Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

skkn vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học tại di sản chùa bái đính mô hình lớp học không gian mở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.39 MB, 94 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH BÌNH
TRƯỜNG THPT GIA VIỄN C
------------------------------------

BẢN ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN CẤP TỈNH NĂM 2017

TÊN SÁNG KIẾN:

"VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC
TẠI DI SẢN CHÙA BÁI ĐÍNH
MÔ HÌNH LỚP HỌC KHÔNG GIAN MỞ "
Chủ biên

: Trần Văn Hanh

Đồng tác giả

: Nguyễn Thị Thanh Hà
Đinh Thị Kim Dung
Phạm Văn Hiệu
Phạm Thị Quyên

Trường

: THPT Gia Viễn C

Gia Viễn, năm 2017
MỤC LỤC


NỘI DUNG



Trang

PHỤ LỤC I: NỘI DUNG SÁNG KIẾN
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Phạm vi nghiên cứu
IV. Đối tượng nghiên cứu
V. Câu hỏi và phương pháp nghiên cứu
VI. Thời gian nghiên cứu
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận
II II. Cơ sở thực tiễn
III. Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học tại di sản Chùa Bái Đính -

9
9
9
10
11
11
11
11
12
12
13

Mô hình lớp học không gian mở
IV. Tính mới, tính sáng tạo, tính ưu việt của giải pháp mới so với giải


17
25

pháp cũ
V. Những hiệu quả đạt được sau khi áp dụng sáng kiến
VI. Điều kiện và khả năng áp dụng
PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

28
29
30
32

III. PHỤ LỤC II : CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC III: TÓM TẮT DẠY HỌC VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN
MÔN TRONG DẠY HỌC TẠI DI SẢN CHÙA BÁI ĐÍNH – MÔ HÌNH
LỚP HỌC KHÔNG GIAN MỞ, TRƯỜNG THPT GIA VIỄN C ĐÃ ÁP

33

DỤNG TRONG NĂM HỌC 2016 - 2017

- Sản phẩm của giáo viên
- Sản phẩm của học sinh
PHỤ LỤC IV: HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP KIỂM TRA ĐÁNH
GIÁ
PHỤ LỤC V: MỘT SỐ HÍNH ẢNH HOẠT ĐỘNG
PHỤ LỤC VI : TỔNG HỢP KẾT QUẢ LÀM VIỆC THEO NHÓM


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Stt

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

1

BCM

Ban chuyên môn

2

BGH

Ban giám hiệu

3

CM

Chuyên môn

33
51
82
91

94


4

CNTT

Công nghệ thông tin

5

DHTDA

Dạy học theo dự án

6

GDCD

Giáo dục công dân

7

GV

giáo viên

8

KH


Kế hoạch

9

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

10

HS

học sinh

11

SGK

sách giáo khoa

12

SGV

sách giáo viên

13

SHCM


Sinh hoạt chuyên môn

14

THCS

Trung học cơ sở

15

THPT

Trung học phổ thông

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN CẤP TỈNH NĂM 2017
Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến cấp Tỉnh
Chúng tôi ghi tên dưới đây:
TT

Họ và tên

Ngày tháng
năm sinh

Nơi công tác

Chức vụ


Trình độ
chuyên
môn

Tỷ lệ
(%)
đóng
góp vào
việc tạo


ra sáng
kiến

1
2
3
4
5

Trần Văn Hanh
Nguyễn Thị Thanh Hà
Đinh Thị Kim Dung
Phạm Thị Quyên
Phạm Văn Hiệu

25/11/1973
19/8/1978
02/ 7/1977

13/01/1981
12/7/1983

THPT Gia Viễn C
THPT Gia Viễn C
THPT Gia Viễn C
THPT Gia Viễn C
THPT Gia Viễn C

Hiệu trưởng
P. Hiệu trưởng
TTCM
TTCM
Giáo viên

Thạc sỹ
Cử nhân
Cử nhân
Thạc sỹ
Cử nhân

30%
25%
25%
10%
10%

Là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Vận dụng kiến thức liên
môn trong dạy học tại di sản Chùa Bái Đính - Mô hình lớp học không gian mở”
1. Lĩnh vực áp dụng: Dạy học liên môn Ngữ văn, Lịch sử, Ngoại ngữ và Giáo dục

công dân
2. Nội dung
a. Giải pháp cũ thường làm
Trong những năm học vừa qua, ở tất cả các bộ môn trong trường phổ thông việc
dạy - học liên môn đã được các nhà trường triển khai đồng bộ coi đó là việc làm
thường xuyên. Tuy nhiên, đa phần giáo viên khi dạy liên môn đều sử dụng phương
pháp dạy học truyền thống nên kết quả giảng dạy chưa cao. Đặc biệt giáo viên còn có
quan niệm về dạy học liên môn như sau:
- Về mục tiêu: Dạy và học thiên về chú trọng việc truyền thụ tri thức khoa học
mà ít gắn với thực tiễn, phương pháp dạy học chiếm ưu thế vẫn là các phương pháp
truyền thống như: thuyết trình, đàm thoại, pháp vấn… trong đó giáo viên là trung tâm
của quá trình dạy học. Như vậy, sẽ hạn chế việc phát triển toàn diện, phát huy tính tích
cực sáng tạo của học sinh.
- Về quan niệm: Học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến
thức, kĩ năng, tư tưởng, tình cảm.
- Về nội dung: Từ sách giáo khoa và giáo viên.
- Về hình thức tổ chức: Cố định, giới hạn trong bốn bức tường của lớp học,
giáo viên đối diện với cả lớp.
Với phương pháp dạy và học như trên, có thể nhận thấy những ưu, nhược
điểm như sau:
* Ưu điểm của giải pháp cũ:
- Cung cấp cho học sinh kiến thức chuẩn của từng bài, đảm bảo nhu cầu nắm
kiến thức “cấp tốc” để phục vụ kiểm tra, thi cử.
- Giáo viên và học sinh không tốn nhiều thời gian.
* Nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục của giải pháp cũ:
- Giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng, là "kho tri thức" sống, học sinh là
người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo. Với phương pháp dạy học truyền thống,
giáo viên là chủ thể, là tâm điểm, học sinh là khách thể, là quỹ đạo.
- Giáo án dạy theo phương pháp truyền thống được thiết kế kiểu đường thẳng
theo hướng từ trên xuống.



- Học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức
thiên về lý luận, ít chú ý đến kỹ năng thực hành của người học; do đó kỹ năng thực
hành và áp dụng vào đời sống thực tế bị hạn chế.
- Người học càng ngày càng mất hứng thú học tập; hạn chế, thậm chí triệt tiêu
sự sáng tạo, luôn thụ động ghi nhớ kiến thức máy móc, học chỉ là học để chống đối với
các kì thi, các bài kiểm tra …
- Phương pháp cũ cũng không đáp ứng được yêu cầu tích hợp, liên môn theo
hướng đổi mới giáo dục hiện nay. Phương pháp dạy học truyền thống dễ xảy ra thói
quen, tình trạng “tư duy khép kín”, chủ yếu dạy diễn giảng, ít dùng phương tiện kĩ
thuật tích cực, làm việc cá nhân nhiều, tương đối thụ động, kết quả thường là ghi nhớ,
tái hiện (học thuộc) các kiến thức, kĩ năng đã học trong 1 môn học.
b. Giải pháp mới cải tiến.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là một
nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Đặc biệt, trong Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung
ương 8, khóa XI, khẳng định đây không chỉ là quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở
ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước, mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống.
Trên cơ sở đó việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn,
và dạy học theo chủ đề tích hợp đã được Bộ GD- ĐT triển khai nhân rộng. Bởi dạy học
tích hợp, liên môn là nguyên tắc dạy học tích cực để đổi mới dạy học tiến tới đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam, nhằm đáp ứng yêu cầu của mục tiêu dạy học
phát triển năng lực học sinh. Góp phần đào tạo nguồn nhân lực có đủ trí tuệ, kĩ năng và
nhân cách đáp ứng những tiêu chuẩn khắt khe của thời đại mới- thời đại của hội nhập
và phát triển.
Bên cạnh đó Giáo dục di sản là một trong những phương pháp nhằm bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hóa. Việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trường
phổ thông góp phần đổi mới dạy học theo hướng tích cực. Qua đó, bài học trở nên sinh
động, hấp dẫn và giúp học sinh hứng thú, tiếp thu bài tốt hơn. Đặc biệt, hiện nay học
sinh đang thiếu sự trải nghiệm, thiếu kiến thức thực tế, vì vậy, mỗi di sản văn hóa là

một cơ hội để giáo dục thế hệ trẻ, là một sợi dây gắn kết trách nhiệm và tình cảm của
nhà trường với gia đình và xã hội. Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Vinh Hiển đã nhấn
mạnh: “Nhà trường phổ thông vừa có trách nhiệm giáo dục nâng cao nhận thức cho
học sinh về di sản văn hoá, vừa có trách nhiệm sử dụng di sản văn hoá để dạy học.
Việc sử dụng di sản văn hoá để dạy học sẽ mang lại những kết quả tích cực vừa có giá
trị ở phương pháp giáo dục kiến thức phổ thông theo quy định của chương trình, vừa
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của HS đối với di sản văn hoá”.


Trước thực tế ấy, chúng tôi luôn trăn trở tìm ra những phương pháp dạy học tích
cực nhằm tạo hứng thú cho cả người dạy và người học để từng bước đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo.
Trong năm học 2016 - 2017, chúng tôi đã tiến hành một số giải pháp mới trong
việc dạy học liên môn, tích hợp như sau:
Giải pháp 1. Xác định chủ đề, nhiệm vụ học tập và nghiên cứu gắn với yêu cầu của
nhiệm vụ môn học
- Theo định hướng của giáo viên hoặc có thể theo ý tưởng của học sinh quan
tâm có nội dung sát với nhiệm vụ môn học.
Giải pháp 2. Các nhóm hình thành đề cương, kế hoạch học tập
- Xác định mục tiêu.
- Hình dung nội dung chi tiết, các công việc cụ thể, cách thức thực hiện, các
điều kiện cần thiết như nguồn tư liệu, thiết bị, kinh phí, người tham gia…Dự kiến thời
gian, địa điểm triển khai công việc, phân công người thực hiện,, dự kiến sản phẩm cần
đạt. Tất cả các vấn đề này được trình bày trong đề cương, kế hoạch thực hiện.
- Giáo viên hướng dẫn và thông qua các đề cương, kế hoạch thực hiện
Giải pháp 3. Các nhóm thực hiện nhiệm vụ
- Thu thập thông tin: từ các tư liệu, báo chí, sách, thực tiễn doanh nghiệp,
internet, phỏng vấn, đi trải nghiệm vv…
- Xử lý thông tin: tổng hợp, phân tích dữ liệu
- Thảo luận thường xuyên: giữa các thành viên trong nhóm để giải quyết các

vấn đề, nhóm trưởng kiểm tra tiến độ, giáo viên góp ý
- Xây dựng sản phẩm: tập hợp các kết quả thành một sản phẩm cuối cùng
Giải pháp 4. Giới thiệu sản phẩm trước lớp học không gian mở
- Trình bày sản phẩm trước lớp học không gian mở bằng các phương pháp: trình
chiếu slides, bài viết, đóng kịch, thể hiện tài năng vv…
Giải pháp 5. Đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu xác định
- Học sinh báo cáo sản phẩm trước lớp học không gian mở và giáo viên, tự rút
ra các kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, các khó khăn, các thuận lợi và những
điều cần phải nghiên cứu thêm.
- Lớp/nhóm khác góp ý sản phẩm.
- Giáo viên đánh giá chất lượng sản phẩm, đánh giá phương pháp làm việc,
nghiên cứu, nêu ưu khuyết từng thành viên nhóm và cho điểm
Với đặc thù của bộ môn Ngữ văn, Lịch sử, Giáo dục công dân và tiếng Anh,
chúng tôi vận dụng phương pháp dạy học liên môn và đã đạt được những hiệu quả
mong đợi. Có thể nói đây là một phương pháp có nhiều ưu thế, khắc phục được nhiều
hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống.
* Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp:
Sáng kiến này đã phát huy những phương pháp dạy học tại di sản là một trong
những cầu nối giúp học sinh tiếp cận tri thức và cũng là cách thể hiện năng lực của
giáo viên. Xã hội không ngừng thay đổi khiến cho các phương pháp giáo dục cũng


phải được thay đổi theo sao cho phù hợp với xu thế chung. Vậy đổi mới phương pháp
dạy học tại di sản mô hình lớp học không gian mở đã mang lại những hiệu quả sau:
- Giúp học sinh phát triển năng lực
- Thay đổi tư duy học tập truyền thống
- Đa dạng hóa các phương pháp dạy học
- Kích thích khả năng sáng tạo của giáo viên và học sinh
- Tạo được nhiều hứng thú cho học sinh; phát huy tính tích cực, chủ động của
học sinh trong học tập và góp phần đa dạng hóa các phương pháp dạy học xu hướng

hội nhập quốc tế.
* Về nội dung, kiến thức
Giải pháp cũ
Học sinh thuộc, nhớ kiến thức;
biết vận dụng kiến thức để giải
bài tập.
- Do sách giáo khoa và giáo viên
quyết định.
- Ít có tính liên môn.

Giải pháp mới
Học sinh hiểu và biết vận dụng kiến
Mục tiêu
thức vào giải quyết những nhiệm vụ
thực tiễn.
- Do giáo viên hoặc học sinh đề xuất
trên cơ sở năng lực và hứng thú của
Nội dung
học sinh.
- Liên quan đến nhiều môn học và
nhiều lĩnh vực.
- Người dạy là trung tâm, tổ - Người học là trung tâm, thực hiện các
chức kiến thức thành các nhiệm nhiệm vụ dưới sự hỗ trợ của giáo viên
Phương vụ giao cho học sinh.
để xây dựng kiến thức cho mình.
pháp
- Giáo viên đưa ra phương pháp - Học sinh tự lựa chọn phương pháp
làm việc.
làm việc và có thể làm việc cả trong và
ngoài trường học.

Phương - Có sẵn do giáo viên lựa chọn.
- Được lựa chọn hoặc xây dựng bởi
tiện
học sinh trong quá trình dạy - học.
* Về tổ chức dạy học
GIẢI PHÁP CŨ

GIẢI PHÁP MỚI

* Nơi tổ chức: Trong lớp học.
* Cách thức:
- Giáo viên: Đóng vai trò
trung tâm, truyền thụ kiến
thức áp đặt một chiều.
- Học sinh:
+ Học sinh thảo luận trong
giới hạn lớp học để không ảnh
hưởng lớp bên cạnh.
+ Hoạt động chủ yếu của học

* Nơi tổ chức: Không gian mở
* Cách thức:
- Giáo viên: Có vai trò định hướng, giám sát hoạt
động học tập.
- Học sinh:
+ Bước 1: Học sinh được cùng giáo viên đề xuất ý
tưởng, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch thực
hiện chuyên đề.
+ Bước 2: Tìm hiểu thực tế, trong quá trình này các



sinh là nghe, ghi chép và học em được đóng vai trò hướng dẫn viên du lịch, nhà
thuộc.
lịch sử, nhà văn để khảo sát, thu thập, phỏng vấn
người dân những thông tin cần thiết.
+ Bước 3: Lựa chọn, xử lý thông tin và đánh giá
+ Trong giờ học chỉ tổ chức thông tin đó dựa trên sự tham khảo ý kiến của giáo
được 1, 2 hoạt động nhóm từ viên, các chuyên gia và kết hợp với tìm hiểu thông
3-5 phút, chỉ có những học tin trên mạng internet.
sinh tích cực tham gia, không + Bước 4: Hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm có nhóm
huy động được cả nhóm.
trưởng, có thư ký, triển khai theo kế hoạch, có sổ
theo dõi; mỗi nhóm trao đổi, thảo luận, khi gặp khó
khăn được giáo viên hỗ trợ kịp thời.
+ Bước 5: Báo cáo sản phẩm của nhóm mình trong
hoạt động ngoại khóa
* Đánh giá: - Là việc của giáo * Đánh giá: Bao gồm đánh giá của giáo viên, tự đánh
viên và sự đánh giá chỉ tập giá của học sinh và đánh giá lẫn nhau giữa các học
trung đến kết quả cuối cùng.
sinh.
- Sự đánh giá được thực hiện trong suốt quá trình học
tập.
* Về hiệu quả dạy học
NỘI DUNG

KẾT QUẢ
HỌC TẬP
CỦA HỌC
SINH


GIẢI PHÁP CŨ
- Kết quả kiểm tra đánh
giá: Tỉ lệ học sinh đạt
điểm khá giỏi chiếm tỉ lệ
thấp (65,5 %) và không ổn
định, học sinh đạt điểm
yếu kém cao (8,5%).
- Không khí lớp học: Đơn
điệu, trầm lắng, thầy đọc
trò ghi
- Năng lực giải quyết các
vấn đề thực tế: Năng lực
giải quyết và vận dụng
kiến thức vào thực tế còn
hạn chế

GIẢI PHÁP MỚI
- Kết quả kiểm tra đánh giá: Tỉ lệ học
sinh đạt điểm khá giỏi chiếm tỉ lệ cao
(91,7%) và có xu hướng tăng dần qua
các lần kiểm tra, điểm dưới trung
bình chiếm tỉ lệ thấp (7,12%) và có
xu hướng giảm dần.
- Không khí lớp học: Sôi nổi, thoải
mái, có sự trải nghiệm thú vị

- Năng lực giải quyết các vấn đề thực
tế: Học sinh đạt được các kỹ năng, năng
lực đã đề ra, tự tin trình bày ý kiến
trước đám đông; biết vận dụng kiến

thức khoa học vào thực tế phục vụ cho
đời sống.
SẢN PHẨM - Không có sản phẩm hoặc Học sinh trình bày kết quả thu được qua
CỦA HỌC nếu có thì có sau quá trình các bài thuyết trình (Phần thi chào hỏi)
SINH
học và học sinh không có hoặc các sản phẩm (Sưu tầm triển lãm


dự định trước về sản tranh), các vở kịch (Phần thi tài năng)
phẩm.
3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được
3.1. Hiệu quả kinh tế
Đây là đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực giáo dục, do vậy hiệu quả kinh tế trước
mắt không thể tính bằng tiền đồng. Chắc chắn rằng, dạy học liên môn tại di sản Chùa
Bái Đính- mô hình lớp học không gian mở với các phương pháp dạy học tích cực được
thiết kế cụ thể trong sáng kiến đã chứng tỏ phần nào hiệu quả kinh tế.
3.2. Hiệu quả xã hội
- Trong quá trình thực hiện, mỗi nội dung khác nhau chúng tôi thực hiện nhiều
phương pháp dạy học tích cực, cách thức tổ chức khác nhau để không nhàm chán và
phù hợp với khả năng của học sinh. Kết quả học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh hơn, có
hiệu quả hơn. Các em được trao đổi thảo luận một cách thoải mái và thực hành nhiều
hơn vì chúng tôi đi theo quy trình từ dễ đến khó theo định hướng phát triển năng lực
học sinh. Từ đó, gây được hứng thú học tập cho học sinh và các em ngày càng yêu
thích các môn học hơn.
- Học sinh được tham gia vào các hoạt động trải nghiệm. Thông qua các hoạt
động trải nghiệm nâng cao kiến thức kỹ năng sống,
- Học sinh cũng thay đổi nhận thức về di tích lịch sử, về di sản. Từ bài học, học
sinh có kiến thức thực tế, hành vi và nhận thức của các em có sự chuyển biến, có tác
động rõ ràng hơn. Học sinh nắm chắc hơn kiến thức lịch sử, kiến thức về di sản đồng
thời kích thích được các em ham tham quan, học hỏi, tò mò, muốn mở rộng tầm hiểu

biết lịch sử quê hương, của dân tộc mình, giáo dục các em lòng yêu mến và tự hào về
quê hương.
3.3. Kết quả cụ thể đối với học sinh sau khi áp dụng sáng kiến
Trong quá trình giảng dạy thực tế, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thực
nghiệm việc đổi mới phương pháp dạy học. Kết quả như sau:
* Thực nghiệm: Khối 11 và 12, chia làm 2 hai nhóm:
+ Nhóm thực nghiệm: Khối lớp 12
+ Nhóm đối chứng: Khối lớp 11
Lớp

Sĩ số

Khối 11
Khối 12

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

254

135

53,1

98

38,6

18

7,12

03

1,18

219

140


63,9

69

31,5

10

4,6

0

0,0

Sau khi áp dụng phương pháp đổi chứng, chúng tôi nhận thấy đổi mới phương
pháp dạy học tích cực “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học tại di sản Chùa Bái
Đính - Mô hình lớp học không gian mở” cho học sinh đã được những kết quả như sau:
+ Các em tỏ ra say mê học tập, tự tin trong các hoạt động giao tiếp.
+ Học sinh không còn sợ giờ tiếng Anh, Ngữ văn, Lịch sử và GDCD.


+ Tạo ra được nhiều tình huống kích thích sự sáng tạo của học sinh.
+ Giúp các em nâng cao hiểu biết về cần phải gìn giữ di sản.
+ Đây là một hướng đi đúng có thể mang lại hiệu quả khá khả quan trong quá
trình dạy và học trong các nhà trường phổ thông trong điều kiện hiện nay.
* Đánh giá những phản hồi của học sinh
Nhận xét
Số học trả lời
Tỷ lệ

Rất hứng thú
120
54,8%
Hứng thú
50
22,8%
Bình thường
25
11,4%
Không hứng thú
12
5,5%
Căng thẳng
12
5,5%
* Đánh giá kết quả thực nghiệm
* Những mặt đạt được
- Học sinh tham gia thảo luận nhóm sôi nổi, tích cực tìm hiểu và trả lời câu hỏi
của GV và các bạn trong lớp, cho thấy tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá
trình thực hiện.
- Các nhóm hoàn thành bài được giao và báo cáo được nội dung của nhóm
thông qua đó cho mọi người biết thêm nhiều kiến thức liên quan đến di sản.
- Có sự phân công hợp lý trong nhóm, biết sử dụng CNTT vào trong quá trình
thực hiện để tìm kiếm tài liệu, soạn thảo văn bản và làm bài trình diễn, điều này chứng
tỏ phát triển được kĩ năng hợp tác nhóm, kĩ năng CNTT được nâng cao và sử dụng hợp
lý.
- Kiến thức học sinh có được chính là do các em tự tạo ra và tự tìm tòi nghiên
cứu được điều này chứng tỏ học sinh đã trở thành nhân vật trung tâm trong quá trình
dạy học.
4. Điều kiện và khả năng áp dụng

4.1. Điều kiện áp dụng
Để áp dụng sáng kiến một cách hiệu quả, mỗi giáo viên cần chú ý đến một số
vấn đề sau:
- Căn cứ tình hình thực tế, hoàn cảnh, trình độ học sinh trong mỗi năm học, mỗi
lớp học để có phương pháp giảng dạy phù hợp.
- Linh hoạt, đa dạng trong cách thức sử dụng các chủ đề dạy học tích hợp.
- Giáo viên phải hướng dẫn học sinh sử dụng phương pháp học một cách hiệu
quả, tránh mất nhiều thời gian của học sinh.
4.2. Khả năng áp dụng
- Sáng kiến này có thể sử dụng cho tất cả các giáo viên giảng dạy ở các trường
phổ thông.
- Sáng kiến có thể dùng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà giáo góp
phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giờ học.


Trên đây là bản tóm tắt nội dung sáng kiến chúng tôi đã thực hiện trong năm
học 2016 - 2017. Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực,
đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Gia viễn, ngày 18 tháng 9 năm 2017
CƠ QUAN CHỦ QUẢN

T/M nhóm tác giả sáng kiến
Người làm đơn

Nguyễn Thị Thanh Hà

PHỤ LỤC I. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Từ lâu, việc dạy học tại di sản trong các nhà trường đã được quan tâm, coi trọng. Việc

tổ chức dạy học tại di sản theo các bài học, môn và liên môn ở các trường trung học
phổ thông là rất cần thiết bởi xu thế hội nhập quốc tế ngày nay đòi hỏi các dân tộc phải
lưu giữ những giá trị tốt đẹp về vật chất và tinh thần của đời sống xã hội loài người.
Chính vì thế, cho đến nay, hàng loạt di tích lịch sử, các công trình kiến trúc, danh lam
thắng cảnh, di vật... có giá trị đã và đang được xem xét, công nhận là di sản văn hóa từ
cấp địa phương, cấp tỉnh, cấp quốc gia cho đến quốc tế.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị
quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: "Đổi
mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể,
mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản,
hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức
pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền
thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh... Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập,
đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập
suốt đời của mọi người. . ...Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học
tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.”
Ngay trong tháng 01 năm 2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch có công văn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL về việc hướng dẫn
sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trường phổ thông, trung tâm GDTX nhằm góp
phần giáo dục toàn diện học sinh, giữ gìn và phát huy giá trị của di sản văn hóa vì lợi ích
của toàn xã hội và truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Trong


hướng dẫn này, Bộ đã yêu cầu Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch của tỉnh xây dựng bộ tài liệu giới thiệu về văn hóa địa phương, dân ca, trò
chơi dân gian, di tích, di sản tại địa phương để các nhà trường tham khảo trong quá trình
tổ chức dạy học di sản văn hóa vào các môn học, hoạt động giáo dục trong chương trình

giáo dục phổ thông (nội khóa hoặc ngoại khóa).
Trong các nội dung giáo dục nói chung thì nội dung giáo dục dạy học tại di sản
rất quan trọng. Bởi nội dung giáo dục đó sẽ bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, ý
thức trách nhiệm đối với xã hội.
Trong nhiều các hình thức tổ chức dạy học thì việc vận dụng kiến thức liên môn
trong dạy học tại di sản vào dạy học theo năng lực các bài học liên môn Ngữ văn, Lịch
sử, Tiếng Anh, GDCD (Mô hình lớp học không gian mở) tại di sản Chùa Bái Đính, xã
Gia Sinh, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình - nơi học sinh sinh sống sẽ khiến cho bài
giảng được sinh động, gần gũi và lôi cuốn học sinh hơn. Việc định hướng học sinh vào
tìm hiểu những di sản Chùa Bái Đính sẽ giúp các em cảm thấy bài học gắn bó hơn với
cuộc sống ở xung quanh các em. Qua đó, sẽ bồi dưỡng học sinh tình cảm tự hào với
những giá trị văn hóa truyền thống do ông cha để lại, càng thêm yêu quê hương, yêu đất
nước mình hơn. Và trên hết, các em sẽ tự nảy sinh ý thức trách nhiệm đối với việc bảo
tồn di sản văn hóa, cũng như kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp từ ngàn xưa
trong lịch sử quê hương, đất nước. Hình thức này, đang trở thành một giải pháp mới và
hiệu quả nhằm khắc phục những hạn chế do các giải pháp dạy học cũ đã làm. Chính vì
vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu và áp dụng sáng kiến:
“Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học tại di sản Chùa Bái Đính - Mô
hình lớp học không gian mở”
II. Mục đích nghiên cứu
Sáng kiến nhằm giúp giáo viên và học sinh thực hiện và tích lũy được những
kinh nghiệm sau:
- Về phía giáo viên:
+ Tổ chức được một môi trường học tập sôi nổi, tương tác, gắn liền với thực tế,
tạo hứng thú giảng dạy cho chính bản thân.
+ Tìm được một phương pháp dạy học tích cực, góp phần đổi mới phương pháp
dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn, Lịch sử, Giáo dục công dân và tiếng Anh.
+ Tạo dựng được mối quan hệ khăng khít với các doanh nghiệp và các tổ chức
xã hội cùng đóng trên địa bàn.
+ Tạo nên sự gắn kết kiến thức của các môn học Công dân, Lịch sử, tiếng Anh,

Ngữ văn giúp học sinh có kiến thức tổng hợp khi tìm hiểu một vấn đề. Củng cố thêm
những hiểu biết cho các em ở nhiều môn học khác có như vậy các em mới thực sự làm
chủ được kiến thức.
- Về phía học sinh
+ Tạo hứng thú, niềm say mê với môn Ngữ văn, Lịch sử, Giáo dục công dân và
tiếng Anh.


+ Nâng cao cho học sinh lòng tự hào, ý thức giữ gìn tôn tạo di sản và giáo dục
tình yêu quê hương đất nước để học sinh xác định lí tưởng, mục tiêu xây dựng quê
hương ngày càng giàu đẹp.
+ Thông qua họat động học tập tại di sản chùa Bái Đính: Bổ sung, cung cấp
thêm nguồn tư liệu có giá trị về di tích lịch sử - văn hóa ở địa phương xã Gia Sinh,
huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình trong tình trạng nguồn tư liệu này đang hết sức ít ỏi
nhằm phục vụ cho việc dạy học di sản ở THPT.
+ Nhằm hình thành và phát triển cho HS ba phẩm chất chủ yếu là sống yêu
thương; sống tự chủ và sống trách nhiệm. Đồng thời, hình thành và phát triển cho HS
tám năng lực chung chủ yếu là: Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo; năng lực thẩm mỹ; năng lực thể chất; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng
lực tính toán và năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
III. Phạm vi nghiên cứu
- Sáng kiến này chỉ nghiên cứu về vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học tại di
sản Chùa Bái Đính - Mô hình lớp học không gian mở.
IV. Đối tượng nghiên cứu
Áp dụng cho học sinh cấp trung học phổ thông, đặc biệt là học sinh lớp 12.
V. Câu hỏi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
5.1.Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng dạy học tại di sản bằng việc vận dụng kiến thức liên môn trong dạy
học tại di sản Chùa Bái Đính - lớp học không gian mở như thế nào?
- Học sinh hưởng ứng như thế nào khi tham gia học tập vận dụng kiến thức liên

môn trong dạy học tại di sản Chùa Bái Đính - mô hình lớp học không gian mở?
- Giáo viên dạy học mô hình lớp học không gian mở cần tiến hành các bước như
thế nào?
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: so sánh giữa giải pháp cũ thường làm với
giải pháp mới để có sự kế thừa và phát huy.
- Phương pháp quan sát: Tiến hành dự giờ thăm lớp, quan sát hoạt động dạy và
học của giáo viên.
- Phương pháp trao đổi, thảo luận: trao đổi trong nhóm và trao đổi với đồng
nghiệp
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Giáo viên đặt câu hỏi để kiểm tra đánh
giá mức độ hiểu bài và sự hứng thú của học sinh với phương pháp học mới.
- Phương pháp phỏng vấn: qua các câu hỏi phỏng vấn cho các giáo viên và học
sinh.
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích định tính và định lượng
VI. Thời gian nghiên cứu
- Từ tháng 4 năm 2016 đến tháng 04 năm 2017.



PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận của sáng kiến
1. Cơ sở của phương pháp dạy học tích cực
- Theo nghiên cứu của các nhà khoa học: John Dewey (1859 – 1952): nhà tâm lí
học và triết học người Mỹ, ông là người khởi xướng việc dạy học tích cực đặt biệt là
phương pháp tiếp cận dự án. Theo Ông, cá nhân tự tìm cách phát triển một cách tự
nhiên và tìm cách đạt được thành tích cá nhân ở một mức độ cao – nhà trường phải
cung cấp các phương tiện để họ thực hiện được điều đó – Học thuyết nổi tiếng của

Ông là học bằng việc làm (learning by doing), học bằng cách làm chứ không phải bằng
cách lắng nghe như trong sư phạm truyền thống, học sinh phải hành động, xây dựng
các dự án, tực hiện dự án đúng kỳ hạn, rút kinh nghiệm và học cách trình bày lại dự
án.
- Ovid Decroly (1871 – 1973): bác sỹ, nhà tâm lí học, nhà sư phạm người Bỉ,
ông quan tâm đến khía cạnh tình cảm của trẻ em và những vấn đề chúng quan tâm, qua
đó tìm cách tăng cường động cơ học tập tích cực và làm cho việc học tập của chúng
thật có ý nghĩa. Ông cho rằng để tạo lợi ích cho trẻ, đòn bẩy tốt nhất để tích hợp các
kiến thức là khi trẻ con tự mình phát hiện và diễn đạt. Celestin Freinet (1896 – 1966):
nhà giáo dục người Pháp; theo giáo viên này, làm cho học sinh học tích cực là quan
trọng nhất trong giảng dạy. Ông đã phát triển một hệ thống dựa trên 3 yếu tố:
+ Lớp học được tổ chức như một hợp tác xã
+ Các kiến thức được xây dựng dựa trên những dự án hay những nghiên cứu
+ Trường sản xuất và phổ biến các công cụ làm việc riêng của mình (ví dụ như
các tờ báo, diễn đàn của trường).
- Jean Piaget (9 August 1896 – 16 September 1980) ông cho rằng “kiến thức”
được xây dựng bởi các cá nhân thông qua các hoạt động mà họ thực hiện trên các đối
tượng.
2. Hiệu quả phương pháp dạy học mới (Dạy học tại di sản mô hình lớp học không
gian mở)
Phương pháp dạy học này là một trong những cầu nối giúp học sinh tiếp cận tri
thức và cũng là cách thể hiện năng lực của giáo viên. Xã hội không ngừng thay đổi
khiến cho các phương pháp giáo dục cũng phải được thay đổi theo sao cho phù hợp
với xu thế chung. Vậy đổi mới phương pháp dạy học tại di sản mô hình lớp học không
gian mở mang lại những hiệu quả sau:
2.1. Giúp học sinh phát triển năng lực
Phương pháp dạy học mới giúp các em học sinh có thêm nhiều cơ hội phát triển
năng lực của bản thân, tăng cường sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, giúp các
em chủ động hơn trong việc thảo luận bài học và tự tin đặt những câu hỏi hay thắc mắc
liên quan. Bên cạnh đó những đổi mới trong phương thức dạy học tại di sản mô hình

lớp học không gian mở còn giúp học sinh rèn luyện được kỹ năng làm việc nhóm, biết
cách đưa ra ý tưởng và hợp tác hoàn thành công việc chung sao cho đạt được hiệu quả
cao nhất.


Việc nắm vững bản chất và hiểu rõ vai trò quan trọng của việc dạy học liên môn
tích hợp là cơ sở, là nền tảng để chúng tôi tiến hành khảo sát thực tế, thực hiện sáng
kiến của chúng tôi.
2.2. Thay đổi tư duy học tập truyền thống
Nếu phương thức dạy học truyền thống là học sinh thụ động trong việc tiếp
nhận thông tin, quen với kiểu học đọc chép thì khi đổi mới phương pháp dạy học tại di
sản mô hình lớp học không gian mở, các em được chủ động hơn trong suốt quá trình
lĩnh hội kiến thức. Cụ thể, học sinh được tự do tìm kiếm thông tin bài học, trải nghiệm
thực tế thông qua các hoạt động ngoại khóa, thể hiện khả năng sáng tạo, tư duy và
được khuyến khích trình bày ý kiến cá nhân của mình. Với ý nghĩa và mục đích trên,
các em học sinh sẽ không bị bó hẹp giới hạn trong một khuôn khổ nhất định, mà thay
vào đó có thể sử dụng bất kỳ phương pháp học nào, miễn sao đáp ứng được nhiệm vụ
mà giáo viên đưa ra.
2.3. Kích thích khả năng sáng tạo của giáo viên và học sinh
Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học còn giúp giáo viên và học sinh được
tự do thể hiện khả năng sáng tạo của mình trong việc sáng tạo ra các thiết bị giáo dục
phục vụ cho việc học. Ngoài ra, giáo viên và học sinh còn chủ động đề xuất, tổ chức
các hoạt động của lớp/của nhóm để cùng nhau xây dựng tinh thần đoàn kết trong tập
thể và hỗ trợ nhau trong học tập.
2.4. Đa dạng hóa các phương pháp dạy học
Với chính sách đổi mới phương pháp dạy học tại di sản mô hình lớp học không
gian mở, giáo viên có thể vận dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau cho cùng
một tiết học để mang đến hiệu quả cao nhất. Học sinh cũng có cơ hội được trải nghiệm
thêm những kiến thức mới và những phương pháp giảng dạy hiện đại.
3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học tích cực

* Ưu điểm:
- Người học tiếp thu kiến thức mới một cách hứng thú khó quên.
- Thúc đẩy việc học đi đôi với hành.
- Củng cố phương pháp học tập theo nhóm.
- Nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
- Rèn luyện khả năng thuyết trình trước đám đông
* Hạn chế:
- Việc xác định bài học học tập là bước đầu tiên nhưng thường gặp nhiều khó
khăn. Nếu xác định không đúng bài họcthì bài học tiến triển theo 2 hướng bất lợi: một
là nghiên cứu sai mục tiêu môn học; hai là mục tiêu quá lớn, quá khó để nghiên cứu.
- Nếu việc thực hiện điều hành nhóm không tốt thì công việc sẽ thực hiện
không đều tay, có thành viên làm việc quá nhiều, có thành viên không làm hoặc ỷ lại
việc cho người khác.
II. Cơ sở thực tiễn
1. Thực trạng dạy học liên môn với mô hình lớp học không gian mở tại Di sản
Chùa Bái Đính


Có thể nói dạy học bằng không gian mở đang ngày càng được nhiều trường
quan tâm, áp dụng. Không thể phủ nhận hàng loạt lợi ích mà phương pháp này mang
lại như tăng thêm tính hứng thú, sáng tạo cho học sinh, giúp bài học trở nên bớt khô
khan và tăng thêm tính thực tế, sinh động. Nhưng để mở rộng cách làm này giáo viên
gặp phải không ít khó khăn như:
- Phương pháp này, đòi hỏi sự thay đổi trong tư duy “cổ điển” của cả giáo viên
và học sinh, bởi lẽ dạy học truyền thống đã in sâu trong cách dạy và học của thầy và
trò, chính điều này là một trở ngại cho phương pháp học và dạy mới. Do đó, phương
pháp này đòi hỏi giáo viên phải lập kế hoạch và nội dung khá công phu, phải thực sự
tâm huyết với nghề. Đối với học sinh cần thay đổi nhận thức đây là một phương pháp
học mới đòi hỏi phải phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo và khả năng
hợp tác làm việc trong nhóm.

- Việc chuẩn bị và tiến hành dạy và học theo đòi hỏi thời gian nhiều hơn so với
thời gian chuẩn bị dạy theo kiểu truyền thống - với sự chuẩn bị chu đáo của giáo viênvai trò trung tâm thì việc dạy học không có gì là nặng nề, trong khi đó áp dụng kiến
thức nhiều môn trong một buổi học thì quả là không dễ dàng cho cách dạy này.
- Hiện nay, kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ dạy và học còn nghèo nàn, chưa
đáp ứng yêu cầu. Mặt khác, đây là một phương pháp dạy học mới, nên cả thầy và trò
không tránh khỏi bỡ ngỡ và lúng túng do đó giáo viên phải tìm hiểu kĩ phương pháp
này để xây dựng mô hình thích hợp để áp dụng trong dạy học theo sẽ gặp không ít khó
khăn.
- Khi giáo viên thực hiện “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học tại di sản
- Mô hình lớp học không gian mở” sẽ giúp học sinh hình thành được những phẩm
chất, năng lực sau:
* Các phẩm chất cần đạt được:
- Yêu gia đình, quê hương, đất nước
- Nhân ái, khoan dung
- Trung thực, tự trọng, chí công, vô tư
- Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó
- Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường
tự nhiên
- Thực hiện nghĩa vụ đạo đức; tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật
* Các năng lực chung
- Năng hợp tác: Các em sẽ hình thành được kỹ năng làm việc theo nhóm, đoàn
kết, hợp tác giữa các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm.
- Năng lực giao tiếp: Giúp các em tự tin hơn trong giao tiếp, ứng xử nhất là khi
giao tiếp và trình bày trước mọi người.
- Năng lực tự học: Qua dự án các em sẽ phát triển được năng lực tự học tốt hơn
thông qua việc tự tìm tòi và lựa chọn các tài liệu phù hợp cho bài họchọc tập.


- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề: Học sinh hình thành được năng lực
phân tích, tổng hợp các vấn đề từ đó đưa ra các cách giải quyết thích hợp cho từng vấn

đề.
- Năng lực tính toán: Các em sẽ biết cách tra cứu thông tin và phân tích số liệu
từ đó biết cách quan sát, tư duy so sánh, phân tích tổng hợp số liệu.
- Năng lực vận dụng kiến thức liên môn: Qua bài học, học sinh biết vận dụng
các kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Cụ thể:
Môn học
Chủ đề
Năng lực cần có
Lớp 10: Kỹ năng làm bài văn nghị luận xã Kỹ năng viết bài nghị luận
hội
xã hội
Ngữ văn
Lớp 11: Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
Kỹ năng giao tiếp, ứng xử;
năng lực tư duy và diễn đạt.
Lớp 12: Nghị luận về một hiện tượng đời Kỹ năng viết bài nghị luận
sống.
xã hội
Bài 16 – lớp 10. Historical places
- Năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo.
Tiếng Anh
- Năng lực giao tiếp và Năng
lực hợp tác.
- So sánh đối chiếu
Bài 20, tiết 26 Lớp 10: Xây dựng và phát - Tra cứu thông tin và phân
triển văn hóa dân tộc trong các thế kỷ X - tích số liệu
Lịch sử
XV

- So sánh đối chiếu
Giáo dục
công dân

Bài 13 – Lớp 11: Chính sách giáo dục và - Tra cứu thông và phân tích
đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa
số liệu
- So sánh đối chiếu

- Với phương pháp lấy học sinh làm trung tâm thì học sinh cần được rèn luyện
một phương pháp học mới: quá trình tự học, tự nghiên cứu, tự sáng tạo, tinh thần trách
nhiệm và khả năng cộng tác giữa các thành viên trong nhóm. Sự cộng tác này thể hiện
ở kết quả là sản phẩm vật chất hoặc phi vật chất của cả nhóm.
2. Phương pháp dạy học truyền thống
Quá trình dạy học quan niệm:
- Về mục tiêu: Dạy và học thiên về chú trọng việc truyền thụ tri thức khoa học
mà ít gắn với thực tiễn, phương pháp dạy học chiếm ưu thế vẫn là các phương pháp
truyền thống như: thuyết trình, đàm thoại, pháp vấn… trong đó giáo viên là trung tâm
của quá trình dạy học. Như vậy, sẽ hạn chế việc phát triển toàn diện, phát huy tính tích
cực sáng tạo của học sinh.
- Về quan niệm: Học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến
thức, kĩ năng, tư tưởng, tình cảm.
- Về nội dung: Từ sách giáo khoa và giáo viên


- Về hình thức tổ chức: Cố định, giới hạn trong bốn bức tường của lớp học,
giáo viên đối diện với cả lớp
Với phương pháp dạy và học như trên, có thể nhận thấy những ưu, nhược
điểm như sau:
* Ưu điểm của giải pháp cũ:

- Cung cấp cho học sinh kiến thức chuẩn của từng bài, đảm bảo nhu cầu nắm
kiến thức “cấp tốc” để phục vụ kiểm tra, thi cử.
- Giáo viên và học sinh không tốn nhiều thời gian.
* Nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục của giải pháp cũ:
- Giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng, là "kho tri thức" sống, học sinh là
người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo. Với phương pháp dạy học truyền thống,
giáo viên là chủ thể, là tâm điểm, học sinh là khách thể, là quỹ đạo.
- Giáo án dạy theo phương pháp truyền thống được thiết kế kiểu đường thẳng
theo hướng từ trên xuống.
- Học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức
thiên về lý luận, ít chú ý đến kỹ năng thực hành của người học; do đó kỹ năng thực
hành và áp dụng vào đời sống thực tế bị hạn chế.
- Người học càng ngày càng mất hứng thú học tập; hạn chế, thậm chí triệt tiêu
sự sáng tạo, luôn thụ động ghi nhớ kiến thức máy móc, học chỉ là học để chống đối với
các kì thi, các bài kiểm tra …
- Phương pháp cũ cũng không đáp ứng được yêu cầu tích hợp, liên môn theo
hướng đổi mới giáo dục hiện nay. Phương pháp dạy học truyền thống dễ xảy ra thói
quen, tình trạng “tư duy khép kín”, chủ yếu dạy diễn giảng, ít dùng phương tiện kĩ
thuật tích cực, làm việc cá nhân nhiều, tương đối thụ động, kết quả thường là ghi nhớ,
tái hiện (học thuộc) các kiến thức, kĩ năng đã học trong 1 môn học.
3. Các biện pháp để giải quyết vấn đề
Trước thực tế ấy, chúng tôi luôn trăn trở tìm ra những phương pháp dạy học tích
cực nhằm tạo hứng thú cho cả người dạy và người học. Trong sáng kiến này chúng tôi
đã tiến hành các giải pháp sau để giải quyết vấn đề:
Giải pháp 1. Xác định chủ đề, nhiệm vụ học tập và nghiên cứu gắn với yêu cầu của
nhiệm vụ môn học
- Theo định hướng của Giáo viên hoặc có thể theo ý tưởng của học sinh quan
tâm có nội dung sát với nhiệm vụ môn học
Giải pháp 2. Các nhóm hình thành đề cương, kế hoạch học tập
- Xác định mục tiêu.

- Hình dung nội dung chi tiết, các công việc cụ thể, cách thức thực hiện, các
điều kiện cần thiết như nguồn tư liệu, thiết bị, kinh phí, người tham gia…Dự kiến thời
gian, địa điểm triển khai công việc, phân công người thực hiện,, dự kiến sản phẩm cần
đạt. Tất cả các vấn đề này được trình bày trong đề cương, kế hoạch thực hiện.
- Giaó viên hướng dẫn và thông qua các đề cương, kế hoạch thực hiện
Giải pháp 3. Các nhóm thực hiện nhiệm vụ


- Thu thập thông tin: từ các tư liệu, báo chí, sách, thực tiễn doanh nghiệp,
internet, phỏng vấn, đi trải nghiệm vv…
- Xử lý thông tin: tổng hợp, phân tích dữ liệu
- Thảo luận thường xuyên: giữa các thành viên trong nhóm để giải quyết các
vấn đề, nhóm trưởng kiểm tra tiến độ, giáo viên góp ý
- Xây dựng sản phẩm: tập hợp các kết quả thành một sản phẩm cuối cùng
Giải pháp 4. Giới thiệu sản phẩm trước lớp học không gian mở
- Trình bày sản phẩm trước lớp học không gian mở bằng các phương pháp: trình
chiếu slides, bài viết, đóng kịch, thể hiện tài năng vv…
Giải pháp 5. Đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu xác định
- Học sinh báo cáo sản phẩm, tự rút ra các kinh nghiệm trong quá trình thực
hiện, các khó khăn, các thuận lợi và những điều cần phải nghiên cứu thêm.
- Lớp/nhóm khác góp ý sản phẩm.
- GV đánh giá chất lượng sản phẩm, đánh giá phương pháp làm việc, nghiên
cứu, nêu ưu khuyết từng thành viên nhóm và cho điểm
Khi vận dụng phương pháp dạy học tích cực (Mô hình lớp học không gian mở
tại Chùa Bái Đính) đã đạt được những hiệu quả nhất định. Có thể nói đây là một mô
hình lớp học có nhiều ưu thế, khắc phục được nhiều hạn chế của phương pháp dạy học
truyền thống.
Như vậy, dạy học liên môn theo mô hình lớp học không gian mở là một phương
pháp dạy học đổi mới tạo được nhiều hứng thú cho học sinh; phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh trong học tập và góp phần đa dạng hóa các phương pháp dạy

học theo xu hướng hội nhập quốc tế.
III. Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học tại di sản Chùa Bái Đính - Mô
hình lớp học không gian mở
1. Tên hồ sơ dạy học
“Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học tại di sản Chùa Bái Đính
- Mô hình lớp học không gian mở”
2. Mục tiêu dạy học
- Lấy học sinh làm trung tâm, hướng học sinh đến việc lĩnh hội tri thức và kỹ
năng, thông qua bài học để giải quyết các vấn đề thực tế. Việc vận dụng kiến thức liên
môn để bảo tồn Di sản hiện nay tại tỉnh Ninh Bình nói riêng cũng như ở Việt Nam nói
chung từ đó nâng cao ý thức gìn giữ di sản của học sinh.
- Giúp học sinh vận dụng linh hoạt kiến thức đã học ở các môn học khác để giải
quyết các vấn đề thực tế cuộc sống. Thông qua bài học các em có thể vận dụng kiến
thức ở các môn Giáo dục công dân, Lịch sử và Tiếng Anh vào giờ Văn học để nói về
gìn giữ di sản tại tỉnh Ninh Bình hiện nay, từ đó giúp các em tự tin, thích thú học các
bộ môn hơn.
- Thông qua dạy học ngoại khóa giáo viên có cơ hội để giao lưu, trao đổi kinh
nghiệm giữa các giáo viên trong các tổ nhóm chuyên môn.


- Mô hình lớp học không gian mở còn nhắm mục đích góp phần đổi mới hình
thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra
đánh giá kết quả học tập (thực hiện theo công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày
08/10/2014 về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học
và kiểm tra, đánh giá…;); tăng cường ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong
dạy học; giúp học sinh phát huy trí tuệ, năng lực làm việc nhóm, kỹ năng lãnh đạo, kỹ
năng tổng hợp kiến thức, kỹ năng liên hệ giữa lý thuyết với thực tiễn, tư duy logic các
vấn đề. Cụ thể:
* Về kiến thức, kĩ năng, thái độ của từng môn học sẽ đạt được:
Môn học

Bài học
Kiến thức
Kĩ năng
Thái độ
Lớp 12: Giúp HS: Nắm được - Viết bài nghị Có thái tích cực
Tiết 11 Nghị cách làm bài nghị luận xã hội về vấn trong việc bảo
luận về một luận về một hiện đề bảo vệ môi tồn và gìn giữ
hiện tượng tượng đời sống.
trường sống, bảo Di sản.
đời sống.
+ Tự nhận thức về vệ các di tích lịch
hiện tượng đời sống sử và các di tích
từ những mặt tốt/xấu, văn hóa.
đúng/sai, có ý thức và - Vận dụng kiến
thái độ đúng khi tiếp thức đã học trong
thu những quan niệm việc hành động để
đúng đắn và phê phán bảo tồn Di tích
những quan niệm sai lịch sử quê hương.
Văn học
lầm.
Lớp 11:
Học sinh nắm được:
Rèn luyện được Hiểu
được
Phỏng vấn + Khái niệm phỏng kỹ năng giao tiếp, những vấn đề
và trả lời vấn và trả lời phỏng ứng xử; năng lực cần thiết khi
phỏng vấn
vấn.
tư duy và diễn đạt. tham gia phỏng
+ Mục đích và tầm

vấn và trả lời
quan trọng của hoạt
phỏng vấn
động phỏng vấn và
trả lời phỏng vấn.
+ Những yêu cầu của
hoạt động phỏng vấn
và trả lời phỏng vấn
Lịch sử
Bài 20, tiết - Biết về lịch sử văn Vận dụng kiến - Có thái độ
26 Lớp 10: hóa dân tộc qua tư thức đã học trong trân
trọng
Xây dựng và tưởng, tôn giáo và tín việc hành động để những
thành
phát
triển ngưỡng.
bảo tồn Di tích quả văn hóa
văn hóa dân
lịch sử quê hương. của dân tộc. Cụ
tộc trong các
thể thời Lý thế kỷ X Trần (Thế kỷ X


XV
Unit 16 –
English 10:
Historical
places

Biết được những Di

tích lịch sử ở Việt
Nam.
- Hiểu được trách
nhiệm của học sinh
trong việc bảo tồn Di
sản

- Rèn luyện kỹ
năng nói, viết và
nghe bằng tiếng
Anh

- Biết được nhiệm vụ
và phương hướng
phát triển văn hóa,
bảo vệ Di sản.

- Trách nhiệm của
công dân trong
việc thực hiện
chính sách văn
hóa.

Tiếng Anh

Giáo dục
công dân

Bài 13 –
Lớp

11:
Chính sách
giáo dục và
đào
tạo,
khoa học và
công nghệ,
văn hóa

– XV
- Học sinh kết
hợp học tập cá
nhân với học
tập tương tác,
hợp tác, tham
gia thảo luận
nhiệm vụ.
- Học sinh
hứng thú, tích
cực, chủ động
thực hiện công
việc.
- Học sinh tự
thực hành trực
quan, và tự liên
hệ với thực tế
cuộc sống.
- Tham gia
tuyên truyền và
thực hiện chính

sách văn hóa
phù hợp với
khả năng bản
thân.

3. Đối tượng dạy học
- Tổng số học sinh tham gia: 219 học sinh lớp 12, trường THPT Gia Viễn C Tỉnh Ninh Bình.
- Học sinh theo học chương trình cơ bản. Lực học của học sinh tương đối đồng
đều, phần lớn các em thích tìm tòi, khám phá và yêu thích học môn Ngữ Văn, tiếng
Anh, Lịch sử và môn Giáo dục công dân nhưng các em chưa tự nghiên cứu, tìm hiểu
gắn liền kiến thức lí thuyết vào thực tiễn.
4. Ý nghĩa của dạy học “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học tại di
sản Chùa Bái Đính - Mô hình lớp học không gian mở”
Việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn và dạy
học theo bài học tích hợp đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai nhân rộng. Bởi
dạy học tích hợp, liên môn là nguyên tắc dạy học tích cực để đổi mới dạy học tiến tới
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam, nhằm đáp ứng yêu cầu của mục tiêu
dạy học phát triển năng lực học sinh. Góp phần đào tạo nguồn nhân lực có đủ trí tuệ, kĩ


năng và nhân cách đáp ứng những tiêu chuẩn khắt khe của thời đại mới - thời đại của
hội nhập và phát triển.
Bên cạnh đó giáo dục di sản là một trong những phương pháp nhằm bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hóa. Việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trường
phổ thông góp phần đổi mới dạy học theo hướng tích cực. Qua đó, bài học trở nên sinh
động, hấp dẫn và giúp học sinh hứng thú, tiếp thu bài tốt hơn. Đặc biệt là hiện nay học
sinh đang thiếu sự trải nghiệm, thiếu kiến thức thực tế, vì vậy, mỗi Di sản văn hóa là
một cơ hội để giáo dục thế hệ trẻ, là một sợi dây gắn kết trách nhiệm và tình cảm của
nhà trường với gia đình và xã hội. Bởi vậy việc dạy học này có ý nghĩa to lớn đối với
cả giáo viên, học sinh và thực tiễn đời sống xã hội.

* Đối với giáo viên:
Dạy học “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học tại di sản Chùa Bái Đính
- Mô hình lớp học không gian mở” được xây dựng dựa trên hệ thống dữ liệu là kết quả
quá trình tương tác trực tiếp với các đối tượng nghiên cứu, các chuyên đề phỏng vấn,
các tài liệu liên quan. Bởi vậy, về một khía cạnh nào đó buổi học đã phác họa chi tiết
về hình thức dạy học môn Ngữ Văn, tiếng Anh, Lịch sử và môn GDCD theo phương
pháp mới. Đây cũng là cơ sở, là tiền đề để cho chúng tôi, cho các đồng nghiệp khác có
thể vận dụng một cách sáng tạo hơn trong quá trình dạy học.
Dạy học tại di sản giúp giáo viên có kiến thức sâu rộng và thực tế hơn về môn
học, khuyến khích giáo viên không ngừng học hỏi, tìm tòi các kiến thức của nhiều
môn học để làm cho giờ dạy được sinh động hơn.
Thông qua hoạt động dạy học giáo viên có cái nhìn từ nhiều khía cạnh, nhiều
phương diện từ đó có phương pháp dạy học phù hợp cho môn học và giúp giáo viên
các bộ môn có thể trao đổi kinh nghiệm, kiến thức và phương pháp giảng dạy.
* Đối với học sinh:
Học tập theo mô hình “Lớp học không gian mở” giúp các em học sinh có cơ hội
được vận dụng kiến thức đã học trong nhà trường vào cuộc sống thực tế; được rèn
luyện kĩ năng hoạt động nhóm, hoạt động xã hội, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin
và các phương tiện kĩ thuật mới. Qua đó các em biết thiết kế và tổ chức học tập. Thông
qua buổi học các em hiểu thêm về di sản từ đó giúp các em có được ý thức trách nhiệm
hơn nữa trong việc bảo tồn di sản và các em sẽ là những tuyên truyền viên xuất sắc
cho mọi người xung quanh về ý thức cần thiết phải bảo tồn di sản.
Thông qua buổi học, các em có cơ hội nâng cao khả năng giao tiếp, thuyết trình
trước đám đông, thể hiện năng lực cá nhân.
Học sinh có điều kiện hiểu biết, vận dụng kiến thức của một số môn học sau đây
vào thực tiễn: Môn Ngữ Văn; môn Tiếng Anh; môn GDCD và môn Lịch Sử.
5.1. Thiết bị, đồ dùng dạy học
- Máy tính kết nối Internet, Máy ảnh kĩ thuật số; Ti vi; Máy quay phim; Giấy A0;
Bảng phụ; Bút dạ; Máy chiếu
5.2. Công nghệ, phần mềm

- Cơ sở dữ liệu, ấn phẩm,đa phương tiện, trình duyệt Web


- Các phần mềm: Word, Excel, Powerpoint, mindmap …
- Các ứng dụng CNTT trong việc dạy, học chủ đề: Khai thác tài liệu qua các
trang:
1. />2. Quần_thể_danh_thắng_Tràng_An
3. baoninhbinh.org.vn/
4. />5. />6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
- “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học tại di sản Chùa Bái Đính - Mô
hình lớp học không gian mở” được thực hiện trong thời gian từ 22/8/2016 đến
02/11/2016.
- Địa điểm thực hiện: tại Khách sạn Bái Đính, Chùa Bái Đính, tỉnh Ninh Bình
6.1. Trước khi bắt đầu
- Giáo viên lập kế hoạch dạy học (Xem Kế hoạch dạy học - Phần sản phẩm của
giáo viên), báo cáo và xin ý kiến phê duyệt của Ban giám hiệu nhà trường, thông báo tới
giáo viên chủ nhiệm các lớp và phụ huynh của học sinh tham gia.
- Giáo viên cung cấp và thảo luận với học sinh về hệ thống mục tiêu cần đạt,
những nội dung dạy học chính.
- Giáo viên giới thiệu phương pháp học, giới thiệu bài học.
- Học sinh tham gia bài học, tự xác định nhu cầu, sở thích của bản thân, đăng ký
nhiệm vụ, thời gian làm việc với giáo viên, mục tiêu học tập cần đạt.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh phát triển bài học, lập kế hoạch các nhiệm vụ học
tập.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh lập sổ Kế hoạch.
6.2. Thực hiện “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học tại di sản Chùa Bái
Đính - Mô hình lớp học không gian mở”
a) Giáo viên
- Xin ý kiến lãnh đạo nhà trường và cho học sinh đi thực tế tại: Bái Đính Tân
Tự và Bái Đính Cổ Tự để giúp các em tìm hiểu rõ thêm về vấn gìn giữ di sản tại tỉnh

Ninh Bình.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh cách thu thập, xử lí thông tin qua các phương
tiện như sách, báo, Internet; thu thập số liệu thống kê; đóng tiểu phẩm; cung cấp cho
học sinh các tài liệu liên quan đến bài học.
- Trong quá trình thực hiện, giáo viên đánh giá tinh thần, thái độ thực hiện
nhiệm vụ và kỹ năng hoạt động của học sinh dựa vào phiếu đánh giá của bản thân học
sinh và của các thành viên trong nhóm.
- Giáo viên trao đổi, thống nhất cách thức trình bày với trưởng nhóm, thư kí.
b) Học sinh thực hiện
- Học sinh tiến hành thực hiện kế hoạch theo phân công của giáo viên.


- Học sinh lập sổ Kế hoạch học tập; thu thập, xử lí thông tin qua đi thực tế, qua
các phương tiện như sách, báo, Internet; thu thập số liệu thống kê; tham gia đóng tiểu
phẩm thể hiện tài năng và kiến thức mà học sinh đã nắm được về di sản.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ từng nhóm học sinh có phiếu tổng hợp dữ
liệu, biên bản thảo luận và phiếu tự đánh giá kết quả làm việc của các thành viên trong
nhóm và kết quả sản phẩm của từng nhóm.
- Các nhóm cử đại diện trình bày sản phẩm có nhận xét, đóng góp cho mỗi sản
phẩm.
- Sau khi hoàn thành kế hoạch, các nhóm cho ý kiến phản hồi lại những gì đã và
chưa đạt được trong quá trình thực hiện tới giáo viên hướng dẫn.
c) Tổ chức dạy học
- Dạy học trên lớp: Bài soạn theo bài học (Xem bài soạn - Bộ sản phẩm giáo viên)
- Học sinh tham gia giải quyết bài học:
+ Nhóm Giếng Ngọc:
- Học sinh sưu tầm tranh ảnh và giới thiệu triển lãm tranh về Giếng Ngọc - núi
chùa Bái Đính.
- Học sinh tìm hiểu di sản núi chùa Bái Đính thông qua hình thức tổ chức cuộc
thi gồm 3 phần: Phần 1: Chào hỏi; phần 2: “Ai nhanh, Ai đúng, Ai hay”; và phần 3:

“Tài năng”.
- Học sinh tìm hiểu di sản Bái Đính thông qua hình thức tổ chức thi “Rung
Chuông Vàng”.
- Học sinh viết bài tiếng Anh về Bái Đính Cổ Tự
- Trình bày kết quả: (Xem phần trích đoạn phần trình bày của học sinh – Phần
sản phẩm của học sinh)
+ Nhóm Tam Thế:
- Học sinh sưu tầm tranh ảnh và giới thiệu triển lãm tranh về Điện Tam Thế núi chùa Bái Đính.
- Học sinh tìm hiểu di sản núi chùa Bái Đính thông qua hình thức tổ chức cuộc
thi gồm 3 phần: Phần 1: Chào hỏi; phần 2: “Ai nhanh, Ai đúng, Ai hay”; và phần 3:
“Tài năng”.
- Học sinh tìm hiểu di sản Bái Đính thông qua hình thức tổ chức thi “Rung
Chuông Vàng”.
- Học sinh viết bài tiếng Anh về Bái Đính Tân Tự
- Trình bày kết quả: (Xem phần trích đoạn phần trình bày của học sinh – Phần
sản phẩm của học sinh)
+ Nhóm Tháp Chuông:
- Học sinh sưu tầm tranh ảnh và giới thiệu triển lãm tranh về Tháp Chuông - núi
chùa Bái Đính.
- Học sinh tìm hiểu di sản núi chùa Bái Đính thông qua hình thức tổ chức cuộc
thi gồm 3 phần: Phần 1: Chào hỏi; phần 2: “Ai nhanh, Ai đúng, Ai hay”; và phần 3:
“Tài năng”.


×