Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý phí và lệ phí tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng tỉnh Phú Thọ (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

THIỀU NHẬT TÂN

QUẢN LÝ PHÍ VÀ LỆ PHÍ
TẠI KHU DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN HÙNG
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

THIỀU NHẬT TÂN

QUẢN LÝ PHÍ VÀ LỆ PHÍ
TẠI KHU DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN HÙNG
TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Đức

THÁI NGUYÊN - 2017




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Thiều Nhật Tân


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc và chân thành đến:
- Ban Giám hiệu và Phòng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh Thái Nguyên đã trang bị cho tôi những kiến thức chuyên ngành,
kinh nghiệm quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
- Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ Khu di tích lịch sử Đền Hùng, luôn tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình công tác, học tập và nghiên cứu luận văn.
- TS. Trần Văn Đức, là người thầy đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng
dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, đã luôn
động viên và chăm lo cho tôi trong quá trình học tập.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích giúp đỡ tôi
trong học tập và hoàn thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày 13 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn


Thiều Nhật Tân


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ...................................... vi
DANH MỤC CÁC CÁC BẢNG .............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ...................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÍ,
LỆ PHÍ ............................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý phí và lệ phí.................................................. 5
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 5
1.1.2. Vai trò của quản lý phí và lệ phí ....................................................... 7
1.1.3. Đặc điểm của phí và lệ phí ở khu du lịch tâm linh ........................... 9
1.1.4. Nội dung quản lý phí và lệ phí .......................................................... 9
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý phí và lệ phí ............ 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý phí và lệ phí............................................. 18
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương .............................................. 18
1.2.2. Bài học về quản lý phí và lệ phí tại khu di tích lịch sử đền Hùng, tỉnh
Phú Thọ ............................................................................................. 21
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 23

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 23


iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................... 23
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ................................ 25
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 30
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh các điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của
tỉnh..................................................................................................... 30
2.3.2. Chỉ tiêu nghiên cứu quản lý phí và lệ phí tại Khu di tích lịch sử Đền
Hùng, tỉnh Phú Thọ ........................................................................... 31
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÍ VÀ LỆ PHÍ TẠI KHU DI
TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ......................... 34
3.1. Giới thiệu về điều kiện tự nhiên, giá trị văn hóa, lịch sử và bộ máy tổ
chức quản lý Khu di tích lịch sử Đền Hùng...................................... 34
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của Khu di tích lịch sử Đền Hùng .... 34
3.1.2. Giá trị văn hóa, lịch sử .................................................................... 38
3.1.3. Bộ máy tổ chức ............................................................................... 43
3.1.4. Kết quả kinh doanh một số dịch vụ tại Khu di tích lịch sử Đền
Hùng .................................................................................................. 46
3.2. Thực trạng quản lý phí và lệ phí tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng giai
đoạn 2014-2016................................................................................. 48
3.2.1. Công tác xây dựng kế hoạch quản lý phí và lệ phí ......................... 48
3.2.2. Quản lý thu phí và lệ phí ................................................................. 51
3.2.3. Quản lý sử dụng phí và lệ phí ......................................................... 55
3.2.4. Công tác quyết toán thu - chi phí và lệ phí ..................................... 57
3.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý phí và lệ phí ..................... 59
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý phí và lệ phí tại Khu di tích lịch
sử Đền Hùng trong những năm vừa qua ........................................... 61

3.3.1. Nhóm nhân tổ ảnh hưởng đến quản lý thu phí và lệ phí ................. 61
3.3.2. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng phí và lệ phí ... 70


v
3.4. Đánh giá chung về quản lý phí và lệ phí tại Khu di tích lịch sử Đền
Hùng .................................................................................................. 75
3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................. 75
3.4.2. Những tồn tại và hạn chế ................................................................ 76
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................... 76
Chương 4. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ PHÍ VÀ LỆ PHÍ
TẠI KHU DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ ........ 78

4.1. Định hướng, mục tiêu về quản lý phí và lệ phí tại Khu di tích lịch sử
đền Hùng, tỉnh Phú Thọ .................................................................... 78
4.1.1. Định hướng...................................................................................... 78
4.1.2. Mục tiêu........................................................................................... 79
4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý phí và lệ phí tại Khu di tích lịch sử
Đền Hùng .......................................................................................... 80
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu phí và lệ phí ..................... 80
4.2.2. Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác quản lý phí và lệ phí........ 81
4.2.3. Quy hoạch các điểm soát phí và thu lệ phí ..................................... 82
4.2.4. Xây dựng kế hoạch thu - chi phí và lệ phí ...................................... 83
4.2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, đa dạng hóa
công tác tuyên truyền về chính sách, chế độ phí, lệ phí ................... 84
4.3. Kiến nghị ............................................................................................ 85
4.3.1. Đối với Chính phủ và các cơ quan ở Trung ương........................... 85
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Phú Thọ .......................................................... 86
4.3.3. Đối với Ban Quản lý khu di tích lịch sử đền Hùng......................... 87
KẾT LUẬN .............................................................................................. 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 89
PHỤ LỤC ................................................................................................. 91


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BTC

: Bộ tài chính

CT-TTg

: Chỉ thị-Thủ tướng chính phủ

CV

: Chuyên viên


CVCC

: Chuyên viên cao cấp

GRDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KH&ĐT

: Kế hoạch và Đầu tư

KT-XH

: Kinh tế-xã hội

NQ

: Nghị quyết

NQ-CP

: Nghị quyết-chính phủ

NSNN


: Ngân sách nhà nước

STC-QLG

: Sử tài chính-Quản lý giá



: Tương đương

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân

VHTT&TT

: Văn hóa thông tin và thể thao


vii
DANH MỤC CÁC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:

Bảng 3.4:

Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:
Bảng 3.9:
Bảng 3.10:
Bảng 3.11:
Bảng 3.12:
Bảng 3.13:
Bảng 3.14:
Bảng 3.15:
Bảng 3.16:

Đối tượng và mẫu điều tra .................................................. 25
Thang đo Likert .................................................................. 29
Doanh thu các dịch vụ chủ yếu tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng
từ năm 2014-2016 ......................................................................... 46
Kết quả thu phí và lệ phí tại Khu di tích lịch sử đền Hùng từ
năm 2014-2016 ................................................................... 52
Kết quả danh mục thu phí và lệ phí tại Khu di tích lịch sử đền
Hùng từ năm 2014-2016 ..................................................... 52
Danh mục chi công tác tổ chức, quản lý thu phí và lệ phí tại
Khu di tích lịch sử đền Hùng qua 3 năm từ năm 20142016..................................................................................... 55
Danh mục chi các nhiệm vụ được UBND tỉnh Phú Thọ giao tại
Khu di tích lịch sử đền Hùng qua 3 năm từ năm 2014-2016 . 56
Kết quả thu nộp phí và lệ phí vào kho bạc nhà nước và quyết
toán tại Khu di tích lịch sử đền Hùng từ năm 2014-2016 ...... 58
Số tiền thanh tra, kiểm tra quản lý thu tại khu di tích qua các

năm 2014-2016 ................................................................... 60
Đánh giá về hiệu quả quản lý phí và lệ phí của cán bộ quản
lý và nhân viên tại Khu di tích Đền Hùng .......................... 61
Đánh giá của cán bộ quản lý và cán bộ nhân viên về chính
sách thu và sử dụng phí, lệ phí tại Khu di tích đền Hùng... 63
Đánh giá của du khách về các dịch vụ công tại Khu di tích
lịch sử đền Hùng ................................................................. 64
Kết quả điều tra du khách về quan niệm hướng về cội nguồn
của dân tộc tại Khu di tích lịch sử đền Hùng...................... 65
Số lượng du khách sử dụng các dịch vụ tại Khu di tích lịch sử
Đền Hùng từ năm 2014-2016 ............................................. 67
Thời điểm khách hàng hương về Khu di tích Đền Hùng ... 68
Kết quả điều tra của du khách về sự chấp nhận mức phí và lệ
phí tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng .................................. 69
Kết quả thực hiện chỉ tiêu kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ qua các
năm 2014-2016 ................................................................... 71
Tình hình nguồn nhân lực tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng
qua các năm 2014-2016 ...................................................... 74


viii


ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1:

Doanh thu các dịch vụ chủ yếu tại Khu di tích lịch sử Đền
Hùng từ năm 2014-2016 ............................................... 47


Biểu đồ 3.2:

Kết quả thu một số phí và lệ phí tại Khu di tích lịch sử
Đền Hùng từ năm 2014-2016 ....................................... 53

Biểu đồ 3.3:

Số lượng khách hàng sử dụng các dịch vụ tại Khu di tích
lịch sử Đền Hùng từ năm 2014-2016 ........................... 66

Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1.

Tổ chức bộ máy quản lý Khu di tích lịch sử Đền
Hùng.............................................................................. 44


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, chuyển đổi từ kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
nhiều chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đã được ban hành theo
hướng đổi mới, nhất là đối với việc đổi mới cơ chế hoạt động của khu vực sự
nghiệp công. Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy
mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ công. Đổi mới cơ chế tài chính theo
hướng tăng cường phân cấp và tăng tính tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập phù hợp với đặc điểm từng loại hình dịch vụ, nhu cầu thị trường, trình
độ quản lý để xác định mức độ, bước đi phù hợp, thực hiện có lộ trình việc xóa

bỏ bao cấp qua giá, phí dịch vụ… Nhu cầu của người dân về dịch vụ công ngày
càng đa dạng, hoạt động cung cấp dịch vụ công có thu phí, lệ phí do cơ quan
nhà nước thực hiện ngày càng phát triển dẫn đến phát sinh nhiều loại phí, lệ
phí.
Phí và lệ phí được thu với mục đích bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi
phí của Ngân sách Nhà nước. Chủ yếu nhằm bù đắp các khoản đầu tư, bảo
dưỡng các công trình công cộng và duy trì hoạt động của dịch vụ công (y tế,
giáo dục…) của Nhà nước.
Phú Thọ là tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, được tái lập năm
1997, là đầu mối giao thông quan trọng giữa các tỉnh trong vùng với cả nước và
quốc tế. Dân số khoảng 1,370 triệu người (năm 2015), tổng diện tích toàn tỉnh là
3.533 km2, mật độ dân số là 388 người/km2. Tỷ lệ dân số sống tại nông thôn, vùng
núi khoảng 81%, thu nhập bình quân đầu người GDP/người đạt 29,5 triệu đồng,
gồm có 28 dân tộc cùng sinh sống. Tỉnh có nhiều tiềm năng nhưng chưa được khai
thác để tạo thành nguồn lực mạnh mẽ cho sự phát triển.
Khu di tích lịch sử Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ là Di tích đặc biệt Quốc gia,
được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1272/2009/QĐ-TTg


2
ngày 12/9/2009 và phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị đến năm
2025 tại Quyết định số 552/QĐ-TTg ngày 21/04/2017. Ngày 06 tháng
12 năm 2012, Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ được UNESCO
công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại với những yếu tố
thuộc đời sống tâm linh của người Việt Nam đã tồn tại từ hàng nghìn năm nay,
thể hiện nền tảng tinh thần đại đoàn kết dân tộc và gắn kết cộng đồng. Tính độc
đáo của tín ngưỡng này thể hiện rất rõ ở yếu tố thờ Hùng Vương chính là thờ
Quốc Tổ. Đây là hiện tượng văn hóa không phải dân tộc nào cũng có.
Khu di tích lịch sử Đền Hùng là đơn vị sự nghiệp có thu được UBND
tỉnh Phú Thọ giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ

chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/04/2006 của Chính phủ, nay được thay thế bởi Nghị định số 16/2015/NĐCP ngày 14/02/2015 của Chính phủ. Để thực hiện được tự chủ về tài chính,
trong những năm qua Khu di tích lịch sử Đền Hùng đã rất tích cực cải cách và
đổi mới cơ chế quản lý tài chính, chủ động khai thác các nguồn thu, trong đó
có nguồn thu từ phí và lệ phí. Nguồn thu từ phí và lệ phí đã bù đắp được chi
phí hoạt động, thu nhập của cán bộ, nhân viên được đảm bảo. Bên cạnh đó, Khu
di tích lịch sử Đền Hùng cũng đã nộp vào Ngân sách Nhà nước theo đúng chế
độ quy định. Nhưng vẫn chưa xứng tầm với vai trò, vị trí là Di tích đặc biệt
Quốc gia, đất Tổ Hùng Vương.
Hàng năm có khoảng 8 triệu lượt khách hành hương về Đền Hùng, nhu
cầu sử dụng các dịch vụ là rất lớn. Vậy, làm thế nào để Khu di tích lịch sử Đền
Hùng khai thác tối đa tiềm năng về các nguồn thu từ phí và lệ phí, sử dụng hiệu
quả các khoản chi? Làm thế nào để Đền Hùng trở thành Công viên văn hóa tâm
linh về với cội nguồn và là điểm đến hấp dẫn của du khách thập phương? Đề
tài: “Quản lý phí và lệ phí tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ"
đã được lựa chọn làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế, nhằm
giải đáp những vấn đề cấp bách trên đây.
2. Mục tiêu nghiên cứu


3
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu về thực trạng quản lý thu, sử dụng các khoản phí và lệ phí
tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ từ năm 2014-2016; từ đó đưa
ra các giải pháp để việc quản lý phí và lệ phí được tốt hơn, nhằm tăng thu cho
ngân sách nhà nước, nâng cao đời sống cán bộ, viên chức, người lao động.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý phí và lệ phí.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý phí và lệ phí tại Khu di tích lịch
sử Đền Hùng trong giai đoạn nghiên cứu. Từ đó chỉ ra những mặt đã làm được

và những mặt chưa làm được, nguyên nhân của những tồn tại.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi hoàn thiện công tác quản lý phí
và lệ phí để nâng cao hiệu quả việc thu, sử dụng phí và lệ phí.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý phí và lệ phí tại Khu di tích
lịch sử Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại Khu di tích lịch sử Đền
Hùng, tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2014-2016
và số liệu sơ cấp được điều tra năm 2017.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý các khoản
phí và lệ phí mà Khu di tích lịch sử Đền Hùng thu và sử dụng (thuộc Ngân sách
cấp tỉnh quản lý).
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Với đề tài này, tác đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý phí, lệ phí. Đánh giá đúng thực trạng và phân tích được các nguyên nhân
ảnh hưởng đến quản lý phí và lệ phí và đề xuất phương hướng và một số giải pháp


4
chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý phí và lệ phí, tại Khu di tích lịch sử
Đền Hùng giai đoạn 2017 - 2022 phù hợp với đặc thù của địa phương.
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thúc đẩy các nghiên cứu tiếp theo tại Khu
di tích lịch sử Đền Hùng, để khám phá những nhân tố mới cũng như tầm quan
trọng của các nhân tố trong việc quản lý phí và lệ phí tại Khu di tích lịch sử
Đền Hùng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài, là tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch
định chính sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Đồng thời tạo tính mở làm tiền đề

cho các nghiên cứu khác mở rộng tiếp tục nghiên cứu hoặc kế thừa nghiên cứu
sâu hơn.
5. Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn bao gồm: Phần mở đầu, kết luận và 04 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý phí, lệ phí.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng quản lý phí và lệ phí tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng,
tỉnh Phú Thọ.
Chương 4. Các giải pháp tăng cường quản lý phí và lệ phí tại Khu di tích
lịch sử Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ PHÍ, LỆ PHÍ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý phí và lệ phí
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong
và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Các trường
phái quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
Theo Henrry Fayol (1886-1925): là một trong những người đầu tiên khai
sinh ra khoa học quản lý và là “ông tổ” của trường phái “quản lý theo khoa
học”, tiếp cận quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng: Quản lý là
hoàn thành công việc của mình thông qua người khác và biết được một cách
chính xác họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Theo Henrry Fayol (1886-1925): là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo
quy trình và là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ
thời kỳ cận - hiện đại tới nay, quan niệm rằng: Quản lý là một tiến trình bao

gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều hiển và kiểm soát
các nỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu qủa các nguồn lực vật chất
khác của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich trong khi nhấn mạnh tới
hiệu quả sự phối hợp hoạt động của nhiều người đã cho rằng: Quản lý là một
quá trình do một người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt
động của những người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng
rẽ không thể nào đạt được.
Stephan Robbins quan niệm: Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và sử
dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra.


6
Cách tiếp cận theo vai trò quản lý là một cách tiếp cận mới đối với lý
thuyết quản lý thu hút được sự chú ý của cả các nhà nghiên cứu lý luận và các
nhà thực hành. Về căn bản, cách tiếp cận này nhằm quan sát những cái mà thực
tế các nhà quản lý làm và từ các quan sát như thế đi tới những kết luận xác
định hoạt động (hoặc vai trò) quản lý là gì,...
Từ những cách tiếp cận khác nhau đó, có nhiều khái niệm khác nhau về
quản lý như:
- Quản lý là nghệ thuật nhằm đạt mục đích thông qua nỗ lực của người khác.
- Quản lý là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm đa ra các quyết định.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
cộng sự trong cùng một tổ chức.
- Quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt được những mục
đích của tổ chức. Hoặc đơn giản hơn nữa, quản lý là sự có trách nhiệm về một
cái gì đó...
Theo cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức (cơ quan quản lý nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp...) đều có thể được xem như một hệ thống gồm

hai phân hệ: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Mỗi hệ thống bao giờ cũng
hoạt động trong môi trường nhất định (khách thể quản lý).
Từ đó có thể đưa ra khái niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu
đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. [Hồ Văn Vĩnh, 2003]
1.1.1.2. Khái niệm về phí và lệ phí
Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí
và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công theo
quy định. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí


7
hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí trên cơ sở dự toán được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước. [Luật phí và lệ
phí, 2015]
Nguyên tắc xác định mức thu phí: mức thu phí được xác định cơ bản bảo
đảm bù đắp chi phí, có tính đến chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà
nước trong từng thời kỳ, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân. [Ủy ban tài chính, 2013]
Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được
cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước
được quy định. [Luật phí và lệ phí, 2015]
Nguyên tắc xác định mức thu lệ phí: mức thu lệ phí được ấn định trước,
không nhằm mục đích bù đắp chi phí; bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch
và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân. [Ủy ban tài chính, 2013].
Quản lý thu phí và lệ phí là quá trình sử dụng hệ thống các công cụ chính
sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu phí và lệ phí nhằm đảm bảo khai thác

tối đa các khoản thu, chống thất thoát cho ngân sách nhà nước [Lê Chi Mai,
2004].
Quản lý sử dụng phí và lệ phí là quá trình thực hiện có hệ thống các biện
pháp phân phối và sử dụng các nguồn thu từ phí và lệ phí nhằm phục vụ chi
tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của cơ quan nhà nước. Quản lý sử
dụng các nguồn thu từ phí và lệ phí là chi tiêu của cơ quan nhà nước từ khâu
lập kế hoạch đến khâu sử dụng nguồn thu đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết
kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính
sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu của cơ quan. [Lê Chi Mai,
2004].
1.1.2. Vai trò của quản lý phí và lệ phí
1.1.2.1. Vai trò của phí và lệ phí
Tăng nguồn thu ngân sách nhà nước để đầu tư cung cấp dịch vụ công
cộng đáp ứng tốt hơn nhu cầu xã hội.


8
Đảm bảo công bằng giữa pháp nhân, thể nhân trong khai thác hưởng thụ
lợi ích từ dịch vụ công cộng do nhà nước đầu tư cung cấp.
Phục vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh tế.
Nâng cao ý thức trách nhiệm người dân với giá trị vật chất, giá trị tinh thần
cộng đồng xã hội, tránh lạm dụng dịch vụ công cộng. [Vũ Thanh Sơn, 2009]
1.1.2.2. Vai trò của quản lý phí và lệ phí
Quản lý thu phí và lệ phí là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính
xác các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng đồng
thời không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ
chức quản lý hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá
trình tổ chức quản lý kinh tế.
Quản lý thu phí và lệ phí góp phần tạo môi trường bình đẳng, công bằng
giữa các thành phần kinh tế, giữa nhà nước với người dân trong việc sử dụng

các dịch vụ công. Với hình thức thu và mức thu thích hợp, thu phí và lệ phí có
tác động trực tiếp đến quá trình sử dụng dịch vụ công của người dân. Với sự
tác động quản lý thu phí và lệ phí, sẽ góp phần tạo nên môi trường thuận lợi đối
với quá trình sử dụng dịch vụ công. Đồng thời nó là công cụ quan trọng góp
phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với toàn bộ
hoạt động của xã hội.
Thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi từ phí và lệ phí nhằm
tăng hiệu quả sử dụng, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thông qua quản lý phí
và lệ phí sẽ có tác động khác nhau đến đời sống KT-XH, giữ vững ổn định, đặc
biệt là giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như: xoá đói giảm nghèo, giải
quyết việc làm, các hoạt động mang tính cộng đồng. Quản lý phí và lệ phí có
hiệu quả sẽ tác động chống thất thoát cho ngân sách nhà nước, kích cầu khi nền
kinh tế bị giảm sút hoặc cắt giảm chi tiêu chính phủ để bình ổn giá cả thúc đẩy
sản xuất phát triển, hình thành quỹ dự phòng để ứng phó với những biến động
của thị trường. [Vũ Thanh Sơn, 2009]


9
1.1.3. Đặc điểm của phí và lệ phí ở khu du lịch tâm linh
Phí và lệ phí tại khu du lịch tâm linh không mang tính chất bắt buộc mà
để đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ của cá nhân, tổ chức khi hành hương
đến khu du lịch tâm linh. Bên cạnh đó, nguồn phí, lệ phí thu được để duy trì,
bảo dưỡng, trùng tu các công trình phúc lợi công cộng, đảm bảo hoạt động của
khu du lịch tâm linh. Phí, lệ phí bao gồm các nhóm sau:
- Phí sử dụng diện tích bán hàng: là phí mà các tổ chức, cá nhân, hộ kinh
doanh có nhu cầu sử dụng diện tích mặt bằng trong phạm vi khu vực khu du
lịch tâm linh phải trả để bán hàng, cung cấp dịch vụ thường xuyên hoặc không
thường xuyên.
- Phí vệ sinh: là khoản phí thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt mà các
cá nhân, tổ chức, hộ kinh doanh trong khu vực khu du lịch tâm linh.

- Phí vận chuyển hành khách bằng xe ô tô điện: là khoản phí mà hành
khách phải trả khi sử dụng dịch vụ đón, đưa đến các điểm trong khu du lịch tâm
linh.
- Phí dịch vụ trông giữ xe: là phí mà các cá nhân, tổ chức phải trả khi gửi
phương tiện tại các bãi trông, giữ xe.
Mức thu phí, lệ phí tại khu du lịch tâm linh ở địa phương nào sẽ do
UBND địa phương đó quy định.
1.1.4. Nội dung quản lý phí và lệ phí
1.1.4.1. Xây dựng kế hoạch
Xây dựng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong quản lý phí và
lệ phí. Tại quá trình này, tổ chức xây dựng các mục tiêu, nhiệm vụ trong từng
năm và xác định các nguồn lực, quyết định cách tốt nhất để thực hiện các mục
tiêu quản lý phí và lệ phí đã đề ra.
Để có chương trình hành động phù hợp thì trước hết, phải nhận thức được
đúng hiện trạng của công tác quản lý phí và lệ phí hay phân tích, đánh giá thực
trạng của các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực và các kế hoạch đã có hoặc


10
đang thực hiện). Các nguồn lực không cố định sẵn và bất biến mà nó luôn có
khả năng biến đổi cùng với thời gian. Vì thế cần phải nhìn thấy được sự biến
đổi của nguồn lực trong tương lai là tích cực hay tiêu cực để từ đó đưa ra được
phương án quản lý phí và lệ phí hiệu quả nhất.
Bước quan trọng trong xây dựng kế hoạch là lập dự toán thu - chi phí và
lệ phí hàng năm, dự toán thu - chi được xây dựng tích cực và đúng chính sách,
chế độ hiện hành; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm do điều kiện môi
trường, các chính sách cơ bản có thể áp dụng, những nhân tố ảnh hưởng đến
phí và lệ phí.
Lập dự toán thu - chi phí và lệ phí không những giúp tổ chức cụ thể hóa
các mục tiêu mà còn làm căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu cụ thể.

Bên cạnh việc lập dự toán thu - chi phí và lệ phí, việc xây dựng các
phương án quản lý cũng là một nội dung quan trọng. Các phương án quản lý
phí và lệ phí quyết định sự thành công của việc đạt được các mục tiêu.
Xây dựng kế hoạch phải gắn với những chỉ tiêu đúng đắn phải thực hiện,
những cách thức tối ưu để đạt tới, gắn liền với những con người được phân
công phù hợp, đồng thời phải gắn với những điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật
và tài chính xác định. Để kế hoạch có tính khả thi và hiệu quả, quá trình lập kế
hoạch phải thực hiện một cách dân chủ. Điều đó có nghĩa là chủ thể quản lý
phải huy động, khuyến khích và tạo điều kiện cho các cấp quản lý và các thành
viên của tổ chức tham gia vào công tác xây dựng kế hoạch. [Vũ Thanh Sơn,
2009]
1.1.4.2. Quản lý thu phí và lệ phí
Thẩm quyền quy định về phí và lệ phí là thẩm quyền quy định mức thu,
chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng tiền phí và lệ phí. Phân cấp thẩm quyền quy
định phí và lệ phí thu được thực hiện dựa vào tính chất và phạm vi ảnh hưởng
của tùng loại phí, lệ phí.


11
Chính phủ quy định đối với một số phí quan trọng, có số thu lớn, liên
quan đến nhiều chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước. HĐND tỉnh thành phố
trực thuộc trung ương quy định đối với một số loại phí gắn liền với quản lý đất
đai, tài nguyên thiên nhiên, thuộc chức năng quản lý hành chính nhà nước của
chính quyền địa phương. Bộ tài chính quy định đối với các loại phí con lại áp
dụng thống nhất trong cả nước.
Chính phủ quy định đối với một số phí quan trọng, có số thu lớn, có ý
nghĩa pháp lý quốc tế, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định
đối với một số loại lệ phí gắn chức năng quản lý hành chính nhà nước của chính
quyền địa phương, phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của địa phương.
Bộ Tài chính quy định đối với những lệ phí còn lại.

Mức thu phí đối với các dịch vụ do nhà nước đầu tư phải bảo đảm thu
hồi vốn trong thời gian hợp lý, có tính đến những chính sách của nhà nước trong
tưng thời kỳ. Mức thu phí đối với các dịch vụ do tổ chức, cá nhân đầu tư vốn
phải bảo đảm thu hồi vốn trong thời gian hợp lý, phù hợp với khả năng đóng
góp của người nộp.
Căn cứ để xác định mức thu phí gồm vốn đầu tư để trang trải cho các chi
phí thực hiện các dịch vụ thu phí, bao gồm cả các chi phí để thực hiện các việc
thu phí; khả năng thu phí, hiệu quả thu phí dự kiến trong đề án thu phí, tính chất
đặc điểm của từng dịch vụ thu phí; Chủ trương chính sách của nhà nước, tình
hình kinh tế - xã hội và đặc điểm của các vùng trong từng tồi kỳ; Mức thu loại
phí tương ứng của các nước trong khu vực và thế giới nếu có.
Các khoản chi phí để thực hiện các dịch vụ thu phí bao gồm:
- Chi phí xây dựng, mua sắm, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên
và định kỳ máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc… hoặc thuê ngoài tài sản
trực tiếp phục vụ công việc thu phí. Chi phí này được phân bổ theo mức độ hao
mòn của những tài sản trực tiếp phục vụ công việc thu phí.
- Chi phí vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu sử dụng trong quá trình thực hiện
công việc thu phí.


12
- Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các
khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động
trực tiếp thu phí, lệ phí.
Tổ chức, cá nhân được thu phí có trách nhiệm xây dựng mức thu kèm
theo đề án thu phí để trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. Đề án
thu phí phải nêu rõ phương thức đầu tư sử dụng, thời gian đầu tư hoàn thành,
thời gian đưa dự án đầu tư vào sử dụng, thời gian dự kiến bắt đầu thu phí, dự
kiến mức thu và căn cứ xây dựng mức thu, đánh giá khả năng đóng góp của đối
tượng nộp phí, hiệu quả thu phí và khả năng thu hồi vốn. Mức thu phí trước khi

trình cơ quan có thẩm quyền hoặc ban hành có sửa đổi, bổ xung cần có ý kiến
của cơ quan tài chính cùng cấp (trừ trường hợp cơ quan xây dựng mức thu là
cơ quan tài chính). Ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính phải được gửi
kèm trong hồ sơ trình duyệt mức thu phí và là một căn cứ pháp lý để cơ quan
có thẩm quyền xem xét, quyết định mức thu phí.
Việc xây dựng mức thu đối với những loại phí thuộc thẩm quyền của
chính phủ quy định, được thực hiện theo quy định của chính phủ đối với từng
loại phí cụ thể, những loại phí thuộc thẩm quyền của bộ tài chính và thuộc thẩm
quyền của HĐND cấp tỉnh quy định do UBND cấp tỉnh trình được thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Mức thu lệ phí được ấn định trước bằng một số tiền nhất định đối với
từng công việc quản lý nhà nước, không nhằm mục đích bù đắp chi phí thực
hiện công việc thu lệ phí, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tổ chức được thu lệ phí có trách nhiệm xây dựng mức thu kèm theo văn
bản đề nghị thu lệ phí Bộ Tài chính để Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét
ban hành hoặc Bộ Tài chính nghiên cứu, ban hành theo thẩm quyền.
Riêng lệ phí trước bạ, mức thu được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị
tài sản trước bạ theo quy định của Chính phủ.
Đối tượng nộp phí và lệ phí là các thể nhân và pháp nhân được các tổ
chức, cơ quan của nhà nước cung cấp các dịch vụ công cộng theo quy định của


13
pháp luật có thu phí hoặc lệ phí. Các thể nhân và pháp nhân là đối tượng nộp
phí và lệ phí có nghĩa vụ thực hiện nộp phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp
luật.
Tất cả các khoản phí và lệ phí phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định mới thu được. Các tổ chức, cá nhân được thu phí, lệ phí bao gồm:
- Cơ quan thuế nhà nước;
- Cơ quan hải quan;

- Cơ quan khác của nhà nước, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị
vũ trang nhân dân, tổ chức khác và cá nhân cung cấp dịch vụ, thực hiện công
việc theo quy định của pháp luật được thu phí lệ phí;
- Các tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ủy quyền
việc thu phí, lệ phí.
Các tổ chức (không phải là cơ quan thuế, cơ quan hải quan) và cá nhân
thu phí, lệ phí phải đăng ký với cơ quan thuế địa phương về loại phí, lệ phí, địa
điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu phí, lệ phí theo đúng thời gian quy
định trước khi bắt đầu thu phí, lệ phí. Tổ chức thu phí, lệ phí trực thuộc trung
ương, tỉnh hoặc cấp tương đương quản lý đăng ký với cục thuế tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương. Tổ chức thu phí, lệ phí trực thuộc quận, huyện, thị xã,
thị trấn, xã, phường hoặc cấp tương đương quản lý và cá nhân thu phí, lệ phí
đăng ký với chi cục thuế quận, huyện. Trường hợp thay đổi, kết thúc hoặc đình
chỉ thu phí, lệ phí thì phải thông báo với cơ quan thuế đúng thời gian quy định
trước khi thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ thu phí, lệ phí.
Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí thực hiện khai phí, lệ phí từng tháng và
nộp tờ khai cho cơ quan thuế nơi đăng ký thu phí , lệ phí để theo dõi quản lý.
Trong trường hợp tháng không phát sinh số thu phí, lệ phí vẫn phải khai và nộp
tờ khai cho cơ quan thuế. Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải khai đầy đủ
đúng mẫu tờ khai, đúng thời hạn theo quy định và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc khai phí, lệ phí của mình. [Vũ Thanh Sơn, 2009]


14
1.1.4.3. Quản lý sử dụng phí và lệ phí
Quy định cho phép tổ chức thu phí được để lại một phần trong số tiền
phí, lệ phí thu được để trang trải chi phí thu phí, lệ phí tuy có tác dụng khuyến
khích các tổ chức thu phí tận dụng các điều kiện cơ sở vật chất có sẵn, để phát
triển các dịch vụ công, tạo điều kiện cho các tổ chức sự nghiệp công chủ động
về nguồn tài chính để trang trải cho các hoạt động của mình, nhưng làm phân

tán nguồn lực tài chính công và là một trong những nguyên nhân làm phát sinh
các loại phí, lệ phí trong thực tế. Bên cạnh đó, việc xác định tỷ lệ để lại không
thống nhất giữa các tổ chức thu phí, lệ phí dẫn đến một số cơ quan hành chính
có tỷ lệ được để lại cao, sử dụng để tăng chi thu nhập cho cán bộ gấp nhiều lần
so với mức lương trong các cơ quan hành chính khác, gây bất bình đẳng trong
xã hội.
Tổ chức thu phí, lệ phí được để lại một phần trong số tiền phí, lệ phí thu
được để trang trải phí cho việc thu phí, lệ phí, phần tiền phí, lệ phí còn lại nộp
vào ngân sách nhà nước. Phần phí, lệ phí được trích lại cho tổ chức thu để trang
trải chi phí cho việc thu phí, lệ phí được tính theo tỉ lệ phần trăm trên tổng số
tiền phí, lệ phí thu được hàng năm. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của từng
loại phí, lệ phí và nội dung chi cho việc thu phí và lệ phí, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định tỷ lệ phần trăm để lại cho tổ chức thu phí và lệ phí ổn
định trong một số năm.
Tiền phí, lệ phí để lại cho tổ chức thu không phải chịu thuế và được quản
lý, sử dụng như sau:
- Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và
thu phí, lệ phí như tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp
theo quy định được tính trên tiền lương.
- Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu
phí, lệ phí như văn phòng phẩm, vật tư, văn phòng, thông tin, liên lạc, điện
nước, công tác phí… theo tiêu chuẩn định mức hiện hành.


×