Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu cho trẻ mẫu giáo ở trường MN nga thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 51 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
a. Thuận lợi
b. Khó khăn
c. Kết quả khảo sát
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Biện pháp 1. Bồi dưỡng nâng cao kiến thức về GDBVMT, ƯPVBĐKH
cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên.
Biện pháp 2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lựa chọn nội dung, tích hợp
GDBVMT, ƯPVBĐKH phù hợp, linh hoạt hiệu quả.
Biện pháp 3. Chỉ đạo tích hợp nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH thông
qua các hoạt động cho trẻ mẫu giáo.
Biện pháp 4. Chỉ đạo giáo viên GDBVMT, ƯPVBĐKH qua hoạt động
thực tiễn, các bài tập thực hành, cách xử lý tình huống.
Biện pháp 5. Chỉ đạo giáo viên sử dụng bộ tranh GDBVMT, ƯPVBĐKH
một cách có hiệu quả.
Biện pháp 6. Giáo dục BVMT, ƯPVBĐKH cho trẻ thông qua công tác
phối kết hợp với phụ huynh.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
- Đối bản thân, phụ huynh và nhà trường


- Đối với giáo viên
- Đối với trẻ
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
- Kết luận
- Kiến nghị
* Tài liệu tham khảo
* Danh mục các đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã được hội đồng đánh giá
1


xếp loại kể từ khi vào ngành đến nay

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết, trong bối cảnh ngày nay các nước trên thế giới nói
chung ở Việt Nam nói riêng đang phải đối mặt với những vấn đề rất cấp bách về
nạn ô nhiễm môi trường, về sự suy giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên dẫn tới
nguy cơ cạn kiệt nguồn năng lượng và đặc biệt là sự biến đổi khí hậu toàn cầu.
Một trong những nguyên nhân cơ bản gây ra hiện trạng báo động trên là do ý thức
của con người, chính con người đang dần hủy hoại môi trường, làm cho môi
trường bị ô nhiễm, kéo theo đó là hậu quả về thời tiết khắc nghiệt, thiên tai đe dọa
làm ảnh hưởng tới cuộc sống sinh hoạt và sức khỏe của con người.
Đặc biệt là đối với trẻ mầm non, chúng sẽ bị ảnh hưởng như thế dưới sự tác
động của biến đổi khí hậu? Theo Ông Bernuth, Giám đốc tổ chức Save The
Children“ Trẻ em sẽ chết vì biến đổi khí hậu, và nếu không có những hành động
khẩn cấp thì số lượng này sẽ không ngừng tăng lên. Và thực sự đó là tình trạng khẩn
cấp đối với trẻ em toàn cầu” [1]. Trẻ em hôm nay phải lớn lên trong một thế giới
đang phải chịu nhiều ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Trẻ em là đối tượng chưa phát
triển hoàn thiện về thể chất, nhận thức và khả năng thích ứng vì vậy trẻ em chính là
đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất.

Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục, tạo nền tảng, cơ
sở ban đầu hết sức quan trọng cho việc giáo dục trẻ em trở thành công dân tốt cho
đất nước. Ở lứa tuổi này, trẻ đang phát triển và định hình về nhân cách, trẻ rất thích
tiếp xúc với thiên nhiên và cuộc sống xung quanh trẻ. Trẻ dễ tiếp thu và hình thành
những nề nếp thói quen những giá trị tốt đẹp. Đồng thời, trẻ cũng rất nhạy cảm với
những tác động ảnh hưởng của môi trường xung quanh, dễ bị tổn thương bởi những
tác động của biến đổi khí hậu. Môi trường sống của trẻ ngày mai phụ thuộc vào
chính những hành động của trẻ ngày hôm nay [2].
Vì vậy, việc đưa giáo dục bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
(viết tắt là GDBVMT, ƯPVBĐKH) vào chương trình giáo dục trẻ nói chung và trẻ
Mẫu giáo nói riêng là việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết. Góp phần hình thành
ở trẻ ý thức, thái độ đặc biệt là hành vi đúng đắn bảo vệ môi trường, cách ứng phó và
giảm nhẹ hậu quả của biến đổi khí hậu và phòng, chống thảm họa thiên tai. Đây là
một việc làm lâu dài, phải được thực hiện trong quá trình giáo dục của hệ thống giáo
dục quốc dân và cộng đồng.
2


Trong những năm gần đây, mặc dù nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH đã và
đang được Bộ GD&ĐT, Sở giáo dục Thanh Hóa, Phòng GD&ĐT Nga Sơn quán
triệt chỉ đạo lồng ghép tích hợp vào chương trình giáo dục mầm non và đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong quá trình chỉ đạo thực hiện tại đơn vị
tôi nhận thấy rằng, việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu ở các trường mầm non nói chung và Trường mầm non Nga Thái nói riêng
được giáo viên thực hiện đôi lúc còn mang tính chung chung. Một số giáo viên chưa
hiểu sâu kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu;
chưa tạo được hứng thú cho trẻ tham gia vào hoạt động; chưa có sự sáng tạo trong
việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí
hậu vào các chủ đề, các hoạt động giáo dục; Trẻ chưa nắm chắc kiến thức ứng phó
với biến đổi khí hậu; chưa tích cực tham gia hoạt động; xử lý tình huống chậm; thái

độ hợp tác chia sẻ còn hạn chế. Vậy làm thế nào để giúp giáo viên nắm chắc kiến
thức, linh hoạt trong việc tích hợp nội dung GDBVMT,ƯPVBĐKH một cách phù
hợp với thực tiễn, phù hợp với trẻ?. Hình thành ở trẻ nề nếp, thói quen, ý thức cũng
như hiểu biết về môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, tạo cơ sở ban đầu cho
việc hình thành nhân cách sau này?.
Là một cán bộ quản lý tôi luôn nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của việc
giáo GDBVMT, ƯPVBĐKH cho trẻ mầm non đặc biệt là trẻ mẫu giáo, đó chính là
động lực thôi thúc tôi tìm tòi ra những giải pháp, biện pháp để “Chỉ đạo tích hợp
nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu cho trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non Nga Thái”. Là đề tài tôi chọn cho sáng kiến kinh nghiệm
của mình năm học 2016 – 2017.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng của giáo dục bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu cho trẻ mẫu giáo tại Trường mầm non Nga Thái. Từ đó đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả lồng ghép tích hợp Nội dung GDBVMT, ƯPBĐKH
cho trẻ mẫu giáo. Đồng thời góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục, giúp
trẻ có 1 số kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Trẻ mẫu giáo và các hoạt động lồng ghép, tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu ở trường mầm non Nga Thái.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sưu tầm, phân tích và tổng hợp các tài
liệu để tìm hiểu cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Phỏng vấn, trò
chuyện với giáo viên, với phụ huynh và học sinh để tìm hiểu thực trạng.
3


- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động của trẻ, giáo viên để tìm hiểu
thực trạng.

- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để
xử lý số liệu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu gây nguy hại cho tất cả mọi sinh vật
sống trên toàn cầu. Vì thế, hai khái niệm môi trường và biến đổi khí hậu là những
vấn đề hiện đang được các nước trên thế giới quan tâm sâu sắc và được đưa thẳng
vào chương trình giáo dục ở các bậc học, kể cả mầm non, điều đó được thể hiện
trong đề án “Đưa các nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào các chương trình
Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011 – 2015” được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành theo quyết định số 4619/QĐ-BGDĐT ngày 12 tháng 10 năm 2010. [1].
Bên cạnh đó Nghị quyết số 24 - NQ/TW, ngày 3/6/2013, Hội nghị lần thứ VII Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã nhất trí thông qua nghị quyết “Chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”.
Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục BVMT, ƯPVBĐKH đến năm 2020.
Việt Nam chúng ta đang trong quá trình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, sự ô nhiễm môi trường đã và đang xảy ra cục bộ, từng lúc, từng nơi và
đang lan rộng trên khắp mọi miền của đất nước. Việt Nam cũng chính là một trong
những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của tình trạng biến đổi khí hậu. Hằng năm,
sự gia tăng của thiên tai như bão, lũ lụt, sạt lở đất, hạn hán… gây ra những tổn thất to
lớn về người và của cải vật chất.
Trẻ em độ tuổi mầm non còn non nớt về thể lực, nhận thức và khả năng thích
ứng với biến đổi khí hậu còn hạn chế, nên trẻ dễ bị ảnh hưởng các tác nhân trong
môi trường. Mặt khác, các cháu chính là “Thế giới ngày mai”. Vì vậy, việc giáo dục,
hình thành ý thức, hành vi, thái độ đúng đắn trong giáo dục bảo vệ môi trường và
ứng phó với biến đổi khí hậu ngay từ lứa tuổi mầm non là rất quan trọng và cần thiết.
Nhiệm vụ này không chỉ của trường mầm non mà còn là của gia đình và xã hội.
Chính vì thế, trong mỗi nhà trường “Cần nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ quản lý và giáo viên về giáo dục bảo vệ môi trường, phòng ngừa, ứng phó và
giảm nhẹ biến đổi khí hậu trong các cơ sở giáo dục mầm non. Đây là giải pháp cần

thiết, vừa mang tính cấp bách vừa mang tính lâu dài” [3].
Nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH cho trẻ có thể được thực hiện dưới nhiều
hình thức và thông qua nhiều hoạt động khác nhau của trẻ ở trường mầm non. Và
phải được thực hiện lồng ghép, tích hợp vào các hoạt động, các chủ đề giáo dục mới
đem lại hiệu quả như: Tích hợp nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH trong các chủ đề,
4


các hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo [1]; GDBVMT, ƯPVBĐKH thông qua sử
dụng bộ tranh ( Bộ tranh giáo dục trẻ mẫu giáo bảo vệ môi trường; Bộ tranh giáo dục
trẻ mẫu giáo kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu; Bộ tranh Bé thực hành các tình
huống bảo vệ môi trường - Bộ GD&ĐT, Vụ giáo dục mầm non - Nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam) [6]; Giáo dục BVMT, ƯPVBĐKH cho trẻ mẫu giáo thông qua trò
chơi, thơ ca, truyện kể, câu đố... [8]; Thông qua cách xử lý các tình huống, các hoạt
động thực tiễn.
Trẻ mầm non rất nhạy cảm với những tác động và ảnh hưởng của môi trường
xung quanh. Môi trường sống của trẻ hôm nay phụ thuộc nhiều vào người lớn, gia
đình, trường lớp và cộng đồng. Môi trường sống của trẻ ngày mai lại phụ thuộc vào
chính hành động của trẻ ngày hôm nay.
Vì vậy, việc giáo dục, hình thành ý thức, hành vi, thái độ đúng đắn trong bảo vệ
môi trường sống phải bắt đầu ngay từ lứa tuổi mầm non. Nhiệm vụ này không chỉ
của trường mầm non mà còn là của gia đình và xã hội.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Nga Thái là một trong 6 xã thuộc vùng ven biển của đơn vị huyện Nga Sơn với
tổng số dân là 8.121 nhân khẩu. Trong đó số dân theo đạo thiên chúa chiếm 78,9 %
tổng số dân trong toàn xã, trình độ dân trí thấp lại phân bố không đồng đều nên ảnh
hưởng rất nhiều tới việc cho trẻ đến trường mầm non. Theo điều tra năm học 2016 2017 tổng số cháu trong độ tuổi đến trường mầm non là 506 cháu nhưng trong thực
tế số cháu ra lớp chỉ có 316 cháu (Nhà trẻ 63 cháu, mẫu giáo 253 cháu), phần lớn các
cháu không được học qua lớp Bé, Nhỡ mà vào thẳng lớp lớn. Vì vậy, để thực hiện
chuyên đề giáo dục bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu cho trẻ mẫu

giáo, trường tôi đã có những thuận lợi, khó khăn sau:
a. Thuận lợi:
Nhà trường được sự quan tâm của Phòng giáo dục và đào tạo Huyện Nga Sơn,
các cấp uỷ Đảng chính quyền địa phương Xã Nga Thái tạo điều kiện quan tâm giúp
đỡ xây dựng đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học... Đặc biệt là nhà trường
có đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, thực sự yêu nghề, mến trẻ tạo được niềm tin cho
các bậc phụ huynh. Đặc biệt nhà trường có 21/21 = 100% đồng chí cán bộ giáo viên
có trình độ chuẩn, trên chuẩn là 18/21 = 85,7% đồng chí. Chính điều đó đã tạo điều
kiện thuận lợi cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ, trong đó có nội dung thực
hiện chuyên đề giáo dục BVMT, ƯPVBĐKH. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức
thực hiện vẫn còn tồn tại một số hạn chế, kết quả đạt được chưa cao, chưa đáp ứng
được yêu cầu đặt ra.
b. Khó khăn:
5


Năm học 2016 - 2017 trường tôi có 253 cháu mẫu giáo nhưng số cháu đã học
qua lớp bé, nhỡ chỉ có 55/253 cháu. Do đó khả năng nhận biết về môi trường, sự ô
nhiễm môi trường, khí hậu, sự biết đổi khí hậu tác động đến sự sống của con người
như thế nào còn nhiều hạn chế. Trẻ còn vứt rác bừa bãi, sử dụng nước chưa biết tiết
kiệm, xem xong không tắt ty vi, đồ dùng đồ chơi, chơi xong còn vứt lộn xộn, còn bẻ
cành, ngắt lá. Chưa tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm, các trò chơi thực
hành, chưa có kỹ năng ứng phó khi có tình huống xảy ra. Bên cạnh đó một số giáo
viên, chưa nắm chắc các phương pháp, biện pháp tổ chức lồng ghép giáo dục
BVMT, ƯPVBĐKH cho trẻ, cũng như chưa linh hoạt, sáng tạo trong việc lồng ghép
nội dung này vào các chủ đề, các hoạt động giáo dục. Sử dụng tranh còn lúng túng.
c. Kết quả thực trạng:
Từ những thuận lợi và khó khăn trên tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng và
đem lại kết quả như sau: (Tháng 9 năm 2016)
Bảng 1. Thực trạng đối với giáo viên:

STT

Nội dung

1

Giáo viên nắm chắc kiến thức chuyên
đề giáo dục BVMT, ƯPVBĐKH.
Tổ chức các hoạt động có hiệu quả giáo
dục BVMT, ƯPVBĐKH cho trẻ mẫu
giáo
Biết lồng tích hợp các hoạt động giáo
dục BVMT, ƯPVBĐKH cho trẻ mẫu
giáo.
Sử dụng tranh giáo dục BVMT,
ƯPVBĐKH cho trẻ mẫu giáo.
Giáo viên tham gia việc tìm kiếm, sưu
tầm các loại truyện, thơ, ca dao, đồng
dao, trò chơi, câu đố. Cách xử lý các
tình huống.
Bảng 2. Thực trạng đối với trẻ

2

3

4
5

ST

T

1
2

Nội dung
Trẻ nhận biết được một số kiến thức cơ
bản về BVMT và ƯPBĐKH.
Tích cực tham gia các hoạt động giáo
dục BVMT và ƯPBĐKH.

Tổng số
GV

Đạt

Tỷ lệ
( %)

Chưa
đạt

Tỷ lệ
(%)

14

11

78.6


3

21.4

14

12

85.7

2

14.3

14

10

71.4

4

28.6

14

9

64.3


5

35.7

14

9

64.3

5

35.7

Đạt

Tỷ lệ Chưa
(%)
đạt

Tổng số
trẻ

Tỷ lệ
(%)

316

133 42.1


183

57.9

316

157 47.7

159

50.3
6


3

Trẻ nhận biết được các hành vi đúng 144 45.6 172 54.4
316
sai về BVMT và ƯPBĐKH.
4
Tích cực tham gia vào các hoạt động
316
lao động gần gũi GDBVMT và
118 37.3 198 62.7
ƯPBĐKH
5 Trẻ có thái độ hợp tác chia sẻ, phản ứng
316
với những hành vi để BVMT và
111 35.1 205 64.9

ƯPBĐKH
Thông qua kết quả của thực trạng trên với tổng số cháu nắm vững về nội dung
bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu còn hạn chế. Tỷ lệ giáo viên nắm
chắc kiến thức và lồng ghép tích hợp linh hoạt vào các hoạt động chưa cao. Xuất
phát từ thực trạng trên để chỉ đạo nâng cao chất lượng lồng ghép, tích hợp
GDBVMT, ƯPVBĐKH cho trẻ mẫu giáo cao hơn nữa tôi đã mạnh dạn đưa ra một
số giải pháp và tổ chức thực hiện sau:
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Qua quá trình tổ chức thực hiện tích hợp nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH cho
trẻ mẫu giáo tôi đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và tổ chức thực hiện mang lại
kết quả khá khả thi như sau:
Biện pháp 1. Bồi dưỡng nâng cao kiến thức về GDBVMT, ƯPVBĐKH cho đội
ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên.
Mặc dù chuyên đề GDBVMT, ƯPVBĐKH đã được triển khai và tổ chức thực
hiện trong nhiều năm qua, giáo viên đã nắm được tính chất của chuyên đề và vận
dụng vào hoạt động giảng dạy. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức thực hiện giáo viên
vẫn còn lúng túng, thực hiện chưa thường xuyên, chưa đồng bộ. Chính vì vậy, để
thực hiện tốt nhiệm vụ chỉ đạo tích hợp nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKHN cho trẻ
mẫu giáo đạt hiệu quả, năm học 2016 - 2017 Trường mầm non Nga Thái tiếp tục
triển khai thực hiện nhằm giúp cán bộ quản lý, giáo viên nắm chắc kiến thức, xây
dựng kế hoạch, có kiến thức kỹ năng trong việc lựa chọn nội dung tích hợp
GDBVMT, ƯPVBĐKHN cho trẻ mẫu giáo một cách nhẹ nhàng, không gò bó, cứng
nhắc, phát huy tính tích cực của trẻ, phù hợp với yêu cầu của chương trình giáo dục
mầm non hiện nay. Tôi đã chỉ đạo bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng sư phạm
đặc biệt là kiến thức về giáo dục BVMT, ƯPVBĐKH cho cán bộ giáo viên theo các
hình thức sau:
* Tổ chức hội thảo: Để buổi hội thảo diễn ra sôi nổi và đạt hiệu quả cao, công
tác chuẩn bị là vô cùng quan trọng. Vì vậy, trước khi tổ chức, tôi phải soạn thảo và
chuẩn bị nội dung câu hỏi có liên quan đến Nội dung GDBVMT, ƯPBĐKH cho trẻ
mẫu giáo để đưa ra tập thể giáo viên cùng thảo luận.

7


Ví dụ: Môi trường là gì? Thế nào là ô nhiễm môi trường? Khí hậu là gì? Thế
nào là biến đổi khí hậu? Vì sao phải GDBVMT, ƯPVBĐKH cho trẻ mẫu giáo? Nội
dung GDBVMT, ƯPVBĐKH được lồng ghép, tích hợp thông qua những chủ đề
nào, hoạt động nào? Để giúp trẻ hứng thú tham gia hoạt động GDBVMT,
ƯPVBĐKH giáo viên sẽ làm như thế nào?...
Để buổi hội thảo diễn ra sôi nổi tôi đã cung cấp cho chị em một số tài liệu có
liên quan đến vấn đề GDBVMT, ƯPVBĐKH như: Bé bảo vệ môi trường; Tổ chức
các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non; Hướng dẫn thực
hiện các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non; Tài liệu hướng dẫn
sử dụng bộ tranh giáo dục trẻ mẫu giáo bảo vệ môi trường; Bé thực hành các tình
huống bảo vệ môi trường; Biến đổi khí hậu và giáo dục ứng phó với biến đổi khí
hậu; Cùng bé tìm hiểu và ứng phó với biến đổi khí hậu; Tổ chức thực hiện nội dung
giáo dục, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; Hướng dẫn tích hợp nội dung giáo
dục về tài nguyên môi trường biển, hải đảo; Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo
dục mầm non các độ tuổi; Một số bài ca dao, đồng giao,... Qua đó giúp chị em nắm
bắt được một số kiến thức cơ bản trong việc giáo dục bảo vệ môi trường, ứng phó
biến đổi khí hậu cho trẻ đặc biệt là trẻ mẫu giáo.
* Tổ chức các buổi thao giảng, kiểm tra, dự giờ giáo viên để kịp thời uốn nắn,
bổ sung những hạn chế tồn tại. Trước khi đi dự giờ, kiểm tra hàng năm vào đầu năm
học tôi đã chỉ đạo cho Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, giáo viên giỏi, có
nhiều kinh nghiệm dạy tiết mẫu, làm đồ dùng dùng đồ chơi để giáo viên học hỏi, rút
kinh nghiệm sau đó mới đi dự giờ, kiểm tra theo qui định để điều chỉnh kịp thời như:
+ Khối mẫu giáo 5 – 6 tuổi: Đề tài: “Dạy trẻ một số cách ứng phó với biến đổi
khí hậu và thảm họa thiên tai” do cô Nguyễn Thị Liễu thực hiện. Thông qua hoạt
động giúp trẻ biết được một số hiện tượng của biến đổi khí hậu: Nắng nóng kéo dài,
mưa bão bất thường và nhiều, dông tố, lũ lụt, hạn hán, động đất, băng tan…Trẻ biết
một số cách để ứng phó và giảm nhẹ hậu quả của biến đổi khí hậu và thảm họa thiên

tai phù hợp với lứa tuổi. Từ đó trẻ hình thành ở trẻ thái độ khi có thảm họa thiên tai
không sợ hãi, hoảng loạn, bình tĩnh thực hiện các yêu cầu, hướng dẫn của người lớn.
+ Khối mẫu giáo 4 – 5 tuổi: Đề tài: “Ô nhiễm môi trường và cách bảo vệ môi
trường” Trẻ biết được một số nguyên nhân làm cho môi trường bị ô nhiễm, gây nên
biến đổi khí hậu, trẻ có một số hành động để bảo vệ môi trường và cách ứng phó với
biến đổi khí hậu. Trẻ có một số kỹ năng chăm sóc và bảo vệ cây, bảo vệ thân thể khi
thời tiết thay đổi.
+ Khối mẫu giáo 3 – 4 tuổi: Hoạt động âm nhạc Bài hát “ Mây và gió” do cô
Mai Thị Hằng thực hiện. Qua bài hát giáo dục trẻ biết một số biểu hiện của thời tiết ,
ích lợi của gió đối với đời sống của con người và vạn vật, giáo dục trẻ biết yêu quý
8


thiên nhiên giữ gìn nguồn nước trong sạch, biết sử dụng tiết kiệm nước, không vứt
rác thải bừa bãi... (Phụ lục 1)
* Ngoài ra tôi còn đầu tư chỉ đạo giáo viên tạo môi trường hỗ trợ hoạt động
GDBVMT, ƯPVBĐKH cho trẻ một cách tích cực hiệu quả như: Chỉ đạo các lớp xây
dựng góc mở theo phương pháp Động – Tĩnh với hình ảnh ngộ nghĩnh, màu sắc
phong phú, nội dung phù hợp với từng chủ đề. Việc trang trí lớp vừa làm đẹp cho
phòng học vừa tạo hứng thú cho trẻ có điều kiện quan sát, nhận xét tranh ảnh, nhận
biết được hành vi đúng, hành vi sai, có thái độ tích cực trong việc bảo vệ môi trường
xung quanh trẻ. Biết thực hành, xử lý tình huống, tham gia các hoạt động với bạn bè
và cô giáo.
- Tạo môi trường trong lớp: Xây dựng môi trường theo chủ đề là một yêu cầu
cần thiết đòi hỏi mỗi giáo viên đều phải thực hiện để tổ chức các hoạt động giáo dục
cho trẻ. Xây dựng môi trường trong lớp, bao gồm mảng chủ đề chính, các góc theo
quy định, bố trí các góc hợp lý, nội dung phản ánh của từng góc, đồ dùng đồ chơi
trong các góc phải được sắp xếp, khoa học, mang mầu sắc theo chủ đề cụ thể.
Ví dụ: Trong chủ đề “Nước và hiện tượng tự nhiên” Mảng chính hình ảnh tôi
gợi ý xây dựng là 2 chú cá heo được chia thành các nhánh theo chủ đề thực hiện.

Nhánh nước: Nước khoan, nước mưa, nước sông, nước biển, suối, ao, hồ…Nhánh
các hiện tượng thiên nhiên: Nắng, mưa, sấm sét, lũ lụt, sạt lở đất, các mùa trong năm.
Đối với các góc hoạt động:
+ Góc âm nhạc: Tôi gợi ý cho giáo viên làm cụm tre từ cói lõi rồi sơn màu tạo
thành góc âm nhạc. Phía dưới cụm tre là hình ảnh của chú chim non và các bạn đang
say sưa vui múa hát.
+ Góc khám phá khoa học: Đây là góc phản ánh rõ nhất việc khám phá về các
hiện tượng ở mỗi chủ đề khi lồng ghép GDBVMT, ƯPBĐKH. Vì thế, phải thường
xuyên thay đổi để tạo sự mới lạ thu hút sự chú ý của trẻ. Đồ chơi tại góc cũng được
thay đổi theo nội dung chủ đề, để thuận tiện cho trẻ trải nghiệm các hoạt động giáo
dục nói chung và các hoạt động khám phá về môi trường, khí hậu cụ thể ở chủ đề đó.
Ví dụ: Chủ đề “Gia đình” Hình ảnh được xây dựng là: Ngôi nhà, cây cau,
chum nước, các loại tranh ảnh về GDBVMT, các hiện tượng thời tiết…
+ Góc Bé với môi trường: Hướng dẫn cho giáo viên lựa chọn những hình ảnh
quen thuộc gần gũi để trang trí như: Bé trồng và chăm sóc cây, Bé xem tranh về hạn
hán, lũ lụt, rét hại, cháy rừng, lịch thời tiết và một số hình ảnh về hành động của trẻ
khi có tình huống xảy ra. Chuẩn bị những tranh ảnh diễn tả hành động đúng hành
động sai về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu: Lựa chọn hành vi
đúng, gạch chéo hành vi sai, nối hình phù hợp, lựa chọn trang phục. Đặc biệt trẻ
được thực hành trải nghiệm qua việc tự tay trẻ làm nên những cuốn Abum về những
9


hành vi đúng, phân biệt những hành vi sai để bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu...

(Hình ảnh 1: Tạo môi trường trong lớp, hỗ trợ việc GDBVMT, ƯPBDKH)
- Tạo môi trường ngoài lớp:
Ngay từ đầu năm học, đầu mỗi chủ đề tôi chỉ đạo giáo viên hệ thống hoá các
yêu cầu của môi trường cần phải đáp ứng để phục vụ cho hoạt động khám phá của

trẻ trong chủ đề đó. Ban giám hiệu, tham mưu UBND xã, phối hợp với phụ huynh
quy hoạch, cải tạo sân, vườn trường tạo nên góc cho trẻ thực nghiệm các hoạt động
như: Thực nghiệm sự phát triển của cây, tạo góc thí nghiệm vật chìm nổi, chơi với
nước, với cát… khám phá theo dõi sự thay đổi của cây cối trong trường, tạo cảnh
quan để trẻ trải nghiệm với môi trường trong lành, từ đó có ý thức bảo vệ môi
trường, hình thành ý thức với ứng phó biến đổi khí hậu.
Bảo vệ môi trường cũng gắn liền với hoạt động vệ sinh cá nhân của trẻ vì thế
ngay từ đầu năm học tôi đã chỉ đạo giáo viên rèn nề nếp thói quen đi vệ sinh đúng
nơi quy định, biết rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, biết tiết kiệm nước, tiết
kiệm điện trong sinh hoạt. Ngoài ra để tạo môi trường ngoài lớp học, tôi đã hướng
dẫn giáo viên cho trẻ cách gieo hạt, trồng cây để tạo môi trường xanh, sạch, đẹp cho
lớp. Giúp cho trẻ hiểu cây xanh rất có ích cho con người, làm giảm ô nhiễm môi
trường, giảm bụi, giảm tiếng ồn, cây còn trồng trang trí tạo ra cảnh đẹp. Riêng đối
với hoạt động này đầu năm tôi đã chỉ đạo giáo viên xây dựng “Vườn thiên nhiên” tại
10


góc sân trường. Trong đó có chia thành từng khu vực cho trẻ chăm sóc: Vườn thuốc
nam, vườn hoa, vườn rau sạch và chia cho mỗi lớp chăm sóc 1 ô. Đồng thời chọn
giáo viên có năng khiếu về tạo hình, tận dụng các mảng tường xung quanh khuôn
viên trường để vẽ những hình ảnh có nội dung về giáo dục BVMT, ƯPVBĐKH để
giáo dục trẻ. ( Phụ lục 2)
Ngoài việc tổ chức các hình thức trên nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng cho
giáo viên về giáo dục bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. Nhà trường còn
tổ chức cho giáo viên qua nâng cao kiến thức, kỹ năng qua các buổi sinh hoạt chuyên
môn, tham quan thực tế các trường bạn. Tìm kiếm sưu tầm một số bài thơ, câu
chuyện, câu đố, ca dao, đồng dao về giáo dục BVMT, ƯPVBĐKH. (Phụ lục 3)
* Kết quả: Thông qua các hình thức trên đã có 100% giáo viên nắm vững nội
dung, phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu cho trẻ .
Biết lồng ghép, tích hợp nội dung vào các chủ đề, các hoạt động cho trẻ một cách có

hiệu quả. Có 8/8 lớp mẫu giáo xây dựng được môi trường giáo dục bảo vệ môi
trường, ứng phó biến đổi khí hậu. 100% cán bộ giáo viên tham gia sưu tầm các bài
bài thơ, ca dao, đồng dao, làm bổ sung đồ dùng đồ chơi phục vụ các chủ đề. 100%
trẻ hứng thú cao trong hoạt động học tập nói chung và hoạt động khám phá về môi
trường nói riêng.
Biện pháp 2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lựa chọn nội dung, tích hợp
GDBVMT, ƯPVBĐKH phù hợp, linh hoạt hiệu quả.
Trong chương trình giáo dục mầm non, nội dung GDBVMT, ƯPBĐKH được
thực hiện tích hợp trong tất cả các lĩnh vực giáo dục, các hoạt động giáo dục từ dễ
đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của trẻ không gây
quá tải, phải gần gũi với trẻ, gắn với thực tế của nhà trường, địa phương.
Đặc biệt nội dung GDBVMT, ƯPBĐKH có thể được tích hợp trong cả một
hoạt động hay một phần của hoạt động hoặc trong phần liên hệ thực tế, đảm bảo phù
hợp với trẻ và điều kiện thực tế của nhà trường, của nhóm lớp.
Chính vì vậy, ngoài việc tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên, để giúp giáo
viên chủ động trong việc lựa chọn nội dung tích hợp cho phù hợp với từng lĩnh vực,
từng chủ đề và từng hoạt động... tôi đã chỉ đạo Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên
môn xây dựng kế hoạch giáo dục chỉ đạo thực hiện lồng ghép tích hợp GDBVMT,
ƯPVBĐKH trong đó phải đưa ra nhiều hoạt động cho các lĩnh vực để giúp giáo viên
lựa chọn và tích hợp các nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH phù hợp với chủ đề, với
các hoạt động giáo dục, các thời điểm và mọi lúc mọi nơi. Sau khi xây dựng kế
hoạch xong tôi đã đưa ra tập thể hội đồng sư phạm nhà trường bàn bạc, bổ sung
thống nhất khẳng định mục tiêu, giải pháp thực hiện. Từ kế hoạch của nhà trường
từng cán bộ giáo viên xây dựng kế hoạch cho cá nhân: Trong đó phải xác định rõ
11


mục tiêu, nội dung, biện pháp thực hiện cụ thể cho năm học, cho từng chủ đề lớn,
mạng nội dung, mạng hoạt động, kế hoạch tuần, kế hoạch ngày cũng như nội dung
tích hợp GDBVMT, ƯPVBĐKH, làm đồ dùng, bổ sung trang thiết bị cho từng chủ

đề cụ thể trên cơ sở chỉ đạo của Sở, Phòng giáo dục đã triển khai.
* Đối với nội dung giáo dục trẻ bảo vệ môi trường: Dựa vào đặc điểm của từng lứa
tuổi giáo viên có thể lựa chọn nội dung sao cho phù hợp, gần gũi như:
- Nội dung 1: Con người và môi trường sống
+ Môi trường sống: Nhận biết môi trường: phòng/nhóm/lớp học/gia đình, làng
xóm. Phân biệt môi trường sạch – môi trường bẩn. Biết được một số nguyên nhân
gây ô nhiễm môi trường. Một số cách tránh tác hại môi trường ô nhiễm.
+ Quan tâm bảo vệ môi trường: Tiết kiệm điện, nước, giữ gìn đồ dùng, đồ
chơi…Tham gia vệ sinh môi trường: không vứt rác bừa bãi, tham gia vệ sinh, lau
chùi, sắp xếp đồ dùng đồ chơi, không bẻ cây, không bắt động vật, biết chăm sóc cây
cối và con vật, không nói to nơi công cộng… Nội dung này có thể tích hợp vào các
chủ đề: Trường mầm non, Bản thân, Gia đình, Giao thông, Nghề nghiệp.
- Nội dung 2: Con người với động vật thực vật: Giúp trẻ nhận biết mối quan
hệ động vật, thực vật với môi trường, đối với con người (ích lợi đối với môi trường
sinh thái: trong tự nhiên không có động vật, thực vật chỉ có lợi hoặc có hại, tất cả đều
cần thiết cho thiên nhiên); Chăm sóc, bảo vệ cây cối và các con vật. Nội dung này có
thể tích hợp vào các chủ đề: Thế giới động vật, thực vật.
- Nội dung 3: Con người với thiên nhiên: Gió: ích lợi, tác hại của gió, biện
pháp tránh gió. Nắng và mặt trời: ích lợi và tác hại của nắng, các biện pháp tránh
nắng. Mưa: nhận biết và đoán được trời sắp mưa, ích lợi và tác hại của mưa, biện
pháp tránh mưa. Bão, lũ: Hiện tượng, nguyên nhân, tác hại của bão, lũ. Nội dung này
có thể tích hợp vào các chủ đề: Nước, mùa hè và các hiện tượng tự nhiên.
- Nội dung 4: Con người và tài nguyên (đất, nước, danh lam thắng cảnh): Trẻ
nhận biết được tác dụng của đất, nguyên nhân gây ô nhiễm, biện pháp bảo vệ. Các
nguồn nước, ích lợi của nước, nguyên nhân gây ô nhiễm, biện pháp bảo vệ. Các danh
lam thắng cảnh, giữ gìn, bảo vệ danh lam thắng cảnh. Tích hợp vào các chủ đề: Quê
hương đất nước, Bác Hồ.
* Đối với nội dung giáo dục trẻ phòng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Giáo dục trẻ nhận biết các hiện tượng thời tiết, về nguy cơ của mưa bão, lũ lụt,
hạn hán, động đất, núi lửa, sạt lở đất, lốc, sét, chớp, nắng nóng,…

- Giáo dục trẻ nhận biết đồ vật và nơi nguy hiểm: Nhận biết ký hiệu nơi nguy
hiểm, không tự mình đến gần nơi chứa nước, giếng nước, ao, hồ, và những thiết bị
điện; không nghịch lửa, bao diêm, bật lửa; biết gọi người lớn khi gặp nguy hiểm, biết
tự bảo vệ sức khỏe và tính mạng của mình khi không có được sự giúp đỡ của người
12


lớn như: chạy nhanh tìm nơi trú ẩn an toàn, tìm các vật dụng có thể che chắn cho cơ
thể. Thực hiện những yêu cầu, hướng dẫn của người lớn khi có thảm họa thiên tai
- Hình thành ở trẻ kĩ năng tự bảo vệ mình: Bình tĩnh, không hoảng loạn; không
được tự ý ra khỏi nhà hoặc ra khỏi nơi sơ tán; biết tìm nơi trú ẩn an toàn: không trú
mưa dưới cây to, hoặc trong lều quán trơ trọi; mặc ấm khi trời giá lạnh. Phòng tránh
lũ quét (không đi học, đi chơi một mình gần sông suối, khe núi…), mặc áo phao khi
đi trên thuyền, tập bơi,.. khi khát nước: uống nước đun sôi. Hình thành ở trẻ ý thức
giữ gìn vệ sinh cá nhân (ăn uống vệ sinh: rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh,
thực hiện ăn chín, uống sôi…). Hình thành ở trẻ ý thức giữ gìn bảo vệ môi trường,
tiết kiệm nước, bảo vệ nguồn nước, cây xanh.
Kết quả: 100% giáo viên đã chủ động xây dựng kế hoạch, lựa chọn nội dung
phù hợp với đặc điểm của trẻ, phù hợp với chủ đề và tích hợp trong các hoạt động.
Biện pháp 3. Chỉ đạo tích hợp nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH thông qua các
hoạt động cho trẻ mẫu giáo.
Trong chương trình giáo dục mầm non, nội dung GDBVMT, ƯPBĐKH được
thực hiện tích hợp trong tất cả các lĩnh vực, các hoạt động giáo dục từ dễ đến khó, từ
đơn giản đến phức tạp, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của trẻ không gây quá tải, phải
gần gũi với trẻ, gắn với thực tế của nhà trường, địa phương. Đặc biệt nội dung
GDBVMT, ƯPBĐKH có thể được tích hợp trong cả một hoạt động hay một phần
của hoạt động hoặc trong phần liên hệ thực tế, đảm bảo phù hợp với trẻ và điều kiện
thực tế của nhà trường, của nhóm lớp.
3.1. Tích hợp nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH thông qua hoạt động học.
Trước khi tổ chức cho trẻ hoạt động, tôi đề nghị giáo viên phải xác định rõ hoạt

động này là hoạt động tích hợp nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH toàn phần hay tích
hợp một phần để chủ động trong công tác chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, hệ thống câu
hỏi đàm thoại, trò chơi và hình thức tổ chức sao cho phù hợp.
Ví dụ: Với hoạt động khám phá khoa học. Đề tài: “Tìm hiểu về nước”
Đây là dạng hoạt động tích hợp toàn phần nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH vì
vậy đòi hỏi giáo viên phải xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp với khả năng nhận
biết của trẻ đảm bảo về mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ. Chuẩn bị về đồ dùng, đồ
chơi, hệ thống câu hỏi đàm thoại, địa điểm và hình thức tổ chức phù hợp.
Hay với Hoạt động làm quen với tác phẩm văn học: Đề tài: Truyện “Ai cần
nước” mẫu giáo 3- 4 tuổi. Đây là đề tài mà tôi đã chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng
giờ dạy mẫu cho giáo viên học tập. Để việc lồng ghép một cách nhẹ nhàng, linh hoạt
nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH tôi đã giúp giáo viên lên mạng Internet tìm kiếm
một số hình ảnh động về tàu, thuyền chạy trên sông, trên biển, một số hình ảnh về
thời tiết, nắng hạn, cây cối khô héo, sự cần thiết của nước đối với con người và thiên
13


nhiên… Sau đó gợi ý giáo viên tạo hứng thú cho trẻ bằng cách: Cho trẻ xem video
một số hình ảnh và trò chuyện với trẻ: Tàu thuyền chạy trên sông, biển được là nhờ
gì? (Các con thử tưởng tượng xem nếu không có nước thì tàu thuyền có chạy được
trên sông, trên biển không?). Cây cối, con vật ốm yếu, chết do thiếu nước trong mùa
nắng hạn (Con có biết vì sao không ?) Tác dụng của nước với cơ thể (Tại sao chúng
ta cần phải uống nước nhỉ?)
Trong khi đàm thoại với trẻ về nội dung câu chuyện giáo viên tích hợp
GDBVMT, ƯPVBĐKH: Nước rất cần trong cuộc sống của chúng ta, nước để chúng
ta uống, ăn, để dùng trong sinh hoạt hàng ngày, nước cần cho cây cối phát triển, tàu
thuyền chạy trên sông… Vì vậy chúng ta cần phải bảo vệ và giữ gìn nguồn nước
trong sạch không được vứt, đổ rác thải bừa bài, ra sông, ra biển làm ảnh hưởng đến
môi trường. Nước rất cần cho cơ thể nên mỗi ngày chúng ta phải uống đủ nước. Do
đó, nước rất cần thiết đối với con người và vạn vật hãy bảo vệ và sử dụng tiết kiệm

nước. Ngoài ra tùy vào từng chủ đề, từng hoạt động giáo viên có thể tích hợp nội
dung này cho phù hợp.
Ví dụ: Đề tài: “Tìm hiểu về trường lớp, mầm non” lồng ghép, giáo dục trẻ bảo
vệ môi trường bằng cách: Để trường lớp luôn sạch sẽ các con phải làm gì? Có được
vẽ bậy lên tường không? Khi chơi xong các con phải làm gì?
Chủ đề “Quê hương, Đất nước, Bác Hồ” Tôi gợi ý cho giáo viên lựa chọn đề
tài: “Sự tích quả dưa hấu” khéo léo giáo dục trẻ ăn xong không được vứt bừa bãi ra
sân trường, hình thành cho trẻ ý thức bảo vệ môi trường, không vứt rác bừa bãi…
Ngoài ra giáo dục cho các em biết, đây là giống Dưa hấu được trồng đầu tiên ở chính
Quê hương Nga Sơn vì vậy trẻ phải biết trân trọng giữ gìn, yêu quý, chăm sóc và bảo
vệ cho cây.
Chủ đề: “Nước và các hiện tượng tự nhiên” Cho trẻ làm quen với bài thơ “Đi
nắng” giáo dục trẻ đi nắng phải đội nón để tránh bị ốm, giáo dục trẻ không ăn bậy,
không ăn thức ăn đường phố tránh bị đau bụng. Phải ăn chín uống sôi để đảm bảo
sức khỏe. Sau đó cho trẻ chơi trò chơi lựa chọn đồ dùng phù hợp với thời tiết.
Ngoài ra, có thể tích hợp nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH thông qua hoạt
động tạo hình: Tập cho trẻ thói quen tận dụng các nguyên vật liệu phế thải để tạo ra
các đồ dùng đồ chơi cho trẻ như: Làm những chiếc thuyền, xe ô tô, tàu hỏa, những
con búp bê xinh xắn, làm Abum về giáo dục bảo vệ môi trường ứng phó với biến đổi
khí hậu. Qua đó, phát triển năng khiếu thẩm mĩ, khả năng sáng tạo của trẻ, giúp trẻ
nhận thấy sự cần thiết phải có ý thức giữ gìn môi trường xung quanh.
3.2. Tích hợp nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH thông qua hoạt động góc.
Hoạt động góc mang tính tích hợp cao trong giáo dục trẻ. Thông qua các trò
chơi phân vai, trẻ đóng vai và thể hiện các công việc của người lớn vì thế để giúp
14


giáo viên có đủ đồ dùng đồ chơi cho trẻ hoạt động, tổ chức hiệu quả hoạt động góc.
Tôi đã phối hợp với Ban đại diện cha mẹ phụ huynh học sinh mua sắm các trang
thiết bị phục vụ cho các góc hoạt động. Đồng thời, chỉ đạo giáo viên thường xuyên tổ

chức hoạt động góc cho trẻ, các nội dung chơi cần xác định rõ lựa chọn nội dung gì,
tích hợp những gì vừa tích hợp được nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH nhưng không
làm mất đi nội dung chính của buổi chơi.
Thông qua kiểm tra, dự giờ việc tổ chức hoạt động góc trong chủ đề “Gia đình”.
Qua theo dõi, quan sát trẻ ở các góc
- Góc phân vai:
+ Khi chơi trò chơi gia đình: Trẻ biết mô phỏng các công việc của người lớn
như: Dọn dẹp nhà cửa, lau chùi nền nhà sạch sẽ.
+ Khi chơi đóng vai bác sỹ: Trẻ biết khuyên bệnh nhân ăn sạch, ở sạch, tập thể
dục hàng ngày để cơ thể luôn khỏe mạnh.
+ Khi đóng vai cô giáo, trẻ biết nhắc nhở học sinh giữ gìn trường lớp, đồ dùng
đồ chơi sạch sẽ, khi chơi xong xếp gọn gàng để bảo vệ môi trường lớp học luôn
sạch đẹp.
+ Trò chơi nấu ăn: Trong quá trình trẻ chơi đóng vai đầu bếp hoặc người lớn
trong gia đình chế biến thức ăn: trẻ biết chú ý vệ sinh dụng cụ nhà bếp, rửa thực
phẩm sạch sẽ…
- Góc tạo hình: Trẻ biết làm một số đồ dùng, đồ chơi từ những nguyên liệu
thiên nhiên và phế liệu thải bỏ như: Gáo dừa, vỏ hộp làm bộ gõ nhạc, tre làm
phách…
- Góc thiên nhiên: Khi trẻ chăm sóc cây, lau lá, nhổ cỏ, xới đất, tưới cây, nhặt
lá khô, gieo hạt, trồng cây… trẻ cảm nhận được công việc của người trồng nên
những cây xanh. Khi chơi với cát, nước trẻ biết phải rửa tay sạch sẽ khi chơi xong.
- Góc Xây dựng - Lắp ghép: Qua các trò chơi lắp ghép xây dựng các công
trình như: Vườn bách thú, vườn rau của bé,… trẻ biết bố trí, xếp đặt các khu vực
trong mô hình hợp lý, gọn gàng, sạch đẹp. Biết sử dụng các nguyên vật liệu đã qua
sử dụng để tạo thành các sản phẩm phục vụ cho góc xây dựng. Thông qua quá trình
chơi, sẽ hiểu được ý nghĩa môi trường đối với đời sống con người. Được thực hiện
các thao tác chơi mô phỏng những công việc hàng ngày của người lớn giúp trẻ cảm
thấy mình “quan trọng” và có ý thức cùng chung tay bảo vệ môi trường.
3.3. Tích hợp nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH thông qua hoạt động ngoài trời,

hoạt động lao động.
Hoạt động ngoài trời là hoạt động trẻ được cung cấp kiến thức kỹ một cách
chính xác nhưng không gò bó thông qua quan sát đàm thoại, tổ chức các trò chơi vận
động, chơi tự do… Vì vậy, hoạt động này tổ chức có hiệu quả tôi đã chỉ đạo giáo
15


viên khéo léo tích hợp nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH dựa trên cơ sở nội dung của
các chủ đề, các hoạt động đang học.
Ví dụ: Khi giáo viên vừa tổ chức hoạt động học là tìm hiểu về “Các mùa trong
năm” Thì gợi ý cho giáo viên tổ chức cho trẻ quan sát “Thời tiết” ngay hôm đó. Có
thể giáo dục trẻ xử lý ngay một số tình huống nếu thấy phù hợp như: Trời mưa thì
phải chạy vào nhà, Trời nắng thì phải che ô, không được chơi gần những nơi nguy
hiểm…
Bên cạnh đó tôi chỉ đạo tổ chuyên môn khi duyệt kế hoạch cho giáo viên cần bổ
sung góp ý các nội dung tích hợp phù hợp với chủ đề như: quan sát vườn cây ăn quả,
vườn thiên nhiên của bé, quan sát quang cảnh xung quanh trường, xác định nơi có
thể di chuyển đến an toàn khi có bão lũ. Tổ chức cho trẻ thu gom và phân loại rác,
trồng cây, chăm sóc cây, tưới cây… Hoạt động này giúp trẻ hiểu và phân biệt được
đâu là môi trường sạch, môi trường bẩn. Hình thành các thói quen lao động tự phục
vụ như: Lau dọn, sắp xếp gọn gàng đồ dùng, đồ chơi ở các góc trong lớp học. Giáo
dục trẻ không vứt rác, vứt đồ chơi bừa bãi, tổng vệ sinh sân trường sau giờ chơi…
Ngoài việc tổ chức lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu trong các hoạt động chính tôi còn chỉ đạo lồng ghép tích hợp ở mọi lúc,
mọi nơi và các thời điểm trong ngày như: Giờ đón trả trẻ, giờ ăn, ngủ, hoạt động nêu
gương, hoạt động chiều và các ngày lễ hội trong năm.
* Kết quả: Thông qua các hoạt động giáo dục đã giúp 98% số trẻ trong trường
nắm được kiến thức cơ bản, nhận biết được các hành vi đúng, hành vi sai, việc nên
và không nên làm, hình thành được nề nếp, thói quen tốt trong sinh hoạt hàng ngày
góp phần BVMT, ƯPVBĐKH. Qua đó thấy được giáo viên đã chủ động trong việc

lồng ghép, tích hợp nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH có hiệu quả.
Biện pháp 4. Chỉ đạo giáo viên GDBVMT, ƯPVBĐKH qua hoạt động thực
tiễn, các bài tập thực hành, cách xử lý tình huống.
Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn trẻ làm cùng cô một số đồ dùng đồ chơi từ
nguyên vật liệu thiên nhiên và vật liệu đã qua sử dụng như vỏ chai nước rửa bát, của
hộp sữa chua, lon bia, bát nhựa dùng một lần, sỏi, đá, len vụn, cành cây khô, lá cây,
bẹ ngô,… làm đồ dùng dạy học. Trong quá trình trẻ thực hiện, cô trò chuyện với trẻ
và cho trẻ thảo luận với nhau về những sản phẩm mà trẻ đang làm, ý nghĩa của
chúng nhằm chính xác hóa những ấn của trẻ về môi trường. Qua đó, giáo dục trẻ ý
thức tiết kiệm và ý thức lao động sáng tạo. Ngoài ra, hằng ngày tổ chức cho trẻ nhặt
rác, nhặt lá cây, làm cỏ, bắt sâu và chăm sóc cây trồng tại vườn thiên nhiên của bé.
Thu gom nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương để làm đồ dùng, đồ chơi: Cói, lõi, vỏ
cây khô, bẹ ngô, lá chuối, rơm rạ, giấy báo cũ … để làm tranh giáo dục bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
16


( Hình ảnh 2: Sản phẩm của cô và trẻ làm từ lá cây, xốp màu, vỏ cây...)
Đồng thời chỉ đạo giáo viên thường xuyên thực hiện các bài tập đánh giá vệ
sinh môi trường, điều kiện sống của cây cối, con vật, các hành động tốt - xấu đối với
môi trường, nhận biết sự thay đổi của khí hậu, cách ứng phó sự biến đổi khí hậu của
trẻ, cách xử lý tình huống khi có vấn đề xảy ra, nhận biết được hành vi đúng, hành
vi sai, những việc nên làm, không nên làm đối với môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu. Từ đó củng cố kiến thức cho trẻ, giúp trẻ có một số kỹ năng cơ bản khi
tham gia hoạt động.
Ví dụ: Tổ chức cho trẻ chơi với trò chơi “Lựa chọn đồ dùng phù hợp với thời
tiết” thông qua trò chơi này nhằm giáo dục trẻ biết lựa chọn được đồ dùng cần thiết
(mùa đông thì cần có khăn, áo ấm, tất; mùa hè cần có ô, có mũ để che nắng và có
quần áo mát…).
Hay: Cho trẻ làm bài tập: “Nối hình ảnh tương ứng”, “Tô màu hành vi đúng,

gạch chéo hành vi sai, viết số tương ứng”; “Ghép tranh”… qua tranh ảnh, biết làm
theo những việc tốt. (Không bẻ cành ngát lá, không chơi gần nơi nguy hiểm khi
không có người lớn đi cùng, biết tiết kiệm điện, nước, chăm sóc và bảo vệ cây; biết
xử lý tình huống khi cần). Các trò chơi vận động như: “Bật qua suối nhỏ”, “Về
đúng nhà”…

17


( Hình ảnh 3: Một số dạng bài tập cho trẻ thực hành nhận biết )
- Cho trẻ làm thí nghiệm về cây cần nước và ánh sáng, thí nghiệm nước bẩn do
rác, lọc nước bằng cát vàng, không khí ô nhiễm do bụi khói, về sự bay hơi của nước,
trồng và theo dõi sự phát triển của cây.
- Phát động cuộc thi triển lãm tranh về môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu cuối chủ đề hoặc cuối học kì, hưởng ứng giờ trái đất cho giáo viên và học sinh
cùng làm. ( Phụ lục 4 )
Từ những hoạt động đó hình thành cho trẻ ý thức tự lập, tự giác và tinh thần
đoàn kết cùng nhau bảo vệ môi trường.
- Cho trẻ đi tham quan môi trường trong lớp học của những lớp học khác, khu
vực quanh trường, khu bếp, trường tiểu học…
- Cho trẻ quan sát hoạt động lao động của người lớn đang trồng và chăm sóc
các cây cối, con vật, làm sạch môi trường xung quanh.
Ngoài các hình thức trên để giúp trẻ có kỹ năng xử lý các tình huống khi thiên
tai xảy ra giáo viên cần hướng dẫn trẻ xử lý một số tình huống như:
Ví dụ: Cách xử lý tình huống “Khi có bão” xảy ra: Cô cho trẻ dạo chơi ngoài
trời, tạo tình huống để trẻ thực hành. Giúp trẻ biết xử lí tình huống khi có bão xảy ra
để bảo vệ bản thân: Giáo viên giải thích cho trẻ biết: Trẻ em không được tự ý ra khỏi
nhà hoặc nơi sơ tán, biết tìm nơi ẩn trú an toàn, tìm chỗ trú nơi đất cao. Mặc ấm khi
trời giá lạnh. Đề phòng đuối nước: Không đi học, đi chơi một mình gần sông, hồ…
mặc áo phao khi đi thuyền… Cho trẻ thực hiện chơi với tình huống vừa đưa ra.

- Cách xử lý tình huống khi “Có dông, sấm sét, mưa to” xảy ra. Giáo viên mở
băng có ghi âm tiếng gió, tiếng mưa, tiếng sấm… cho trẻ chơi tự do trong phòng, sau
đó cô mở từng tiếng của thời tiết để trẻ lắng nghe và tự tránh: Tiếng gió thì chạy về,
tiếng mưa và sấm chạy về không được trú ở những nơi nguy hiểm. Cô giải thích cho
trẻ về tình huống: không trú tại nơi có bóng cây to, trong ô tô hay dưới gầm cầu vì
như thế dễ bị lốc xoáy cuốn theo.
- Cách xử lý tình huống khi “Có hỏa hoạn” xảy ra: Trong trường hợp có hỏa
hoạn các con hãy hét lên thật to để báo cho người lớn và mọi người xung quanh biết,
thông báo rõ địa điểm nơi đang cháy để lực lượng cứu hỏa đến giúp đỡ. Nếu cháy ở
trong phòng, hãy dùng khăn (Khăn ướt càng tốt) bịt mũi để hạn chế hít phải khói
độc, bò bằng đầu gối dưới đám khói và thoát ra ngoài càng nhanh cành tốt. Nếu quần
áo bị cháy, hãy nằm ngay xuống đất, che mặt và lăn qua lăn lại cho đến khi lửa tắt.
Không được chạy vì chạy lửa sẽ càng cháy nhanh hơn. Không được nấp dưới gầm
giường, tủ… Hãy luôn tạo ra tiếng động để mọi người biết nơi trẻ ẩn nấp.

18


- Biết giữ gìn vệ sinh môi trường: Cho trẻ dạo chơi trong trường khi có gió, lá
rụng trẻ nhặt lá bỏ thùng rác, những lá có thể sáng tạo làm đồ chơi cô hướng dẫn trẻ
sáng tạo. Khi chơi xong trẻ vệ sinh chân tay sạch sẽ.
* Kết quả: 98% Trẻ mẫu giáo trường tôi ý thức được việc bỏ rác đúng loại, biết
bảo vệ thiên nhiên. Trẻ đã có hành vi đúng sai khi chăm sóc bản thân và môi trường,
biết cách xử lý khi thời tiết thay đổi, vệ sinh cá nhân, trực nhật…Trẻ biết yêu quý các
động vật, biết chăm sóc bảo vệ con vật. Trẻ luôn hứng thú học, sau khi ăn xong biết
bỏ rác và thùng, biết rửa tay trước khi ăn, có những hành vi văn minh nơi công cộng.
Biện pháp 5. Chỉ đạo giáo viên sử dụng bộ tranh GDBVMT, ƯPVBĐKH một
cách có hiệu quả.
Trẻ mầm non được trải nghiệm, khám phá, tiếp cận với môi trường xung quanh
dưới nhiều hình thức, đa dạng theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi” là

phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường có hiệu quả và phù hợp với đặc điểm lứa
tuổi [11]. Sử dụng tranh ảnh, là một trong những phương pháp giúp trẻ tiếp cận với
thế giới xung quanh một cách dễ dàng, hiệu quả nhằm nâng cao hiểu biết của trẻ về
môi trường xung quanh, trên cơ sở đó xây dựng cho trẻ ý thức bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu, rèn luyện thói quen, xây dựng hành vi đúng với môi
trường. Qua đó khuyến khích trẻ hoạt động tích cực, “học qua hành” và “học qua
chơi”, phát huy tính tích cực tìm tòi, khám phá của trẻ. Chính vì vậy, tôi đã chỉ đạo
giáo viên gợi mở và linh hoạt, sáng tạo khi lồng ghép và tổ chức các hoạt động giáo
dục BVMT, ƯPVBĐKH cho trẻ.
Ví dụ: Sau khi cho trẻ quan sát, nói về nội dung bức tranh về các con vật sống
trong rừng yên vui, cô giáo đưa ra tình huống: Theo các con, nếu khu rừng bị chặt
phá thì điều gì sẽ xảy ra? Chúng ta phải làm gì để bảo vệ các con vật?...
Hoặc: Sau khi cho trẻ quan sát tranh “Giúp trẻ nhận biết về biến đổi khí hậu –
Hạn hán” cô đưa ra tình huống: Các con sẽ làm gì khi có hạn hán xảy ra? Chúng ta
phải làm gì để bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu?
- Tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi phát hiện hành vi đúng – sai trong việc bảo
vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu.
Ví dụ: Cô đưa các bức tranh trong đó có các hành vi đúng và hành vi sai và yêu
cầu trẻ phải lựa chọn hành vi đúng và gạch chéo hành vi sai, viết số tương ứng số
bức tranh có hành vi đúng vào ô trống, tô mầu cho 1 số tranh có hành vi đúng.
- Giáo viên có thể sử dụng các tranh để mở chủ đề, kích thích trẻ tìm hiểu,
khám phá về chủ đề sắp học. Tuỳ từng nội dung bức tranh, giáo viên có thể lựa chọn,
kết hợp một số tranh để sáng tạo các hoạt động lồng ghép nội dung GDBVMT phù
hợp với kinh nghiệm và khả năng của trẻ.
19


Để các bức tranh thực sự trở thành phương tiện giáo dục bảo vệ môi trường có
hiệu quả, giáo viên cần lưu ý: Chọn tranh có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường,
phản ánh nội dung của chủ đề. Hình ảnh trong tranh chân thực sống động, màu sắc

tươi sáng, hài hoà, hấp dẫn trẻ. Kích thước tranh nên đa dạng: tranh cỡ A1, A3, A4
hoặc tranh lô tô để có thể sử dụng được nhiều mục đích, trong nhiều thời điểm, nhiều
hoạt động. Chọn tranh có nội dung, hình ảnh gần gũi với cuộc sống thực của trẻ. Sử
dụng tranh linh hoạt phù hợp với mục đích và nội dung của từng hoạt động với kinh
nghiệm và khả năng của trẻ.
Sau đây là một số cách gợi ý giúp giáo viên sử dụng tranh trong nội dung giáo
dục BVMT, ƯPVBĐKH:
* Quan sát và thảo luận tranh: “Khu rừng yên vui”
- Mục đích: Trẻ nhận biết tên gọi và đặc điểm nổi bật của một số động vật sống
trong rừng. Phát hiện khả năng quan sát so sánh, ngôn ngữ chủ động, sáng tạo ở trẻ.
Trẻ cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh vật thiên nhiên trong bức tranh; khung cảnh
cuộc sống yên bình, an toàn của các loài vật trong rừng. Giáo dục trẻ lòng yêu quý
các con vật, có ý thức bảo vệ giữ gìn môi trường: bảo vệ rừng, bảo vệ các con vật
quý hiếm…
- Chuẩn bị: Treo bức tranh: “Khu rừng yên vui” vừa tầm nhìn của trẻ. Một số
câu hỏi; câu đố; bài hát/nhạc “Ta đi vào rừng xanh”, “Lá xanh”… Một số tranh lô tô
các con vật, tranh liên quan.
- Tiến hành: Cô cho trẻ hát “Ta đi vào rừng xanh”, hướng trẻ chú ý vào bức
tranh “Khu rừng xanh tươi”. Hỏi trẻ xem trẻ nhìn thấy gì trong bức tranh. Khuyến
khích trẻ trò chuyện cùng nhau và kể về bức tranh. Cô có thể gợi mở bằng những câu
hỏi: Bức tranh vẽ gì? Trong tranh có những con vật gì? Các con vật đang làm gì?
Các con vật đang ở đâu? Con hãy quan sát kĩ và hãy kể trong bức tranh này còn có gì
nữa? Cảnh vật trong rừng thế nào? (đẹp, tươi vui, yên bình/an toàn, vui vẻ, đông vui)
Vì sao con nghĩ vậy?... Con có thích cảnh vật trong khu rừng này không? Vì sao? Để
bảo vệ những con vật sống ở trong rừng chúng ta cần phải làm gì? Khuyến khích trẻ
đặt tên trong bức tranh.
* Kể chuyện sáng tạo theo tranh về việc trồng cây và bảo vệ cây
- Mục đích: Giúp trẻ biết cách kể chuyện sáng tạo và phát triển ngôn ngữ mạch
lạc. Biết những hành động nên và không nên trong bảo vệ môi trường, bảo vệ cây.
Biết cách chăm sóc, bảo vệ cây, yêu quý cây.

- Chuẩn bị: “Tranh bé chăm sóc cây xanh, tranh thu hoạch rau”.
- Tiến hành: Cho trẻ quan sát tranh, thảo luận về nội dung các bức tranh. Cho
trẻ kể chuyện sáng tạo qua tranh. Đặt tên cho câu chuyện trẻ vừa kể. Trao đổi, thảo
luận về câu chuyện của trẻ. Cho trẻ xem tranh và thảo luận về ích lợi của cây xanh
20


với môi trường và về nội dung trồng cây, chăm sóc cây con. Trò chuyện, thảo luận về
các hành động nên và không nên trong việc bảo vệ cây trồng. Tại sao phải yêu quý
và bảo vệ cây? Chơi trò chơi: Gieo hạt nảy mầm.

Ngoài việc chỉ đạo, khuyến khích giáo viên sử dụng bộ tranh về GDBVMT,
ƯPBĐKH tôi còn khuyến khích giáo viên, tìm kiếm, sưu tầm trên mạng Intenet các
hình ảnh có âm thanh sống động nhằm kích thích sự hứng thú của trẻ khi tham gia
các hoạt động như: Tìm các đoạn video clip có nội dung về hạn hán, lũ lụt, cảnh ô
nhiễm môi trường, mưa dông sấm sét và các hình ảnh có hành động đúng để giáo
dục trẻ BVMT, ƯPBĐKH cho trẻ.
* Kết quả: 100% giáo viên biết cách sử dụng và sử dụng có hiệu quả 2 bộ
tranh GDBVMT, ƯPBĐKH cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non. Ngoài ra có tới
90% giáo viên biết cách sử dụng sáng tạo trong việc tìm kiếm sưu tầm và ứng dụng
công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Biện pháp 6. Giáo dục BVMT, ƯPVBĐKH cho trẻ thông qua công tác phối kết
hợp với phụ huynh.
Gia đình, là môi trường đầu tiên và lâu dài trong việc giáo dục hình thành kỹ
năng sống của trẻ, là cơ sở để con người phát triển một cách toàn diện. Chính vì vậy,
việc giáo dục trẻ bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu không chỉ dừng lại
ở trường mầm non mà cần được tiến hành đồng bộ trong gia đình, cộng đồng. Một
số hình thức chỉ đạo phối hợp đó là:
- Trao đổi trực tiếp với phụ huynh: Trao đổi trực tiếp với phụ huynh qua giờ
đón, trả trẻ: Hằng ngày, giáo viên có thể tiếp xúc với cha mẹ trẻ lúc họ đưa, đón con

đến lớp. Thời gian này thường rất ngắn, vì vậy tôi đã chỉ đạo giáo viên nên chọn lọc
những thông tin cần thiết nhất về trẻ để trao đổi.
Ví dụ: Nhắc nhở phụ huynh thường xuyên giáo dục trẻ, bảo vệ môi trường,
nhắc nhở phụ huynh để xe đúng nơi quy định.
- Mời phụ huynh tham dự các hoạt động nhằm GDBVMT, ƯPVBĐKH. Để
gắn kết mối quan hệ phối hợp Nhà trường đã mời phụ huynh tham gia một số hoạt
21


động như: Mời phụ huynh tham quan ở các góc chơi, các sản phẩm của trẻ; tham
quan hoạt động của bếp ăn, mời phụ huynh tham gia chế biến món ăn cho trẻ, tham
gia các ngày hội ngày lễ “Ngày hội đến trường của bé”,“Tết trung thu”, hội thi…
Qua đó, phụ huynh hiểu biết cụ thể về cách chăm sóc của cô giáo với các cháu, hiểu
thêm về cách giáo dục, các hoạt động giúp trẻ phát triển toàn diện. Mời phụ huynh
tham gia tư vấn xây dựng trường, lớp, trồng cây bóng mát, cây xanh, cây ăn quả, xây
dựng vườn thiên nhiên, vườn cổ tích cho bé. Tham gia lao động vệ sinh môi trường,
bảo vệ nguồn nước sạch, lắp đặt hệ thống thiết bị điện, nước, an toàn, tiết kiệm điện,
trồng cây… tại trường mầm non. Cùng nhà trường tham gia ứng phó với thời tiết bất
thường xảy ra như có bão, lũ…Trên cơ sở đó phụ huynh có sự hiểu biết, cảm thông,
phối hợp tích cực hơn và hỗ trợ cùng nhà trường chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
- Tổ chức họp phụ huynh: Thông thường họp phụ huynh được tổ chức định kỳ
3 lần/ năm học. Giáo viên thông báo và thảo luận với gia đình trẻ về kế hoạch hoạt
động của lớp, của trường và thống nhất nội dung, biện pháp phối hợp thực hiện chăm
sóc, giáo dục trẻ nói chung, trẻ mẫu giáo nói riêng trong đó có nội dung giáo dục trẻ
bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu bằng cách: Rèn cho trẻ kỹ năng giữ
gìn nhà cửa sạch sẽ, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi gọn gàng, biết chăm sóc cây cối, vật
nuôi, biết ăn chín uống sôi, biết tham gia lao động cùng với cha mẹ và người thân,
biết tham gia giao thông đúng luật, sử dụng tiết kiệm điện nước, biết tránh xa một số
nơi nguy hiểm không an toàn, …
- Sử dụng bảng thông báo, tranh tuyên truyền: Bảng thông báo của nhà

trường tôi chỉ đạo đặt ngay phía gần cổng ra vào, nơi mà phụ huynh dễ nhìn thấy khi
đưa, đón con. Trong bảng thông báo của nhà trường thường là những thông tin nóng
như: Thông tin về diễn biến thời tiết, vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm, dịch
bệnh và cách phòng tránh, cân đo khám sức khỏe, tiêm chủng… Các chữ viết trên
bảng phải viết to, rõ ràng, dễ đọc kèm theo hình ảnh, sơ đồ, màu sắc hấp dẫn, trang
trí đẹp mắt, thu hút sự chú ý của cha mẹ trẻ và được thay đổi, cập nhật thông tin
thường xuyên, kịp thời. Đặc biệt trong đó thể hiện rõ những nội dung nào cần làm
ngay, những nội dung nào cần hoàn thiện trong thời gian nhất định.
Song song với đó là chỉ đạo các nhóm lớp xây dựng góc tuyên truyền với phụ
huynh trong đó cần thể hiện tất cả các nội dung như: Một ngày hoạt động của bé; nội
dung giáo dục trong chủ đề; các chuyên đề trọng tâm; các bài thơ ca, câu đó, chuyện
kể; kết quả chăm sóc trẻ của nhóm lớp. Qua đó khuyến khích phụ huynh cùng tham
gia tham gia hướng dẫn trẻ.
- Tổ chức tuyên truyền qua phát thanh trong nhà trường, qua đài truyền
thanh của xã: Để làm tốt nội dung này nhà trường chỉ đạo giáo viên hàng tháng đều
phải viết bài tuyên truyền nộp về nhà trường sau đó Ban giám hiệu lựa chọn bài có
22


chất lượng tốt, chỉnh sửa bổ sung và cho phát trên loa nhà trường và đài truyền thanh
của xã.
Ví dụ: Các bài tuyên truyền tập trung vào các nội dung: Các hoạt động của
trường, của lớp; về tình hình dịch bệnh tại địa phương; dự báo thiên tai, bão lũ có thể
xảy ra theo dự báo của khí tượng thủy văn trên loa truyền thanh… để phụ huynh theo
dõi, giáo dục cho trẻ ăn mặc phù hợp với thời tiết đảm bảo an toàn hoặc có biện pháp
phòng tránh dịch bệnh.
* Kết quả: Khi áp dụng biện pháp này tôi thấy kết quả đạt được rất đáng khích
lệ. Trẻ được giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi, ở nhà cũng như ở trường. Mối quan hệ với
phụ huynh và giáo viên cũng trở nên gắn bó hơn. Phụ huynh tham gia đầy đủ các
ngày lễ hội ở trường mầm non. Cùng nhà trường tham mưu, tư vấn cho địa phương

xây mới thêm 8 phòng học, phòng âm nhạc, công trình vệ sinh trị giá trên 5 tỷ đồng.
Phụ huynh ủng hộ nhà trường làm vườn thiên nhiên, trồng cây xanh bóng mát xây
dựng cảnh quan môi trường xanh – sạch – đẹp và an toàn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Có thể nói rằng sau khi áp dụng một số biện pháp“Chỉ đạo tich hợp nội dung
giáo dục bảo vệ môi trườnng, ứng phó với biến đổi khí hậu cho trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non Nga Thái” Bản thân tôi nhận thấy các giải pháp này đã đem lại
những kết quả rất tốt đó là:
- 100% Giáo viên đã nắm vững kiến thức, nội dung, phương pháp lồng ghép,
tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trườnng, ứng phó với biến đổi khí hậu cho trẻ
mẫu giáo vào các hoạt động một cách có hiệu quả.
- Có tới 90% các bậc phụ huynh đã nhận thức được tầm quan trọng của việc
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo.
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của các ban ngành đoàn thể trong và
ngoài địa phương đầu tư mua sắm đầy đủ cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho
việc dạy và học. Đặc biệt qua quá trình kiểm tra, khảo sát thực tế trên trẻ, trên giáo
viên đã đem lại những kết quả như sau:
Bảng 1. Kết quả đối với giáo viên:
STT

Nội dung

1

Giáo viên nắm chắc kiến thức chuyên
đề giáo dục BVMT, ƯPVBĐKH.
Tổ chức các hoạt động có hiệu quả giáo
dục BVMT,ƯPVBĐKH cho trẻ mẫu
giáo


2

Tổng
Số GV

Đạt

Tỷ lệ
( %)

Chưa
đạt

Tỷ lệ
(%)

14

14

100

0

0

14

13


92.9

1

7.1

23


3

Biết lồng tích hợp các hoạt động giáo
dục BVMT,ƯPVBĐKH cho trẻ mẫu
giáo.
4
Sử dụng tranh giáo dục BVMT,
ƯPVBĐKH cho trẻ mẫu giáo.
5 Giáo viên tham gia việc tìm kiếm, sưu
tầm các loại truyện, thơ, ca dao, đồng
dao, trò chơi, câu đố. Cách xử lý các
tình huống.
Bảng 2. Kết quả đối với trẻ
STT

Nội dung

1

Trẻ nhận biết được một số kiến thức cơ
bản về BVMT và ƯPBĐKH.

Tích cực tham gia các hoạt động giáo
dục BVMT và ƯPBĐKH.
Trẻ nhận biết được các hành vi đúng sai về BVMT và ƯPBĐKH.
Tích cực tham gia vào các hoạt động lao
động gần gũi GDBVMT,ƯPBĐKH
Trẻ có thái độ hợp tác chia sẻ, phản ứng
với những hành vi đúng – sai để BVMT
và ƯPBĐKH

2
3
4
5

14

13

92.9

1

7.1

14

14

100


0

0

14

14

100

0

0

Tổng số
trẻ

Đạt

Tỷ lệ
(%)

Chưa
đạt

Tỷ lệ
(%)

316


294

93

22

7

316

297

94

19

6

316

300

95

16

5

316


300

95

16

5

316

291

92

25

8

Thông qua kết quả đạt được có thể nói tỷ lệ cán bộ giáo viên nắm chắc kiến
thức về GDBVMT, ƯPBĐKH tăng lên rõ rệt, giáo viên chủ động trong việc xây
dựng và lựa chọn nội dung, các bài thơ ca, truyện kể, câu đố phù hợp với chủ đề với
từng hoạt động, khéo léo tích hợp một cách có hiệu quả. Đối với trẻ hứng thú hơn
khi tham gia các hoạt động đặc biệt là hoạt động trải nghiệm, biết cách ứng phó với
một số tình huống đơn giản trong cuộc sống hằng ngày, phụ huynh quan tâm hơn,
phối hợp nhịp nhàng hơn cùng nhà trường nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục
trẻ đặc biệt là giá dục BVMT, ƯPBĐKH cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
- Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu và triển khai thực hiện chuyên đề “Giáo dục bảo vệ
môi trườnng, ứng phó với biến đổi khí hậu” cho trẻ mẫu giáo. Tôi nhận thấy, để thực

hiện tốt chuyên đề một cách có hiệu quả thì yêu cầu đặt ra đối với Ban giám hiệu cần
24


phải có kế hoạch cụ thể, rõ ràng, triển khai chuyên đề đến từng giáo viên một cách có
hiệu quả thông qua đó giáo viên nắm chắc mục đích yêu cầu, nội dung của chuyên
đề để từ đó có phương pháp, biện pháp lồng ghép, tích hợp và tổ chức đồng loạt,
thiết thực. Đây là một trong những mục tiêu quan trọng không thể thiếu trong
chương trình giáo dục trẻ mầm non, đăc biệt là trẻ mẫu giáo, nó luôn là chìa khóa
quan trọng nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm về GDBVMT, ƯPVBĐKH ngay từ
lứa tuổi mầm non cho đến lứa tuổi học đường.
Vì vậy, để thực hiện tốt nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH cho trẻ đòi hỏi chúng
ta phải kiên trì, sáng tạo, không thể lập trên một mặt trận chung chung mà phải được
xác định một cách có kế hoạch, có mục đích và được tổ chức ở mọi hoạt động, mọi
thời điểm, mọi lúc mọi nơi và phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình
và toàn xã hội. Thực hiện tốt chuyên đề này, chúng ta đã góp một phần không nhỏ
trong việc giữ gìn, bảo vệ môi trường chung, cách ứng phó với biến đổi khí hậu giảm
nhẹ hậu quả của thiên tai. Bảo vệ môi trường hôm nay cũng chính là bảo vệ cuộc
sống ngày mai.
- Kiến nghị
+ Với phòng giáo dục: Để giúp trẻ phát triển một cách toàn diện cũng như giáo
dục trẻ BVMT, ƯPVBĐKH. Rất mong các cấp lãnh đạo quan tâm nhiều hơn nữa
trong việc bổ sung trang thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ dùng trực quan nhằm giúp trẻ
có thêm hứng thú, chủ động tham gia hoạt động và tăng khả năng phát triển nhận
biết, xử lý tình huống khi có thiên tai xảy ra.
+ Đối với CBQL,GV: Cần linh hoạt hơn nữa khi sử dụng các phương pháp,
biện pháp vào giảng dạy nói chung và tích hợp nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH nói
riêng nhằm giúp trẻ nắm bắt được những kiến thức cơ bản để góp phần Bảo vệ môi
trường xung quanh trẻ, biết cách xử lý một số tình huống đơn giản để bảo vệ bản
thân và ứng phó với biến đổi khí hậu ngay từ khi còn ở lứa tuổi mầm non.

Trên đây là những kinh nghiệm qua quá trình chỉ đạo thực hiện lồng ghép, tích
hợp GDBVMT, ƯPVBĐKH cho trẻ mẫu giáo, rất mong được sự góp ý của Ban
giám hiệu nhà trường cũng như các bạn đồng nghiệp, Phòng giáo dục để tôi chỉ đạo
tổ chức thực hiện được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Nga Sơn, ngày 12 tháng 04 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết SKKN
25


×