

Ki

mại, dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách, dịch vụ bưu chính – viễn thông, dịch vụ

̣c

tài chính tiền tệ như tín dụng, bảo hiểm, kiểm toán, chứng khoán…dịch vụ kỹ thuật,

ho

dịch vụ tư vấn, dịch vụ phục vụ đời sống. Đối với Việt Nam hiện nay, du lịch đang
thực sự trở thành 1 ngành kinh tế mũi nhọn.

ại

1.1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái

Đ


này sang trạng thái khác cho phù hợp với phân công lao động xã hội, trình độ phát

̀ng

triển lực lượng sản xuất, các điều kiện về kinh tế xã hội trong những giai đoạn phát
triển kinh tế nhất định. Thực chất của quá trình này là làm thay đổi cơ cấu cũ, lạc

ươ

hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện, bổ sung cơ
cấu cũ thành cơ cấu mới phù hợp hơn.

Tr

Trong thời đại phát triển và hội nhập kinh tế hiện nay, cơ cấu kinh tế của các

nước có sự chuyển dịch theo các xu hướng theo đặc thù kinh tế - tự nhiên – xã hội,
tuy nhiên, với định hướng phát triển kinh tế thị trường và tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa các nền kinh tế hiện nay, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển,
có sự chuyển dịch từ tình trạng sản xuất nhỏ và nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn
sang các ngành nghề thuộc khu vực phi nông nghiệp phát triển. Nhằm phát huy
được tiềm năng cơ cấu kinh tế một cách hợp lý, nâng cao hiệu quả sản xuất, khai

6


thác hết mọi tiềm năng của đất nước. Do đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một tất
yếu cần thiết để phát triển kinh tế quốc dân.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, có sự chuyển dịch từ nông

nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp và nông thôn; phát triển và đưa nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp lên
một trình độ mới bằng ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nhất là công nghệ


́

sinh học.
Công nghiệp: Vừa phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, vừa đi nhanh


́H

vào một số ngành lĩnh vực có công nghệ hiện đại, công nghệ cao. Phát triển mạnh
công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản, may mặc…. Xây dựng có chọn lọc một số
cơ sở công nghiệp nặng quan trọng. Sản xuất tư liệu sản xuất cần thiết để trang bị

nh

cho các ngành kinh tế và quốc phòng, khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.

Ki

Phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, thương mại, kể cả

ho

ngân hàng, bảo hiểm….


̣c

thương mại điện tử, các loại hình vận tải, bưu chính – viễn thông, du lịch, tài chính,

hiện đại hóa

ại

1.1.2. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa,

Đ

1.1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế các ngành sản xuất

̀ng

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo nhóm ngành kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã

ươ

được các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển xác định là con đường tất
yếu để nền kinh tế nhanh thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển trở thành

Tr

một quốc gia văn minh, hiện đại.
Nội dung và yêu cầu cơ bản của chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công

nghiệp hoá, hiện đại hoá là tăng nhanh tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành công

nghiệp, xây dựng (gọi chung là công nghiệp) và thương mại – dịch vụ (gọi chung là
dịch vụ), đồng thời giảm dần tương đối tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp (gọi chung là nông nghiệp). Cùng với quá

7


trình chuyển dịch của cơ cấu kinh tế tất yếu sẽ dẫn đến những biến đổi kinh tế và xã
hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của cơ cấu các vùng kinh tế, các thành
phần kinh tế, các lực lượng lao động xã hội, cơ cấu kinh tế đối nội, cơ cấu kinh tế đối
ngoại…
Xu hướng chuyển dịch như trên là phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu

phát triển kinh tế hiện nay.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ các ngành sản xuất


́

kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện tăng trưởng và


́H

Đối với nội bộ ngành Nông – lâm - ngư, sự shuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
xu hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng lâm nghiệp và ngư
nghiệp nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng đất đai trung du, miền núi, diện tích mặt

nh


nước, ao hồ, sông, suối, biển. Đồng thời kết hợp chặt chẽ với nông – lâm – thủy sản

Ki

để hỗ trợ nhau cùng phát triển và bảo vệ môi trường sinh thái. Trong nông nghiệp
xu hướng phát triển làm giảm dần độc canh lúa, tăng dần tỷ trọng cây công nghiệp,

ho

̣c

rau, quả, cây đặc sản, chăn nuôi để sản xuất ra nhiều nông sản hàng hóa và xuất
khẩu có giá trị cao.

ại

Trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành chủ yếu của nông nghiệp. Trong nền
kinh tế nông nghiệp truyền thống, trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất nông

Đ

nghiệp, bởi vì sản phẩm của nó đáp ứng nhu cầu thiết yếu nhất cho đời sống nhân

̀ng

dân. Nhưng khi nền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao, nhu cầu
sản phẩm chăn nuôi ngày càng gia tăng làm cho tỷ trọng ngành chăn nuôi có xu

ươ


hướng tăng lên. Ở các nước đang phát triển, ngành trồng trọt vẫn giữ vai trò chủ

Tr

đạo, tỷ trọng ngành chăn nuôi có tăng, nhưng còn chậm.
Ở khu vực II, công nghiệp có xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành sản xuất

và đa dạng hóa sản phẩm để phù hợp hơn với yêu cầu của thị trường và tăng hiệu
quả đầu tư. Ngành công nghiệp chế biến tăng tỉ trọng, trong khi đó công nghiệp
khai thác có tỉ trọng giảm. Trong từng ngành công nghiệp, cơ cấu sản phẩm cũng
chuyển đổi theo hướng tăng tỉ trọng của các sản phẩm cao cấp, có chất lượng và

8


cạnh tranh được về giá cả, giảm các loại sản phẩm chất lượng thấp và trung bình
không phù hợp với yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
Khu vực III có xu hướng tăng trưởng trong lĩnh vực liên quan đến kết cấu hạ
tầng kinh tế và phát triển đô thị. Nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời như viễn thông,
tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ,…sẽ góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng
kinh tế quốc dân.


́

1.1.2.2. Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành


́H


- Tăng tỷ trọng các nhóm ngành trong khu vực II và khu vực III

Một xu hướng gần đây là sự thay đổi cơ cấu ngành kinh tế khi các quốc
gia công nghiệp tiến tới xã hội hậu công nghiệp. Điều này thể hiện ở sự tăng

nh

trưởng của lĩnh vực dịch vụ trong khi tỷ lệ của công nghiệp trong cơ cấu kinh
tế giảm xuống, và sự phát triển của nền kinh tế thông tin, còn gọi là cuộc cách

Ki

mạng thông tin. Ở xã hội hậu công nghiệp, lĩnh vực chế tạo được tái cơ cấu,
điều chỉnh thông qua quá trình "offshoring" (chuyển dần các giai đoạn sản xuất

ho

̣c

ít giá trị gia tăng ra nước ngoài).

- Chuyển dịch cơ cấu nội bộ các nhóm ngành dựa vào khai thác tiềm năng,

ại

thế mạnh

Đ

Hiện nay, xu hướng phổ biến là các hoạt động phi nông nghiệp hiện nay đang

dần tăng tỉ trọng. Hướng sản xuất chuyển sang sản xuất hàng hóa, đẩy mạnh chuyên

̀ng

môn hóa nông nghiệp, hình thành các vùng nông nghiệp chuyên môn hóa kết hợp

ươ

công nghiệp chế biến, hướng ra xuất khẩu. Trong cơ cấu công nghiệp hình thành lên
một số ngành công nghiệp trọng điểm. Là ngành có thế mạnh lâu dài, đem lại hậu

Tr

quả kinh tế cao, thúc đẩy các ngành kinh tế khác. Thêm vào đó, cơ cấu công nghiệp
có sự chuyển dịch rõ rệt thích nghi với những tiềm năng, thế mạnh của địa phương
hay nền kinh tế tình hình mới.
Ngoài ra, xu hướng cơ cấu công nghiệp chuyển dịch linh hoạt thích nghi với
cơ chế thị trường, với xu thế của khu vực và thế giới. Phát triển đầu tư theo chiều
sâu, đổi mới trang thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng, hạ giá thành.

9


Các ngành dịch vụ hình thành các hệ thống bộ phận dựa trên tiềm năng, lợi
thế của từng vùng của nền kinh tế, gắn với nhu cầu của thị trường.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh sản xuất cho xuất khẩu
Sự giao thương trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay đòi hỏi các quốc gia
không thể đứng độc lập, tách biệt khỏi xu hướng vận động chung của thế giới. Ngày
nay, các chính sách phát triển kinh tế của đại đa số các nền kinh tế đều hướng đến



́

việc khai thác các tiềm năng, lợi thế của bản thân để cung cấp cho nhu cầu của thế
giới. Từ đó dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn gắn với nhu cầu của thế


́H

giới. Việc các địa phương, quốc gia đẩy mạnh việc phát triển sản xuất trên cơ sở
xây dựng các khu công nghiệp tập trung, hình thành các vùng chuyên canh cho sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chế biến, nuôi trồng thuỷ sản, hình thành các vùng

nh

sản xuất hàng hoá trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng.

Ki

Điều này tạo thuận lợi cho phát triển công nghiệp chế biến, góp phần tạo nên xu
hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng sản xuất hàng hoá,

ho

̣c

hướng về xuất khẩu. Nhớ đó góp vào tăng trưởng kinh tế, tạo ra những tiền đề vật
chất trực tiếp để quốc gia giữ được các cân đối vĩ mô của nền kinh tế như thu chi

ại


ngân sách, vốn tích luỹ, cán cân thanh toán quốc tế..., góp phần bảo đảm ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững. Duy trì và đẩy mạnh các dự án,

Đ

chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, chương trình về đầu tư xây

̀ng

dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,...
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế dựa vào tăng cường áp dụng khoa học - công nghệ

ươ

Khoa học - công nghệ ngày càng khẳng định vai trò then chốt trong việc tạo

Tr

lập được lợi thế cạnh tranh cho nền kinh tế trong bối cảnh khu vực và toàn cầu hóa
hiện nay. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển, có tỷ trọng kinh tế phụ thuộc
vào nên nông nghiệp lạc hậu, khoa học công nghệ đóng vai trò làm đòn bẩy cho
việc giải phóng sức lao động, nâng cao năng suất trong nông nghiệp. Công nghệ
sinh học, cơ giới hóa được áp dụng rộng rãi vào sản xuất nông nghiệp. Các khâu
trong nông nghiệp được gia tăng tỷ lệ sử dụng máy móc vào các công việc như làm
đất, tưới tiêu, tuốt lúa ngày càng tăng; công nghệ sau thu hoạch, công nghiệp chế

10



biến sản phẩm nông nghiệp được phát triển. Thực hiện chế biến nông sản phẩm sử
dụng công nghệ và trang thiết bị hiện đại trong sản xuất; đồng thời, liên kết với
nông dân thực hiện sản xuất "trọn gói", theo quy trình từ nuôi trồng đến chế biến và
xuất khẩu. Do đó, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành nông
nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, tạo thêm nhiều việc làm và cải thiện
đời sống của người lao động ở nông thôn.


́

Khoa học và công nghệ trực tiếp tác động nâng cao năng suất lao động, giảm
nhẹ cường độ lao động, giảm chi phí, giá thành sản xuất, giảm rõ rệt tỷ lệ tiêu hao


́H

vật chất, tăng tỷ lệ chất xám trong cấu tạo sản phẩm. Sự shuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trước hết là quá trình phát triển mạnh các
ngành nghề phi nông nghiệp, thông qua đó giảm bớt lao động trong lĩnh vực nông

nh

nghiệp, tăng khả năng tích luỹ cho dân cư. Đây lại chính là điều kiện để tái đầu tư,

Ki

áp dụng các phương pháp sản xuất, công nghệ tiên tiến hiện đại vào sản xuất, trong
đó có cả sản xuất nông nghiệp. tất cả các ngành kinh tế đều phát triển, nhưng ngành

ho


̣c

công nghiệp và dịch vụ cần phát triển nhanh hơn, biểu hiện là tăng tỷ trọng của sản
phẩm công nghiệp và dịch vụ trong GDP.

ại

1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
1.1.3.1. Điều kiện tự nhiên

Đ

Mỗi quốc gia, mỗi vùng có vị trí địa lý khác nhau, do đó điều kiện tự nhiên

̀ng

cũng khác nhau, sự khác nhau về điều kiện tự nhiên giữa các vùng, làm cho quy
mô, số lượng của các ngành giữa các vùng cũng khác nhau và chính sự khác nhau

ươ

về quy mô, số lượng của các ngành sẽ dẫn đến sự khác nhau về cơ cấu ngành giữa

Tr

các vùng.

Nhân tố tự nhiên (điều kiện tự nhiên) bao gồm: vị trí địa lý , khí hậu, thời tiết,


hệ sinh thái, nước, đất đai, rừng, biển, tài nguyên khoáng sản khác… có ảnh hưởng
đến sự hình thành vận động và biến đổi của cơ cấu kinh tế ngành, đặc biệt ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngành nông nghiệp. Bởi vì nông- lâm- thuỷ
sản là ngành sản xuất mà đối tượng của nó là thế giới sinh vật, qua đó sẽ ảnh hưởng
tới sự phát triển triển của các ngành khác trong cơ cấu kinh tế ngành.

11


- Vị trí địa lý là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình phát triển của vùng, là
một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc hình thành cơ cấu kinh tế. Nếu một
nước hay một vùng ở vị trí thuận lợi là đầu mối giao thông, có cảng biển chính, cửa
khẩu quan trọng..., sẽ có điều kiện phát triển nhanh hơn các vùng khác không có được
những lợi thế đó. Vị trí địa lý tạo khả năng giao lưu mạnh giữa các vùng nằm trong cùng
một nước, thông qua trao đổi hàng hoá, sản phẩm, các nguồn lực (lao động, vốn tài


́

nguyên, khoa học kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý...) làm thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ngược lại, nếu vị trí địa lý bất lợi, thì việc thu hút đầu tư, các


́H

nguồn lực bên ngoài, phát huy các nguồn lực bên trong gặp nhiều khó khăn.

- Địa hình là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hình thành và biến đổi cơ cấu
kinh tế. Căn cứ vào vị trí và địa hình để bố trí ngành sản xuất trọng điểm có tác


nh

động lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Khí hậu thuỷ văn là nguồn tài nguyên liên quan và tác nhân ảnh hưởng đến

Ki

các ngành kinh tế quốc dân. Đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, yếu tố khí tượng thuỷ

ho

phẩm và hiệu quả sản xuất.

̣c

văn có ảnh hưởng tới mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, năng suất, chất lượng sản
- Tài nguyên thiên nhiên: bao gồm tài nguyên đất, nguồn nước, khoáng sản,

ại

tài nguyên biển, tài nguyên rừng... có ảnh hưởng đến việc hình thành và biến đổi cơ

Đ

cấu kinh tế. Bởi vì, tài nguyên thiên nhiên, môi trường là đầu vào của các quá trình
sản xuất công nghiệp và nông nghiệp. Quy mô, sự giàu có, chất lượng, điều kiện

̀ng


khai thác các nguồn tài nguyên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu kinh tế. Nơi đâu

ươ

nghèo tài nguyên thiên nhiên thì cơ cấu kinh tế ở đó khó có thể đa dạng
1.1.3.2. Thị trường

Tr

Thị trường đặc biệt là nhu cầu tình hình cạnh tranh trên thị trường trong và

ngoài nước là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đầu tiên tới cơ cấu ngành
của nền kinh tế. Chính nhu cầu, cơ cấu nhu cầu và xu thế vận động của chúng đặt ra
những mục tiêu cần vươn lên để thoả mãn, là cơ sở để đảm bảo tính thực thi và hiệu
quả ngành của nền kinh tế.

12


Trong nền kinh tế thị trường, các yếu tố đầu vào, đầu ra của các ngành, các
cơ sở kinh tế đều do thị trường quyết định. Do đó, thị trường có tác động đến cơ cấu
kinh tế ngành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo các khía cạnh sau:
- Thị trường không chỉ quyết định về số lượng mà còn về chất lượng, cơ cấu,
mẫu mã sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
- Thị trường tác động trực tiếp đến quy mô, trình độ phát triển của cơ sở kinh


́

tế, xu hướng phân công lao động, vị trí, tỷ trọng các ngành, lĩnh vực trong nền kinh

tế quốc dân.


́H

- Thị trường không chỉ phản ánh và phụ thuộc vào trình độ phát triển của nền
sản xuất hàng hóa, mà bản thân nó lại là nhân tố kích thích, là động lực thúc đẩy sản
xuất phát triển, thúc đẩy các chủ thể kinh doanh không ngừng đổi mới kỹ thuật-

nh

công nghệ và tổ chức quản lý để giành ưu thế cạnh tranh trên thị trường.

Ki

- Thị trường cũng có tác động điều tiết các quan hệ kinh tế, góp phần vào
việc phân bố tư liệu sản xuất và sức lao động giữa các ngành, các vùng, hình thành

̣c

những cân đối kinh tế khách quan trong quá trình phát triển.

ho

- Thông qua tín hiệu của quan hệ cung- cầu trên thị trường là giá cả, thị
trường tác động đến việc mở rộng hay thu hẹp quy mô của các nhà sản xuất.

ại

Như vậy, thị trường là yếu tố quyết định sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu


Đ

kinh tế ngành. Điều này quy định sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế

̀ng

ngành theo hướng phù hợp với xu hướng biến động và phát triển của nhu cầu thị
trường. Nói cách khác, muốn xây dựng cơ cấu kinh tế ngành hợp lý và chuyển dịch

ươ

cơ cấu kinh tế ngành theo hướng tiến bộ nhất thiết phải căn cứ vào nhu cầu thị
trường để làm định hướng chuyển dịch. Tuy nhiên, bản thân thị trường luôn luôn

Tr

tiềm ẩn những yếu tố tự phát gây bất ổn và mất cân đối cho cơ cấu kinh tế ngành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Vì vậy, để phát huy những tác động tích cực và
hạn chế những tác động tiêu cực của yếu tố thị trường đến trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành thì nhà nước cần phải nâng cao vai trò trong việc quản lý
và điều tiết thị trường.

13


1.1.3.3 . Nhân tố khoa học và công nghệ
Ngày nay khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, nó có
vai trò to lớn đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế ngành
nói riêng. Tiến bộ khoa học công nghệ và tốc độ cải tiến công nghệ tác động trực tiếp,

có tính chủ đạo đến sự hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế; làm cho quy mô, chất
lượng phát triển của các ngành thay đổi và dẫn tới cơ cấu kinh tế thay đổi.


́

Tiến bộ khoa học- công nghệ với sự xuất hiện của những công cụ lao động
hiện đại đã làm cho trọng tâm đầu tư chuyển hướng về các ngành nghề có kỹ thuật


́H

công nghệ mới, có trình độ kỹ thuật cao. Ở nước ta, yếu tố này đã thúc đẩy sự ra đời
phát triển một số ngành như dầu khí, điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh
học, vật liệu mới...; làm thay đổi quy mô, tốc độ phát triển của các ngành chế biến,

nh

dịch vụ. Việc ứng dụng khoa học- công nghệ hiện đại vào sản xuất sẽ có tác dụng
mạnh mẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao chất lượng hiệu quả của

Ki

các ngành.Vì vậy khoa học- công nghệ còn có tác dụng nâng cao chất lượng cơ cấu

̣c

của nền kinh tế. Đặc biệt quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang tạo ra sự

ho


chuyển biến cách mạng trong lĩnh vực nông nghiệp, nổi bật là việc tạo ra các giống
cây trồng, vật nuôi mới có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao hơn. Đây chính là

ại

động lực tạo nên sự phát triển mạnh mẽ kinh tế- xã hội nông thôn. Nhờ ứng dụng

Đ

các thành tựu khoa học, công nghệ đặc biệt là công nghệ sinh học trong sản xuất
nông nghiệp như tạo ra giống cây, con mới, công nghệ chế biến vào bảo quản nông

̀ng

sản hàng hoá … sẽ làm thay đổi cơ cấu sản xuất, thực hiện phân công lại lao động
xã hội ở nông thôn, tạo thêm nhiều ngành nghề và việc làm mới ở nông thôn. Chính

ươ

sự tác động của khoa học, công nghệ sẽ thúc đẩy quá trình đa dạng hoá cơ cấu sản

Tr

xuất nông nghiệp, hình thành nhiều ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn, làm
biến đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng hiện đại và có hiệu quả hơn.
Khoa học- công nghệ phát triển sẽ hạn chế được những yếu tố bất lợi của tự

nhiên, kinh tế và xã hội. Sự phát triển và ứng dụng thành tựu khoa học- công nghệ
vào sản xuất đã góp phần tăng nhanh năng suất lao động, nâng cao chất lượng và

hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên, trong quá trình ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ
phải đảm bảo đồng bộ, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ lao
động và sự tiếp cận của nền kinh tế trong từng giai đoạn nhất định.

14


1.1.3.4. Nguồn lao động
Với tư cách là yếu tố đầu vào của các ngành kinh tế, nguồn lao động là yếu tố
quyết định đến sự phát triển các ngành kinh tế. Chính vì vậy, nếu có nguồn lao động dồi
dào, chất lượng cao, cơ cấu hợp lý là cơ sở tốt nhất cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành, có điều kiện tốt để hình thành, phát triển cơ cấu kinh tế đa dạng, có chất lượng với
những ngành, lĩnh vực có khả năng bứt phá, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.


́

Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan, nhưng sự hình thành và biến đổi nhanh
hay chậm, hợp lý hay không hợp lý lại do tác động của con người. Chính con


́H

người tạo ra những điều kiện cần thiết thúc đẩy sự hoàn thiện và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế ngành nói riêng. Do vậy cơ cấu kinh tế hoàn
thiện đến đâu, chuyển dịch nhanh hay chậm phụ thuộc vào chất lượng lao động của

nh

con người.


Ki

Ở những vùng, nguồn lao động có chất lượng với trình độ tay nghề cao sẽ
thuận lợi hơn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng hiện đại nhanh hơn.

ho

̣c

Ngoài ra mật độ dân số và số lượng lao động của từng vùng nhiều hay ít cũng ảnh
hưởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Những vùng có mật độ lao động cao sẽ

ại

phải lựa chọn các ngành sản xuất đòi hỏi nhiều lao động nhằm giải quyết việc làm
và khai thác, sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực khác. Ngược lại, ở những vùng

Đ

mật độ lao động thấp thì thường chọn những ngành đòi hỏi sử dụng ít lao động.

̀ng

Nguồn lao động được thể hiện trên hai mặt lượng và chất. Xét về mặt chất
nguồn lao động phải có được một trình độ văn hóa nhất định, có kỹ năng, kiến thức,

ươ

trình độ chuyên môn lành nghề, đây là điều kiện quan trọng cho chuyển dịch cơ cấu


Tr

kinh tế.

1.1.3.5. Vốn đầu tư và kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội
Nhiều nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng vốn là nhân tố quan trọng đối với

tăng trưởng kinh tế. Vốn là một yếu tố sản xuất trong quá trình sản xuất. Vốn đóng
góp vào tăng trưởng sản lượng không chỉ một cách trực tiếp như một yếu tố đầu vào
mà còn gián tiếp thông qua sự cải tiến kỹ thuật. Hơn nữa, thông qua sự cải tiến kỹ
thuật thì đầu tư sẽ nâng cao kỹ năng của người lao động và điều này đến lượt nó sẽ

15


×