Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh chương dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ LINH

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH CHƢƠNG DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ LINH

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH CHƢƠNG DƢƠNG
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỊNH
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chƣa
đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác.
Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các
quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông
tin đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài
liệu tham khảo của luận văn.


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên cho tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo
đã giảng dạy tôi trong chƣơng trình đào tạo Thạc sỹ -Trƣờng Đại học Kinh tếĐại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hƣớng dẫn và truyền cảm hứng nghiên
cứu cho tôi cũng nhƣ các học viên cao học nói chung trong quá trình học tập
tại trƣờng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS.Nguyễn Văn Định đã dành
nhiều thời gian và tận tình hƣớng dẫn, góp ý cho tôi trong quá trình tôi nghiên
cứu thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các cá nhân, tập
thể đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhƣng do kiến thức còn hạn chế, thời gian có
hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong
nhận đƣợc sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn của tôi đƣợc
hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... iv
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN
ĐỀLÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁNTẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................4
1.2 Một số vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng
thƣơng mại ..............................................................................................................6
1.2.1. Khái niệm thẻ thanh toán ..........................................................................6
1.2.2. Khái quát lịch sử ra đời và phát triển của thẻ thanh toán .........................8
1.2.3. Phân loại thẻ thanh toán .........................................................................10
1.2.4. Các chủ thể tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ thẻ.......................14
1.2.5 Lợi ích của dịch vụ thẻ ..............................................................................15
1.2.6. Rủi ro của dịch vụ thanh toán thẻ ............................................................19
1.3. Hoạt động phát triển dịch vụ thẻ thanh toán của NHTM ...............................21
1.3.1.Sự cần thiết phát triển dịch vụ thẻ thanh toán ..........................................21
1.3.2 Tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ ...............................................22
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng
thương mại ..........................................................................................................27
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................32
2.1 Phƣơng pháp luận chung .................................................................................32
2.2. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................32

2.3 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ..........................................................................33
2.4. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu ..............................................................33


2.4.1. Phương pháp tổng hợp số liệu .................................................................33
2.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................33
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁNTẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM –CHI NHÁNH CHƢƠNG DƢƠNG .........36
3.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh
Chƣơng Dƣơng ......................................................................................................36
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................36
3.1.2. Đặc điểm, tình hình hoạt động Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Chi nhánh Chương Dương ...............................................................................37
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương –
Chi nhánh Chương Dương giai đoạn 2013-2016 ..............................................49
3.2. Thực trạng dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt
Nam – Chi nhánh Chƣơng Dƣơng .........................................................................53
3.2.1. Khái quát về dịch vụ Thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 53
3.2.2 Tình hình phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng của Vietinbank Chương Dương ..61
3.2.3. Đánh giá về dịch vụ thẻ tại VietinbankChi nhánh Chương Dương .........65
3.2.4 Nguyên nhân hạn chế ...............................................................................71
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺTẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNGCHI NHÁNH CHƢƠNG DƢƠNG..... 74
4.1. Định hƣớng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán ................................................74
4.1.1. Định hướng của Chính phủ ......................................................................74
4.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương ...76
4.1.3. Định hướng phát triển của Vietinbank Chương Dương..........................78
4.2. Một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh tại Vietinbank Chƣơng Dƣơng ...78
4.2.1 Mở rộng mạng lưới máy POS và ATM ......................................................78
4.2.2. Đ y mạnh và nâng cao hiệu quả của hoạt động tuyên truyền, quảng cáo

về dịch vụ thẻ thanh toán ....................................................................................80
4.2.3. T ng cường công tác quản trị rủi ro dịch vụ thẻ .....................................81
4.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác thẻ ..........82


4.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp phát triển dịch vụ thẻ .................83
4.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ .....................................................................83
4.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................................84
4.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương ...................................85
KẾT LUẬN ...............................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................87


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

ATM

Máy giao dịch tự động (Automatic Teller Machine)

2

CP


Chính phủ

3

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

4

EMV

Công nghệ thẻ chip theo chuẩn quốc tế (Europay,
Mastercard và Visa)

5

KDTM

Không dùng tiền mặt

6

NHCT

Ngân hàng Công thƣơng

7

NHNN


Ngân hàng nhà nƣớc

8

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

9

PGD

Phòng giao dịch

10

PIN

Mã số nhận dạng cá nhân (Personal Identification Number)

11

POS

Máy chấp nhận thanh toán thẻ (Point of Sales)

12

QTK


Quỹ tiết kiệm

13

TCTD

Tổ chức tín dụng

14

TKTG

Tài khoản tiền gửi

15

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

16

TTKDTM

Thanh toán không dùng tiền mặt

17

TTQT


Thanh toán quốc tế

18

UBND

Ủy ban nhân dân

19

Vietcombank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam

20

Vietinbank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam

21

Vietinbank
Chƣơng Dƣơng

Vietinbankchi nhánh Chƣơng Dƣơng

22


VNĐ

Việt Nam đồng
i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

Hạn mức giao dịch tối đa qua thẻ ghi nợ nội địa

54


4

Bảng 3.4

Hạn mức giao dịch tối đa qua thẻ ghi nợ quốc tế

55

5

Bảng 3.5

Hạn mức giao dịch tối đa qua thẻ tín dụng

57

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9


Bảng 3.9

Một số chỉ tiêu hoạt động ngân hàng chủ yếu tại
Vietinbank Chƣơng Dƣơng giai đoạn 2013 – 2016
Cơ cấu huy động vốn của Vietinbank Chƣơng Dƣơng
giai đoạn 2013 – 2016

Tốc độ tăng số lƣợng thẻ phát hành của Vietinbank
Chƣơng Dƣơng giai đoạn 2013-2016
Doanh số thanh toán thẻ tại các ĐVCNT của
Vietinbank Chƣơng Dƣơng giai đoạn 2013-2016
Số máy ATM của Vietinbank Chƣơng Dƣơng giai đoạn
2013-2016
Số máy POS của Vietinbank Chƣơng Dƣơng giai đoạn
2013-2016

ii

Trang
50

51

63

64

66

67



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

3

Biểu đồ 3.3

Nội dung
Số lƣợng thẻ phát hành của Vietinbank Chƣơng
Dƣơng giai đoạn 2013-2016
Tỷ trọng máy ATM của các ngân hàng khu vực
Chƣơng Dƣơng

Tỷ trọng thẻ do các NHTM tại khu vực Chƣơng
Dƣơng phát hành năm 2016

iii


Trang
63

66

68


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT

Hình

1

Hình 1.1

2

Hình 3.1

3

Hình 3.2

Sơ đồ Quy trình phát hành thẻ ghi Nợ

56


4

Hình 3.3

Sơ đồ Quy trình phát hành thẻ tín dụng

58

5

Hình 3.4

Sơ đồ quy trình thẻ thanh toán tại Vietinbank

59

Nội dung
Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ
Sơ đồ Mô hình tổ chức của Vietinbank Chƣơng
Dƣơng

iv

Trang
14
38


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh toán thẻ là hình thức thanh toán rất phổ biến trên thế giới đặc biệt là tại các
nƣớc phát triển. Tuy nhiên ở Việt Nam, phƣơng tiện thanh toán chủ yếu là thanh toán
bằng tiền mặt nên gây ra nhiều bất lợi cho quản lý nhà nƣớc về tiền tệ. Do đó, nhằm đa
dạng hóa dịch vụ, phát triển mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, từ cuối năm 2011,
Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại
Việt Nam với mục tiêu đến cuối năm 2016, tỷ lệ tiền mặt trong tổng phƣơng tiện thanh
toán dƣới 13%; tăng số ngƣời dân có tài khoản ngân hàng lên 37% - 43%.
Một trong các phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến là thẻ
thanh toán. Với ƣu thế về thời gian thanh toán, tính an toàn, hiệu quả sử dụng và
phạm vi thanh toán rộng, thẻ thanh toán đã trở thành công cụ thanh toán hiện đại,
văn minh và phổ biến trên phạm vi toàn cầu. Với tính linh hoạt và các tiện ích mà
nó mang lại cho mọi chủ thể liên quan, thẻ ngân hàng ra đời đã làm thay đổi cách
thức chi tiêu, giao dịch thanh toán của cộng đồng xã hội, thẻ ngân hàng đã và đang
thu hút đƣợc sự quan tâm của cả cộng đồng và ngày càng khẳng định vị trí của nó
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Vì vậy phát triển dịch vụ thẻ thanh toán là tất yếu khách quan của xu thế liên
kết toàn cầu; thực hiện đa dạng hóa dịch vụ và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
đối với các ngân hàng trong tiến trình hội nhập vào khu vực và thế giới, trong đó có
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam (Vietinbank). Thẻ thanh toán trong nƣớc
(thẻ ghi nợ) do Vietinbank phát hành chủ yếu dùng để rút tiền mặt nên hiệu quả sử
dụng máy ATM và thanh toán không dùng tiền mặt chƣa cao, mặc dù đã có những
hoạt động tích cực trong khuyếch trƣơng hoạt động thẻ nhƣng lƣợng thẻ đƣợc phát
hành chƣa đúng với tiềm năng, số lƣợng thẻ không sử dụng còn nhiều, thẻ thanh
toán quốc tế chủ yếu do ngƣời nƣớc ngoài thanh toán.
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Chƣơng Dƣơng
(Vietinbank Chƣơng Dƣơng) là một chi nhánh khá lớn với tổng số 255 cán bộ, nhân
viên làm việc tại chi nhánh và 16 Phòng giao dịch cũng không nằm ngoài thực tiễn

1



chung đó.
Nhận thức đƣợc điều đó, cùng với định hƣớng phát triển trở thành Ngân
hàng bán lẻ hàng đầu Đông Dƣơng. Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công thƣơng
Việt Nam đã và đang chú trọng tới việc phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại, trong
đó có việc chú trọng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Vấn đề phát triển dịch vụ thẻ thanh toán mặc dù đã đƣợc Ban lãnh đạo
Vietinbank Chƣơng Dƣơng hết sức quan tâm, chú trọng, song chƣa có một đề tài
nào nghiên cứu tình hình thực tế của chi nhánh đề đề ra các biện pháp cụ thể, phù
hợp với điều kiện của ngân hàng. Xuất phát tự thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài:
“Phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Chương Dương” là đề tài thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng dịch vụ thẻ thanh toán tại Vietinbank
Chƣơng Dƣơng.Trên cơ sởđánh giá thực tiễn hoạt động thẻ thanh toán tạiChi nhánh
giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016, để từ đó đề xuất giải pháp phát triển phát
triển dịch vụ thẻ thanh toán chochi nhánh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng thƣơng
mạivà các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động dịch vụ này.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thẻ thanh toán của NHTM.
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân
hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Chƣơng Dƣơng giai đoạn từ
2013-2016, chỉ ra những mặt mạnh và những mặt còn hạn chế cần khắc phục
nguyên nhân của hạn chế
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại
Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Chƣơng Dƣơng trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu

-Dịch vụ thẻ thanh toán là gì?
- Thực trạng dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt

2


Nam–Chi nhánh Chƣơng Dƣơng? Hiện nay, còn tồn tại những hạn chế gì khi sử
dụng dịch vụ này?
- Những nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ thanh toán?
-Những giải pháp để phát triển dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng TMCP
Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Chƣơng Dƣơng?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển dịch
vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng thƣơng mại.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan
đến phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam–
Chi nhánh Chƣơng Dƣơng trong thời gian từ năm 2013 đến 2016 và định hƣớng
trong các năm tới.
5. Đóng góp của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu, vận dụng những vấn đề lý luận cơ bản của dịch vụ
thẻ thanh toán để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại
Ngân hàng Công thƣơng - Chi nhánh Chƣơng Dƣơng, đề xuất các giải pháp khả thi
nhằm phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng Công thƣơng - Chi nhánh
Chƣơng Dƣơng trong thời gian tới. Đặc biệt với sẽ phát triển dịch vụ thẻ thanh toán
với những ƣu thế riêng, thu hút đƣợc sự quan tâm của khách hàng ở nhiều đối tƣợng
khác nhau, nhằm đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh tốt.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề lý luận cơ bản
về phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại các NHTM

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3:Thực trạng dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Công
thƣơng – Chi nhánh Chƣơng Dƣơng
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP
Công thƣơng – Chi nhánh Chƣơng Dƣơng

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tại Việt Nam, thẻ thanh toán đã đƣợc biết đến nhiều năm trƣớc đây, nhƣng phải
đến năm 1998 thị trƣờng thẻ mới trở nên sôi động khi có sự tham gia của nhiều ngân
hàng. Bởi lợi nhuận từ dịch vụ này rất hấp dẫn đối với các ngân hàng và đó chính là cơ
hội để các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh và đây cũng
là một trong những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại giúp Việt Nam đi tắt đón đầu trong
dịch vụ ngân hàng, giúp hoạt động ngân hàng trong nƣớc có sức mạnh cạnh tranh về
công nghệ với các ngân hàng nƣớc ngoài trong lĩnh vực mới mẻ này. Tuy nhiên, đây
cũng là dịch vụ đem lại không ít những khó khăn cho các ngân hàng Việt Nam nhƣ:
khó khăn về kinh tế xã hội, khoa học công nghệ nói chung và bản thân ngân hàng nói
riêng đã gây nhiều trở ngại đối với việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh thẻ đạt tới
những giá trị tiềm năng vốn có của nó, buộc ngân hàng phải không ngừng tự mình nhìn
lại và đƣa ra các biện pháp giải quyết để có thể đứng vững và khẳng định vị thế của
mình trên thị trƣờng. Hoạt động sôi nổi của thị trƣờng thẻ những năm qua đã thu hút sự
chú ý của nhiều nhà nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề thẻ, có
thể tổng hợp các công trình đó nhƣ sau:
- Đỗ Quang Thạch (2011), Luận văn thạc sĩ kinh tế - Đà Nẵng - “Phát triển

hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Nam”. Luận văn đã đánh giá toàn diện thực trạng cung cấp dịch vụ
thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam –Chi nhánh Quảng Nam từ khâu
phát hành đến sử dụng thanh toán. Từ đó, đƣa ra các định hƣớng để Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam phát triển hoạt động kinh
doanh thẻ. Ở đó, tác giả khẳng định phát triển hoạt động kinh doanh thẻ không chỉ
có riêng bản thân ngân hàng phát hành mà còn có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, của Hiệp

4


hội thẻ và của NHNN. Tuy nhiên, đề tài này, tác giả mới chỉ đề cập đến hoạt động
kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng
Namvà dừng lại ở khía cạnh là hoạt động kinh doanh thẻ, chƣa phân tích sâu về
khâu sử dụng dịch vụ thanh toán của thẻ.
- Mai Ngọc Thái (2013), Luận văn thạc sĩ Tài chính- Ngân hàng , TP.HCM
– “Dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình”. Luận văn đã chỉ ra đƣợc
những hạn chế, nguyên nhân hạn chế còn tồn tại của một số dịch vụ ngân hàng đối
với khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, đối tƣợng nghiên cứu của luận văn còn quá
rộng, chƣa tập trung vào một dịch vụ cụ thể mà thực hiện nghiên cứu một mảng
hoạt động nên phân tích bị dàn trải, chƣa đi sâu nghiên cứu và đánh giá sâu sát với
thực tế.
- Nguyễn Thị Quỳnh Nga (2013), Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội – “Giải
pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣờng tín - Chi nhánh
Thăng Long”. Luận văn đã đánh giá đƣợc những kết quả đạt đƣợc, hạn chế, nguyên
nhân và đề ra các giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán. Tuy nhiên, trong tác
giả mới chỉ sử dụng các phƣơng pháp tổng hợp và đánh giá số liệu, chƣa sử dụng
các phƣơng pháp phân tích nhƣ bảng hỏi, phỏng vấn... để đánh giá sát thực hơn nhu
cầu thực tế của khách hàng. Do vậy các đánh giá của luận văn còn mang tính chủ

quan làm cho việc đề ra các giải pháp còn mang tính lý thuyết chƣa gắn liền với
thực tế của ngân hàng.
-Phạm Duy Hòa (2014), Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đà Nẵng “Nghiên cứu chất lƣợng dịch vụ thẻ ATM BIDV của khách hàng tại thành phố
Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk”. Luận văn đã xây dựng mô hình nghiên cứu đo lƣờng
dịch vụ thẻ, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lƣợng dịch vụ
thẻ ATM BIDV, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ thẻ ATM
của BIDV. Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn chƣa phân tích và chỉ rõ nguyên nhân
ảnh hƣởng đến chất lƣợng cũng nhƣ việc phát triển dịch vụ thẻ thanh toán; chƣa chỉ
ra đƣợc một cách cụ thể đâu là điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức cũng nhƣ

5


đề ra đƣợc các chiến lƣợc nhằm tận dụng đƣợc điểm mạnh, khắc phục đƣợc điểm
yếu và tận dụng đƣợc các cơ hội để phát triển và nâng cao chất lƣợng thẻ.
Ths. Đỗ Thị Lan Phƣơng (07/2014), Học viện ngân hàng, Hà Nội - “Thanh
toán không dùng tiền mặt: Xu hƣớng trên thế giới và thực tiễn tại Việt Nam”, bài
viết nêu lên xu hƣớng TTKDTM trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, có
các giải pháp phát triển các sản phẩm TTKDTM hiện đại.
Những công trình khoa học trên là tƣ liệu quý báu cả về lý luận và thực tiễn
cho việc nghiên cứu đề tài phát triển dịch vụ thẻ thanh toán. Tuy nhiên, tại Ngân
hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam –Chi nhánh Chƣơng Dƣơng chƣa có công trình
nghiên cứu nào về vấn đề phát triển dịch vụ thẻ thanh toán. Vì vậy, việc nghiên cứu
đề tài này là hết sức cấp thiết. Trên cơ sở nghiên cứu, vận dụng những vấn đề lý
luận cơ bản của dịch vụ thẻ thanh toán để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển
dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam –Chi nhánh
Chƣơng Dƣơng, đề xuất các giải pháp khả thi nhằm phát triển dịch vụ thẻ thanh
toán tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam –Chi nhánh Chƣơng Dƣơng
trong thời gian tới.
1.2 Một số vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng

thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm thẻ thanh toán
- Đối với thẻ thanh toán có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi một cách
diễn đạt nhằm làm nổi bật một nội dung nào đó. Sau đây là một số khái niệm về thẻ
thanh toán:
Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phƣơng tiện thanh toán tiền mua hàng
hoá, dịch vụ hoặc có thể đƣợc dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc
các máy rút tiền tự động.
Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính đƣợc phát hành bởi Ngân
hàng, các Tổ chức tài chính hay các công ty.
Thẻ thanh toán là một phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà ngƣời
chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ

6


tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
Thẻ thanh toán là phƣơng thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua
máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức
tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán
nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
- Về quan điểm của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, theo quy định tại Điều 3
Thông tƣ số 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nƣớc về việc ban hành quy định về hoạt động thẻ ngân hàng: “Thẻ ngân hàng"
(dƣới đây gọi tắt là "thẻ"): Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do tổ chức
phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các Điều kiện và Điều
khoản được các bên thỏa thuận.
- Theo tác giả Nguyễn Đăng Dờn (2011): “Thẻ ngân hàng là một loại công
cụ thanh toán hiện đại do Ngân hàng phát hành và bán cho các đơn vị và cá nhân,
để họ sử dụng trong thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ… hoặc rút tiền mặt tại

các ngân hàng đại lý hay tại các quầy trả tiền tự động (ATM)”.
- Theo tác giả Lê Văn Tƣ (2011): “Đây là sản ph m dịch vụ tương đối mới
của ngân hàng. Với một tấm thẻ trong đó chứa một mã số nhận dạng cá nhân bí
mật, khách hàng thực hiện giao dịch tài chính thông qua các tài khoản của họ bằng
cách sử dụng hệ thống máy rút tiền tự động ATM. Các dịch vụ ngân hàng thông qua
thẻ rất đa dạng như:dùng để rút tiền mặt, chuyển khoản, gửi tiền mặt, kiểm tra số
dƣ tài khoản…”
- Theo tác giả Nguyễn Văn Tiến(2012): “Thẻ ngân hàng là phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt, do ngân hàng phát hành cung cấp cho khách hàng
sử dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền trong phạm vi số dư tiền gửi
của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp,dùng để thực hiện các dịch vụ thông qua
hệ thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM.”
Từ các cách diễn đạt trên, đề tài rút ra: Đây là một phƣơng thức thanh toán mà
ngƣời sở hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ hay rút tiền
mặt tự động thông qua máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự động trong phạm vi số

7


dƣtiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng đƣợc cấp. Ngoài ra, thẻ còn đƣợc dùng
để thực hiện nhiều dịch vụ khác thông qua hệ thống giao dịch tự động ATM nhƣ
chuyển khoản, truy vấn thông tin tài khoản, thông tin các khoản chi phí sinh hoạt…
Từ đó, khái niệm thẻ ngân hàng có thể đƣợc hiểu là: Thẻ ngân hàng có chức
năng sử dụng đa năng. Chủ thẻ cóthể kết nối với các chủ thể khác tham gia hệ thống
thanh toán thẻ phục vụ quá trình lƣu chuyển hàng hoá, tiền tệ đƣợc thoả thuận trƣớc
nhằm thực hiện các dịch vụ thoả mãn nhu cầu của mình.
1.2.2. Khái quát lịch sử ra đời và phát triển của thẻ thanh toán
Vào năm 1950, Diners Club phát hành tấm thẻ tín dụng đầu tiên, đƣợc làm
bằng chất liệu plastic. Sau này Frank McNamara, ngƣời sáng lập Diners Club, kể lại
là ông đã từng trải qua một trƣờng hợp hết sức lúng túng khi ông ở một cửa hiệu ở

New York nhƣng quên mang theo ví. Chính việc cam kết phải thanh toán sau đã gợi
lên một ý tƣởng kinh doanh thẻ đối với Frank McNamara.
Sau Diners Club, vào năm 1958, công ty American Epress cũng tham gia vào
thị trƣờng thẻ ngân hàng và đã thiết lập thành công tên tuổi của mình trong lĩnh vực
mới mẻ này. Cũng giống nhƣ các đối thủ cạnh tranh của mình, American Express
chú trọng phát triển thẻ trong lĩnh vực giải trí và du lịch. Mỹ là quốc gia đầu tiên
phát hành thẻ Bank Americard mà ngày nay là Visa Card. Năm 1966, Bank
Americard bắt đầu liên kết với các liên bang khác để phát triển mạng lƣới thẻ này.
Trong khi thẻ Bank Americard đang thành công rực rỡ thì các tổ chức phát
hành thẻ khác cũng đang tìm kiếm khả năng cạnh tranh với loại thẻ này. Năm 1966,
một hiệp hội ngân hàng mới, trong đó gồm 14 ngân hàng của Mỹ đã xây dựng một
hệ thống giao dịch tự động nối mạng trong thanh toán thẻ tín dụng. Ngay sau đó,
năm 1967, có bốn ngân hàng bang Califonia có hiệp hội thẻ mang tên Westen States
Bank Card Association đã liên kết với hiệp hội ngân hàng Interbank phát hành thẻ
Master Charge mà ngày nay có tên là Master Card. Năm 1979, tổ chức thẻ quốc tế
Master Card đƣợc thành lập. Hiện nay, hiệp hội có tới 29,000 thành viên.
Lúc đầu phần lớn thẻ chỉ dùng cho giới doanh nhân, nhƣng sau đó các ngân
hàng đã thấy rằng giới bình dân mới là đối tƣợng sử dụng chủ yếu trong tƣơng lai.

8


Với sự thay đổi chiến lƣợc khách hàng của mình, các ngân hàng nhanh chóng thâm
nhập vào thị trƣờng thẻ và coi đây là thị trƣờng đầy tiềm năng. Đến những năm
1970, khái niệm về thẻ tín dụng đã đƣợc nhiều ngƣời biết đến và nhanh chóng đƣợc
đón nhận
Bên cạnh Visa Card và Master Card, thẻ American Express (Amex) và JCB
của Nhật Bản cũng vƣơn lên mạnh mẽ. Doanh thu của các loại thẻ này cũng lên tới
hàng trăm tỷ USD với hàng chục triệu thẻ lƣu hành.
Với sự phát triển của thẻ thanh toán, các hiệp hội đang cạnh tranh nhau quyết

liệt nhằm dành phần lớn thị trƣờng cho mình. Sự cạnh tranh này tạo điều kiện cho
dịch vụ thẻ có cơ hội phát triển nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu.
Ở Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank) là Ngân
hàng đầu tiên phát hành thí điểm thẻ ngân hàng vào năm 1996.
Cũng vào năm này, Hội Các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam đƣợc thành
lập với bốn thành viên sáng lập gồm Vietcombank, Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Á Châu (ACB), Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Xuất nhập khẩu (Eximbank)
và First Vinabank. Hành lang pháp lý cho hoạt động thẻ lúc ấy chỉ là quyết định số
74 do thống đốc ngân hàng Nhà nƣớc ký ban hành ngày 10/4/1993, qui định “Thể lệ
tạm thời về phát hành và sử dụng thẻ thanh toán”. Việc ứng dụng thẻ ở Việt Nam
vào thời điểm đó còn bị giới hạn rất nhiều về cơ sở pháp lý, điều kiện kinh tế, hạ
tầng kỹ thuật... Trên cơ sở thỏa thuận của Ngân hàng Nhà nƣớc, ngân hàng thƣơng
mại thí điểm phát hành thẻ tự xây dựng qui chế, hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ,
tức tính pháp lý chỉ dừng ở mức điều chỉnh “nội bộ” giữa ngân hàng phát hành và
chủ thẻ.
Trong hơn thời gian qua, dịch vụ thẻ phát triển với tốc độ cao, từ việc thẻ
ngân hàng đƣợc xem nhƣ một tài sản hay thƣơng hiệu đối với những gƣơng mặt
thành đạt đến nay đã trở thành công cụ thanh toán thông dụng, không thể thiếu
trong nền kinh tế tài chính hiện đại.
Trong thị trƣờng thẻ tín dụng quốc tế, Vietcombank đang giữ vững vị trí
hàng đầu về thị phần thanh toán và cũng là đơn vị duy nhất chấp nhận thanh toán cả

9


năm loại thẻ ngân hàng thông dụng trên thế giới gồm Visa, MasterCard, JCB,
American Express và Diners Club
1.2.3. Phân loại thẻ thanh toán
Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: Phân loại theo công nghệ sản
xuất, theo chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi lãnh

thổ…
1.2.3.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất
a) Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): Dựa trên công nghệ khắc chữ nổi,
tấm thẻ đầu tiên đƣợc sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay, ngƣời ta không còn
sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.
b) Thẻ b ng từ (Magnetic stripe): Là loại thẻ mặt sau có một dải băng từ chia
các rãnh để ghi các thông tin về chủ thẻ và các thông tin cần thiết khác. Hiện nay,
thẻ ghi nợ nội địa của các ngân hàng Việt Nam chủ yếu là thẻ từ. Thẻ này đã đƣợc
sử dụng phổ biến trong 20 năm qua, nhƣng đã bộc lộ một số nhƣợc điểm của thẻ từ,
đó là số lƣợng các thông tin đƣợc mã hoá không nhiều và mang tính cố định nên
không thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn và có thể bị ăn cắp thông tin bằng các
thiết bị nối với máy vi tính.
c) Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có đặc tính
bảo mật và an toàn rất cao, dựa trên công nghệ vi xử lý. Mặt trƣớc của thẻ có gắn
một Chíp điện tử có cấu tạo nhƣ một máy tính hoàn hảo. Chíp điện tử độc lập với
thẻ và đƣợc gắn trên bề mặt của thẻ, về bản chất gồm 2 loại chíp: chíp bộ nhớ và
chíp xử lý dữ liệu. Chíp bộ nhớ lƣu trữ toàn bộ các thông tin cần thiết phục vụ cho
công tác thanh toán thẻ trong mỗi lần sử dụng còn chíp xử lý dữ liệu có khả năng bổ
sung, xoá bỏ hoặc điều chỉnh các thông tin trong bộ nhớ.
Tuy nhiên, do sử dụng công nghệ mới nên giá thành cao, hệ thống máy móc
chấp nhận thanh toán thẻ này cũng đắt nên sử dụng còn chƣa phổ biến nhƣ thẻ từ.
Việc phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ này mới chỉ phổ biến ở các nƣớc phát
triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn khuyến khích các ngân hàng thành viên phát
hành và thanh toán lại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ.

10


Hiện nay,các tổ chức thẻ quốc tế lớn nhƣ Visa Card, MasterCard đều có
khuyến nghị các ngân hàng phải chuyển sang phát hành thẻ chíp theo chuẩn EMV

để đảm bảo an toàn. EMV là sản phẩm chung do Europay, MasterCard và Visa cùng
phát triển vào giữa thập niên 1990s có tính năng mở để đảm bảo khả năng vận hành
liên thông giữa các thẻ chíp và máy đọc để thanh toán.
1.2.3.2. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
a) Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ đƣợc sử dụng phổ biến nhất, theo
đó chủ thẻ đƣợc phép sử dụng một hạn mức tín dụng quy định để mua sắm hàng
hóa, dịch vụ tại các cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn…chấp nhận loại thẻ này,
ứng tiền mặt tại các đơn vị chấp nhận thẻ đƣợc phép và tại ATM.
Tại thời điểm khách hàng thanh toán hàng hóa dịch vụ ngân hàng sẽ đứng ra
tạm ứng thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ và sau đó sẽ tiến hành thu
hồi khoản tiền này từ khách hàng sau một khoảng thời gian nhất định theo thoả
thuận giữa ngân hàng và chủ thẻ. Tuy vậy, nếu sau một khoảng thời gian quy định
mà chủ thẻ vẫn chƣa thanh toán hoặc chƣa thanh toán hết dƣ nợ cuối kỳ cho ngân
hàng thì chủ thẻ sẽ phải chịu những khoản phí và lãi chậm trả trên số dƣ nợ còn lại.
Sau khi thanh toán hết dƣ nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng của chủ thẻ sẽ
đƣợc khôi phục nhƣ ban đầu. Đây là một điển hình cho loại hình cung ứng tín dụng
tuần hoàn.
b) Thẻ ghi nợ (Debit card): Là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ. Loại thẻ này khi rút tiền, mua hàng hóa, dịch vụ,
giá trị những giao dịch sẽ đƣợc khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ.
Thẻ ATM: là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép khách
hàng có thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động.
Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy ATM bao gồm: rút tiền,
chuyển khoản, xem số dƣ tài khoản, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo….. Hệ
thống ATM hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại
các máy ATM, đổi séc qua máy rút tiền tự động, thực hiện nộp hồ sơ cho một khoản
vay cũng nhƣ tự mình thực hiện nhiều dịch vụ ngân hàng khác. Cùng với thẻ ATM,

11



hệ thống ATM đã cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài
giờ làm việc, ngoài trụ sở ngân hàng và khả năng tự phục vụ.
1.2.3.3. Phân loại theo hạn mức sử dụng thẻ
a) Thẻ bạch kim (Platium card): Là loại thẻ dành riêng cho những khách
hàng là doanh nhân thành đạt, có khả năng tài chính lớn, uy tín cao, thuộc khách
hàng VIP của ngân hàng. Thẻ bạch kim mang đến cho khách hàng những tiện ích
đặc biệt cao cấp nhƣ giá trị hạn mức rất lớn, cung cấp dịch vụ hỗ trợ toàn cầu và
nhiều ƣu đãi đặc biệt.
b) Thẻ vàng (Gold card): Thẻ này đƣợc phát hành cho đối tƣợng có uy tín, có
thu nhập cao, khả năng tài chính lành mạnh và nhu cầu chi tiêu lớn. Có hạn mức cao
hơn của thẻ thƣờng và thấp hơn của thẻ bạch kim.
c) Thẻ thường (Classic card): Là loại thẻ căn bản nhất, mang tính chất phổ
thông đại chúng, đƣợc hàng trăm triệu ngƣời trên thế giới sử dụng mỗi ngày. Đây là
một dạng thẻ phổ biến với hạn mức thấp hơn, phù hợp với khách hàng thu nhập
trung bình. Hạn mức quy định tối thiểu tùy NHPHT quy định.
1.2.3.4. Phân loại theo chủ thể phát hành
a)Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): Loại thẻ mà ngân hàng phát
hành cho khách hàng sử dụng linh hoạt số tiền sẵn có trong tài khoản của họ tại
ngân hàng hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Thẻ này đƣợc sử
dụng rộng rãi nhất hiện nay.
b) Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: : Loại thẻ do các tổ chức du lịch
và giải trí lớn, nổi tiếng trên thế giới phát hành nhƣ Dinnerclub, Amex… hay đó
cũng có thể là do các công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn, các cơ sở kinh doanh…
phát hành.
c) Thẻ liên kết (hay thẻ đồng thương hiệu (co-brand)): Là sản phẩm thẻ do
một ngân hàng hay tổ chức tài chính kết hợp với một bên thứ ba phát hành và thông
thƣờng tên, nhãn hiệu thƣơng mại hoặc logo của bên thứ ba này cũng đồng thời xuất
hiện trên tấm thẻ. Ngoài những đặc điểm sẵn có của thẻ ngân hàng thông thƣờng,
thẻ liên kết có sức hấp dẫn hơn với khách hàng bởi chính những lợi ích phụ trội do


12


bên thứ ba đem lại. Ví dụ thẻ Visa co-brand do ngân hàng Standard Chartered và
tập đoàn thời trang Espirit phát hành mang lại cho chủ thẻ những tiện ích phụ trội
riêng biệt nhƣ đƣợc chăm sóc sắc đẹp miễn phí, giảm giá 20% cho tất cả các mặt
hàng hiệu Espirit trong 3 tháng đầu tiên, chƣơng trình điểm thƣởng tích luỹ theo
lƣợng tiền thanh toán bằng thẻ…
1.2.3.5. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
a) Thẻ trong nước (domestic card): thẻ đƣợc sử dụng trong phạm quốc gia,
giao dịch bằng đồng bản tệ của nƣớc đó. Công dụng của nó nhƣ những loại thẻ trên
nhƣng hoạt động đơn giản hơn bởi một tổ chức hay do một ngân hàng điều hành từ
việc tổ chức phát hành đến xử lý trung gian, thanh toán. Ngân hàng phát hành thẻ
cho khách hàng của mình và thƣơng lƣợng với những đơn vị cung ứng dịch vụ chấp
nhận thanh toán thẻ bán hàng cho khách hàng dùng loại thẻ này. Họ sẽ gửi giấy đòi
tiền đến ngân hàng, có chữ ký xác nhận của chủ thẻ. Ngân hàng sẽ ghi vào tài khoản
của đơn vị sau khi trừ chiết khấu. Thẻ trong nƣớc có thể dùng để rút tiền mặt. Nói
chung, nó có công dụng nhƣ mọi loại thẻ.
Loại thẻ này thƣờng có nhƣợc điểm là ngân hàng phải thu hút một số lƣợng
khá lớn những đơn vị chấp nhận thẻ và ngƣời sử dụng thẻ. Nếu số lƣợng này ít thì
việc kinh doanh trở nên không hiệu quả, mặt khác việc sử dụng thẻ bị giới hạn trong
phạm vi một quốc gia.
b)Thẻ quốc tế (international card): là loại thẻ đƣợc chấp nhận trên toàn cầu, sử
dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán. Nó đƣợc khách du lịch ƣa chuộng vì an toàn,
tiện lợi, quy trình hoạt động phức tạp hơn, việc kiểm soát tín dụng và các yêu cầu thủ
tục thanh toán rắc rối hơn. Nó đƣợc hỗ trợ và quản lý trên toàn cầu bởi những tổ chức
tài chính lớn nhƣ Master Card, Visa… hoặc những công ty điều hành nhƣ American
Express, Dinners Club… hoạt động trong một hệ thống thống nhất, đồng bộ.
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng thƣờng áp dụng song song hai hệ thống thẻ

tín dụng trong nƣớc bằng đồng bản tệ và sử dụng ở nƣớc ngoài bằng đồng đô-la Mỹ
dƣới những thƣơng hiệu nổi tiếng nhƣ: Visa, JCB, Master… Do vậy, dù trong nƣớc
hay nƣớc ngoài các loại thẻ ngày càng mang đến tiện ích cho khách hàng và là

13


nguồn lợi nhuận quan trọng của ngân hàng
1.2.4. Các chủ thể tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ thẻ
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng trong nƣớc có sự
tham gia chặt chẽ của 4 thành phần cơ bản là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng
thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Đối với thẻ quốc tế còn thêm
một thành phần nữa là các Tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi chủ thể có vai trò khác nhau
trong việc phát huy tối đa tính năng phƣơng tiện thanh toán hiên đại không dùng
tiền mặt của thẻ ngân hàng.

Đơn vị chấp
nhân thẻ

1- mua hàng hóa dịch vụ

Chủ thẻ
(a)

(c)
2- hóa
đơn
giao
dịch


8Sao


Ngân hàng
phát hành
(b)

6 - gửi dữ liệu
7 – báo nợ

Tổ chức thẻ
quốc tế

4 - gửi dữ liệu
5 - báo có

(e)

3tạm
ứng

Ngân hàng
thanh toán
(d)

Hình 1.1: Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
a) Chủ thẻ (Card holder): Là cá nhân đứng tên xin cấp thẻ hoặc ngƣời đƣợc
ủy quyền (nếu là thẻ do công ty ủy quyền sử dụng) và có tên đƣợc in nổi trên thẻ.
Chủ thẻ bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ (nếu có).

b) Ngân hàng phát hành thẻ (Issuing bank): Là ngân hàng, tổ chức đƣợc cơ
quan quản lý chuyên ngành cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, chịu trách
14


×