Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Sử dụng phương pháp đàm thoại trong dạy học địa lý ở trường phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.34 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT THIỆU HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền
Chức danh:
Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực môn Địa lí

THANH HÓA NĂM 2016

1


A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong những năm gần đây, nội dung, chương trình giao dục ở nước ta có
nhiều thay đổi để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội (KT-XH) của
đất nước. Điều đó đòi hỏi sự đổi mới về phương pháp dạy và học của thầy và trò.
Phương pháp giáo dục truyền thống “lấy học sinh làm trung tâm” đã tồn tại quá
lâu, nay đang tồn tại khá nhiều nhược điểm và đang được điều chỉnh để để tiến
tới nhường chỗ cho quan điểm giáo dục tích cực “lấy trò làm trung tâm”. Đây là
quan điểm có nhiều ưu thế ở các nước phát triển. ở Việt Nam phương pháp này
đang được ứng dụng khá phổ biến ở các trường phổ thông như: phương pháp vấn
đáp, thảo luận, đàm thoại, nêu vấn đề… Mỗi phương pháp đều có những ưu thế
riêng, trong đó phương pháp đàm thoại đã được sử dụng khá phổ biến. Sử dụng
phương pháp này có vai trò quan trọng trong việc kích thích tính tích cực, độc
lập sáng tạo trong học tập, bồi dưỡng cho người học năng lực diễn đạt những vấn


đề khoa học bằng lời nói, bồi dưỡng hứng thú học tập làm cho không khí lớp học
sôi nổi. Bên cạnh đó phương pháp này còn giúp giáo viên thu được những tín
hiệu ngược từ kết quả học tập của học sinh để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy
và học nhằm đạt hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên trong thực tế phương pháp đàm
thoại mặc dù sử dụng khá phổ biến nhưng vẫn còn nhiều hạn chế như: dễ làm
mất thời gian ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch trên lớp hoặc biến đàm thoại
thành cuộc tranh luận tay đôi giữa giáo viên và học sinh, giữa các thành viên của
lớp với nhau...Vì thế khi tiến hành phương pháp đàm thoại chúng ta cần chú ý
thực hiện những yêu cầu đối với việc nêu câu hỏi và tổ chức, điều khiển việc trả
lời học sinh.
Như vậy với xu thế chung của nền giáo dục Việt Nam cùng với ý nghĩa và cơ
sở thực tiễn của phưong pháp này hiện nay là lý do tôi chọn đề tài “Sử dụng
phương pháp đàm thoại trong dạy học địa lý ở trường phổ thông”.
2


B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI.
I. Cơ sở lí luận.
1. Định nghĩa: Phương pháp đàm thoại là phương pháp mà giáo viên khéo léo
đặt hệ thống câu hỏi để học sinh trả lời nhằm gợi mở cho học sinh sáng tỏ những
vấn đề mới, tự khai phá những tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học
hoặc từ những kinh nghiệm đã tích lũy trong cuộc sống nhằm giúp học sinh củng
cố mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ thống hoá những tri thức đã tiếp thu được
nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá và giúp học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá việc
lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ sảo trong quá trình dạy học.
2. Phân loại các hình thức đàm thoại.
a. Căn cứ vào mục đích sư phạm của phương pháp đàm thoại, người ta phân biệt:
Đàm thoại gợi mở, đàm thoại tổng kết, đàm thoại củng cố, đàm thoại kiểm tra.
- Đàm thoại gợi mở được sử dụng khi dạy bài mới trong đó giáo viên khéo léo
dùng số hệ thống câu hỏi để dẫn học sinh đi tới những kiến thức mới.

- Đàm thoại củng cố được sử dụng sau khi giảng kiến thức mới nhằm giúp học
sinh nắm vững những tri thức cơ bản nhất; mở rộng đào sâu những khái niệm,
định luật đã lĩnh hội; khắc phục những nhận thức sai lệch, mơ hồ, thiếu chính
xác.
- Đàm thoại tổng kết được sử dụng lúc cần giúp học sinh hệ thống hoá, khái quát
hoá kiến thức sau khi học một chương trình môn học.
- Đàm thoại kiểm tra được sử dụng trước, trong hoặc cuối tiết học, cuối chương
hay cuối chương trình nhằm giúp học sinh tự kiểm tra kiến thức của mình.
b. Căn cứ vào tính chất nhận thức của học sinh người ta phân biệt: Đàm thoại tái
hiện, đàm thoại giải thích - minh hoạ, đàm thoại tìm tòi - phát hiện.
- Đàm thoại tái hiện: Giáo viên đặt ra những câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại
kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ không cần suy luận.

3


- Đàm thoại giải thích- minh hoạ: Có mục đích làm sáng toả một đề tài náo đó.
Giáo viên nêu ra một hệ thống câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học
sinh dễ hiểu, dễ nhớ.
- Đàm thoại tìm tòi- phát hiện: Phương pháp này sử dụng bản chất của phương
pháp đàm thoại gợi mở, giáo viên tổ chức trao đổi ý kiến kể cả tranh luận: giữa
thầy và cả lớp hoặc giữa trò với trò, thông qua đó trò nắm được tri thức mới.
3. Ý nghĩa của phương pháp đàm thoại.
Phương pháp đàm thoại (vấn đáp) nếu được giáo viên vận dụng khéo léo
và có hiệu quả sẽ có tác dụng kích thích tính tích cực, độc lập, sáng tạo trong học
tập; bồi dưỡng cho người học năng lực diễn đạt những vấn đề khoa học bằng lời
nói; bồi dưỡng hứng thú học tập làm cho không khí lớp học sôi nổi.
Mặt khác phương pháp đàm thoại vấn đáp còn giúp giáo viên thường
xuyên thu được những tín hiệu ngược từ kết quả học tập của người học để kịp
thời điều chỉnh hoạt động dạy và học nhằm đạt được chất lượng, hiệu quả học

tập ở mức độ cao hơn.
Tuy nhiên nếu giáo viên không có nghệ thuật tổ chức điều khiển thì
phương pháp đàm thoại có thể mang lại một số hạn chế nhất định như: dễ làm
mất thời gian ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch trên lớp hoặc biến đàm thoại
thành cuộc tranh luận tay đôi giữa giáo viên và học sinh, giữa các thành viên của
lớp với nhau…Vì thế khi tiến hành phương pháp đàm thoại chúng ta cần chú ý
thực hiện những yêu cầu đối với việc nêu câu hỏi và tổ chức, điều khiển việc trả
lời học sinh. Đặc biệt cần phải chuẩn bị thật tốt hệ thống các câu hỏi bao gồm;
những câu hỏi yêu cầu người học phải so sánh, giải thích các hiện tượng, các
hiện tượng mới nảy sinh trong thực tiễn; những câu hỏi nhằm hệ thống hoá, khái
quát hoá, tổng hợp hoá tri thức những câu hỏi đòi hỏi phải giải quyết những mâu
thuẫn giữa các sự vật, hiện tượng; những câu hỏi vận dụng, ứng dụng tri thức
trong các tình huống khác nhau.
4


II. Cơ sở thực tiễn.
Sau khi xác định rõ mục đích yêu cầu và nhiệm vụ của đề tài để có
những hiểu biết về thực tế sử dụng phương pháp đàm thoại của giáo viên và học
sinh. Tôi đã tiến hành điều tra nhỏ tại trường mình và các trường lân cận .
1. Đối với giáo viên: Qua tham khảo ý kiến của một số giáo viên thấy rằng việc
đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết, nhưng cần
phải có sự kết hợp giữa thầy và trò. Phương pháp đàm thoại cũng như các
phương pháp dạy học lấy trò làm trung tâm hiện nay đãđược sử dụng khá phổ
biến, nhưng hiệu quả mang lại chưa đúng như mong muốn. Để hiểu rõ hơn vấn
đề này tôi đã tiến hành các cuộc điều tra giáo viên trong trường và các trường lân
cận. Có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng tôi đã tổng hợp được một số nguyên nhân
quan trọng sau:
- Thiếu tài liệu tham khảo có liên quan đến bài học.
- Thời gian đầu tư cho môn học còn hạn chế.

- Trình độ nhận thức của học sinh còn yếu.
- Phương pháp dạy học truyền thống đã trở thành thói quen của rất nhiều giáo
viên, nên khi chuyển sang phương pháp mới họ còn không ít bở ngỡ. Mặc dù
trong những năm qua nền giáo dục Việt Nam đã có nhiều biện pháp để thay đổi
phương pháp giảng dạy đến các trường phổ thông. Trên thực tế giáo viên đã đổi
mới phương pháp dạy học nhưng mới chỉ là đàm thoại đơn thuần; giáo viên đặt
câu hỏi – học sinh trả lời. Hệ thống câu hỏi còn ít, chủ yếu dựa vào sách giáo
khoa, chưa phát huy được tính tìm tòi sáng tạo của học sinh. Trong khi đó giáo
viên lại sử dụng phương pháp này không đồng đều giữa các tiết học, các tình
huống sư phạm, hệ thống câu hỏi chưa thu hút được sự hứng thú của học sinh.
Kết quả các em cảm thấy nhàm chán trong các tiết học, kiến thức lĩnh hội lại
không được bao nhiêu

5


Sau khi tổng hợp được một số nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc sử
dụng phương pháp đàm thoại kết quả chưa cao, tất cả các giáo viên đều cho rằng
việc đổi mới phương pháp đàm thoại hiện nay là điều hết sức cần thiết.
2. Đối với học sinh.
Song song với tình hình sử dụng phương pháp đàm thoại của giáo viên
như trên, nhận thức của học sinh như thế nào khi giáo viên sử dụng phương pháp
này trong các tiết học. Trong quá trình giảng dạy ở tất cả các khối lớp tôi đã sử
dụng nhiều phương pháp mới nên việc lĩnh hội kiến thức của các em đã có hiệu
quả cao hơn, trong đó phương pháp đàm thoại đã được sử khá phổ biến nhưng tất
cả các em đều cho rằng: Các thầy cô giáo sử dụng phương pháp này trong tất cả
các tiết học nhưng gần như chỉ có tính chất điệp khúc: Giáo viên hỏi học sinh trả
lời, hệ thống câu hỏi chưa phù hợp với đối tượng học sinh, nhiều câu hỏi quá
đơn giản nhưng nhiều câu hỏi lại quá khó đối với các em... Rút kinh nghiệm từ
những ý kiến đó tôi đã đổi mới phương pháp đàm thoại qua từng tiết học. Sau

một thời gian thực hiện, các em đã quen dần với phương pháp mới và cảm thấy
hứng thú hơn trong học tập.
Tóm lại qua tìm hiểu hiểu thực tế về tình hình giảng dạy của giáo viên và thái độ
nhận thức của học sinh về phương pháp đàm thoại tôi nhận thấy rằng việc sử
dụng phương pháp này là rất cần thiết nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
III. Quy trình thực hiện phương pháp đàm thoại.
1. Những yêu cầu cơ bản trong việc sử dụng phương pháp đàm thoại.
a. Phân loại câu hỏi.
Tuỳ theo cơ sở phân loại mà có thể có những câu hỏi sau:
- Dựa theo nội dung người ta phân ra: Câu hỏi đơn giản và câu hỏi phức tạp.
- Dựa theo mục đích dạy học có thể phân ra: câu hỏi phân tích tổng hợp, câu
hỏi so sánh đối chiếu, câu hỏi hệ thống hóa tri thức.

6


- Dựa theo mức độ tính chất hoạt động nhận thức học sinh có thể phân ra: Câu
hỏi giải thích minh hoạ, câu hỏi tái hiện, câu hỏi có tính vấn đề .
b. Kỹ thuật đặt câu hỏi.
Việc sử dụng phương pháp đàm thoại phụ thuộc vào kỹ thuật đặt câu hỏi
của giáo viên. Kỹ thuật đặt câu hỏi phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Trong tình huống học tập nhất định, giáo viên phải đặt câu hỏi như thế nào để
yêu cầu học sinh phải tích cực hoá tài liệu đã lĩnh hội trước đây từ đó vạch ra ý
nghĩa cơ bản của tri thức đã học.
- Câu hỏi không đơn thuần yêu cầu học sinh tái hiện tài liệu đã lĩnh hội mà
phải vận những tri thức đã nắm được trước đây để giải quyết vấn đề mới.
- Câu hỏi phải hướng trí tuệ của học sinh vào bản chất của những sự vật, hiện
tượng cần nghiên cứu. Phải hình thành tư duy biện chứng cho học sinh.
- Câu hỏi phải đặt như thế nào đó để yêu cầu học sinh xem xét những sự vật,
hiên tượng trong mối liên hệ với nhau.

- Câu hỏi phải được đặt theo những qui tắc hợp lô gíc.
- Việc diễn đạt câu hỏi phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân,
trình độ hiểu biết và kinh nghiệm của học sinh.
- Câu hỏi phải có nội dung chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, thống nhất không thể có
hai câu trả lời đều đúng, về hình thức phải gọn gàng, sáng sủa.
c. Yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp đàm thoại
- Giáo viên cần phải đặt câu hỏi cho toàn lớp rồi mới chỉ định cho học sinh trả
lời. Khi một học sinh trả lời xong; cần yêu cầu những học sinh khác nhận xét, bổ
sung, sửa chữa câu trả lời nhằm thu hút sự chú ý lắng nghe câu trả lời của bạn
với tinh thần phê phán; qua đó mà kích thích hoạt động chung của lớp. Giáo viên
cần lắng nghe khi học sinh trả lời để dẫn dắt học sinh trả lời câu hỏi chính được
tốt hơn.

7


- Cần có thái độ bình tĩnh khi học sinh trả lời sai hoặc thiếu chính xác. Chú ý
uốn nắn, nhận xét, bổ sung câu trả lời của học sinh, giúp học sinh hệ thống hoá
tri thức tiếp thu được trong quá trình đàm thoại.
- Không những chỉ chú ý đến kết quả câu trả lời của học sinh mà còn chú ý xem
cách diễn đạt câu trả lời đó có chính xác, rõ ràng, lô gíc không. Đó là điều kiện
quan trọng để phát triển tư duy lô gíc của học sinh
- Cần chú ý sử dụng mọi biện pháp nhằm thúc đẩy học sinh mạnh dạn nêu thắc
mắc và khéo léo sử dụng thắc mắc đó để tạo nên tình huống vấn đề và thu hút
toàn lớp tham gia thảo luận, tranh luận để giảI quyết vấn đề đó.
- Tạo không khí học tập để học sinh không quá lo ngại khi trả lời, các học sinh
kém không mặc cảm về trình độ của mình.
- Khuyến khích, động viên sự cố gắng của học sinh, nếu giáo viên tin ở sự cố
gắng của học sinh thì các em sẽ thêm nỗ lực, phấn đấu không nản chí.
- Giáo viên nên trân trọng mỗi tiến bộ nhỏ của học sinh, tuy nhiên cũng không

nên quá lạm dụng lời khen
2. Cách tổ chức hoạt động của học sinh trong phương pháp đàm thoại.
Có thể có ba phương án:
- Phương án 1: Giáo viên đặt ra những câu hỏi nhỏ, riêng rẽ chỉ định từng học
sinh trả lời.
- Phương án 2: Giáo viên nêu trước lớp một câu hỏi tương đối lớn kèm theo
những gợi ý liên quan đến câu hỏi. Giáo viên để cho học sinh lần lượt trả lời
từng bộ phận của câu hỏi lớn; người sau bổ sung, hoàn chỉnh thêm câu trả lời của
người trước.
- Phương án 3: Giáo viên nêu ra một câu hỏi chính kèm theo gợi ý nhằm tổ
chức cho học sinh thảo luận hoặc đặt cho nhau những câu hỏi phụ để giúp nhau
tìm lời giải đáp.

8


3. Các mức độ của câu hỏi về mặt nhận thức.
Đối với chất lượng câu hỏi người ta phân biệt hai loại chính:
- Những câu hỏi có yêu cầu thấp, đòi hỏi tái hiện các kiến thức, sự kiện, nhớ và
trình bày chúng một cách có hệ thống, có chọn lọc.
- Những câu hỏi có yêu cầu cao, đòi hỏi sự thông hiểu, phân tích, tổng hợp,
khái quát hoá, hệ thống hoá, vận dụng kiến thức.
4. Sử dụng câu hỏi trong dạy học địa lý.
a. Chuẩn bị câu hỏi trong khi soạn bài.
- Đặt câu hỏi cho phù hợp với những điểm chính trong nội dung bài học.
- Chú ý tới tỉ lệ giữa loại câu hỏi sự kiện và loại câu hỏi có yêu cầu cao về
nhận thức. Cần phấn đấu nâng dần tỉ lệ câu hỏi có yêu cầu cao về nhận thức.
- Cần quan tâm đến trình độ lô gíc của các câu hỏi; đặc biệt khi áp dụng dụng
phương pháp đàm thoại tìm tòi - phát hiện.
- Sau khi soạn bài xong, nên kiểm tra lại xem các câu hỏi có phù hợp với trình

độ học sinh, có đầy đủ, rõ ràng, chính xác không.
b. Sử dụng câu hỏi ở trên lớp
Khi nêu câu hỏi phải thu hút được sự chú ý và kích thích hoạt động chung của cả
lớp, sau đó mới chỉ định một học sinh nào đó trả lời, học sinh phải nói to để cả
lớp nghe rõ. Khi một học sinh trả lời, yêu cầu cả lớp chăm chú nghe, phát biểu ý
kiến bổ sung. Cần chú ý sau khi nêu câu hỏi cho cả lớp, hãy để một thời gian
thích hợp rồi mới chỉ định học sinh trả lời, điều này làm cho chất lượng trả lời
của học sinh được nâng lên, hoạt động của lớp cũng tích cực thêm. Giáo viên
cũng cần lưu ý bảo đảm cho mọi học sinh trong lớp được bình đẳng trước cơ hội
tiếp nhận câu hỏi và tham gia trả lời câu hỏi. Giáo viên cần bao quát lớp, phân
phối hợp lý việc chỉ định học sinh, phát hiện để huy động nhiều loại đối tượng
trong tiết học cùng tham gia tích cực.

9


IV. Thực nghiệm.
1. Mục đích thực nghiệm.
- Thực nghiệm nhằm mục đích giúp chúng ta biết được việc sử dụng phương
pháp đàm thoại trong dạy học địa lý có hiệu quả cao hơn các phương pháp
truyền thống hay không.
- Giúp chúng ta biết được nhận thức và thái độ của học sinh khi giáo viên sử
dụng phương pháp đàm thoại các em có hứng thú học tập và lĩnh hội kiến thức
địa lý.
- Qua thực nghiệm đánh giá được tình hình thực tế sử dụng phương pháp đàm
thoại ở trường phổ thông, tức là kiểm tra lại cơ sở lý luận đã nêu trên với thực tế
dạy học. Từ đó có ý kiến đề xuất.
2. Nhiệm vụ của thực nghiệm.
- Thực nghiệm cách sử dụng phương pháp đàm thoại trong thực tế giảng dạy
chương trình địa lý THPT.

- Khẳng định phương pháp đàm thoại là một trong những phương pháp đem lại
hiệu quả cao hơn.
- Kiểm tra thực nghiệm để có những kết quả cụ thể, đánh giá, tổng kết về lý
luận và thực tiễn. Rút ra những kết luận khoa học về việc sử dụng phương pháp
đàm thoại trong chương trình địa lý THPT.
3. Nội dung thực nghiệm.
Để tiến hành thực nghiệm đạt kết quả cao, phù hợp với những vấn đề đề tài
đặt ra. Tôi đã chọn nội dung thực nghiệm cụ thể trong chương trình địa lý lớp 10
Trung học phổ thông.
Giáo án thực nghiệm (Lớp 10B – Trường THPT Thiệu hoá)
-----------------------------------

10


Tiết 18

Bài 16.

Sóng –Thủy triều - Dòng biển

I. Mục tiêu bài học.
1. Về kiến thức:
- Biết được nguyên nhân hình thành sóng biển và sóng thần.
- Hiểu rõ vị trí giữa Mặt Trăng, Mặt Trời và Trái Đất ảnh hưởng tới thủy triều
như thế nào.
- Nhận biết được sự phân bố của các dòng biển lớn trên Trái Đất cũng có quy
luật nhất định.
2. Về kĩ năng: Từ những hình ảnh hiểu biết về các hiện tượng tự
nhiên.

II. Phương tiện dạy học.
+ BĐ các dòng biển trên thế giới.
+ Phóng to các hình 16.1; 16.2; 16.3 SGK
III. Hoạt động dạy học.
+ Bài cũ: Trình bày vòng tuần hoàn của nước trên trái đất.
+ Mở bài: Nước trong các biển và đại dương không yên tĩnh mà luôn chuyển
động. Vì sao lại có chuyển động đó , bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta giải quyết
vấn đề này.
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ
HĐ1 Cá nhân

NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Sóng biển

- Quan sát hình ảnh về sóng và

1. Khái niệm: Sóng biển là hiện tượng dao

bằng hiểu biết của em, hãy nêu khái động của nước biển theo chiều thẳng đứng,
niệm về sóng biển?

nhưng lại cho người ta cảm giác chuyển động

- HS: Quan sát hình ảnh trả lời câu

ngang từ ngoài xô vào bờ.

11



hỏi của giáo viên.
- GV: Nhận xét và tổng kết.
........................................................

................................................................

HĐ2 . Cá nhân
- GV: Đặt câu hỏi: Hãy cho biết 2. Nguyên nhân tạo ra sóng biển chủ yếu là do
nguyên nhân gây ra sóng biển? Em

gió. Gió càng mạnh sóng càng to. Sóng có

biết về những loại sóng biển nào?

nhiều loại: sóng bạc đầu, sóng lừng, sóng thần.

- HS: Trả lời.
- GV: Nhận xét và tổng kết.
.........................................................

...................................................................

HĐ3. Cá nhân.
- GV: Em biết gì về trận sóng thần

3. Sóng thần là sóng có chiều cao 20 – 40m,

xảy ra vào tháng 12 năm 2004?

truyền theo chiều ngang


- Hãy cho biết nguyên nhân và tác

Nguyên nhân là do động đất và núi lửa.

400 – 800 km/h.

hại của sóng thần?
HS: Trả lời.
- GV: Nhận xét tổng kết. Mở rộng
kể về một số trận sóng thần xảy ra
trong lịch sử.
.......................................................... ...............................................................
HĐ 4. Cá nhân/ cặp

II. Thủy triều.

+ Em hãy cho biết thủy triều là gì? 1. Khái niệm: Là hiện tượng chuyển động
Nguyên nhân sinh ra thuỷ triều.

thường xuyên có chu kì của các khối nước

+ Nêu đặc điểm của thủy triều: lớn

trong biển và đại dương.

nhất lúc nào? nhỏ nhất lúc nào?

2. Nguyên nhân: do ảnh hưởng của sức hút


- HS: Trao đổi và thảo luận đưa ra

Mặt Trời và Mặt Trăng.

câu trả lời.

3. Đặc điểm:
12


- GV: Nhận xét, tổng kết và có thể

+ Thủy triều lớn nhất khi Mặt Trăng, Mặt Trời

mở rộng liên hệ với hiện tượng thủy và Trái Đất Nằm trên đường thẳng.
triều ở Việt Nam

+ Thủy triều nhỏ nhất khi Mặt Trăng, Mặt Trời
và Trái Đất nămg vuông góc với nhau.

.........................................................

..............................................................

HĐ . 5 Cả lớp/cặp

III. Dòng biển.

- GV: Hướng dẫn học sinh quan sát


1.Khái niệm: Là hiện tượng chuyển động của

lược đồ trong SGK sau đó đặt câu các lớp nước trên mặt tạo thành các dòng chảy
hỏi và cho các em thảo luận với trong các biển và đại dương.
nhau.

2. Nguyên nhân:

+ Em hãy cho biết dòng biển là gi?

+ Do hoạt động của các loại gió thường xuyên

+ Nguyên nhân sinh ra dòng biển.

như gió tín phong, gió Tây, gió mùa.

+ Nêu đặc điểm hoạt động của các + Do chênh lệch về nhiệt độ, độ mặn, tỉ trọng
dòng biển?

nước ở các biển khác nhau.

- HS: Trao đổi và thảo luận đưa ra

3. Đặc điểm:

câu trả lời.

+ Dòng biển nóng phát sinh ở hai bên xích đạo

- GV: Nhận xét, tổng kết .


chảy về hướng tây, gặp lục địa chảy về 2 cực.
+ Dòng biển lạnh xuất phát từ vĩ tuyến 30 – 40 0
rồi chảy về Xích đạo, gặp dòng biển nóng
thành hoàn lưu ở 2 bán cầu. Bán cầu bắc là theo
chiều kim đồng hồ, BCN ngược chiều.
+ Bán cầu Bắc có các dòng biển lạnh xuất phát
từ vùng cực chảy về Xích Đạo.
+ Vùng gió mùa xuất hiện các dòng biển đổi
chiều theo mùa (VD: ở Việt Nam).
+ Các dòng biển nóng và lạnh đối xứng qua bờ
13


các dại dương.
IV. Đánh giá.
Hãy cho biết nguyên nhân tạo thành sóng biển, sóng thần. Nêu một số tác hại
của sóng thần mà em biết.
V. Hoạt động nối tiếp.
+ Làm các bài tập cuối SGK.
+ Sưu tầm các hình ảnh, các bài viết về hiện tượng sóng biển, sóng thần, thuỷ
triều và dòng biển qua sách báo và Internet.
4. Kết quả thực nghiệm: Sau khi giảng dạy 2 tiết: Thực nghiệm và đối chứng ở 2
lớp 10A và lớp 10B với chất lượng như nhau nhưng kết quả thu được qua kiểm
tra đã có sự phân hoá.
Điểm
Giỏi 9-10
Khá 7-8
Trung bình 5-6
Yếu


Lớp đối chứng (10A)

Lớp thực nghiệm (10B)

(%)

(%)

0
24,4
67,7
8,9

20
73,3
6,7
0

5. Nhận xét thực nghiệm: Ở lớp thực nghiệm kết quả học tập tốt hơn, tinh thần
thái độ học tập nghiêm túc. Ngoài ra tôi còn tiến hành thực nghiệm ở nhiều bài
khác nhau, kết quả thu được đều tốt hơn lớp đối chứng. Chính vì thế việc sử
dụng phương pháp đàm thoại đã góp phần nâng cao chất lượng học sinh.

C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1.Kết luận:
Sau một năm học vừa làm công tác giảng dạy vừa nghiên cứu đề tài cùng
với sự giúp đỡ của các đồng chí trong tổ, nhóm chuyên môn. Tôi đã hoàn thành
14



sáng kiến kinh nghiệm này, tuy thời gian thực hiện đề tài còn hạn chế nhưng đã
đạt được những kết quả nhất định.
- Đề tài vừa tiếp thu được những ưu điểm của phương pháp truyền thống vừa
phát huy được tính tích cực của phương pháp hiện đại lấy học sinh làm trung tâm
- Đề tài được nêu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của phương pháp đàm thoại.
Từ đó tiến hành sử dụng phương pháp này trong dạy và học ở trường phổ thông
thông qua môn địa lý.
- Phương pháp đàm thoại được phát huy được tính tích cực chủ động của học
sinh trong quá trình học tập
- Phương pháp này bước đầu nâng cao chất lượng dạy và học ở các trường Phổ
thông, đặc biệt môn địa lý.
- Đề tài đã vận dụng phương pháp này vào nhiều bài cụ thể trong chương trình
địa lý THPT và đã thu được kết quả tốt.
Tuy nhiên đề tài vẫn còn những hạn chế nhất định:
- Việc thực hiện phương pháp đàm thoại theo qui trình đã nêu trong đề tài so
với các tiết thực nghiệm thời gian trên lớp chỉ đạt yêu cầu ở mức tương đối.
- Trong quá trình thực nghiệm ở một số tiết do tính tích cực của học sinh chưa
cao nên kết quả thực nghiệm còn thấp.
- Việc tìm hiểu cơ sở thực tiễn chủ yếu mới thực hiện ở trong trường nên khả
năng ứng dụng đối với các trường bạn sẽ gặp khó khăn hơn.
Vì vậy tôi tha thiết mong được sự góp ý của đồng nghiệp, nhất là các đồng
chí trong tổ nhóm chuyên môn của trường Trung học phổ thông Thiệu Hoá để đề
tài được hoàn chỉnh hơn, có khả năng ứng dụng rộng rãi ở các trường phổ thông
trong và ngoài tỉnh.
2.Đề xuất:
a.Đối với Sở giáo dục đào tạo:
-Cần tăng cường thêm các đợt học chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học
để giáo viên có điều kiện trao đổi phương pháp dạy học.
15



-Đối với những đề tài sáng kiến kinh nghiệm có khả năng ứng dụng cao cần có
có biện pháp cụ thể để giáo viên sử dụng có hiêụ quả trong các tiết học.
b.Đối với nhà trường: Cần chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn ứng dụng một cách
kịp thời những sáng kiến kinh nghiêm có tính khả thi cao.
Trên đây là những đề xuất của tôi trong quá trình thực hiện đề tài, rất mong sáng
kiến kinh nghiêm của tôi sẽ được đưa vào ứng dụng rộng rãi trong các trường
phổ thông, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị.

Thanh Hoá ngày 20/05/2016.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác .
Người viết

Nguyễn Thị Hiền

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kỹ thuật dạy
học- Nhà xuất bản Đại học sư phạm.
2. Sách giáo khoa địa lý lớp 10 chương trình cơ bản.
16


3.Sách giáo viên địa lý lớp 10 chương trình cơ bản.
4. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn địa lý lơp
10- Nhà xuất bản giáo dục.
5. Đổi mới thiết kế bài giảng địa lý 10- Nhà xuất bản giáo dục.
6. Sách giáo khoa địa lí lớp 10 chương trình nâng cao.

7. Sách giáo viên địa lí lớp 10 chương trình nâng cao.
8. Bài tập địa lí 10 - Nhà xuất bản giao dục.
9. Kĩ thuật day học địa lí- Nhà xuất bản giao dục.
10.Tài liệu hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư viện

MỤC LỤC
A.Lý do chọn đề tài.(Trang 1)
B.Nôi dung đề tài.(Trang 1)
I. Cơ sơ lí luận. (Trang 1)
17


II. Cơ sơ thực tiễn.(Trang 3)
III. Quy trình thực hiện phương pháp đàm thoại…(Trang 5)
IV. Thực nghiệm...(Trang 8)
C.Kết luận.(Trang 11)
D. Tài liệu tham khảo.( Trang 13)

18



×