Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Phân tích những yếu tố tài chính và pháp luật ảnh hưởng đến tăng trưởng của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.19 MB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU
VIỆN DU LỊCH - QUẢN LÝ - KINH DOANH
Ạ^ —
AU

J é,

BARIA VUNGTAU
UNIVERSITY
CAI1Sa in t (ACQJJTS

ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ TÀI CHÍNH VÀ PHÁP
LUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG CỦA
DOANH NGHIỆP

SV thực hiện

: NGUYỄN NGỌC ĐAN THU

GVHD

: ThS NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

LỚP

: DH14D2

MSSV:

14030351



Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 08 năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của Cô
Th.S Nguyễn Thị Phương Thảo. Dữ liệu nghiên cứu trong bài lấy từ cuộc khảo sát
được thực hiện tại 996 doanh nghiệp từ tháng 11 năm 2014 đến tháng 4 năm 2016 của
Ngân hàng Thế Giới (World Bank 2015).
Tôi xin cam đoan những thông tin trên là đúng sự thật và tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm với lời cam đoan này.


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu........................................................................................ 1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu..........................................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứ u ................................................................................ 4
1.6. Bố cục của đề tài..............................................................................................4
1.7. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU..........................5
2.1. Tổng quan cơ sở lý thuyết...............................................................................5
2.2. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu..........................................7
2.2.1.

Các giả thuyết nghiên c ứ u ..................................................................... 7

2.2.2.


Mô hình nghiên cứu................................................................................ 8

2.3. Tóm tắt chương 2 ........................................................................................... 11
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ CỦA NHỮNG TRỞ NGẠI TÀI CHÍNH VÀ
LUẬT PHÁP CỦA DOANH NGHIỆP....................................................................... 12
3.1. Thông tin chung về các doanh nghiệp được khảo sát.................................... 12
3.2. Các trở ngại của doanh nghiệp....................................................................... 14
3.2.1.

Trở ngại trong tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính..................... 14

3.2.2.

Trở ngại trong tiếp cận các quy định và luật pháp................................16

3.3. Tóm tắt chương 3 ........................................................................................... 20
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA TRỞ NGẠI TÀI CHÍNH
VÀ LUẬT PHÁP ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH NGHIỆP....................................... 21
4.1. Ảnh hưởng của các trở ngại tài chính và luật pháp tới tăng trưởng của doanh
nghiệp....................................................................................................................... 21
4.1.1.

Ma trận tương quan giữa các biến....................................................... 21

4.1.2.

Kết quả phân tích hồi quy.....................................................................21

4.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu............................................................ 24

4.3. Tóm tắt chương 4 ........................................................................................... 25
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH..............................26


5.1. Kết luận..........................................................................................................26
5.2. Khuyến nghị chính sách.................................................................................26
5.2.1.

Đối với doanh nghiệp........................................................................... 26

5.2.2.

Đối với nhà nước.................................................................................. 27

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 28


Bảng 2.1. Ký hiệu, giải thích biến và kỳ vọng dấu của mô hình hồi q u y .................... 8
Bảng 3.1. Lý do chính không đăng ký các khoản vay tín dụng mới trong năm qua —15
Bảng 3.2. Tỉ lệ phần trăm trong vốn lưu động được vay m ượn.................................. 15
Bảng 4.1. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.......................................................... 24
Sơ đồ 2.1. Ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc..................................10

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1.
Biểu đồ 3.2.
Biểu đồ 3.3.
Biểu đồ 3.4.


Phân bố địa lý của các doanh nghiệp được khảo sát................................12
Quy mô doanh nghiệp được khảo sát...................................................... 13
Doanh nghiệp chia theo lĩnh vực hoạt động............................................13
Độ tuổi của doanh nghiệp........................................................................14

Biểu đồ 3.5. Các loại thế chấp được yêu cầu khi vay vốn............................................16
Biểu đồ 3.6. Trở ngại trong tiếp cận tài chính chia theo quy mô DN.......................... 16
Biểu đồ 3.7. Trở ngại của tỉ suất thuế đến doanh nghiệp............................................. 17
Biểu đồ 3.8. Trở ngại trong hoạt động quản trị các vấn đề về thuế............................. 18
Biểu đồ 3.9. Trở ngại trong thủ tục giấy phép và xin cấp giấy phép kinh doanh----- 18
Biểu đồ 3.10. Trở ngại trong các quy định về lao động..............................................19
Biều đồ 3.11. Những trở ngại lớn nhất của DN........................................................... 19


Hình 4.1. Ma trận tương quan......................................................................................21
Hình 4.2. Kết quả hồi quy đa biến...............................................................................22
Hình 4.3. Kết quả hồi quy lần 2 ...................................................................................22

DANH MỤC CÁC TỪ VIÉT TẮT


DN: Doanh nghiệp
DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
VN: Việt Nam
GDP: Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội
FTA: Free Trade Agressment: Hiệp định thương mại tự do


LỜI CẢM ƠN

Để bài nghiên cứu đạt được kết quả tốt đẹp như ngày hôm nay, tôi đã nhận được sự
hỗ trợ, giúp đỡ rất nhiều từ Cô ThS Nguyễn Thị Phương Thảo, cô đã tận tình hướng
dẫn tôi trên mỗi chặng đường đầy khó khăn của bài nghiên cứu. Qua đó, tôi xin gửi
đến Cô lời tri ân sâu sắc và chân thành.
Và không thể không nói đến Ban giám hiệu nhà trường đã tạo cơ hội cho tôi được
tìm hiểu và nâng cao kiến thức của mình thông qua bài nghiên cứu này. Do đó tôi xin
gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song do
buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên không thể tránh khỏi sự
bỡ ngỡ, cùng với lượng kiến thức được trang bị trên ghế nhà trường còn hạn chế và
kinh nghiệm khai thác dữ liệu còn non kém nên không thể tránh khỏi sai sót nhất định
mà bản thân không thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý từ quý Thầy, Cô để
bài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu mức độ trở ngại của việc tiếp cận tài chính và
các quy định của pháp luật của các doanh nghiệp ở Việt Nam, từ đó đo lượng sự ảnh
hưởng của chúng đến tăng trưởng kinh tế của doanh nghiệp. Dữ liệu được sử dụng cho
nghiên cứu là cơ sở dữ liệu khảo sát các doanh nghiệp Việt Nam của Ngân hàng thế
giới 2015 (World Bank 2015).
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, cụ thể là
phân tích thống kê mô tả mức độ của những trở ngại tài chính và luật pháp, sau đó sử
dụng hồi quy đa biến OLS để xác định ảnh hưởng của sự tiếp cận tài chính và pháp
luật đến tăng trưởng của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu thu được là không những
yếu tố tài chính và luật pháp ảnh hưởng đến tăng trưởng doanh nghiệp mà còn quy mô
cũng góp phần không kém. Từng yếu tố đó lập nên môi trường kinh doanh đầy thách
thức cho DNNVV VN hiện nay. Muốn vươn lên thì phải đầu tranh và chiến lược kinh
doanh thích hợp với tình hình thị trường khốc liệt.

Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ của trở ngại về tài chính của doanh nghiệp là
khá lớn, trung bình có khoảng 50% doanh nghiệp cho rằng vấn đề tiếp cận với tài
chính gây ra trở ngại cho hoạt động của họ, trong đó trở ngại vừa và trở ngại lớn
chiếm tỉ lệ khoảng 20%, riêng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thì con số này còn cao
hơn. Vấn đề về thủ tục pháp lý cũng là một trở ngại đáng kể đối với các doanh nghiệp,
đặc biệt là các quy định về lao động, chiếm tỉ lệ khoảng 33%. Điều đặc biệt là phần
trăm các doanh nghiệp vừa và lớn lại coi đây là trở ngại vừa và lớn, chiếm tỉ lệ cao
hơn so với doanh nghiệp nhỏ. Kết quả hồi quy thể hiện mức độ tác động tiêu cực của
những trở ngại tài chính và luật pháp đến tăng trưởng kinh tế của doanh nghiệp.


1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, các hoạt động kinh doanh thể
hiện tính cạnh tranh ngày càng đa dạng, phức tạp và quyết liệt. Kinh tế Việt Nam đã
bước vào giai đoạn phát triển mới khi nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới với nhiều cơ hội mới mở ra cho doanh nghiệp Việt Nam tham gia sâu
hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, các DN phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức. Để vượt qua những
khó khăn, trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, bản thân doanh nghiệp phải đóng
vai trò nòng cốt nắm bắt được những chuẩn mực của khu vực và quốc tế.
Tham gia các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA), các bên tham gia sẽ tự do hơn
rất nhiều trong lĩnh vực có cam kết theo nguyên tắc bình đẳng cho tất cả các bên mặc
dù trình độ phát triển của mỗi nước tham gia rất khác nhau. Trong đó, Việt Nam thuộc
nhóm thấp hơn. Đây là bối cảnh khái quát nhất của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
và trong bối cảnh đó, vai trò vị trí của các DNNVV VN sẽ có những nét đặc thù riêng
nên chúng ta cần hiểu rõ để có chiến lược và phương thức phát triển phù hợp.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa VN hiện nay chiếm khoảng 98% tổng số doanh nghiệp
đang hoạt động trên cả nước, trong đó số doanh nghiệp vừa chỉ chiếm 2,2%, doanh
nghiệp nhỏ chiếm 29,6% và còn lại 68,2% là siêu nhỏ. Nhưng trên thực tế, DNNVV
đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. DNNVV là nơi tạo ra việc làm

chủ yếu và tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho
đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo...Hàng năm các DNNVV đã tạo ra trên một
triệu lao động mới.
Như vậy cho thấy DNNVV hiện nay của Việt Nam chiếm tỷ lệ khá đông, đóng vai
trò vô cùng quan trọng và góp một phần không nhỏ vào sự tăng trưởng của quốc gia.
Bên cạnh những tác động của DNNVV đến nền kinh tế thì trở ngại bên trong của
doanh nghiệp cũng là điều đáng lo ngại hiện nay, nếu doanh nghiệp hoạt động không
thành công hay có những yếu tố không hay tác động đến sự tăng trưởng của DN thì sẽ
ảnh hưởng đến rất nhiều hệ lụy. Các cản trở về tài chính, luật pháp cũng là điều mà
các nhà quản trị đang đau đầu, làm sao để doanh nghiệp của mình ngày càng tăng
trưởng qua các năm và phù hợp với những điều luật của nước nhà hiện nay là vô cùng
nan giải. Bởi nạn hối lộ như mồi lửa đưa doanh nghiệp đến bờ vực thẳm, bởi muốn
được sự chấp thuận của đối tác hay giấy phép hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp


phải bỏ ra một khoản được gọi là “quà” để các vụ làm ăn được diễn ra thuận lợi. Như
vậy tài chính, luật pháp ảnh hưởng rất nhiều đến tăng trưởng doanh nghiệp Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay.
1.2.

Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ nền
kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ cao, dựa vào nền tảng của nền kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền
kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho
nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra
cho DN những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các DN phải tự vận động, vươn lên
để vượt qua những thách thức đầy cam go phía trước, tránh nguy cơ bị đào thải bởi
quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.

Trong nền kinh tế thị trường, DN muốn tồn tại và phát triển phải kinh doanh chân
chính và đạt hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải luôn đặt yếu tố
pháp luật lên hàng đầu cũng như phải có chiến lược phát triển thay đổi không ngừng
theo từng thời kỳ khác nhau. Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường phải
đối mặt với vô số những yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của mình. Trong
những yếu tố đó tài chính và luật pháp là hai vấn đề đáng quan tâm.
Yếu tố thuộc môi trường pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền
đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật
trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường này nó tác động trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng
sản xuất, ngành nghề, phương thức kinh doanh... của doanh nghiệp. Không những thế
nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thông, chi phí
vận chuyển, mức độ về th u ế . đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu còn bị ảnh hưởng bởi chính sách thương mại quốc tế, hạn ngạch do nhà nước
giao cho, luật bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm lại
môi trường luật pháp có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ thống
công cụ luật pháp, công cụ vĩ m ô .


Bên cạnh các vấn đề liên quan đến pháp luật thì yếu tố tài chính cũng đóng vai trò
quan trọng không hề kém cạnh. Việc quản trị và điều hành doanh nghiệp luôn đặt ra
những vẫn đề tài chính mang tính sống còn. Để giải quyết tốt những vấn đề này, nhà
quản trị cần nắm rõ thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong điều
kiện tăng trưởng hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, thông tin tài chính không chỉ
là đối tượng quan tâm của nhà quản lý doanh nghiệp của nhà nước trên phương diện
kinh tế vĩ mô mà còn là đối tượng quan tâm của tài chính doanh nghiệp hiện đang là
đối tượng quan tâm của nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đông, nhà cung cấp.

Với những lý do như vậy, nếu các doanh nghiệp gặp trở ngại trong việc tiếp
cận tài chính và luật pháp thì sẽ có thể ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và có thể tác động đến sự tăng trưởng của doanh
nghiệp. Hơn nữa, để tiếp cận được với các yếu tố đó, các doanh nghiệp có thể
phải chấp nhận các giao dịch ngầm để hoạt động của mình được trơn tru. Do đó
tôi chọn đề tài “Những trở ngại trong tiếp cận tài chính và pháp luật ảnh hưởng
đến tăng trưởng của doanh nghiệp” để tìm hiểu cụ thể hơn tác động của những
vấn đề về tiếp cận vốn và thể chế đến sự tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận của
doanh nghiệp ở Việt Nam với mức độ như thế nào.
1.3.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu những trở ngại trong tài chính, luật pháp có
ảnh hưởng đến tăng trưởng của doanh nghiệp hay không, nếu có thì mức độ tác
động như thế nào, sự hối lộ trong hoạt động tài chính và luật pháp có ảnh hưởng
đến doanh nghiệp ra sao, và những ảnh hưởng nêu trên có thực sự khác biệt theo
quy mô của doanh nghiệp không.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu 1: Mức độ của những trở ngại trong việc tiếp cận tài chính của các doanh nghiệp
Việt Nam như thế nào?
Câu 2: Mức độ của những trở ngại trong việc tiếp cận với các quy định của pháp luật
của các doanh nghiệp Việt Nam như thế nào?
Câu 3: Những trở ngại về tài chính và luật pháp ảnh hưởng như thế nào đến tăng
trưởng của doanh nghiệp?
Câu 4: Mức độ ảnh hưởng của những yếu tố gây ra những trở ngại đó như thế nào?


1.5.


Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, cụ thể là phân tích
thống kê mô tả mức độ của những trở ngại tài chính và luật pháp, sau đó sử dụng hồi
quy đa biến OLS để xác định ảnh hưởng của sự tiếp cận tài chính và pháp luật đến
tăng trưởng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề tài tiến hành kiểm định các giả thuyết
để xem xét mức độ ảnh hưởng của biến độc lập lên biến phụ thuộc.
1.6.

Bố cục của đề tài

Đề tài được chia thành 5 chương:
Chương 1. Mở đầu
Chương 2. Tổng quan cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3. Phân tích mức độ của những trở ngại tài chính và luật pháp của
doanh nghiệp
Chương 4. Phân tích mức độ ảnh hưởng của trở ngại tài chính và luật pháp ảnh
hưởng đến doanh nghiệp
Chương 5. Kết luận và khuyến nghị chính sách
1.7.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp ở Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Các đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp và những yếu tố tài
chính và luật pháp của doanh nghiệp ở Việt Nam
Thời gian nghiên cứu: Từ đầu tháng 01/2017 đến cuối tháng 06/2017.


2.1. Tổng quan cơ sở lý thuyết

Sự tăng trưởng của DN đóng vai trò rất quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế của một quốc gia. Tăng trưởng của một DN phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
tiềm lực bên trong lẫn môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp.
Có nhiều bằng chứng trên thế giới cho thấy rằng quy mô DN có tác động không
nhỏ đến tăng trưởng của DN. DN vừa và nhỏ chiếm trên 98% về số lượng doanh
nghiệp. Trong đó, tỷ trọng xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm
25% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn quốc; đầu tư của khu vực này chiếm khoảng 35%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội; đóng góp 40% GDP; 30% tổng thu ngân sách nhà nước;
tạo thêm 3,5 - 4 triệu việc làm mới trong giai đoạn 2011 - 2015... Mặc dù vậy, nhìn
chung quy mô hoạt động của khu vực DN vừa và nhỏ vẫn còn nhỏ bé. Các DN vừa và
nhỏ có xu hướng tăng trưởng nhanh hơn so với DN lớn, và gần đây Nhà nước rất quan
tâm đến sự phát triển của các DN vừa và nhỏ bằng việc cho ra đời Luật DN vừa và
nhỏ, nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để DN vừa và nhỏ ngày càng tăng
trưởng cao. Nhận thấy tầm quan trọng của khu vực vừa và nhỏ, Ngân hàng Thế giới
đã phê duyệt hơn 10 tỷ đô la cho các chương trình hỗ trợ DN vừa và nhỏ trong 5 năm
qua, trong năm qua chỉ có 1,5 tỷ đô la Mỹ (Đánh giá của Ngân hàng Thế giới về Hoạt
động Doanh nghiệp Nhỏ (2002)).
Một trong những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến tăng trưởng của doanh nghiệp
chính là việc DN tiếp cận được với nguồn vốn đầu tư, có thể coi là yếu tố sống còn
của một DN. Thủ tục vay vốn phức tạp và thiếu tài sản đảm bảo là hai rào cản cơ bản
khiến cho các DN không vay được vốn, đặc biệt là các DN vừa và nhỏ. Quá trình xin
vay vốn đòi hỏi nhiều văn bản giấy tờ; thủ tục công chứng gây mất thời gian và chi
phí; các yêu cầu xây dựng phương án/dự án sản xuất kinh doanh và chứng minh hiệu
quả của dự án vượt quá khả năng của nhiều DN vừa và nhỏ. Tài sản đảm bảo chủ yếu
yêu cầu phải là bất động sản, trong khi đó, giá trị bất động sản của các DN vừa và nhỏ
thường rất nhỏ, không đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng. Một số doanh nghiệp
được giao đất sử dụng, nhưng chưa được cấp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất, do
vậy, cũng không có tài sản đảm bảo để vay vốn ngân hàng. Một số doanh nghiệp đã
sử dụng toàn bộ tài sản đảm bảo cho các khoản vay cũ nên không có tài sản đảm bảo
để vay các khoản vay mới. Ngoài ra, các DN đôi khi không tìm được các sản phẩm tín

dụng phù hợp, do đó cũng không tiếp cận dược vốn vay ngân hàng.


Các DN tư nhân có ít ưu thế hơn so với các DN nhà nước, và các DN nhỏ có ít ưu
thế hơn so với các DN lớn trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng. Thực tế cho thấy có
sự phân biệt đối xử khi các DN lớn thường được các tổ chức tín dụng ưu tiên vay vốn
hơn các DN vừa và nhỏ do những DN lớn có ưu thế hơn về tài sản, có mối quan hệ tốt
hơn với các tổ chức tín dụng. Các DN nhà nước cũng có lợi thế hơn khi tiếp cận tín
dụng từ các tổ chức tín dụng so với các DN tư nhân bên cạnh lý do tài sản đảm bảo
lớn còn có tâm lý các tổ chức tín dụng coi cho vay các DN nhà nước là an toàn vì
những DN này được Nhà nước bảo lãnh.
Những vấn đề về thủ tục pháp lý và các quy định của pháp luật là một trong những
rào cản lớn cho sự tăng trưởng của DN, đặc biệt là các DN vừa và nhỏ. Việc tạo ra
môi trường kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh hoàn toàn phụ thuộc vào yếu
tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế. Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất
lượng là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh
nghiệp buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh chân chính, có trách nhiệm. Tuy nhiên
nếu hệ thống pháp luật không hoàn thiện cũng sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới môi
trường kinh doanh gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Hệ thống pháp luật Việt Nam còn nhiều quy định thông tư chồng chéo và
thậm chí không rõ ràng gây ra trở ngại cho hoạt động của DN, mà chịu tác động lớn
nhất là các DN vừa và nhỏ, vì khả năng thông hiểu và nắm rõ các luật về quản trị thuế,
quy định về cấp giấy phép kinh doanh và các loại giấy phép khác, các quy định và thủ
tục hải quan hay các quy định về lao động còn rất nhiều hạn chế. Vấn đề đặt ra đối với
các doanh nghiệp là phải hiểu rõ tinh thần của luật pháp và chấp hành tốt những quy
định của pháp luật, nghiên cứu để tận dụng được các cơ hội từ các điều khoản của
pháp lý mang lại và có những đối sách kịp thời trước những nguy cơ có thể đến từ
những quy định pháp luật tránh được các thiệt hại do sự thiếu hiểu biết về pháp lý
trong kinh doanh.
Cuộc tranh luận về ảnh hưởng của tham nhũng đối với tăng trưởng kinh tế đã là

một vấn đề gây nhiều tranh cãi. Tham nhũng có thể gây thiệt hại nặng nề hơn thuế, vì
chi phí giao dịch cao hơn do sự không chắc chắn và bí mật. Cuộc khảo sát đánh giá
môi trường đầu tư gần đây nhất (ICA) cho Việt Nam cho thấy 2/3 các doanh nghiệp
phải thanh toán không chính thức như là một phần của hoạt động kinh doanh. Hơn
nữa, 79% được cho là sẽ tặng “quà tặng” trong các cuộc họp với các quan chức thuế
và 40% cảm thấy cần phải bồi thường để đảm bảo các hợp đồng của chính phủ. Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh xác nhận rằng hối lộ cho các quan chức chính phủ vẫn là


một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam khi kinh doanh. Cả tần số và
quy mô hối lộ vẫn ở mức tương đối cao mặc dù có những cải cách toàn diện về quản
lý hành chính nhằm giảm tham nhũng. Các công ty vừa và nhỏ bị ảnh hưởng tiêu cực
bởi tham nhũng nhiều hơn so với các DN lớn, và các công ty xuất khẩu và nước ngoài
bị tác động bởi tham nhũng với mức độ thấp hơn.
Ngoài ra, có thể thấy để có được thành công, DN phải làm tốt hơn các đối thủ cạnh
tranh của mình trong việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Nhưng nếu có
càng nhiều đối thủ cạnh tranh sẽ là một nguy cơ cho sự tăng trưởng của DN, vì thị
phần mà DN đang nắm có khả năng sẽ bị thu hẹp lại. Do đó, trong quá trình hoạch
định chiến lược doanh nghiệp cần đảm bảo chiến lược đó phù hợp với nhu cầu của
người tiêu dùng và cũng cân sức với chiến lược của các đối thủ cạnh tranh. Càng am
hiểu về các đối thủ cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp càng có một vị trí vững chắc trên
thương trường, đồng thời cũng giúp doanh nghiệp linh động hơn và sẽ có những phản
ứng nhanh đối với những biến đổi trên thị trường. Bằng cách biết được những đối thủ
cạnh tranh đang làm gì, doanh nghiệp có thể chắc chắn giá cả đưa ra là cạnh tranh, thị
trường của doanh nghiệp là phù hợp, và sản phẩm của doanh nghiệp sẽ thu hút khách
hàng.
2.2.

Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu


2.2.1. Các giả thuyết nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết đã được trình bày ở trên, đề tài đưa ra các giả thuyết nghiên cứu
sau:
H1: Độ tuổi doanh nghiệp có tác động tích cực đến tăng trưởng doanh nghiệp
H2: Trở ngại tài chính có tác động tiêu cực đến tăng trưởng doanh nghiệp
H3: Trở ngại luật pháp tác động tiêu cực đến tăng trưởng doanh nghiệp
H4: Tham nhũng có tác động tiêu cực đến tăng trưởng doanh nghiệp
H5: DN có vốn nhà nước có mức độ tăng trưởng thấp hơn DN không có vốn nhà
nước.
H6: DN xuất khẩu tăng trưởng bình quân cao hơn DN không xuất khẩu.
H7: Số đối thủ cạnh tranh càng nhiều thì tăng trưởng doanh nghiệp càng thấp.
H8: DN sản xuất có khả năng tăng trưởng cao hơn DN dịch vụ.


H9: DN vừa và nhỏ có mức độ tăng trưởng cao hơn DN lớn.
H10: Mức độ tác động của trở ngại tài chính đối với tăng trưởng của DN vừa và nhỏ
cao hơn so với DN lớn.
H11: Mức độ tác động của trở ngại luật pháp đối với tăng trưởng của DN vừa và nhỏ
cao hơn so với DN lớn.
2.2.2. Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu sử dụng cho hồi quy đa biến gồm có biến phụ thuộc là
GROWTH, các biến còn lại đóng vai trò là các biến độc lập. Ký hiệu, giải thích ý
nghĩa và kỳ vọng dấu của các hệ số hồi quy được cho trong Bảng 2.1 dưới đây.
Bảng 2.1. Ký hiệu, giải thích biến và kỳ vọng dấu của mô hình hồi quy

STT

Giải thích biến

Ký hiệu


Kỳ
vọng
dấu

Tăng trưởng doanh nghiệp
1

2

3

GROWTH

FO

LO

,
= (

Doanh thu bàn hàng (nám í ì


Doanh thu bán

- - hàng ( ĩ - 3 )

„. _„„
1 )* 1 0 0


Trở ngại tài chính: Có 5 mức độ ảnh hưởng của tài chính
đến hoạt động tăng trưởng của doanh nghiệp: (0) không có
trở ngại, (1) trở ngại nhỏ, (2) trở ngại vừa, (3) trở ngại lớn,
(4) rất nghiêm trọng.
Trở ngại luật pháp: là giá trị trung bình của các biến trở
ngại: (1) Trở ngại về quản trị thuế; (2) Trở ngại về xin cấp
giấy phép và giấy phép kinh doanh; (3) Trở ngại về các

-

-

quy định về lao động.

4

CO

Trở ngại tham nhũng: Có 5 mức độ ảnh hưởng của tham
nhũng đến hoạt động tăng trưởng của doanh nghiệp: (0)
không có trở ngại, (1) trở ngại nhỏ, (2) trở ngại vừa, (3) trở
ngại lớn, (4) rất nghiêm trọng.

5

EX

Biến giả nhận giá trị 1 nếu doanh nghiệp có vốn cổ phần


-

+


nước ngoài và ngược lại là 0.
Số đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp

-

6

NC

7

GOV

8

MA

9

ME

10

FME


Biến giả tương tác: FO*ME

-

11

LME

Biến giả tương tác: LO*ME

-

12

AGE

Tuổi của doanh nghiệp

-

Biến giả nhận giá trị 1 nếu doanh nghiệp có vốn cổ phần
nhà nước >= 50% và ngược lại là 0
Biến giả nhận giá trị 1 nếu công ty đó thuộc ngành sản
xuất, ngược lại là 0
Nhận giá trị 1 nếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, 0 nếu
ngược lại

Mô hình nghiên cứu được tóm tắt bằng sơ đồ:

-


+

+


Sơ đồ 2.1. Ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc


2.3. Tóm tắt chương 2
Nội dung của chương 2 đề cập đến cơ sở lý thuyết, trong phần này chủ yếu khai
thác thông tin thị trường của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, nó đóng góp
bao nhiêu % vào nền kinh tế trong nước. Nó có ảnh hưởng gì đến các yếu tố luật pháp
và tài chính, điều đó có phụ thuộc vào quy mô doanh nghiệp hay không? Còn về mô
hình nghiên cứu thì đặt ra các giả thuyết nghiên cứu, các yếu tố này sẽ được đặt tên
với ký hiệu H1, H2,....nhằm khẳng định sự các yếu tố này tác động tích cực hay tiêu
cực từ đó đưa ra luận điểm chứng minh cho sự cản trở hay thuận lợi này.


CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ CỦA NHỮNG TRỞ NGẠI TÀI
CHÍNH VÀ LUẬT PHÁP CỦA DOANH NGHIỆP
3.1. Thông tin chung về các doanh nghiệp được khảo sát
Dữ liệu khảo sát doanh nghiệp năm 2015 của Ngân hàng Thế giới được thực hiện ở
hầu hết các nền kinh tế trên thế giới, nhằm tập trung vào các khía cạnh của môi trường
kinh doanh. Ở Việt Nam, cuộc khảo sát được thực hiện tại 996 doanh nghiệp từ tháng
11 năm 2014 đến tháng 4 năm 2016. Biểu đồ 3.1 và 3.2 dưới đây mô tả những thông
tin chung về các doanh nghiệp được khảo sát.

Biểu đồ 3.1. Phân bố địa lý của các doanh nghiệp được khảo sát
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu khảo sát của Ngân hàng thế giới

Trong số 996 doanh nghiệp được khảo sát, 34% có trụ sở tại vùng Đông Nam Bộ,
30% thuộc vùng đồng Bằng Sông Hồng, doanh nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Mê
Kông chỉ chiếm tỉ lệ 15%. Quy mô của các doanh nghiệp được khảo sát chiếm tỉ lệ
tương đối đồng đều, chỉ chênh lệnh từ 4 đến 6%, trong đó doanh nghiệp lớn chiếm tỉ
lệ thấp nhất là 28% (Biểu đồ 3.2)


Biểu đồ 3.2. Quy mô doanh nghiệp được khảo sát
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu khảo sát của Ngân hàng thế giới

Biểu đồ 3.3. Doanh nghiệp chia theo lĩnh vực hoạt động
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu khảo sát của Ngân hàng thế giới
Trong số 996 doanh nghiệp được khảo sát, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất chiếm 70%, trong đó nhóm doanh nghiệp sản xuất thực phẩm và những sản
phẩm từ khoáng sản phi kim loại cùng chiếm tỉ lệ 13%. Chiếm 14% thuộc về doanh
nghiệp may mặc, các loại doanh nghiệp sản xuất khác chiếm 20%. Trong nhóm các
doanh nghiệp dịch vụ chiếm tỉ lệ 30%, bán hàng 6%, còn lại là dịch vụ khác (Biểu đồ
3.3).


60 1
50



40

-

0-10


11-20

21-30

31-40

41-50

51-60

60 +

Biểu đồ 3.4. Độ tuổi của doanh nghiệp
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu khảo sát của Ngân hàng thế giới
Các DN có độ tuổi từ 20 năm trở xuống chiếm đa số trong tổng số DN được khảo
sát, trong đó DN có số năm tính từ lúc bắt đầu hoạt động là 10 năm trở xuống chiếm
xấp xỉ 50% (Biểu đồ 3.4).
3.2.

Các trở ngại của doanh nghiệp

3.2.1. Trở ngại trong tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính
Khi được hỏi trong năm vừa qua DN có nộp đơn hồ sơ vay nợ không thì có tới 551
công ty không vay, chiếm tỉ lệ 55.32%. Có khoảng 80% công ty cho rằng không có
nhu cầu vay vốn, vì vốn công ty tự có. Tuy nhiên, điều đáng quan tâm là các công ty
không vay vốn vì nhiều lý do chính khác. Có tới gần 8% công ty nhỏ gặp phải vấn đề
thủ tục vay phức tạp, khoảng 6.5% do yêu cầu thế chấp quá cao hoặc lãi suất không
thuận lợi. Trong khi đó, các công ty càng lớn thì lý do này chiếm tỉ lệ càng nhỏ (Bảng
3.1)



Bảng 3.1. Lý do chính không đăng ký các khoản vay tín dụng mới trong năm qua
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu khảo sát của Ngân hàng thế giới
Lý do chính

rp A

Tổng

Không có nhu cầu

DN nhỏ
74.9%

DN vừa
80.9%

DN lớn
90.8%

80.3%

Thủ tục phức tạp

7.9%

4.4%

2.5%


5.7%

Lãi suất không thuận lợi

6.3%

3.8%

2.5%

4.6%

Yêu cầu thế chấp quá cao

6.7%

2.2%

1.7%

4.0%

Quy mô của khoản vay và thời gian đáo
hạn không thích hợp

0.8%

2.2%


0.0%

1.1%

Không nghĩ sẽ được chấp nhận

0.8%

2.7%

0.8%

1.5%

Khác

2.5%

3.8%

1.7%

2.9%

Bảng 3.2. Tỉ lệ phần trăm trong vốn lưu động được vay mượn
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu khảo sát của Ngân hàng thế giới
Ngân

hàng


Các tổ chức phi
ngân hàng

hàng

Vốn tự có
của DN

88.05

84.14

95.28

57.63

4.82

0-25%

6.43

7.33

2.11

11.04

6.93


25-50%

3.01

5.02

0.8

18.78

18.27

50-75%

1.1

1.1

0.3

11.04

10.54

75-100%

0

0.9


0.1

0

57.93

Không
vay

Bạn bè,

Khách

người thân

Vốn lưu động của DN phần lớn là vốn tự có, phần còn lại là vay mượn từ ngân
hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất, tiếp theo là vay từ khách hàng, sau đó là bạn bè, người
thân và các tổ chức phi ngân hàng (Bảng 3.2).
Các loại thế chấp mà DN thường được yêu cầu khi vay vốn là đất đai, nhà cửa
(70%), tài sản cá nhân (52%), trang thiết bị (41%), tài khoản (15%) và các loại khác
(9%) (Biểu đồ 3.5).


100
90
80
70
60
50
40

30
20
10

0
Đâtđai,
nhà cửa

Trang thiết
bị

Tài khoán

Tài sán cá
nhân

Khác

Biểu đồ 3.5. Các loại thế chấp được yêu cầu khi vay vốn
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu khảo sát của Ngân hàng thế giới
Trong số những DN được khảo sát, chỉ có hơn 40% DN nhỏ cho rằng tài chính
không phải là trở ngại của họ. Con số này tăng dần theo quy mô của DN, cụ thể là có
56% DN lớn không thấy trở ngại gì về vấn đề tài chính. Có khoảng hơn 20% DN thấy
vấn đề tài chính là trở ngại nhỏ, và hơn 10% thấy vấn đề tài chính là trở ngại vừa. vẫn
còn một tỉ lệ đáng kể DN cho đây là trở ngại rất nghiêm trọng (Biểu đồ 3.6)

Biểu đồ 3.6. Trở ngại trong tiếp cận tài chính chia theo quy mô DN
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu khảo sát của Ngân hàng thế giới
3.2.2. Trở ngại trong tiếp cận các quy định và luật pháp
Nói về mức độ trở ngại của quy định và pháp lý đến tăng trưởng DN thì các doanh

nghiệp nhỏ có đến 45% cho rằng pháp luật không ảnh hưởng gì đến họ. Các con số
dần được tăng lên đến 52% đối với doanh nghiệp lớn, điều đó đồng nghĩa với việc vấn


đề pháp luật không có trở ngại gì. Còn về vấn đề pháp luật là trở ngại nhỏ chiếm tỷ lệ
hơn 30% và khoảng 15% pháp luật là trở ngại vừa, còn pháp luật là trở ngại lớn thì
chiếm 5%. Đối với yếu tố pháp luật này thì trở ngại rất nghiêm trọng chiếm tỷ lệ vô
cùng nhỏ (Biểu đồ 3.7).

Biểu đồ 3.7. Trở ngại của tỉ suất thuế đến doanh nghiệp
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu khảo sát của Ngân hàng thế giới
Riêng đối với yếu tố về thuế thì các doanh nghiệp vừa lại có 54% mức độ không trở
ngại, chiếm tỉ lệ cao nhất trong tất cả 3 quy mô doanh nghiệp hiện nay. Còn về sự trở
ngại nhỏ cũng có yếu tố không đồng đều giữa các doanh nghiệp, mức đó dao động từ
27-39% theo sự sắp xếp theo thứ tự từ quy mô vừa - nhỏ và cuối cùng là lớn. Mức độ
trở ngại vừa cao nhất là 15% đối với doanh nghiệp vừa. Trở ngại lớn thì chiếm tỷ lệ
cũng không hề bé gần 5%. Cũng giống như pháp luật, thuế có mức độ trở ngại rất
nghiêm trọng chiếm tỉ lệ vô cùng nhỏ (Biểu đồ 3.8).


×