Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKTQD
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG
Phùng Thanh Huyền Lớp: Du lịch 48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKTQD
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự hướng
dẫn của PGS. TS Nguyễn Đình Hoà và sự hướng dẫn nhiệt tình của các nhân viên tại
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Du lịch Trần Việt.
Những thông tin và số liệu đưa ra trong chuyên đề tốt nghiệp có sự trích dẫn rõ
ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp đảm bảo tính khách
quan và trung thực.
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Phùng Thanh Huyền
Phùng Thanh Huyền Lớp: Du lịch 48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKTQD
LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập và nghiên cứu về chuyên ngành Quản trị kinh doanh Du lichj
và Khách sạn tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, em đã được các thầy cô trong
trường và trong Khoa Du lịch và Khách sạn tận tình hướng dẫn và truyền đạt những
kiến thức về quản lý và kinh doanh du lịch bao gồm tất cả những lý luận và những
kiến thức thực tế giúp em có đựoc những kiến thức phục vụ cho công việc sau này.
Đặc biệt trong thời gian đi thực tập tìm hiểu thực tế quá trình kinh doanh du lịch
tại Công ty trách nhiệm Hữu Hạn Du lịch Trần Việt( tên tiếng anh là TransViet), em
đã đựoc PGS.TS. Nguyễn Đình Hoà- Phó trưởng Khoa Du lịch và Khách sạn-
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để em có thể tiếp xúc
với thực tế kinh doanh du lịch trên thị trường tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Du
lịch Trần Việt.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Du lịch và Khách sạn- Trường
đại học Kinh tế Quốc dân đã hết lòng hướng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt cho kiến thức,
giúp em có được những kiến thức quý báu phục vụ cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Du
lịch Trần Việt đã tạo mọi điều kiện cho em tiếp xúc, tìm hiểu thực tế kinh doanh du
lịch để em có thể hoàn thành tốt bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Đình Hoà đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn, chỉnh sửa cho em hoàn thành bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phùng Thanh Huyền Lớp: Du lịch 48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của một quốc gia đó là tỷ trọng
ngành dịch vụ trong nền kinh tế của quốc gia đó cao hay thấp. Nước ta, ngành dịch
vụ chiếm tỷ trọng khoảng 30% trong cơ cấu ngành kinh tế của đất nước, đóng góp
38% GDP cả nước( baomoi.com- Đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành-
ssố ra ngày 17/02/2010), trong đó có ngành du lịch. Hơn 40 năm qua, Du lịch Việt
Nam đã có những bước phát triển nhanh chóng, trở thành ngành kinh tế quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Ngành du lịch nước ta có bước phát triển mới kể từ khi
nước ta chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO ngài 17/11/2006 và
Du lịch là một trong những ngành dịch vụ hội nhập sâu và sớm nhất so với các ngành
khác trong nền kinh tế nước ta. Khi là thành viên của tổ chức WTO, nền kinh tế nước
ta nói chung và ngành du lịch nói riêng gặp phải nhiều khoá khăn ban đầu nhưng
cũng có nhiều cơ hội cho nền kinh tế cũng như ngành du lịch phát triển mạnhj mẽ
hơn.
Theo như thống kê của Tổng cục Du lịch Việt Nam, đến cuối tháng ba năm 2010
lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt 473.509 lượt, tăng 6,1% so với tháng
hai và tăng 56,0% so với cùng kỳ năm 2009. Tính chung ba tháng đầu năm 2010 ước
đạt 1.351.224 lượt, tăng 36,2% so với cung kỳ năm 2009. Doanh thu từ du lịch ước
tinhs năm 2010 đạt 7 tỷ đến 7.5 tỷ USD( chiếm 7.5% GDP). Tốc độ tăng bình quân
của doanh thu du lịch đạt 12% năm. Những dự báo trên có thể đạt được trên cơ sở
thực tế nguồn tài nguyên du lịch của nước ta rất phong phú, đẩy mạnh đầu tư cơ sở
hạ tầng, xúc tiến quảng bá và đào tạo du lịch mà Chinh phủ và ngành Du lịch nước ta
đã và đang thực hiện cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp du lịch nước ta.
Một trong những đơn vị kinh doanh lữ hành đóng góp tích cực vào sự phát triển
của ngành du lịch cả nước phải kể đến Công ty trách nhiệm hữu hạn Du lịch Trần
Việt. Transviet Group với chức năng chính là kinh doanh dịch vụ hàng không và du
lịch lữ hành luôn quan tâm chú trọng tới chất lượng sản phẩm, tính chuyên nghiệp
cao, hướng tới nhu cầu của từng loại khách hàng. Công ty có mối quan hệ chiến lược,
gần gũi với nhiều công ty, tổ chức nước ngoài kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ lữ
hành du lịch. Để làm tốt được những điều này, công ty luôn luôn chú trọng phát triển
đội ngũ nhân lực tốt, hướng tới sự chuyên nghiệp trong công việc. Chính vì vậy, vấn
đề quản trị nhân lực luôn được công ty chú trọng hàng đầu trong công tác quản trị
Phùng Thanh Huyền Lớp: Du lịch 48
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKTQD
kinh doanh tại Transviet Group. Dựa trên sự hiểu biết của bản thân và những kiến
thức đã được dạy trên giảng đường đại học và kinh nghiệm thực tế khi thực tập tại
Công ty Du lịch Trần Việt, tôi xin chọn đề tài nghiên cứu:” Đánh giá công tác hoạt
động quản trị nhân lực tại công ty du lịch Transviet” là đề tài cho chuyên đề tốt
nghiệp.
Mục đích nghiên cứu: Thông qua việc nghiên cứu hoạt dộng quản trị nhân lực của
công ty để từ đó thấy được vai trò của quản trị nhân lực trong việc phát triển của
công ty, từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp trong việc quản lý nguồn nhân lực, sử
dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả nhất, góp phần thúc đẩy hoạt dộng kinh
doanh của công ty.
Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng, chức năng, công tác
quản trị nhân lực tại công ty, từ đó đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện
công tác quản trị nhân lực tại công ty.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp khảo sát, điều tra và trực
tiếp phỏng vấn tiếp xúc phỏng vấn với đội ngũ nhân viên của công ty nhằm nắm
được tình trạng thực tế để từ đó đưa ra những giải pháp khả thi nhất phù hợp với tình
hình thực tế của công ty.
Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh du
lịch
ChươngII. Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Du lịch
Trần Việt
Chương III. Một số đề xuất và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Du lịch Trần Việt
CHƯƠNG I
Phùng Thanh Huyền Lớp: Du lịch 48
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKTQD
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG KINH DOANH DU LỊCH
1.1.Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực
1.1.1.Khái niệm cơ bản về nguồn nhân lực
Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người hay
nguồn nhân lực của nó. Do đó, có thể nói nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm
tất cả ngững người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là
nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này bao gồm cả thể lực và trí lực
Thể lực chỉ là sức khoẻ của thân thể, nó phụ thuộc vào sức vóc, tình trạng sức
khoẻ của từng con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc và
nghỉ ngơi, chế độ y tế. Thể lực của con người còn phụ thuộc vào tuổi tác, thời gian
công tác, giới tính…
Trí lực chỉ sức suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng, năng khiếu
cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách…của từng con người. Trong sản xuất kinh
doanh truyền thống, việc tận dụng các tiềm năng về thể lực của con người là không
bao giời thiếu hoặc lãng quên và có thể nói như đã được khai thác gần đên mức cạn
kiệt. Sự khai thác các tiềm năng về trí lực của con người còn ở mức mới mẻ, chứ bao
giờ cạn kiệt, vì đây là kho tàng còn nhiều bí ẩn của mỗi con người.
1.1.2. Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực
Quản trị ngừôn nhân lực có thể được hiểu ở nhiều góc độ khác nhau:
Với tư cách là một trong những chức năng cơ bản của quản trị tổ chức, quản trị
nhân lực( QTNL) bao gồm việc hoạch định( kế hoạch hoá), tổ chức, chỉ huy và kiểm
soát các hoạt dộng nhằm thu hút, sở dụng và phát triển con người để có thể đạt được
các mục tiêu của tổ chức.
Xét về nội dung của có thể hiểu QTNL là việc tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát
triển, sử dụng, động viên và cung cấp tiện nghi cho nhân lực thông quan tổ chức của
nó.
Song ở giác độ nào, QTNL vẫn là tất cả các hoạt dộng của một tổ chức nhằm thu hút,
xây dựng và phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một lực lượng lao
động phù hợp với yêu cầu của tổ chức về mặt số lượng và chất lượng.
Thực chất của QTNL là công tác quản lý con người trong phạm vi nội bộ một tổ
chức, là sự đối xử của tổ chức với người lao dộng. Nói cách khác, QTNL chịu trách
Phùng Thanh Huyền Lớp: Du lịch 48
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKTQD
nhiệm đưa con người vào tổ chức, giúp con người thực hiện công việc, thù lao cho
sức lao động của họ và giải quyết các vấn đề phát sinh
1.2. Mục tiêu, ý nghĩa của quản trị nguồn nhân lực
1.2.1. Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực
Đối tượng của QTNL là người lao động với tư cách là những cá nhân cán bộ, công
nhân viên trong tổ chức và các vấn đề có liên quan đến họ như công việc và các
quyền lợi, nghĩa vụ của họ trong tổ chức
Mục tiêu cơ bản của bất kỳ tổ chức nào cũng là sử dụng một cách có hiệu quả
nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu của tổ chức đó. Quản trị nhân lực nhằm củng
cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng lao động cần thiết cho tổ chức để đạt
được mục tiêu đề ra. Quản trị nhân lực giúp tìm kiếm và phát triển những hình thức,
những phương pháp tốt nhất để người lao động có thể đóng góp nhiều sức lực cho
việc đạt được các mục tiêu của tổ chứ, đồng thời cũng tạo cơ hội để phát triển không
ngừng chính bản thân người lao dộng.
1.2.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu quản trị nhân lực
Trong thời đại ngày nay, QTNL có tầm quan trọng ngày càng tăng vì những lý do
sau:
Do sự canh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nên các tổ chức muốn tồn tại và
phát triển buộc phải cải tổ tổ chức của mình theo hướng tinh giảm và gọn nhẹ, năng
động trong đó yếu tố con người mang tính quyết định. Bởi vậy, việc tìm đúng người
phù hợp để giao đúng việc, đúng cương vị đang là vấn đề đáng quan tâm đối với mọi
loại hình tổ chức hiện nay.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự phát triển của nên kinh tế buộc các
nhà quản trị phải biết thích ứng. Do đó, việc tuyển chọn, sắp xế, đào tạo, điều động
nhân sự trong tổ chức nhằm đạt được hiệu quả tối ưu là vấn đề phải quan tâm hàng
đầu.
Nghiên cứu về QTNL sẽ giúp cho các nhà quản trị học được cách giao tiếp với người
khác, biết cách đạt câu hỏi và biết cách lắng nghe, biết cách tìm ra ngôn ngữ chung
của nhân viên với mình và biết nhạy cảm vói nhu cầu của nhân viên, biết cách đánh
giá nhân viên chính xác, biết cách lôi cuốn nhân viên say mê với công việc và tránh
được các sai lầm trong tuyển mộ, tuyển chọn, sử dụng lao động để nâng cao chất
lượng thực hiện công việc và nâng cao hiệu quả của tổ chức.
Phùng Thanh Huyền Lớp: Du lịch 48
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKTQD
1.3. Nội dung, chức năng của quản trị nguồn nhân lực
1.3.1. Nội dung của quản trị nguồn nhân lực
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực: nghiên cứu các hoạt động dự báo nhu cầu về
nhân lực của tổ chức và hoạch định những bước tiến hành để đáp ứng số lượng, chất
lượng lao động cần thiết đáp ứng kịp thời các kế hoạch kinh doanh.
Phân tích và thiết kế công việc: vạch rõ những nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc về
công việc và mối quan hệ của nó đối với những công việc khác, kiến thức và kỹ năng
cần thiết, những điều kiện cần thiết để hoàn thành công việc.
Tuyển mộ, tuyển chọn, biên chế nhân lực: nghiên cứu việc thu hút, sắp xếp, bố
trí người lao động vào các vị trí làm việc khác nhau trong doanh nghiệp.
Tạo động lực trong lao động: vạnh rõ các yếu tố tạo động lực về phía nội tại
người lao động cũng như về phía tổ chức, xã hội và các phương hướng tạo động lực
cần quan tâm.
Đánh giá thực hiện công việc: làm cơ sở cho việc sa thải, trả thù lao, khen
thưởng cho người lao động.
Đào tạo và phát triển: đáp ứng nhu cầu của sản xuất kinh doanh, đồng thời đáp
ứng nhu cầu học tập của người lao động.
Đãi ngộ và phúc lợi: có tác dụng thu hút những người tài giỏi về cho tổ chức,
củng cố lòng trung thành của nhân viên và giảm tối đa số người rời bỏ tổ chức, rời bỏ
doanh nghiệp.
Quan hệ lao động: nghiên cứu những vấn đề về quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng lao động và người lao động thông qua hợp đồng lao động và thoả ước lao động
tập thể.
Bất bình và kỷ luật lao động: thủ tục giải quyết các bất bình có hiệu quả để bảo
vệ người lao động cũng như các nguyên tắc, hình thức tiến hành kỷ luật đối với
người lao động.
An toàn và sức khoẻ cho người lao động: chương trình an toàn để loại trừ các tai
nạn sẽ xảy ra và các chương trình sức khoẻ cho người lao động.
Các nội dung của QTNL có quan hệ và tác động qua lại với nhau. Mỗi nội dung
đòi hỏi những hình thức và phương pháp tiếp cận khoa học, linh hoạt. Tổng thể đó
làm thành hệ thống, cơ chế đảm bảo mối quan hệ tác động qua lại giữa những người
làm việc trong tổ chức, tạo nên đòn bẩy, các kích thích phát triển tiềm năng sáng tạo
của từng người, nối kết những cố gắng của từng người thành những cố gắng chung
cho mục tiêu chất lượng và hiệu quả làm việc của tổ chức.
Phùng Thanh Huyền Lớp: Du lịch 48
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKTQD
1.3.2. Chức năng của quản trị nguồn nhân lực
Ngày nay, dù trong bất kỳ hoạt động kinh doanh du lịch hay hoạt động sản xuất
kinh doanh, QTNL luôn là hoạt động quản trị đáng quan tâm giải quyết nhất. Có thể
nói hoạt dộng quản trị nhân lực đóng vai trò quan trọng rong tổ chức, nhất là trong
điều kiện biến động của môi trường kinh doanh, sự động không ngừng của thị trường
lao động, những thay đổi về pháp luật lao động…
Có thể phân ra ba nhóm chức năng chính của hoạt động quản trị nguồn nhân lực
đó là:
- Chức năng thu hút( hình thành) nguồn) nhân lực: bao gồm các hoạt động đảm
bảo cho tổ chức có đủ nhân viên về số lượng cũng như chất lượng. Muốn vậy, tổ
chức phải tiến hành : kế hoạch hoá nguồn nhân lực; phân tích; thiết kế công việc;
biên chế nhân lực; tuyển mộ, tuyển chọn; bố trí nhân lực.
Kế hoạch hoá nhân lực: là qua trình đánh giá nhu cầu của tổ chức về nguồn nhân
lực phù hợp với mục tiêu chiến lược, các kế hoạch của tổ chức và xây dựng các giải
pháp nhằm đáp ứng nhu cầu đó.
Phân tích, thiết kế công việc: là quá trình xác định, xem xét, khảo sát những
nhiệm vụ và những hành vi liên quan đến một công việc cụ thể. Phân tích và thiết kế
công việc thường được sử dụng để xây dựng chức năng nhiệm vụ và yêu cầu về trình
độ kỹ thuật của công việc làm cơ sở cho công tác tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo và
thù lao.
Biên chế nhân lực là qua trình thu hút người có trình đọ vào tổ chức, lựa chọn
người đáp ứng yêu cầu công việc trong những ứng cử viên xin việc rồi xắp xếp hợp
lý( đúng việc, đúng thời điểm) nhân viên vào các vị trí khác nhau trong tổ chức.
- Chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: chức năng này chú trọng các
hoạt động nhằm nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân viên trong tổ
chức có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành công việc được giao
và tạo điều kiện cho nhân viên phát triển được tối đa năng lực cá nhân. Bên cạnh đó,
việc đào tạo mới còn có các hoạt động đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về
nhu cầu kinh doanh hay sự thay đổi về kế hoạch nhân sự.
- Chức năng duy trì nguồn nhân lực: chức năng này chú trọng đến việc duy trì và
sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong tổ chức. Chức năng này bao gồm 3 hoạt
động: đánh giá thực hiện công việc và thu hút lao động cho nhân viên, duy trì và phát
triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp trong doanh nghiệp.
Phùng Thanh Huyền Lớp: Du lịch 48
6