Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra ở Việt Nam hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.09 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM VĂN PHONG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC
NGÀNH THANH TRA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 62 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS Nguyễn Quốc Sửu
2. PGS.TS Trần Thị Cúc

Phản biện 1:……………..........………………………………………………………………
...….……………...…………………………………………………………………………..

Phản biện 2:……………..........………………………………………………………………
...….……………...…………………………………………………………………………..


Phản biện 3:……………..........………………………………………………………………
...….……………...…………………………………………………………………………..

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ – Phòng họp…….nhà…………
Học viện Hành chính Quốc gia. Số 77 Nguyễn Chí Thanh – Đống Đa – Hà Nội
Thời gian: vào hồi ……giờ, ngày….tháng…..năm 2017

Có thể tìm hiểu Luận án tại Thư viện Quốc Gia
hoặc Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Phạm Văn Phong, Bàn về quản lý nhà nước đối với công chức ngành thanh tra Việt Nam
hiện nay, Tạp chí Thanh tra Tài chính, số 172, tháng 10/2016, tr 33
2. Phạm Văn Phong, Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với công chức ngành
thanh tra hiện nay, Tạp chí Thanh tra, số 8/2016, tr 22
3. Phạm Văn Phong, Bàn về kiểm soát trong quản lý nhà nước đối với công chức ngành
thanh tra ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Thanh tra, số 10/2016, tr 29
4. Phạm Văn Phong, Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thanh tra của Thanh
tra Chính phủ,Tạp chí Quản lý nhà nước, số 238, tháng 11/2015, tr 37
5. Phạm Văn Phong, Phát huy vai trò của cơ quan thanh tra ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí
Quản lý Nhà nước, số 211, tháng 8/năm 2013, tr 29
6. Phạm Văn Phong, Nâng cao năng lực của cơ quan Thanh tra trong giải quyết khiếu nại
hành chính ở nước ta hiện nay, Tạp chí Thanh tra, số 08/2015, tr 49


PHẦN MỞ ĐẤU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài

Công chức ngành Thanh tra là một bộ phận trong hệ thống công chức Việt
Nam, hơn hết đây là lực lượng giữ vai trò quyết định trong thực hiện sứ mệnh của
ngành thông qua 3 trụ cột nhiệm vụ: thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng. Trong bối cảnh hiện nay, nghiên cứu: “Quản lý nhà nước đối với
công chức ngành Thanh tra” là một yêu cầu cần thiết. Điều này xuất phát từ một số
nguyên nhân sau:
Thứ nhất, xuất phát từ vị trí và vai trò của thanh tra trong việc đảm bảo hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Những vai trò này sẽ không thể hiện thực hóa nếu
thiếu đi đội ngũ công chức ngành Thanh tra và lực lượng này khó có thể hoạt động
hiệu quả nếu thiếu đi hoạt động quản lý nhà nước.
Thứ hai, xuất phát từ thực tiễn quản lý nhà nước về công chức ngành Thanh tra
mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ song vẫn chưa đáp ứng mục tiêu đề
ra. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý công chức ngành Thanh tra còn
chưa đảm bảo tính toàn diện, phù hợp; việc phân bổ lực lượng trong ngành còn chưa
phù hợp với số lượng và cơ cấu trình độ công chức xảy ra tình trạng có nơi thiếu, nơi
thừa; những mặt trái của nền kinh tế thị trường ảnh hưởng không nhỏ tới phẩm chất
đạo đức, chính trị của công chức ngành Thanh tra.
Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu đảm bảo phẩm chất chính trị và không ngừng nâng
cao về mặt chuyên môn nghiệp vụ của công chức ngành Thanh tra trước bối cảnh hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và việc thực hiện thành công công cuộc cải cách hành
chính.
Xuất phát từ những lý do nói trên, việc nghiên cứu quản lý nhà nước đối với
công chức ngành Thanh tra ở Việt Nam hiện nay được đặt ra như một yêu cầu cần
thiết. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với công chức ngành
Thanh tra ở Việt Nam hiện nay” làm luận án tiến sĩ Quản lý công.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một cách hệ thống những vấn đề lý luận, thực tiễn trong
quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra; luận án góp phần xây dựng cơ
sở lý luận đồng thời đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà

nước đối với công chức ngành Thanh tra ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ cơ
bản sau:
Thứ nhất, khảo cứu một số công trình có nội dung liên quan đến quản lý nhà
nước đối với công chức ngành Thanh tra nhằm thấy được những ưu điểm, hạn chế,
những kết quả mà luận án kế thừa cũng như các vấn đề cần tiếp tục đào sâu nghiên
cứu.

1


Thứ hai, xây dựng cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với công chức ngành
Thanh tra thông qua việc làm sáng tỏ các khái niệm công cụ về ngành Thanh tra, công
chức ngành Thanh tra, quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra.
Thứ ba, khảo sát, đánh giá thực trạng; tìm ra những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế trong quản lý nhà nước đối với công chức
ngành Thanh tra.
Thứ tư, đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với công chức ngành Thanh tra ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý nhà nước đối với công
chức ngành Thanh tra ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra là
một vấn đề rộng và phức tạp, bao gồm nhiều nội dung khác nhau. Trong phạm vi đề tài
này, luận án tập trung nghiên cứu ba nội dung chính của quản lý nhà nước đối với
công chức ngành Thanh tra bao gồm: ban hành chính sách, pháp luật; tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật và kiểm soát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với

công chức ngành Thanh tra.
Phạm vi về không gian: thực hiện nghiên cứu quản lý nhà nước đối với công
chức ngành Thanh tra diễn ra trên phạm vi toàn quốc.
Phạm vi về thời gian: thực hiện nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với
công chức ngành Thanh tra từ khi Luật Thanh tra năm 2004 có hiệu lực đến nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng,
phương pháp luận duy vật lịch sử; trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lê – nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về công tác thanh tra; dựa trên quan điểm của Đảng, Nhà nước về
công tác thanh tra, về quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra được thể
hiện trong các văn bản pháp luật hiện hành.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: phương pháp phân tích tài liệu thứ
cấp đối với các nhóm tài liệu sau là các công trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý
nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra; các văn bản chính sách, pháp luật; các
báo cáo về số lượng, chất lượng công chức, về tình hình hoạt động của ngành Thanh
tra.
- Phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học: Tác giả thực hiện khảo sát bằng
phiếu hỏi đối với 1000 nhân sự ngành Thanh tra hiện đang công tác tại 20 cơ quan
Thanh tra nhà nước (Thanh tra Chính phủ, 4 cơ quan Thanh tra bộ, 5 cơ quan Thanh
tra tỉnh, 5 cơ quan Thanh tra sở, 5 cơ quan Thanh tra huyệ ).
2


- Phương pháp phỏng vấn sâu: tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu đối
với một số nhà khoa học nhằm tìm hiểu thực trạng và những nguyên nhân dẫn tới ưu
điểm, hạn chế trong quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra hiện nay

- Phương pháp phân tích – tổng hợp: phương pháp phân tích - tổng hợp được
sử dụng nhằm kế thừa kết quả của phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp phân
tích tài liệu thứ cấp thể đưa ra những nhận định về thực trạng quản lý nhà nước đối với
công chức ngành Thanh tra đồng thời đưa ra các phương hướng, giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra.
Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp
so sánh nhằm áp dụng kinh nghiệm quản lý công chức ở nước ngoài vào quản lý nhà
nước đối với công chức ngành Thanh tra ở Việt Nam, phương pháp kế thừa một số kết
quả nghiên cứu trong quản lý công chức, phương pháp tổng kết tình hình thực tiễn
trong nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
5.1.1. Câu hỏi nghiên cứu
Quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra bao gồm những nội dung
gì và có vai trò như thế nào?
Thực trạng quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra ở Việt Nam
hiện nay như thế nào? Ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế
đó?
Để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra cần dựa
trên những phương hướng, quan điểm và giải pháp cụ thể nào?
5.1.2. Giả thuyết nghiên cứu
Quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra là tập hợp hoạt động của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm hiện thực hóa chủ trương, đường lối của
Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước về công chức ngành Thanh tra, nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức ngành Thanh tra và là điều kiện thúc đẩy sự phát triển
của ngành Thanh tra.
Thực tế hiện nay, quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra đã đạt
được những thành tựu nhất định song vẫn tồn tại một số bất cập, hạn chế trong việc
quy định thẩm quyền của các cơ quan, trong hệ thống quy phạm pháp luật và trong
việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật.
Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp từ hoàn thiện chính sách, pháp luật; nâng

cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước đối với công
chức ngành Thanh tra cho đến thay đổi các phương thức tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật…là yêu cầu cần thiết nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với công chức ngành Thanh tra.
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống về quản
lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra. Những đóng góp của mới của luận án
thể hiện ở những bình diện sau:

3


Thứ nhất, luận án xây dựng được những quan điểm có tính khoa học về lý
thuyết quản lý nhà nước đối với công chức ngành vốn chưa có nhiều công trình đề cập
đến. Luận án đã phân biệt rõ “quản lý công chức” và “quản lý nhà nước đối với công
chức”; đưa ra quan niệm về “ngành Thanh tra”, “công chức ngành Thanh tra”, “quản
lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra”, góp phần định hình nội dung của
quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra và các yếu tố có ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra.
Thứ hai, luận án khái quát được tình hình công chức ngành Thanh tra hiện nay
cả về số lượng và chất lượng. Trên cơ sở phân tích, đánh giá một cách cụ thể về thực
trạng quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra hiện nay, luận án đã làm rõ
được những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân dẫn tới những ưu điểm, hạn chế và những
yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra.
Thứ ba, luận án đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra.
7. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án hệ thống và xây dựng được một khuôn khổ lý thuyết tương đối hoàn
thiện về quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra. Những kết quả nghiên

cứu về mặt lý luận của luận án sẽ làm phong phú thêm hệ thống lý thuyết về quản lý
đối với công chức ngành, lĩnh vực; trở thành nguồn tư liệu tham khảo để các tác giả
khác tiếp tục đào sâu nghiên cứu.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa thực tiễn trong việc kiến nghị hoàn
thiện các quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra
hiện nay.
- Những kết quả của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
các cơ quan nhà nước để nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước đối với
công chức ngành Thanh tra.
- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu chuyên khảo cho việc nghiên cứu và giảng
dạy về quản lý nhà nước đối với công chức, quản lý nhà nước đối với công chức ngành
Thanh tra, khoa học Thanh tra…
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận án gồm có 4
chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh
tra.
Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra ở
Việt Nam hiện nay.
Chương 4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với công
chức ngành Thanh tra ở Việt Nam hiện nay.

4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về thanh tra
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về “Thanh tra” dưới nhiều quy mô, hình thức
khác nhau, từ các đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, sách chuyên khảo cho đến
Luận án Tiến sĩ, Luận văn Thạc sĩ, các ấn phẩm khoa học được công bố trên các tạp
chí. Các công trình nghiên cứu đều tập đều chủ yếu tập trung vào các nội dung như
những vấn đề lý luận về công tác thanh tra (khái niệm, mục đích, vai trò, nguyên tắc,
hình thức, phương pháp..); tổ chức, hoạt động của các cơ quan thanh tra; hệ thống
pháp luật thanh tra.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công
Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công là vấn đề có vị trí, vai trò đặc biệt
quan trọng và được đề cập đến ở rất nhiều công trình nghiên cứu. “Quản lý nhà nước
đối với công chức ngành Thanh tra”- đề tài mà tác giả đang nghiên cứu có bản chất
chính là hoạt động quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công. Bởi vậy, những công
trình nghiên cứu của các tác giả đi trước về quản lý nguồn nhân lực trong khu vực
công là cơ sở quan trọng để tác giả tiếp cận và nghiên cứu đề tài.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về công chức ngành Thanh tra và quản lý
nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra
Có thể nhận thấy sự thiếu vắng các công trình nghiên cứu một cách toàn diện và
hệ thống về đội ngũ công chức ngành Thanh tra cũng như quản lý nhà nước đối với
công chức ngành Thanh tra. Các công trình nghiên chủ yếu tập trung làm rõ những đặc
điểm, yêu cầu về phẩm chất, kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ cần có của đội ngũ này.
Một số sản phẩm nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở một, hoặc một vài khía cạnh nhỏ trong
tổng thể nội dung quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra. Tuy nhiên,
quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra là hoạt động bao gồm nhiều nội
dung mà để thực hiện có hiệu quả đòi hỏi cần có sự nghiên cứu một cách hệ thống,
toàn diện.
1.2. Những kết quả đạt được của các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài luận án
Trong thời gian qua đã xuất hiện những công trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài luận án. Đây là nguồn tài liệu tham hữu ích cho tác giả trong quá trình nghiên cứu

các nội dung của quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra. Trên cơ sở tiếp
thu có chọn lọc, vận dụng phù hợp vào quá trình thực hiện luận án, đây là những định
hướng quan trọng giúp nghiên cứu sinh tìm hiểu sâu hơn và làm rõ những vấn đề về
quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra ở Việt Nam hiện nay.
1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án.
Phần lớn các công trình khoa học nêu trên chỉ dừng lại ở một hoặc một vài khía
cạnh mà chưa có sự phân tích và luận giải rõ ràng những nội dung cốt lõi của quản lý
nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra. Một số thiếu hụt về mặt lý luận cũng
5


như thực tiễn nói trên cần tiếp tục được triển khai nghiên cứu trong khuôn khổ đề tài
luận án.
Thứ nhất, về mặt lý luận, luận án tập trung làm rõ quan niệm về ngành Thanh
tra, công chức ngành Thanh tra, quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra;
phân biệt quản lý công chức và quản lý nhà nước đối với công chức, điểm, làm rõ
những nội dung của quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra và một số
yếu tố ảnh hưởng.
Thứ hai, về mặt thực tiễn, luận án cần khái quát được số lượng, chất lượng công
chức Thanh tra; tình hình thực hiện công việc của công chức ngành Thanh tra trong
những năm gần đây để thấy được sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
công chức ngành Thanh tra. Bên cạnh đó, luận án tập trung khảo sát, phân tích, và
đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra ở Việt Nam
hiện nay để thấy được những ưu điểm, nhược điểm làm cơ sở cho việc đề xuất giải
pháp.
Thứ ba, luận án đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với công chức ngành Thanh tra.

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG
CHỨC NGÀNH THANH TRA

2.1. Quan niệm về ngành Thanh tra
2.1.1. Thanh tra
Thuật ngữ “thanh tra” được biết đến từ rất nhiều cách tiếp cận khác nhau.
“Thanh tra nhà nước” được hiểu là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2.1.2. Ngành Thanh tra
Theo tác giả, thuật ngữ “ngành Thanh tra” không mang tính chất riêng biệt là
một khái niệm độc lập chỉ hoạt động hay cơ quan nhà nước, hay chỉ với tư cách là thực
thể pháp lý thực hiện chức năng thanh tra: .
(1) Xét trên góc độ cơ cấu tổ chức, ngành Thanh tra được hiểu với tư cách là
một thực thể pháp lý, một thiết chế nhà nước hay nói cách khác là hệ thống các cơ
quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện chức năng thanh tra.
(2) Xét trên góc độ quản lý, ngành Thanh tra là tập hợp các hoạt động của các
cơ quan thanh tra nhà nước nhằm mục đích phát hiện, phòng ngừa, xử lý các vi phạm.
(3) Xét trên góc độ nhân sự hành chính nhà nước, “ngành Thanh tra” chỉ đội
ngũ người làm việc trong hệ thống cơ quan thanh tra nhà nước bao gồm cán bộ, công
chức, viên chức và đội ngũ lao động hợp đồng.
Theo quan điểm của tác giả:
“Ngành Thanh tra bao gồm các cơ quan thanh tra nhà nước (Thanh tra Chính
phủ, Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện), các cơ quan được
giao chức năng thanh tra chuyên ngành và đội ngũ nhân sự làm việc trong hệ thống cơ
6


quan này.Với chức năng cơ bản là kiểm tra, xem xét hoạt động của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân bằng những hình thức khác nhau theo quy định của pháp luật; qua đó
phòng ngừa, phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
xử lý hành vi vi phạm; chủ động hoặc kiến nghị ban hành, sửa đổi, bổ sung văn bản
quy phạm pháp luật; ngành Thanh tra đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo trật

tự, kỷ cương của bộ máy nhà nước, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.”
2.1.3. Vai trò của ngành Thanh tra trong quản lý nhà nước
2.1.3.1. Hoạt động của ngành Thanh tra là phương thức bảo đảm cho quản lý
nhà nước diễn ra ổn định, đúng pháp luật
2.1.3.2. Hoạt động của ngành Thanh tra góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước
2.1.3.3. Hoạt động của ngành Thanh tra góp phần bảo đảm nguyên tắc pháp
chế xã hội chủ nghĩa
2.1.3.4. Hoạt động của ngành Thanh tra là biện pháp răn đe, cảnh tỉnh hữu
hiệu đối với các chủ thể có ý đồ thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
2.2. Công chức ngành Thanh tra và vai trò của công chức ngành Thanh tra
trong tổ chức và hoạt động của ngành Thanh tra.
2.2.1. Khái niệm công chức ngành Thanh tra
Công chức ngành Thanh tra là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan Thanh tra nhà nước; hưởng lương từ ngân
sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh tra; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ khác.
Công chức ngành Thanh tra bao gồm công chức trong ngạch thanh tra viên và
những công chức không nằm trong ngạch thanh tra viên. Trong đó, Thanh tra viên là
đội ngũ chiếm số lượng đông đảo nhất, mang những đặc điểm đặc trưng nhất của
ngành Thanh tra và là lực lượng quyết định hoàn thành sứ mệnh của ngành Thanh tra
Vì vậy, đề tài không tìm hiểu và nghiên cứu toàn bộ các thành phần của công chức
ngành Thanh tra mà chỉ tập trung vào đối tượng là thanh tra viên.
Luật Thanh tra 2010 quy định thanh tra viên là công chức, sĩ quan Quân đội
nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện
nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan
thanh tra nhà nước. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý nhà nước đối
với công chức ngành Thanh tra. Vì vậy, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ bao gồm
đội ngũ thanh tra viên là công chức, không bao gồm đội ngũ sĩ quan Quân đội nhân
dân, sĩ quan Công an nhân dân được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên.

2.2.2. Đặc điểm công chức ngành Thanh tra
2.2.2.1. Công chức ngành Thanh tra chịu sự chỉ đạo, điều hành, quản lý về mặt
tổ chức, biên chế của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp đồng thời chịu sự
chỉ đạo về công tác, chuyên môn, nghiệp vụ của hệ thống cơ quan thanh tra nhà nước.
2.2.2.2. Tính thống nhất giữa về kiến thức tổng hợp và chuyên môn sâu của
công chức ngành Thanh tra.

7


2.2.2.3. Tính đặc thù về năng lực và đạo đức trách nhiệm trong thực thi công vụ
của công chức ngành Thanh tra
2.2.2.4. Một bộ phận công chức ngành Thanh tra là chủ thể có thẩm quyền xử
lý vi phạm hành chính
2.2.2.5. Công chức ngành Thanh tra được hưởng chế độ phụ cấp nghề, phụ cấp
thâm niên
2.2.3. Vai trò của công chức ngành Thanh tra trong tổ chức và hoạt động
của ngành Thanh tra
2.2.3.1. Vai trò trong tham mưu, xây dựng chính sách, pháp luật về thanh tra
Thông qua quá trình hoạt động thực tế, công chức ngành Thanh tra là những
người hiểu rõ hơn hết những bất cập, hạn chế hoặc những điểm tích cực cần được phát
huy đối với hệ thống chính sách, pháp luật của ngành. Chính vì vậy, đội ngũ công chức
ngành Thanh tra là những người đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc tham mưu
sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy định pháp luật không phù hợp với thực tế; bổ sung các quy
định cần thiết, góp phần xây dựng và hoàn thiện pháp luật ngành Thanh tra.
2.2.3.2. Vai trò trong tổ chức, thực hiện chính sách, pháp luật
Đầu tiên, vai trò tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của công chức
ngành Thanh tra được biểu hiện thông qua việc “hiện thực hóa” chính sách, pháp
luật có liên quan đến hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng. Với đặc thù đối tượng thanh tra đa dạng, phức tạp, hoạt động ở

nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau; hoạt động của công chức ngành Thanh tra
nhằm đảm bảo đối tượng thanh tra phải tuân thủ các chính sách, pháp luật có liên
quan như chính sách pháp luật về cán bộ công chức, về thuế, tài nguyên môi
trường, giáo dục, y tế, xây dựng,…
2.3. Quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra
2.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra
2.3.1.1. Quản lý nhà nước đối với công chức
Với mục đích thu hút, duy trì, phát triển đội ngũ công chức trong cơ quan nhà nước,
quản lý nhà nước đối với công chức là sự tác động của cơ quan nhà nước hoặc cá nhân, tổ
chức được nhà nước trao quyền đối với đội ngũ công chức thông qua các hoạt động ban
hành chính sách, pháp luật; tổ chức bộ máy quản lý, xây dựng chiến lược, kế hoạch, quy
hoạch; xây dựng chức danh, cơ cấu công chức; tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
đánh giá, khen thưởng, kỷ luật; thực hiện các quy định về tiền lương, chế độ đãi ngộ và
kiểm soát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với công chức.
2.3.1.2. Quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra
“Quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra là sự tác động của cơ quan
nhà nước hoặc cá nhân, tổ chức được nhà nước trao quyền thông qua các hoạt động ban
hành chính sách, pháp luật; tổ chức bộ máy quản lý; xây dựng chức danh, cơ cấu công
chức; tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật; thực hiện
các quy định về tiền lương, chế độ đãi ngộ và kiểm soát việc thực hiện pháp luật nhằm
đảm bảo đội ngũ công chức ngành đáp ứng được cả về mặt số lượng và chất lượng; hoàn
thành tốt chức năng, nhiệm vụ mà Đảng, nhà nước, nhân dân tin tưởng,
8


2.3.2. Vai trò của quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra
2.3.2.1. Hiện thực hóa chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật, chính sách
của Nhà nước về công chức ngành Thanh tra
Thứ nhất, vai trò này thể hiện ở việc các cơ quan có thẩm quyền quản lý đối với
công chức ngành Thanh tra tuân thủ theo chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật,

chính sách của Nhà nước về công chức ngành Thanh tra.
Thứ hai, bên cạnh sự tuân thủ, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
ban hành những văn bản để cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật,
chính sách của Nhà nước về công chức ngành Thanh tra nhằm đưa vào thực tiễn thực
hiện.
Thứ ba: các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức và thực hiện các quy định
chính sách, pháp luật của nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra bằng các biện
pháp do pháp luật quy định.
Thứ tư: các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đánh giá, kiểm soát việc
các quy định chính sách, pháp luật của công chức ngành Thanh tra, đảm bảo chủ
trương, đường lối của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước về công chức ngành
Thanh tra được tuân thủ tuyệt đối.
2.3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ngành Thanh tra
Nâng cao chất lượng công chức ngành Thanh tra tra nói riêng và công chức nhà
nước nói chung là một hoạt động phức tạp, khó có thể thực hiện bởi một vài cơ quan,
tổ chức đơn lẻ mà đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa tất cả các chủ thể có thẩm
quyền, thực hiện trên mọi hoạt động trong quy trình quản lý công chức ngành. Chính
vì vậy, quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra với nền tảng các nội dung
cơ bản: ban hành chính sách, pháp luật; xây dựng chức danh, cơ cấu công chức; quản
lý biên chế công chức; tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen
thưởng, kỉ luật là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
ngành Thanh tra.
2.3.2.3. Điều kiện thúc đẩy sự phát triển của ngành Thanh tra
Thứ nhất: Quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra giúp nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức ngành Thanh tra, từ đó tạo điều kiện thúc đẩy sự phát
triền của ngành Thanh tra.
Thứ hai: Quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra giúp nâng cao
thể chế, ổn định bộ máy, từ đó tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của ngành Thanh
tra.
2.3.3. Chủ thể, đối tượng trong quản lý nhà nước đối với công chức ngành

Thanh tra
2.3.3.1. Chủ thể quản lý
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chức ngành Thanh tra. Bộ Nội
vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công chức ngành
Thanh tra. Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh theo sự phân cấp, phân quyền của
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra thuộc phạm
vi của mình. UBND cấp huyện theo uỷ quyền của UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về
9


công chức ngành Thanh tra trong phạm vi của mình. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan
tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước đối với công chức của Bộ trong
đó bao gồm bộ phận công chức ngành Thanh tra. Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ theo chức
năng, nhiệm vụ mà pháp luật quy định giúp UBND tỉnh, UBND huyện thực hiện quản
lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra trong phạm vi của mình. Cơ quan
Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện theo phân quyền của Bộ,
UBND tỉnh, Sở, UBND huyện tiến hành mội số nội dung quản lý nhà nước đối với
công chức thanh tra làm việc trong cơ quan mình. Hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước từ trung ương đến địa phương, mỗi cơ quan lại có vị trí, vai trò, quyền hạn nhất
định tham gia vào quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra. Nếu thiếu đi
bất kì một chủ thể nào thì đều có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt quản lý
nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra.
2.3.3.2. Đối tượng quản lý
Đối tượng của quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra bao gồm
đội ngũ công chức ngành Thanh tra và những hoạt động nhằm mục đích quản lý nhà
nước đối với công chức ngành Thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang
Bộ, UBND Tỉnh, UBND huyện, Vụ tổ chức cán bộ, Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ, các cơ
quan Thanh tra nhà nước.
2.3.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra
2.3.4.1. Ban hành chính sách, pháp luật đối với công chức ngành Thanh tra

Ban hành pháp luật về công chức ngành Thanh tra: Pháp luật về công chức
ngành Thanh tra được hiểu là hệ thống các quy định, do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và đảm bảo thực hiện nhằm thực hiện mục đích quản lý nhà nước đối
với công chức ngành Thanh tra. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả tập
trung nghiên cứu hoạt động ban hành chính sách pháp luật của Chính phủ, Bộ Nội vụ,
Thanh tra chính phủ - ba cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật có
phạm vi tác động đến toàn bộ hệ thống công chức ngành Thanh tra, bao gồm một số
nội dung sau:
- Các văn bản quy định cụ thể về chức danh và cơ cấu công chức ngành Thanh tra
- Các quy định về quản lý biên chế công chức ngành Thanh tra
- Các quy định liên quan đến tuyển dụng, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng đối với
công chức ngành Thanh tra
- Các quy định về đánh giá, khen thưởng, kỷ luật công chức ngành Thanh tra
- Các quy định về tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với công chức ngành Thanh tra.
Ban hành chính sách đối với công chức ngành Thanh tra: Chính sách đối với
công chức ngành Thanh tra là một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau do nhà
nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để thực hiện mục tiêu nhằm thúc
đẩy đội ngũ công chức ngành Thanh tra phát triển theo định hướng. Trong phạm vi
nghiên cứu của luận án, tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động xây dựng chiến lược và
ban hành các đối với công chức ngành Thanh tra.
2.3.4.2. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với công chức ngành
Thanh tra
10


Một là: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra
Tổ chức bộ máy là hoạt động phân tích, thiết kế, xây dựng các bộ phận của tổ chức với
những chức năng, nhiệm vụ cụ thể đồng thời xây dựng mối quan hệ phối hợp giữa các
bộ phận để giúp tổ chức đạt được mục tiêu. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước đối
với công chức ngành Thanh tra. có đảm bảo tính liên kết, đảm bảo sự chỉ đạo, điều

hành, phối hợp mới có thể tạo điều kiện cho quản lý nhà nước đối với công chức
ngành Thanh tra đạt được hiệu lực, hiệu quả.
Hai là: Xây dựng chức danh và cơ cấu công chức ngành Thanh tra. Xây dựng
chức danh và cơ cấu công chức ngành Thanh tra là hoạt động đóng vai trò xác định rõ
đối tượng quản lý của hoạt động quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra
và là cơ sở để thực hiện các nội dung tiếp theo của quản lý nhà nước đối với công chức
ngành Thanh tra.
Ba là: Quản lý biên chế công chức ngành Thanh tra. Quản lý biên chế công
chức ngành Thanh tra được hiểu là hoạt động chức quản lý số người được tuyển dụng,
bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên, giữ chức vụ, chức danh nhất định trong cơ quan
Thanh tra.
Bốn là: Tuyển dụng, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng công chức ngành Thanh
tra. Tuyển dụng đối với công chức ngành Thanh tra là hoạt động đưa người lao động
vào làm việc, giữ các chức vụ, chức danh trong cơ quan thanh tra nhà nước. Trong
phạm vi nghiên cứu, tác giả chỉ tập trung làm rõ hoạt động tuyển dụng đối với công
chức ngành Thanh tra là thanh tra viên.
Sử dụng công chức ngành Thanh tra là quá trình bố trí, sắp xếp công chức
ngành vào các vị trí công việc trong cơ quan thanh tra nhà nước, khai thác tối đa năng
lực của công chức nhằm đạt mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng. Trong cơ quan thanh tra
nhà nước nói riêng cũng như trong cơ quan nhà nước nói chung, hoạt động sử dụng
công chức bao gồm các nội dung: chuyển ngạch, nâng ngạch; bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển, biệt phái.
Đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức ngành Thanh tra là tổng thể những biện
pháp, cách thức được sắp xếp có hệ thống nhằm trang bị, bổ sung và cập nhật những
kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết cho công chức ngành nhằm thực hiện thành công
những mục tiêu, nhiệm vụ của ngành Thanh tra.
Năm là: Đánh giá, khen thưởng, kỷ luật công chức ngành Thanh tra. Trong
quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra, đánh giá khen thưởng, kỷ luật là
những nội dung không thể thiếu nhằm ghi nhận, biểu dương việc hoàn thành tốt nhiệm

vụ của công chức, những thành tích xuất sắc của công chức trong thực thi công vụ
đồng thời xử lý nghiêm những công chức vi phạm pháp luật, để tạo sự bình đẳng, công
bằng đối với mọi người, đồng thời giữ vững kỷ cương, kỷ luật trong các cơ quan, đơn
vị.
Sáu là: Thực hiện các quy định về tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với công
chức ngành Thanh tra. Thực hiện các quy định về tiền lương và chính sách đãi ngộ là
quan trọng để đảm bảo cuộc sống cho công chức ngành Thanh tra, giúp họ tránh xa
11


được những cám dỗ, mua chuộc đồng thời thể hiện sự quan tâm của Đảng, nhà nước
đối với lực lượng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự trong sạch, hiệu lực,
hiệu quả của bộ máy hành chính.
2.3.4.3. Kiểm soát việc thực hiện chính sách, pháp luật về công chức ngành
Thanh tra
Kiểm soát việc thực hiện chính sách, pháp luật về công chức ngành Thanh tra
được hiểu là sự xem xét, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật của của các chủ
thể, đối tượng có liên quan trong hoạt động quản lý nhà nước về công chức ngành
Thanh tra nhằm đảm bảo hoạt động này được thực hiện có hiệu lực, hiệu quả và tuân
thủ theo các quy định của pháp luật.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu hoạt
động kiểm soát nội bộ trong hệ thống cơ quan hành chính đối với hoạt động quản lý
nhà nước về công chức ngành Thanh tra; bao gồm: hoạt động kiểm tra nội bộ hoạt
động thanh tra việc thực hiện, chính sách, pháp luật đối với công chức thanh tra.
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với công chức ngành
Thanh tra ở Việt Nam
2.3.5.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước
đối với công chức ngành Thanh tra
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý sẽ ảnh hưởng và tỷ
lệ thuận với chất lượng của quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra. Bởi

lẽ, họ là những người trực tiếp đề xuất và quyết định ban hành chính sách, pháp luật
đồng thời đề ra các biện pháp nhằm tổ chức thực hiện các quy định của chính sách
pháp luật.
2.3.5.2. Nguồn lực vật chất đảm bảo cho quản lý nhà nước đối với công chức
ngành Thanh tra
Quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra khó có thể triền khai nếu
thiếu đi nguồn lực vật chất. Nguồn lực vật chất đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà
nước đối với công chức ngành Thanh tra cũng có thể tóm lược thành 3 nhóm như sau:
trụ sở làm việc, trang thiết bị vật chất, khoa học - kĩ thuật và nguồn tài chính.
2.3.5.3. Vai trò và sự phối hợp của các thiết chế nhà nước và xã hội trong quản
lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra
Bên cạnh vai trò của các chủ thể có thẩm quyền quản lý thì vai trò và sự phối
hợp của các thiết chế nhà nước, xã hội như Đảng, Quốc hội, các tổ chức chính trị, xã
hội và công dân là quan trọng, thiết yếu nhằm tạo sự liên kết mật thiết, chặt chẽ, đem
đến hiệu quả thống nhất trong quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra.
2.3.5.4. Sự tác động của một số yếu tố khác đến quản lý nhà nước đối với công
chức ngành Thanh tra
Bên cạnh các yếu tố đã nêu trên, hoạt động quản lý nhà nước đối với công chức
ngành Thanh tra còn chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như sự ổn định về mặt
chính trị, sự vận động của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế và công cuộc cải
cách tổng thể nền hành chính.

12


2.4. Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý nhà nước đối với công chức và bài
học trong quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra
2.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với công chức ở một số quốc gia
trên thế giới
2.4.1.1. Kinh nghiệm tuyển dụng công chức

2.4.1.2. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức
2.4.1.3. Kinh nghiệm về xây dựng chính sách tiền lương, thưởng và chế độ phúc
lợi xã hội đối với công chức
2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quản lý nhà nước đối với
công chức ngành Thanh tra
Từ kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với công chức ở một số quốc gia trên thế
giới, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước đối với công
chức ngành Thanh tra:
Một là, phân quyền phù hợp cho các cơ quan trong hoạt động tuyển dụng, gắn
tuyển dụng với sử dụng.
Hai là, lựa chọn nội dung và hình thức thi tuyển phù hợp, đánh giá được được
đúng năng lực công chức.
Ba là, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cần gắn với nhu cầu thực tế của công chức
và nhu cầu của cơ quan sử dụng công chức, đảm bảo tính hiệu quả và tiết kiệm
Bốn là, xây dựng chế độ tiền lương và chính sách đãi ngộ phù hợp đối với công chức.
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC
NGÀNH THANH TRA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Thực trạng công chức ngành Thanh tra ở Việt Nam hiện nay
3.1.1. Số lượng
Nhìn chung từ 2013 đến 2015, số lượng lao động ngành Thanh tra có xu không
có quá nhiều biến động mà chỉ có xu hướng tăng nhẹ. Trong bối cảnh khối lượng công
việc của đang dần tăng lên, đây là một cố gắng không nhỏ của ngành Thanh tra nhằm
thực hiện chủ trương tinh giảm biên chế của nhà nước.
3.1.2. Chất lượng
Chất lượng đội ngũ công chức Thanh tra về cơ bản đã đáp ứng được các yêu
cầu về trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học và có xu
hướng giảm dần từ trung ương đến địa phương. Tuy nhiên trên thực tế, trình độ và
năng lực của đội ngũ công chức ngành Thanh tra chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm
vụ đặt ra. Trình độ chuyên môn, năng lực thực thi nhiệm vụ, khả năng vận dụng khoa
học công nghệ hiện đại còn rất hạn chế đặc biệt là đối với đội ngũ công chức thanh tra

ở tuyến huyện. Một bộ phận công chức ngành còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn, trình
độ chưa tương xứng với văn bằng, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật chưa
cao, dễ chịu tác động và không vượt qua được sự cám dỗ, mua chuộc, những mặt trái
của nền kinh tế thị trường.

13


3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra ở
Việt Nam hiện nay
3.2.1. Thực trạng ban hành chính sách, pháp luật đối với công chức ngành
Thanh tra
3.2.1.1. Thực trạng ban hành pháp luật đối với công chức ngành Thanh tra
Nhìn chung, hệ thống các quy phạm pháp luật trong quản lý nhà nước đối với
công chức ngành Thanh tra tương đối toàn diện, bao gồm các văn bản quy định về
những vấn đề như quy định chức danh, cơ cấu công chức; quản lý biên chế công chức;
tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật công chức.
Tuy nhiên, hầu hết các văn bản pháp luật áp dụng cho hoạt động quản lý nhà nước đối
với công chức ngành Thanh tra là những văn bản áp dụng chung cho hệ thống công
chức Việt Nam, chỉ một số văn bản là có tính áp dung riêng biệt đối với công chức
ngành Thanh tra. Bên cạnh đó, tính hệ thống các quy phạm pháp luật trong hoạt động
quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra hiện nay còn chưa cao; các quy
phạm pháp luật liên tục được sửa đổi, bổ sung, tính dự báo trong các quy phạm pháp
luật còn chưa cao ít nhiều sẽ gây khó khăn trong quá trình tra cứu, áp dụng vào thực tế.
3.2.1.2. Thực trạng ban hành chính sách đối với công chức ngành Thanh tra
Hiện nay, việc xây dựng chiến lược, kế hoạch, quy hoạch công chức thanh tra là
một hoạt động được quan tâm và đang được triển khai trên thực tế. Điều này được thể
hiện trong “Chiến lược phát triển thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”
ban hành theo Quyết định số 2213/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ” và trong nội dung Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ

về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2010
– 2020; Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà
nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với công chức
ngành Thanh tra
3.2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với công chức ngành
Thanh tra
Với cơ cấu và cách thức tổ chức bộ máy như hiện tại, trong những năm qua hoạt
động quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra đã và đang diễn ra tương đối
ổn định. Tuy nhiên, đã và đang tồn tại một số bất cập trong cách thức tổ chức và việc phân
định thẩm quyền của các cơ quan, đặc biệt là tính độc lập của các cơ quan thanh tra còn
thấp và phần lớn phụ thuộc vào cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
3.2.2.2. Thực trạng xây dựng chức danh và cơ cấu công chức ngành Thanh tra
Thực tế cho thấy, hoạt động xây dựng đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức ngành Thanh tra còn gặp nhiều khó khăn, bất cập. Cho đến nay, hoạt động
xây dựng đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức mới chỉ thực hiện xong ở
khối các cơ quan hành chính thuộc Thanh tra Chính phủ. Tiến độ thực hiện đề án trong
toàn ngành Thanh tra còn chậm và gặp nhiều khó khăn. Điều này xuất phát từ nhiều
nguyên nhân như tính phức tạp của hoạt động xác định vị trí việc làm, bản chất khó

14


định lượng của nền công vụ, sự thiếu rõ ràng trong cơ chế kiểm soát và trong việc quy
định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3.2.2.3. Thực trạng quản lý biên chế công chức ngành Thanh tra
Hoạt động quản lý biên chế công chức ngành Thanh tra được thực hiện theo
quy định của Nghị định số 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức. Những
năm qua chúng ta đang thực hiện cải cách Hành chính theo xu hướng tinh giảm bộ
máy, giảm chỉ tiêu biên chế nhưng số lượng biên chế công chức trong ngành Thanh tra

nói riêng và biên chế trong cơ quan nhà nước nói chung không có sự thay đổi đáng kể
thậm chí còn có xu hướng tăng lên. Chính sự vướng mắc trong hoạt động xác định vị
trí việc làm đã khiến chủ trương tinh giản biên chế công chức không đạt hiệu quả.
3.2.2.4. Thực trạng tuyển dụng, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng công chức
ngành Thanh tra
 Thực trạng tuyển dụng công chức ngành Thanh tra
Công tác tuyển dụng phần nào đã đáp ứng được những yêu cầu về đội ngũ nhân
sự trong ngành Thanh tra. Tuy nhiên, hoạt động tuyển dụng còn chưa gắn với vị trí
việc làm, nội dung, hình thức thi tuyển chưa thật sự phù hợp; tính nghiêm túc, công
bằng trong hoạt động tuyển dụng chưa ở mức cao. Đây thực sự là những hạn chế cần
sớm được khắc phục để nâng cao chất lượng đầu vào đối đội ngũ công chức ngành
Thanh tra, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
 Thực trạng bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, nâng ngạch công chức
ngành Thanh tra
Hoạt động bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, nâng ngạch đối với
công chức ngành Thanh tra được thực hiện đúng theo các quy định đã đề ra. Tuy
nhiên, nhiều ý kiến cho rằng việc để Bộ Nội vụ chủ trì hoạt động thi nâng ngạch đối
với công chức ngành, lĩnh vực nói chung và công chức ngành Thanh tra nói riêng gây
nên một số bất cập trong quá trình thực hiện. Hoạt động thi nâng ngạch được tổ chức
nhằm mục đích đánh giá năng lực, trình độ, tạo cơ hội thăng tiến và tạo động lực làm
việc cho công chức. Các cơ quan sử dụng công chức sẽ là đơn vị nắm rõ nhất yêu cầu
về trình độ, năng lực của công chức để đáp ứng được công việc vì vậy, việc để Bộ Nội
vụ hướng dẫn cụ thể hình thức, nội dung các môn thi, các bài thi là chưa hợp lý. Bên
cạnh đó còn khiến trình tự, thủ tục thi nâng ngạch tương đối phức tạp, đòi hỏi cơ chế
phối hợp giữa nhiều cơ quan, gây tốn kém nguồn lực, ngân sách.
 Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức ngành Thanh tra
Tầm quan trọng của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đã được nhìn nhận đúng
đắn. Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề tồn tại như chưa thực hiện xong hoạt động xác
định vị trí việc làm – căn cứ quan trọng để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng; việc
xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chưa sát với

thực tiễn; nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng chưa hoàn toàn đáp ứng được các
nhu cầu của công chức ngành Thanh tra, hoạt động đánh giá kết quả đào tạo, bồi
dưỡng còn chưa được chú trọng.

15


3.2.2.5. Thực trạng đánh giá, khen thưởng, kỷ luật công chức ngành Thanh tra
Hoạt động đánh giá công chức ngành Thanh tra vẫn chưa đem lại hiệu quả cao.
Thực tế hiện nay rất nhiều công chức từ vị trí lãnh đạo quản lý đến công chức chuyên
môn đều cho rằng hoạt động đánh giá công chức hàng năm nhằm một mục đích duy
nhất để khen thưởng hoặc khiển trách, kỷ luật mà quên mất rằng phát triển tổ chức,
phát triển con người mới là mục đích quan trọng nhất. Chính điều này gây ra tâm lý
ngại đánh giá, tiến hành đánh giá chỉ để đảm bảo chấp hành đúng quy định pháp luật.
Hệ thống tiêu chí đánh giá hiện nay còn chưa phù hợp, các tiêu chí đánh giá chung
chung, không định lượng và nhấn mạnh về đánh giá phẩm chất đạo đức như: chấp
hành quy định pháp luật, văn hóa công sở... Cùng với đó, một hệ thống tiêu chí chung
áp dụng cho tất cả công chức ở các vị trí khác nhau từ công chức đảm nhận vị trí lãnh
đạo, quản lý đến công chức chuyên môn, thực thi công việc dẫn đến kết quả đánh giá
công chức không phản ánh đúng thực chất kết quả làm việc.
Hoạt động khen thưởng, kỷ luật cũng chưa thực sự tạo được động lực làm việc
cho công chức ngành Thanh tra do các tiêu chí khen thưởng, kỷ luật còn tương đối
chung chung, hầu như chỉ mang tính chất định tính và phụ thuộc rất lớn vào những
người thực hiện bình xét thi đua khen thưởng. Lối tư duy bình quân chủ nghĩa vẫn còn
ảnh hưởng nặng nề và tâm lý ngại va chạm, dĩ hòa vi quý dẫn đến hoạt động khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức ngành Thanh tra nói riêng và công chức nói chung
chưa đạt hiệu quả cao.
3.2.2.6. Thực trạng thực hiện quy định tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với
công chức ngành Thanh tra
Mô hình ngạch bậc với chế độ tăng lương theo thâm niên mới chỉ phần nào đáp

ứng được các nhu cầu cơ bản trong đời sống công chức ngành Thanh tra chứ không
mang tính chất khuyến khích, tạo động lực làm việc. Chế độ phụ cấp thâm niên và phụ
cấp nghề nghiệp nhìn chung đã phần nào bù đắp được những hao phí sức lao động mà
chế độ tiền lương chưa đáp ứng được triệt để, góp phần tạo động lực làm việc cho
công chức ngành Thanh tra.
3.2.3. Thực trạng kiểm soát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với công
chức ngành Thanh tra
Hoạt động kiểm soát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với công chức
ngành Thanh tra dưới hai hình thức thanh tra, kiểm tra nội bộ đã góp phần không nhỏ
trong việc đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh diễn
ra ổn định, đúng pháp luật, kịp thời phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính
sách. Tuy nhiên thực tế cho thấy, hoạt động kiểm soát việc thực hiện chính sách pháp
luật đối với công chức ngành Thanh tra vẫn còn những hạn chế, bất cập và chưa đạt
hiệu quả như mong đợi. Điều này trước hết xuất phát từ sự thiếu rõ ràng trong việc quy
định trách nhiệm cá nhân ở nền công vụ nước ta dẫn đến tình trạng mọi trách nhiệm
được quy về cho “tập thể” và các hình thức xử lý chưa đủ tính răn đe. Bên cạnh đó, cơ
chế thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật đối với công chức ngành Thanh tra
hiện nay còn bộc lộ nhiều điểm hạn chế, còn có sự chồng chéo giữa thanh tra Hành
chính – công vụ và thanh tra chuyên ngành – công vụ. Tính chủ động của Thanh tra
16


Bộ Nội vụ, Thanh tra sở Nội vụ trong hoạt động thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật đối với công chức ngành Thanh tra còn chưa cao vì hoạt động này chủ yếu
diễn ra theo chương trình, kế hoạch hoặc được thực hiện khi thủ trưởng cơ quan quản
lý nhà nước yêu cầu.
3.3. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế trong
quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra ở Việt Nam hiện nay
3.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân của những ưu điểm
3.3.1.1. Ưu điểm

Thứ nhất: Hệ thống các quy phạm pháp luật trong quản lý nhà nước đối với
công chức ngành Thanh tra tương đối toàn diện
Thứ hai: Hoạt động xây dựng chiến lược thể hiện được tầm nhìn dài hạn với
các nội dung tương đối toàn diện và hệ thống: từ tuyển dụng, sử dụng, đào tạo bồi
dưỡng cho đến việc thực hiện các chế độ chính sách.
Thứ ba: Hoạt động tuyển dụng, bổ nhiệm phần nào đã đáp ứng được những yêu
cầu về đội ngũ nhân sự trong ngành Thanh tra; đảm bảo về số lượng, chất lượng công
chức ngành Thanh tra – lực lượng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng.
Thứ tư: Tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức
ngành Thanh tra đã được nhìn nhận đúng đắn. Các lớp đào tạo bồi dưỡng dành cho
công chức ngành Thanh tra được tổ chức với nhiều hệ đào tạo khác nhau
3.3.1.2. Nguyên nhân của những ưu điểm
Thứ nhất, do sự lãnh đạo kịp thời, đúng đắn của Đảng cộng sản Việt Nam.
Thứ hai, do sự tương đối ổn định về nguồn lực vật chất trong quản lý nhà nước
đối với công chức ngành Thanh tra.
Thứ ba, sự phối hợp của các thiết chế nhà nước, thiết chế xã hội trong quản lý
nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra.
Thứ tư, do những tác động tích cực từ sự vận động của nền kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế.
Thứ năm, do áp dụng những thành tựu của công cuộc cải cách tổng thể nền
hành chính nhà nước 2010 – 2020.
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
3.3.2.1. Hạn chế
Thứ nhất, hầu hết các văn bản pháp luật áp dụng cho hoạt động quản lý nhà
nước đối với công chức ngành Thanh tra là những văn bản áp dụng chung cho hệ
thống công chức Việt Nam. Các quy phạm pháp luật liên tục được sửa đổi, bổ sung,
tính dự báo trong các quy phạm pháp luật còn chưa cao.
Thứ hai, hoạt động tuyển dụng chưa gắn với sử dụng, nội dung thi tuyển chưa
hoàn toàn phù hợp, chưa đi sâu vào kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và các tình huống

thực tế phải xử lý trong công việc. Hầu hết các vị trí đều thi tuyển với đề thi chung,
yêu cầu về năng lực đối với các thí sinh cho từng vị trí công việc đã không được thể
hiện rõ.

17


Thứ ba, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng không gắn với nhu cầu đào tạo và tạo
động lực làm việc cho công chức ngành Thanh tra.
Thứ tư, phương pháp đánh giá công chức chưa thực sự hiệu quả, hệ thống các
tiêu chí đánh giá tương đối chung chung và thường mang tính chất định tính.
Thứ năm, hoạt động khen thưởng, kỷ luật đối với công chức ngành Thanh tra
còn mang nặng lối tư duy bình quân chủ nghĩa.
3.2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế.
Thứ nhất, do nền công vụ nước ta đang ở giai đoạn chuyển tiếp từ mô hình chức
nghiệp sang mô hình vị trí việc làm và tính phức tạp của hoạt động xác định vị trí việc làm.
Thứ hai, do chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà
nước đối với công chức ngành Thanh tra còn hạn chế. .
Thứ ba, do những ảnh hưởng từ mặt trái của nên kinh tế thị trường.
CHƯƠNG 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC NGÀNH THANH TRA Ở VIỆT NAM
4.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với công chức ngành
Thanh tra ở Việt Nam
4.1.1. Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra lấy
sự lãnh đạo của Đảng làm tư tưởng chỉ đạo, lấy tinh thần tập trung dân chủ làm
nguyên tắc
4.1.2. Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra theo
định hướng toàn diện, đồng bộ, thống nhất và dựa trên nền tảng các quy định của
pháp luật hiện hành.
4.1.3. Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra đảm

bảo nâng cao vị trí, vai trò của ngành Thanh tra trong bộ máy hành chính nhà
nước
4.1.4. Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra dựa
trên sự phối hợp chặt chẽ giữa tăng cường vai trò của cơ quan chức năng liên quan
và bản thân chất lượng công chức ngành Thanh tra
4.1.5. Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra dựa
trên những nền tảng sẵn có, tiếp thu thành tựu của công cuộc cải cách tổng thể nền
hành chính và hội nhập quốc tế, tiến tới đổi mới toàn diện.
4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với công chức ngành
Thanh tra
4.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý nhà nước đối với
công chức ngành Thanh tra
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý nhà nước đối với công chức
ngành Thanh tra cần thiết được tiến hành theo những nội dung:
(i) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc ban hành các chủ trương, chính
sách, pháp luật về công chức ngành Thanh tra;

18


(ii) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong việc quy hoạch, tuyển
dụng, sử dụng công chức ngành Thanh tra;
(iii) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong công tác đánh giá, bổ
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật công chức ngành Thanh tra.
4.2.2. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý nhà nước đối với công
chức ngành Thanh tra
Cần hoàn thiện chính sách, pháp luật đối về quản lý nhà nước đối với công chức
ngành Thanh tra bằng những biện pháp cụ thể:
(i) Hệ thống hóa, pháp điển hóa hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra;

(ii) Tiếp tục sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định về quản lý nhà nước đối
với công chức ngành Thanh tra.
4.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà
nước đối với công chức ngành Thanh tra.
- Xây dụng khung năng lực lãnh đạo, quản lý đối với công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý ngành Thanh tra:
Từ kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và căn cứ vào tình hình thực
tiễn của Việt Nam hiện tại, xây dựng khung năng lực lãnh đạo, quản lý là một giải
pháp quan trọng để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ngành Thanh tra. Theo nghiên cứu của tác giả, khung
năng lực lãnh đạo, quản lý đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ngành
Thanh tra có thể khái quát thành 4 nhóm sau:

19


- Đổi mới một số nội dung trong hoạt động tuyển dụng, công chức ngành
Thanh tra: thực hiện thi tuyển đối với các vị trí lãnh đạo, quản lý trong hoạt động
quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra, đổi mới hoạt động thi tuyển đối
với công chức làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong quản lý nhà nước đối với
công chức ngành Thanh tbằng cách ra đề thi cần bám sát vào công việc thực tế, đẩy
mạnh áp dụng hình thức phỏng vấn
4.2 4. Nâng cao địa vị pháp lý và tăng cường tính độc lập của các cơ quan
thanh tra nhà nước trong quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra
Thứ nhất, thay đổi địa vị pháp lý của các cơ quan thanh tra theo hướng chủ
động theo chiều dọc và linh hoạt hơn: xem xét tổ chức ngành Thanh tra theo chiều
dọc, chuyển Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh về trực tiếp trực thuộc Thanh tra Chính phủ,
chịu sự quản lý cả về tổ chức biên chế và cả về chuyên môn nghiệp vụ của Thanh tra
Chính phủ. Tương tự cần xem xét chuyển Thanh tra huyện, Thanh tra sở về trực thuộc
trực tiếp Thanh tra tỉnh.

Thứ hai, giao thẩm quyền tổ chức kỳ thi nâng ngạch TTVCC cho Thanh tra
Chính phủ. Bộ Nội vụ là cơ quan quản lý nhà nước đối với công chức ở Việt Nam,
nhưng xuất phát từ đặc điểm nghề nghiệp dẫn đến công chức ngành Thanh tra có
những yêu cầu đặc thù không giống công chức của những ngành khác. Cho nên việc
xác lập nhu cầu nâng ngạch, đề ra kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch, hình thức thi, đánh
giá kết quả thi nâng ngạch TTVCC sẽ là hợp lý, sát thực hơn nếu giao cho cơ quan
Thanh tra Chính phủ thực hiện.
4.3.5. Đổi mới một số nội dung trong quản lý nhà nước đối với công chức
ngành Thanh tra
- Đổi mới nội dung và hình thức thi tuyển; gắn nội dung tuyển dụng với yêu
cầu công việc: xây dựng đề thi căn cứ theo những yêu cầu về năng lực cho các vị trí
việc làm; đang dạng các hình thức thi tuyển như vấn đáp, phỏng vấn..để đánh giá
chính xác năng lực của ứng viên.
- Thay đổi quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng và đổi mới quy trình, đào tạo, bồi
dưỡng công chức ngành Thanh tra, chú trọng xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng;
xây dựng mô hình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành Thanh tra theo hướng
khép kín: Mô hình được xây dựng dựa trên sự mở rộng và nâng cấp mô hình đào tạo,
bồi dưỡng của Trường Cán bộ Thanh tra. Bên cạnh những hệ đào tạo, bồi dưỡng hiện
tại, cần chú trọng đến hoạt động đào tạo sinh viên chính quy và coi đây là nội dung
nòng cốt. Theo đề xuất của tác giả, cần xây dựng mô hình đào tạo sinh viên chính quy
ngành Thanh tra theo mô hình các trường công an, quân đội; gắn đầu vào với đầu ra.
Học viên sau khi trúng tuyển sẽ không phải đóng bất kì khoản phí đào tạo nào; nội
dung đào tạo phải gắn liền với vị trí, việc làm cụ thể trong ngành Thanh tra. Sau khi tốt
nghiệp, học viên phải trải qua kì thi sát hạch trước khi được phân công vào các vị trí
công tác cụ thể và phải đáp ứng được các tiêu chuẩn cần thiết về bằng cấp, chứng chỉ
cũng như số năm công tác để được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên.
- Đổi mới phương pháp đánh giá công chức ngành Thanh tra: xây dựng lại hệ
thống tiêu chí đánh giá cho từng vị trí công việc trong các cơ quan đơn vị; đổi mới
20



phương pháp đánh giá bằng cách kết hợp cả ba phương pháp: đánh giá cho điểm, xếp
loại các tiêu chí theo đặc thù từng vị trí công việc; đánh giá theo phương pháp 3600, và
trên cơ sở kết quả của hai phương pháp trên, thủ trưởng cơ quan quản lý công chức
tiến hành đánh giá, xếp loại công chức.
- Đổi mới cơ chế khen thưởng, kỷ luật đối với công chức ngành Thanh tra.
4.3.6. Đổi mới phương thức kiểm soát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
công chức ngành Thanh tra
Thứ nhất, trao quyền gắn liền với trách nhiệm, quy định rõ ràng trách nhiệm cá
nhân trong hoạt động quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra. Chỉ khi
trách nhiệm cá nhân được quy định rõ ràng mới có thể hạn chế tình trạng “cha chung
không ai khóc”. Thứ hai, cần hoàn thiện hoạt động kiểm tra nội bộ nhằm đảm bảo tính
kịp thời, thường xuyên trong kiểm soát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với
công chức ngành Thanh tra. Thứ ba, cần hoàn thiện vai trò và tính chủ động của Thanh
tra Bộ Nội vụ và Thanh tra sở Nội vụ trong hoạt động thanh tra việc thực hiện chính
sách pháp luật đối với công chức thanh tra. Thứ tư, thực hiện xây dựng cơ chế giám sát
đối với Bộ Nội vụ và Sở Nội vụ trong hoạt động quản lý nhà nước đối với công chức
ngành Thanh tra.
4.2.7. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước đối với công chức ngành Thanh tra
Tác giả xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với công
chức ngành Thanh tra bao gồm 10 nhóm tiêu chí trong đó có 29 tiêu chí thành phần.
Qua đó, thực trạng quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra sẽ được phản
ánh tương đối chính xác. Đây sẽ một cơ sở để thực hiện các giải pháp khắc phục, điều
chỉnh nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công chức ngành
Thanh tra.

21



KẾT LUẬN

Trước bối cảnh toàn cầu hóa và xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với đội ngũ công chức nói chung và đội ngũ công chức ngành
Thanh tra nói riêng là một yêu cầu cấp thiết nhằm thực hiện thắng lợi công cuộc cải
cách tổng thể hành chính nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước.
Đặc biệt, đội ngũ công chức ngành Thanh tra- những người trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng là lực
lượng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo trật tự, kỷ cương của bộ máy nhà
nước. Các công trình nghiên cứu trước đây đã phần nào đề cập đến quản lý nhà nước
đối với công chức ngành Thanh tra nhưng chưa nhìn nhận tổng thể quản lý nhà nước
đối với công chức ngành Thanh tra với đầy đủ nội dung. Những thiếu hụt về mặt lý
luận đã đặt ra các khoảng trống đòi hỏi cần được tiếp tục đào sâu nghiên cứu.
Luận án là công trình khoa học nghiên cứu một cách hệ thống về quản lý nhà
nước đối với công chức ngành Thanh tra trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
Luận án đã xây dựng được cơ sở lý luận tương đối hoàn chỉnh; tìm hiểu, nghiên cứu
thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với công
chức ngành Thanh tra đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với công chức ngành Thanh tra ở Việt Nam.
1.Quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra là sự tác động của cơ
quan nhà nước hoặc cá nhân, tổ chức được nhà nước trao quyền thông qua các hoạt
động ban hành chính sách, pháp luật; tổ chức bộ máy quản lý; xây dựng chức danh, cơ
cấu công chức; tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng, kỷ
luật; thực hiện các quy định về tiền lương, chính sách đãi ngộ và kiểm soát việc thực
hiện chính sách, pháp luật nhằm đảm bảo đội ngũ công chức ngành đáp ứng được cả
về mặt số lượng và chất lượng; hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ mà Đảng, nhà
nước, nhân dân tin tưởng, giao phó.
2. Quản lý nhà nước đối với công chức ngành Thanh tra bao gồm ba hoạt động
chính: ban hành chính sách, pháp luật; tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và kiểm
soát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với công chức ngành Thanh tra. Trong

đó, hoạt động tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với công chức ngành Thanh
tra bao gồm: tổ chức bộ máy quản lý; xây dựng chức danh và cơ cấu công chức; quản
22


×