Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Điều kiện để hình thành quỹ đầu tư mạo hiểm cho hoạt động đổi mới công nghệ ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

PHẠM MINH THÚY

ĐIỀU KIỆN ĐỂ HÌNH THÀNH QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM
CHO HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

PHẠM MINH THÚY

ĐIỀU KIỆN ĐỂ HÌNH THÀNH QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM
CHO HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.04.12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Thanh Trƣờng

Hà Nội - 2016




MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do nghiên cứu đề tài .............................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 8
4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 8
5. Mẫu khảo sát ............................................................................................... 9
6. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 9
7. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................. 9
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết ...................................................... 10
9. Kết cấu luận văn ........................................................................................ 10
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM CHO
HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TẠI VIỆT NAM ...................... 12
1.1.

Những vấn đề cơ bản về quỹ đầu tƣ mạo hiểm................................ 12

1.1.1. Khái niệm đầu tƣ mạo hiểm............................................................... 12
1.1.2. Đặc điểm của đầu tƣ mạo hiểm ......................................................... 13
1.2.

Tổng quan về đổi mới công nghệ ....................................................... 15

1.2.1. Khái niệm công nghệ và đổi mới công nghệ ..................................... 15
1.2.2. Vai trò và đặc điểm của hoạt động đổi mới công nghệ ................... 19

1.3. Khái niệm về thị trƣờng chứng khoán ................................................. 21
1.3.1. TTCK và chức năng cơ bản của nó ................................................... 21
1.3.2. Đặc điểm chủ yếu của TTCK ............................................................. 23
1.3.3. Nguyên tắc hoạt động của TTCK ...................................................... 24
1.4.

Vai trò của quỹ ĐTMH đối với hoạt động đổi mới công nghệ ....... 26

1.5.

Vai trò của TTCK với quỹ ĐTMH .................................................... 28


Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM CHO ĐỔI
MỚI CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................ 31
2.1. Hoạt động đầu tƣ mạo hiểm ở Việt Nam ............................................ 31
2.2. Mô hình tổ chức hoạt động của quỹ đầu tƣ mạo hiểm ....................... 38
2.3. Nguồn vốn cho hoạt động đổi mới công nghệ ở Việt Nam hiện nay . 45
2.4. ĐTMH cho hoạt động đổi mới công nghệ tại Việt Nam – những thuận
lợi và khó khăn .............................................................................................. 49
2.4.1. Những thuận lợi và nguyên nhân ...................................................... 49
2.4.2. Những khó khăn và nguyên nhân ...................................................... 54
Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 62
CHƢƠNG 3: ĐIỀU KIỆN CẦN VÀ ĐỦ ĐỂ HÌNH THÀNH QUỸ ĐẦU
TƢ MẠO HIỂM CHO HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TẠI
VIỆT NAM..................................................................................................... 63
3.1. Quỹ ĐTMH ở một số nƣớc trên thế giới và kinh nghiệm đối với Việt
Nam ............................................................................................................... 63
3.1.1. ĐTMH ở Mỹ ........................................................................................ 64

3.1.2. ĐTMH ở Đài Loan .............................................................................. 69
3.1.3. ĐTMH ở Trung Quốc ......................................................................... 70
3.1.4. Kinh nghiệm đối với Việt Nam .......................................................... 72
3.2. Điều kiện cần và đủ để hình thành quỹ ĐTMH cho hoạt động đổi mới
công nghệ ........................................................................................................ 76
3.2.1. Kinh tế thị trƣờng có sự cạnh tranh hoàn hảo ................................. 76
3.2.2. Sự sẵn sàng rót vốn của những nhà đầu tƣ mạo hiểm .................... 78
3.2.3. Những thiết chế của TTCK ................................................................ 83
Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87


LỜI CẢM ƠN
Luận văn của học viên được hoàn thành bởi sự dìu dắt, chỉ bảo tận tình
của các thầy cô và sự quan tâm, ủng hộ của gia đình, bạn bè.
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Đào Thanh Trường,
là người đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ học viên rất nhiều trong việc định
hướng nghiên cứu khoa học cũng như tinh thần làm việc.
Học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Vũ Cao Đàm. Những
nghiên cứu, định hướng, kinh nghiệm và sự gợi suy của Thầy đã không chỉ
giúp học viên hoàn thành luận văn mà còn cho học viên những nhận thức sâu
sắc hơn về vấn đề nghiên cứu.
Lời cuối cùng, học viên muốn được bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình,
bạn bè và những đồng nghiệp tại Viện Chính sách và Quản lý, Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN. Gia đình chính là nguồn động
viên, khuyến khích và tạo điều kiện để học viên hoàn thành quá trình học tập
và nghiên cứu.
Do hạn chế về thời gian và năng lực của bản thân nên luận văn này
chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Học viên rất mong nhận được sự đóng

góp của Hội đồng, các Thầy Cô và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn./
Hà Nội, ngày ngày 01 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Minh Thúy


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

ĐTMH

Đầu tư mạo hiểm

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

NSNN

Ngân sách Nhà nước

R&D

Nghiên cứu và triển khai


TTCK

Thị trường chứng khoán

TPP

Trans-Pacific Strategic Economic
Partnership Agreement
Hiệp định Đối tác thương mại xuyên
Thái Bình Dương

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

WTO

World Trad Organization
Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Quy mô vốn ĐTMH Việt Nam giai đoạn 1991 – 2000 .................. 34
Bảng 2.2. Quy mô vốn ĐTMH Việt Nam giai đoạn 2001 – 2013 .................. 35
Bảng 2.3. Cấu trúc của quỹ đầu tư mạo hiểm ................................................. 41
Bảng 2.4. Tỷ lệ đầu tư cho đổi mới công nghệ của doanh nghiệp tính trên
doanh thu ......................................................................................................... 47
Bảng 2.5. Các hiệp định thương mại tự do Việt Nam đã ký kết ..................... 49
Bảng 2.6. Năng lực cạnh tranh của Việt Nam theo đánh giá của Diễn đàn
Kinh tế thế giới ................................................................................................ 60

Bảng 3.1. Thống kê lượng vốn ĐTMH toàn cầu ............................................ 64
Bảng 3.2. Mô hình kết nối giữa các quỹ đầu tư mạo hiểm và các công ty cần
vốn mạo hiểm tại Mỹ ...................................................................................... 66
Bảng 3.3. Quy trình hoạt động ĐTMH cho một dự án ................................... 67
Bảng 3.4. Lượng vốn ĐTMH tại Mỹ trong 3 năm gần đây ............................ 68
Bảng 3.5. Lượng vốn ĐTMH tại Trung Quốc trong 3 năm gần đây……...…70
Bảng 3.6. Tổng hợp các cơ sở pháp lý điều chỉnh liên quan đến hoạt động quỹ
ĐTMH tại Việt Nam ....................................................................................... 82


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, đổi mới công
nghệ là cuộc chạy đua của mỗi doanh nghiệp để cải tiến mẫu mã, nâng cao
chất lượng sản phẩm, mục đích cuối cùng là để dành thị phần trước các đối
thủ cạnh tranh. Đổi mới công nghệ có được là nhờ vận dụng những kết quả
của hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) bởi vậy mà hàng năm các “đại
gia lớn” như Apple, Facebook, Dell, Samsung,…đầu tư hàng tỷ đôla Mỹ cho
hoạt động R&D. Thực tế, quá trình đổi mới công nghệ của các hãng nổi tiếng
này khi còn ở giai đoạn mới thành lập khi mà chưa có nhiều vốn tự có, đã cho
thấy họ luôn có những vướng mắc liên quan đến việc tìm nguồn vốn, đến việc
tìm các biện pháp khai thác những thành tựu của R&D với một lượng vốn đủ
lớn để thực hiện hóa các kết quả của R&D.
Đầu tư cho R&D đã tiêu tốn một lượng vốn khổng lồ, thực hiện hóa các
thành tựu của nó càng phải đầu tư mạnh bạo và có rủi ro hơn nhiều. Bởi một
công nghệ muốn đi vào sản xuất phải qua giai đoạn thử nghiệm, làm quen với
thị trường. Thử nghiệm hoàn toàn có thể bị thất bại. Chế độ tín dụng ngắn
hạn, lãi suất cao không thể thỏa mãn những điều kiện của đổi mới công nghệ.
Việc đòi hỏi một chế độ tín dụng dài hạn, lãi suất thấp cho hoạt động đổi mới
công nghệ là điều không tưởng, không khả thi đối với bản chất của hoạt động

ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng khi mà các Hiệp định thương mại tự
to liên tiếp được ký kết như hiện nay, buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải
cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài để tồn tại và phát triển
ngay chính tại sân nhà. Con đường tới đích không gì khác ngoài việc phải đổi
mới công nghệ. Vấn đề đặt ra là phải đi tìm được nguồn vốn thỏa mãn với các
đặc điểm của hoạt động đổi mới công nghệ và phù hợp với kinh tế thị trường.

1


ĐTMH chính là phương tiện hữu hiệu nhất, là lời giải cho những thách
thức về nhu cầu vốn của hoạt động đổi mới công nghệ. Nó được ví như đánh
một “canh bạc” được ăn, lỗ chịu, một luật chơi với đầy tính mạo hiểm. Nhưng
mạo hiểm càng nhiều, khi thắng sẽ giành được thế mạnh áp đảo trong cạnh
tranh, sẽ thu về những khoản lợi nhuận khổng lồ. Không phải ngẫu nhiên mà
các nhà nghiên cứu thị trường công nghệ đã có câu nói bất hủ: “Công nghệ là
trò chơi của người giàu, ước mơ của người nghèo và chìa khóa của người
thông minh”. Chúng ta là người nghèo đi vào kinh tế thị trường. Nếu muốn
chứng tỏ là người thông minh, chúng ta cần biết khơi dậy trò chơi mạo hiểm
này của người giàu để tìm chìa khóa cho sự phát triển của mình. Một trong
những trò chơi ấy, chính là sử dụng vốn ĐTMH thông qua việc hình thành
của các quỹ đầu tư mạo hiểm.
Ở Việt Nam hiện nay, những tiếp cận về quỹ ĐTMH còn nhiều mới mẻ
và sơ khai trong khi thực tế sự hình thành quỹ ĐTMH cho hoạt động đổi mới
công nghệ là rất cấp thiết và quan trọng. Đầu năm 2016, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư đã xây dựng một bản “Dự thảo hướng dẫn về việc thành lập, tổ chức quản
lý và hoạt động của quỹ ĐTMH cho khởi nghiệp sáng tạo”. Đây có thể coi là
dấu hiện đầu tiên của khung pháp lý hình thành quỹ ĐTMH ở Việt Nam. Mặc
dù đã được giới thiệu tại Việt Nam từ những năm đầu thập niên 90 nhưng đến

nay việc thành lập quỹ ĐTMH còn mờ nhạt, chưa xứng tầm với mức quan
trọng và tính cấp thiết của nó. Nghiên cứu những điều kiện để hình thành quỹ
sẽ góp phần nhận định những yếu tố chưa sẵn sàng của việc thành lập quỹ
ĐTMH cho hoạt động đổi mới công nghệ ở Việt Nam từ đó sẽ tìm ra được
giải pháp của sự hình thành quỹ tại Việt Nam.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
ĐTMH xuất hiện lần đầu tiên vào những năm 1940 của thế kỷ trước tại
Hoa Kỳ, phát triển vào cuối những năm 1970 và đầu những năm 1980. Cuối

2


những năm 1990 đã được một thời gian bùng nổ đầu tư mạo hiểm. Sau đó, sự
sụt giảm cổ phiếu công nghệ bắt đầu năm 2000 làm rung chuyển hầu như toàn
bộ ngành công nghiệp ĐTMH cũng như việc xác định giá trị cho các công ty
công nghệ mới khởi động bị tan vỡ. Sau sự phục hồi của nền kinh tế thế giới,
những quyết định đầu tư từ các quỹ ĐTMH đã trở lại và kết quả là chúng ta
đã chứng kiến những đại gia công nghệ như Microsoft, Apple, Facebook,…
như hiện nay.
Quan tâm đến đầu tư mạo hiểm, có nhiều tác giả đã thực hiện các công
trình nghiên cứu, báo cáo khoa học phân tích và trình bày một cách có hệ
thống các kiến thức lý thuyết liên quan đến đầu tư mạo hiểm. Đề cập đến vấn
đề này nhiều tác giả đã trình bày những phần cơ bản về lý thuyết cũng như
nghiên cứu thực tế của mình qua các cuốn sách như: “Vốn mạo hiểm: chiến
lược đầu tư, cấu trúc và các chính sách” năm 2010 của Douglas Cumming,
“Sổ tay Oxford về vốn mạo hiểm” năm 2012 cũng của Douglas Cumming. Các
cuốn sách này cung cấp cho người đọc cái nhìn khái quát nhất về ĐTMH như
hình thức vốn mạo hiểm, cấu trúc đầu tư vốn mạo hiểm, cách thoái vốn...
Đứng trên góc nhìn của một nhà đầu tư Jeffrey Bussgang – tác giả cuốn
“Cuộc chơi đầu tư mạo hiểm: từ khởi nghiệp đến IPO” năm 2010 đã mang

đến cho người đọc một khía cạnh mới mẻ dưới cái nhìn của một nhà đầu tư
mạo hiểm. Trong hai chương đầu cuốn sách, tác giả khám phá tinh thần của
hai người giữ vai trò chủ đạo trong cuộc chơi mạo hiểm là nhà đầu tư và
doanh nghiệp. Trong chương 3 và 4, tác giả bàn về quy trình thuyết phục và
thỏa thuận đi đến quyết định đầu tư. Chương 5 và 6 tập trung bàn về cách nhà
ĐTMH thu về lợi nhuận bằng việc bán công ty (thoái vốn). Kết thúc cuốn
sách, tác giả Jeffrey Bussgang cũng đưa một vài tiên đoán về hướng đi tương
lai của ngành công nghiệp mạo hiểm.

3


Một cuốn sách khác cũng rất hữu ích cho những ai nghiên cứu về
ĐTMH là cuốn “Những thỏa thuận mạo hiểm” năm 2012 của Brad Feld và
Jason Medelson. Cuốn sách có tính thực tiễn cao khi được đúc rút kinh
nghiệm thực tiễn về cơ cấu hoạt động, quá trình kêu gọi đầu tư và làm việc
với Quỹ đầu tư mạo hiểm, các điều khoản trong một thỏa thuận đầu tư trong
hoạt động đầu tư mạo hiểm.
Các bài nghiên cứu về ĐTMH có thể kể đến như “ĐTMH hoạt động
như thế nào” của tác giả Bob Zider đăng trên Tạp chí kinh doanh Harvard
năm 1998, nghiên cứu “Tài chính cho các doanh nghiệp đổi mới thông qua
vốn mạo hiểm” của Ngân hàng đầu tư Châu Âu (European Investment Bank)
năm 2001 hay bài “Vốn mạo hiểm và đổi mới: Kinh nghiệm của Ấn Độ” của
B. Bowonder và Sunil Mani năm 2002. Đáng chú ý trong kết quả nghiên cứu
của ngân hàng đầu tư Châu Âu đã dành toàn bộ phần đầu tiên của báo cáo để
bàn về quỹ đầu tư mạo hiểm. Các nội dung như vài trò của vốn mạo hiểm, cấu
trúc và hoạt động của quỹ ĐTMH đều được tác giả đưa ra phân tích. Ngoài ra
trong phần 5, các tác giả còn bàn luận về các điều kiện định trước phát triển
thị trường vốn mạo hiểm. Các nghiên cứu này đã ít nhiều cho ra được cái nhìn
tổng quan về ĐTMH và những thực tế tại các nước Châu Âu và Hoa Kỳ.

Tại Việt Nam, chưa có một cuốn sách chuyên khảo chính thức nào viết
về đầu tư mạo hiểm. Hiện các nghiên cứu về ĐTMH thể hiện dưới hình thức
các bài viết đăng trên tạp chí như bài “Đầu tư mạo hiểm” của hai tác giả Vũ
Cao Đàm và Nguyễn Thanh Hà đăng trên Tạp chí Hoạt động khoa học số 1
năm 2008. Hai tác giả đã trình bày khái quát vai trò, đặc điểm, các giai đoạn
của ĐTMH và những cơ hội hình thành quỹ ĐTMH ở Việt Nam. Kế đến năm
2015, trong cuốn “Doanh nghiệp khoa học và công nghệ” của nhóm tác giả
Mai Hà, Đào Thanh Trường và Hoàng Văn Tuyên cũng có đề cập một phần
nhỏ về ĐTMH trong chương viết về đầu tư tài chính cho doanh nghiệp

4


KH&CN. Có thể nói rằng, tài liệu sách và bài báo nghiên cứu về ĐTMH ở
Việt Nam còn quá ít ỏi và sơ khai.
Các đề tài ở các bậc học sau đại học cũng đã có những nghiên cứu về
quỹ đầu tư mạo hiểm. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Khoa học và
Công nghệ của Ngô Thị Kim Oanh năm 2006 với nghiên cứu về “Những khó
khăn trong việc hình thành quỹ ĐTMH công nghệ cao tại TP. Hồ Chí
Minh” đã đi sâu vào phân tích những khó khăn của việc hình thành quỹ mạo
hiểm cho hoạt động công nghệ cao ở TP. Hồ Chí Minh.
Theo tác giả của luận văn này, điều kiện cần thiết của việc hình thành
quỹ ĐTMH nội địa nhằm phát triển công nghệ cao tại Tp. Hồ Chí Minh là chủ
trương của Nhà nước, chiến lược phát triển công nghệ cao của Thành phố và
từ sự phát triển của TTCK . Tác giả nhận định những điều kiện này là thuận
lợi trong bối cảnh Việt Nam lúc bấy giờ nhưng vẫn chưa có dấu hiệu ra đời
của quỹ tại Tp. Hồ Chí Minh. Tác giả chỉ ra khó khăn lớn nhất là chưa có một
văn bản pháp luật nào quy định về quỹ ĐTMH công nghệ cao, không có hành
lang pháp lý rõ ràng, không có quy định về nguồn vốn, quy chế hoạt động sẽ
không ai dám bỏ tiền vào quỹ này cho dù lợi nhuận có cao đến mấy.

Tuy nhiên nếu chỉ cản trở về mặt văn bản pháp lý thì chưa đủ khó khăn
dẫn đến chưa hình thành được quỹ ĐTMH công nghệ cao tại thành phố Hồ
Chí Minh. Liệu khi đủ điều kiện về chủ chương, văn bản pháp quy cụ thể rồi
thì những khó khăn đến từ chính nhà đầu tư và bản thân doanh nghiệp có dễ
dàng vượt qua để đi tới sự hình thành quỹ? Câu trả lời là chưa chắc chắn. Vậy
thì những khó khăn mà tác giả đưa ra là chưa đầy đủ.
Trong một luận văn khác năm 2009 của Nguyễn Duy Hưng với nghiên
cứu về: “Điều kiện khả thi của quỹ ĐTMH đối với hoạt động đổi mới công
nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dương”. Tác giả
Nguyễn Duy Hưng cho rằng để thu hút được nguồn vốn đầu tư đổi mới công

5


nghệ từ các quỹ đầu tư mạo hiểm, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện
sau:
- Thứ nhất, doanh nghiệp phải có nhu cầu về vốn thể hiện rõ ràng qua
các phương án hoặc kế hoạch kinh doanh được lập một cách bài bản.
- Thứ hai, doanh nghiệp phải có hệ thống sổ sách rõ ràng, các báo cáo
tài chính phải được một công ty kiểm toán có uy tín kiểm toán.
- Thứ ba, doanh nghiệp phải có hệ thống quản trị công ty có tiêu chuẩn
cao và minh bạch.
- Thứ tư, doanh nghiệp nhất định phải có một bộ máy quản lý có năng
lực, hoạt động hiệu quả.
- Thứ năm, doanh nghiệp phải có số vốn tương ứng với khoản đầu tư.
Theo tác giả của luận văn này, điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp
thu hút được nguồn vốn đầu tư chính là tính minh bạch trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tạo niềm tin đối với các nhà đầu tư nhất
là các nhà đầu tư mạo hiểm. Thực tế, tính minh bạch trong hoạt động sản xuất
kinh doanh là điều nhà đầu tư luôn quan tâm, cái họ quan tâm nhiều hơn nữa

là tính khả thi của phương án kinh doanh, liệu rằng với việc đổi mới công
nghệ của doanh nghiệp thì doanh thu mang lại có đem đến cho họ khoản lợi
nhuận xứng đáng với những gì họ đầu tư. Và liệu những điều kiện về TTCK ,
về quy định pháp lý của Nhà nước có đảm bảo cho họ sự an toàn trong việc
đầu tư? Những điều kiện này chưa được tác giả Nguyễn Duy Hưng nghiên
cứu làm rõ.
Năm 2015, tác giả Nguyễn Thu Nhã với luận văn: “Hình thành quỹ
ĐTMH góp phần vào hoạt động đổi mới công nghệ doanh nghiệp (Nghiên
cứu trường hợp tỉnh Hải Dương)” đã chỉ ra hiện nay vẫn chưa có một quỹ
ĐTMH nào tập trung để đổi mới công nghệ. Tác giả nhận định nhu cầu vốn
cho ĐTMH của các doanh nghiệp là rất lớn và các doanh nghiệp đều gặp khó

6


khăn lớn khi thực hiện đổi mới công nghệ là do vướng mắc về vốn – thiếu
vốn. Tác giả cũng mạnh dạn đưa ra một số giải pháp chính để các doanh
nghiệp ở Hải Dương thu hút được vốn đầu tư từ quỹ ĐTMH thực hiện đổi
mới công nghệ.
- Đối với Nhà nước: hoàn thiện cơ sở pháp lý và hệ thống chính sách
nhằm tạo môi trường kinh doanh công bằng, minh bạch cho các
doanh nghiệp. Đẩy mạnh phát triển thiển TTCK bằng việc hoàn thiện
khung pháp lý, quản lý chặt chẽ TTCK tự do…
- Đối với tỉnh Hải Dương: tạo môi trường đầu tư, khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, tạo môi trường tiếp xúc giữa
cung và cầu vốn, giữa quỹ ĐTMH và các doanh nghiệp có nhu cầu
nhận vốn mạo hiểm…
- Đối với bản thân doanh nghiệp: Xây dựng một mô hình kinh doanh
vững chắc, được kiểm chứng bởi một hướng đi rõ ràng cho những
khoản lợi dài hạn. Công nghệ đổi mới phải mang tính độc đáo, tiên

tiến, sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường…
Nhìn chung hầu hết những nghiên cứu kể trên đều có nói đến những nội
dung sau: Một là, chỉ ra những khó khăn, vướng mắc về vốn trong hoạt động
đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp hiện nay; Hai là, chỉ ra vai trò của
ĐTMH cho hoạt động đổi mới công nghệ; Ba là, chỉ ra những khó khăn trong
việc hình thành quỹ đầu tư mạo hiểm. Từ đó, dưới góc độ nghiên cứu và
trường hợp nghiên cứu của mình mà mỗi tác giả đã đưa ra một giải pháp cho
mẫu mà mình nghiên cứu. Tuy nhiên, những khó khăn và các điều kiện hình
thành quỹ ĐTMH chưa được các tác giả nghiên cứu một cách có hệ thống và
đầy đủ. Những nghiên cứu này mới dừng lại ở việc chỉ ra một vài điều kiện
cần, nêu ra được một số khó khăn thực tế, nhưng bức tranh toàn cảnh về các

7


khó khăn và điều kiện để hình thành được quỹ ĐTMH thì chưa luận văn nào
cho thấy rõ.
Ngoài ra, cũng có một số bài báo khác và các tham luận tại hội thảo
khoa học: “Hiệu quả thu hút vốn ĐTMH cho đổi mới công nghệ cho các
doanh nghiệp tại Việt Nam” do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển hội nhập
khoa học và công nghệ quốc tế (VISTIP)- Bộ Khoa học và Công nghệ tổ
chức.
Tuy nhiên, trong phạm vi tìm hiểu của mình, tác giả chưa tìm thấy công
trình nào chỉ ra các điều kiện hình thành quỹ ĐTMH cho hoạt động đổi mới
công nghệ tại Việt Nam. Nhận diện những điều kiện và chỉ ra các yếu tố chưa
sẵn sàng của việc thành lập quỹ sẽ đem lại cái nhìn thẳng thắn về những gì
chưa đủ để đi đến sự hình thành quỹ ĐTMH cho hoạt động đổi mới công
nghệ. Nghiên cứu sau này của tác giả sẽ thực hiện mục tiêu đó.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nhận diện những điều kiện để hình thành quỹ ĐTMH cho hoạt động

đổi mới công nghệ ở Việt Nam.
Nhiệm vụ cụ thể:
Để thực hiện mục tiêu trên, tác giả xác định các nhiệm vụ cần thực hiện
gồm:
+ Phân tích cơ sở lý luận của việc hình thành quỹ ĐTMH cho hoạt động
đổi mới công nghệ
+ Đánh giá thực trạng điều kiện hình thành quỹ ĐTMH cho hoạt động đổi
mới công nghệ
+ Phân tích điều kiện để hình thành quỹ ĐTMH cho hoạt động đổi mới
công nghệ
4. Phạm vi nghiên cứu

8


Phạm vi nội dung: giới hạn trong các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình
thành quỹ ĐTMH cho hoạt động đổi mới công nghệ ở Việt Nam
Phạm vi không gian: hoạt động đổi mới công nghệ tại các doanh
nghiệp.
Phạm vi thời gian: hoạt động đổi mới trong nền kinh tế thị trường
5. Mẫu khảo sát
+ Mẫu khảo sát thực hiện tại một số quỹ đầu tư mạo hiểm
+ Nhu cầu vốn mạo hiểm cho hoạt động đổi mới công nghệ ở các
doanh nghiệp.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Cần có những điều kiện nào để dẫn đến sự hình thành quỹ ĐTMH cho
hoạt động đổi mới ở Việt Nam?
Câu hỏi cụ thể:
+ Nguồn vốn cho đổi mới công nghệ hiện nay từ đâu? Những khó khăn
về vốn đổi mới công nghệ là gì?

+ Thực trạng các điều kiện để hình thành quỹ ĐTMH cho đổi mới công
nghệ ở Việt Nam hiện nay ra sao?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Điều kiện cho sự hình thành quỹ ĐTMH cho hoạt động đổi mới công
nghệ ở Việt Nam là phải có nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh hoàn hảo,
các thiết chế của TTCK đã được đảm bảo và buộc phải có những nhà đầu tư
sẵn sàng mạo hiểm rót vốn.
- Nguồn vốn cho đổi mới công nghệ hiện nay từ nguồn Ngân sách
Nhà nước. Những quy định chặt chẽ trong chi tiền Ngân sách và số
vốn ngân sách ít ỏi hàng năm cho KH&CN là khó khăn chính về
vốn cho hoạt động đổi mới công nghệ.

9


- Thực trạng điều kiện hình thành quỹ ĐTMH cho hoạt động đổi mới
công nghệ tại Việt Nam có cả những thuận lợi và những khó khăn.
Thuận lợi như việc Việt Nam liên tiếp ký các hiệp định thương mại
tự do, TTCK đã hình thành và phát triển hơn 15 năm…Khó khăn
như việc Việt Nam chưa thực sự có nền kinh tế thị trường, công
nghệ sản xuất của các doanh nghiệp còn lạc hậu, hạn chế về hệ
thống pháp luật…
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Được thực hiện dựa trên việc tìm
hiểu các chính sách liên quan đến đổi mới công nghệ, ĐTMH, TTCK. Nghiên
cứu các sách nước ngoài, các bài nghiên cứu, các bài báo cáo tại các hội thảo
liên quan đến hoạt động ĐTMH… nhằm đánh giá, phân tích, tìm ra những
luận cứ lý thuyết cho nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia (thông qua phỏng vấn sâu): phỏng vấn 03
chuyên gia kinh tế để hiểu sâu hơn về nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, về

thực trạng vốn cho đổi mới công nghệ hiện nay, phỏng vấn 01 nhà quản lý
cấp Trung ương để có cái nhìn vĩ mô liên quan đến các chính sách của Nhà
nước hỗ trợ cho đổi mới công nghệ. Ngoài ra phỏng vấn 02 nhà ĐTMH để có
cái nhìn chân thực về hoạt động ĐTMH, về sự sẵn sàng rót vốn của các nhà
ĐTMH tại Việt Nam. Nhóm chuyên gia này là những người có kinh nghiệm
lâu năm, am hiểu nền kinh tế Việt Nam và những vấn đề liên quan đến
ĐTMH. Ý kiến của họ là vô cùng quan trọng để đưa ra được kết luận giả
thuyết nghiên cứu.
9. Kết cấu luận văn
Phần mở đầu
Nội dung nghiên cứu
Luận văn kết cấu thành 3 chương

10


Chương 1: Cơ sở lý luận về quỹ đầu tư mạo hiểm cho hoạt động đổi
mới công nghệ tại Việt Nam
Chương 2: Thực trạng quỹ đầu tư mạo hiểm cho đổi mới công nghệ ở
Việt Nam hiện nay
Chương 3: Điều kiện cần và đủ để hình thành quỹ đầu tư mạo hiểm cho
hoạt động đổi mới công nghệ tại Việt Nam
Kết luận và khuyến nghị

11


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM
CHO HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TẠI VIỆT NAM
1.1. Những vấn đề cơ bản về quỹ đầu tƣ mạo hiểm

1.1.1. Khái niệm đầu tư mạo hiểm
Theo từ điển Oxford, ĐTMH (tiếng Anh: Venture capital) là đầu tư vốn
vào một dự án mà ở đó có sự rủi ro, thường là khi thành lập một doanh nghiệp
mới hoặc là mở rộng doanh nghiệp.1
Theo từ điển Bách khoa toàn thư của Anh, ĐTMH là một trong các hình
thức của góp vốn tư nhân (Private equity), nó là việc cung cấp vốn tài chính
cho các công ty ở giai đoạn khởi động tăng trưởng ban đầu. Quỹ ĐTMH làm
ra tiền bằng cách sở hữu cổ phần trong các công ty, các công ty này thường có
một công nghệ mới hoặc mô hình kinh doanh trong ngành công nghiệp công
nghệ cao, chẳng hạn như công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, vv.
Theo tác giả Hoàng Văn Tuyên trong cuốn Doanh nghiệp KH&CN giải
thích theo nghĩa thông thường nhất của ĐTMH là phần đầu tư vào cổ phần
cần sự kiên nhẫn, chấp nhận rủi ro cao trong những doanh nghiệp mới thành
lập và có đặc tính đổi mới cao hoặc những doanh nghiệp có tiềm năng tăng
trưởng nhanh. Sự kiên nhẫn hay chấp nhận rủi ro cao là điều không thể xảy ra
ở các thể chế tài chính truyền thống (tín dụng, ngân hàng…). [6, tr.76]
Dựa vào các định nghĩa trên và hiểu biết về đầu tư mạo hiểm, tác giả
cho rằng ĐTMH là thực hiện đầu tư vào hoạt động đổi mới công nghệ của
một doanh nghiệp hoặc đầu tư để lập ra một doanh nghiệp mới, mà đặc trưng
cơ bản của nó là còn thiếu độ tin cậy về kết quả kinh doanh, chưa rõ khả
năng sinh lợi.
Do bản chất kinh doanh của hoạt động ngân hàng, không thể thực hiện
chế độ tín dụng dài hạn, lãi suất thấp, có rủi ro về khả năng thương mại trong
1

/>
12


khi đó một công nghệ muốn đi vào sản xuất phải qua giai đoạn thử nghiệm,

làm quen với thị trường. Thử nghiệm hoàn toàn có thể thất bại. Do vậy để đổi
mới công nghệ, việc sử dụng vốn từ các thể chế tài chính truyền thống là
không khả thi.
ĐTMH giống như một “canh bạc” của những nhà giàu chịu chơi, được
ăn lỗ chịu. Việc rót vốn của các quỹ ĐTMH dựa vào sự tin tưởng của việc tạo
dựng thành công doanh nghiệp của người sáng lập và đội ngũ giám đốc công
ty. Không phải ngẫu nhiên mà các nhà nghiên cứu thị trường công nghệ đã có
câu nói bất hủ: “Công nghệ là trò chơi của người giàu, ước mơ của người
nghèo và chìa khóa của người thông minh”. Nếu muốn chứng tỏ là người
thông minh, chúng ta cần biết khơi dậy trò chơi mạo hiểm này của người giàu
để tìm chìa khóa cho sự phát triển của mình. Một trong những trò chơi ấy
chính là sử dụng vốn ĐTMH thông qua sự hình thành của những quỹ đầu tư
mạo hiểm.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư mạo hiểm
Đối tượng đầu tư của quỹ mạo hiểm là những cá nhân có ý tưởng độc
đáo khả thi, những công ty vừa và nhỏ đang rất cần vốn đặc biệt là các công
ty đang muốn đầu tư công nghệ mới hoặc các doanh nghiệp mới khởi nghiệp
bắt đầu cho ra những sản phẩm mới có triển vọng trong tương lai.
Đặc trưng cơ bản của ĐTMH là còn thiếu độ tin cậy về kết quả kinh
doanh, chưa tỏ rõ khả năng sinh lợi của mình – điều tối kỵ khi quyết định cho
vay của các thể chế tài chính truyền thống. Thay vì cho vay, họ đầu tư vốn để
một công ty có thể khởi nghiệp hoặc đổi mới công nghệ đồng thời nhận lấy
một tỷ lệ cổ phần không có lãi cố định hoặc quyền sở hữu cổ phần trong công
ty mà họ đầu tư. Việc sử dụng đầu tư cổ phần không hưởng lãi cố định thay
cho vay nợ giúp xóa bỏ tình trạng phải hoàn trả tiền vay theo định kỳ. Nó cho
phép các công ty mới thành lập có thể đầu tư số tiền thu được để triển khai

13



một ý tưởng mới về sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên công nghệ mới đồng thời
tạo ra một cơ sở vật chất mà công ty có thể sử dụng để thu hút thêm vốn từ
bên ngoài.
Việc hỗ trợ tài chính thông qua hình thức cổ phần không hưởng lãi cố
định tạo điều kiện cho các nhà ĐTMH chịu được những rủi ro từ các khoản
đầu tư lớn vì một khoản đầu tư mang lại thành công và lợi nhuận lớn có thể
thừa sức bù đắp lại một loạt những khoản đầu tư hòa hoặc lỗ vốn.
ĐTMH không tồn tại như một vật tự nó, mà phải có cơ sở kinh tế. Lẽ
sống của vốn mạo hiểm là ở chỗ, nó đòi hỏi nhà đầu tư bỏ vốn một cách dài
hạn, nếu sinh lời thì cùng nhau ăn chia, nếu lỗ thì cùng nhau chịu và tính mạo
hiểm càng cao, khả năng sinh lợi càng lớn. Để hạn chế sự không chắc chắn
trong đầu tư, các nhà ĐTMH kiểm tra, đánh giá một cách thận trọng những đề
xuất, kế hoạch kinh doanh và đóng vai trò tích cực trong việc quản lý công ty
do họ đầu tư.
Các nhà ĐTMH còn tham gia tích cực vào quản lý và tư vấn doanh
nghiệp. Đây là hình thức trợ giúp phi tài chính cho các công ty mà họ rót vốn.
Các nhà ĐTMH có nhiều kinh nghiệm và các mối quan hệ, vì vậy có thể giúp
các công ty trong việc tư vấn pháp lý, bảo hộ bằng sáng chế, các dịch vụ kế
toán,…Tất cả những hỗ trợ này đã tạo ra một giá trị gia tăng hấp dẫn cho các
vụ ĐTMH nhằm tạo thuận lợi cho công ty được đầu tư có đủ khả năng cạnh
tranh trong nền kinh tế.
Khác với các nhà đầu tư thiên thần (angel investor) là những người tự
bỏ tiền túi của mình đầu tư vào các doanh nghiệp đang ở giai đoạn “trứng
nước”, thì quỹ ĐTMH thường quản lý nguồn vốn tương đối lớn từ nhiều nhà
đầu tư khác nhau để đầu tư vào các công ty khởi nghiệp hoặc đổi mới công
nghệ. Các quỹ ĐTMH thường kiếm tiền thông qua phần trăm lợi nhuận đầu tư
và tìm cách tối đa hóa lợi nhuận từ khoản đầu tư trong thời gian vài năm trước

14



khi thoái vốn khỏi công ty đã đầu tư. Nhưng với nhà đầu tư thiên thần thì phải
kiên nhẫn chờ cho đến khi công ty mà họ đầu tư trưởng thành và bán được
giá.
Quỹ ĐTMH nhìn chung cũng có những đặc điểm của quỹ đầu tư thông
thường đó là một định chế tài chính phi ngân hàng, là loại hình doanh nghiệp
được chuyên môn hóa trong lĩnh vực đầu tư, mang đặc điểm của một ngành
chuyên kinh doanh vốn trung – dài hạn, thông qua hoạt động đầu tư gián tiếp
hoặc trực tiếp. Quỹ đầu tư cho các nhà đầu tư tham gia vào thị trường tài
chính thông qua một danh mục đầu tư và thường xuyên được đặt dưới sự
giám sát chuyên nghiệp. Tuy nhiên, quỹ ĐTMH luôn hướng đến những lĩnh
vực mới và mục đích chính của quỹ bao giờ cũng hướng tới TTCK – nơi
mang lại lợi nhuận cao khi thành công mặc dù chứa đựng nhiều rủi ro.
Các quỹ ĐTMH chuyên nghiệp cung cấp nguồn tài chính hỗ trợ cho
việc khởi xướng, gây dựng và mở rộng doanh nghiệp, cũng như nguồn tài
chính cho quản lý/mua lại phần đầu tư lớn.
1.2. Tổng quan về đổi mới công nghệ
1.2.1. Khái niệm công nghệ và đổi mới công nghệ
Tổ chức OECD, gồm các nước phát triển châu Âu, Nhật Bản, Mỹ và
Canada định nghĩa: “Công nghệ được hiểu là một tập hợp các kỹ thuật, mà
bản thân chúng được định nghĩa là một tập hợp các hành động và quy tắc lựa
chọn chỉ dẫn việc ứng dụng có trình tự các kỹ thuật đó mà theo hiểu biết của
con người thì sẽ đạt được một kết quả định trước (mà đôi khi được kỳ vọng)
trong một hoàn cảnh nhất định”.

15


Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hơp quốc (UNIDO) định
nghĩa: “công nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghệ bằng cách sử dụng

các kết quả nghiên cứu và xử lý nó một cách có hệ thống và phương pháp”.2
Tác giả tuân theo khái niệm: công nghệ là tập hợp các phương pháp,
quy trình, kỹ thuật, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn
lực thành sản phẩm.
Công nghệ liên lục đổi mới. Đó là quy luật tồn tại của loài người, công
nghệ là một công cụ mà con người sử dụng để khám phá, khai thác phục vụ
cho mục đích của chính con người.
Đổi mới công nghệ là gì?
Đổi mới công nghệ là việc chủ động thay thế một phần chính hay toàn
bộ công nghệ đang sử dụng bằng một công nghệ khác tiến tiến hơn, hiệu
quả hơn. Đổi mới công nghệ có thể nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả
của quá trình sản xuất hoặc có thể nhằm tạo ra một sản phẩm, dịch vụ mới
phục vụ thị trường.
Đổi mới công nghệ có thể đưa ra những công nghệ mới hoặc ứng dụng
những công nghệ mới vào sản xuất. Những công nghệ mới là những công
nghệ lần đầu xuất hiện tại nơi tiếp nhận công nghệ. [13, tr. 24]
Đổi mới công nghệ được phân chia thành nhiều loại khác nhau, theo
J.Schumpeter thì có 5 trường hợp của đổi mới gồm:
(1) Đưa ra sản phẩm mới;
(2) Đưa ra một phương pháp sản xuất mới hoặc thương mại mới;
(3) Chinh phục thị trường mới;
(4) Sử dụng nguồn nguyên liệu mới;
(5) Tổ chức mới đơn vị sản xuất.

2

Vũ Cao Đàm (2011), Một số vấn đề quản lý khoa học và công nghệ ở nước ta, NXB Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội

16



Các hình thức của đổi mới công nghệ cũng được phân chia theo nhiều
dạng khác nhau.
- Đổi mới công nghệ theo tính sáng tạo có đổi mới gián đoạn và đổi
mới liên tục
+ Đổi mới gián đoạn còn gọi là đổi mới căn bản, đây là hình thức đột
phá về sản phẩm và quá trình tạo ra những ngành mới hoặc làm thay đổi
những ngành đã chín muồi. Đổi mới gián đoạn có vai trò quan trọng trong
việc tạo ra nên sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.
+ Đổi mới liên tục còn gọi là đổi mới tăng dần, hình thức đổi mới này
nhằm cải tiện sản phẩm, duy trì sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên
thị trường. Trên thực tế, hình thức đổi mới này góp phần đáng kể cho sản
xuất, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Đổi mới công nghệ theo sự áp dụng
Nếu coi công nghệ bao gồm sản phẩm công nghệ và quá trình công
nghệ thì đổi mới công nghệ theo sự áp dụng bao gồm cả sản phẩm lẫn quá
trình.
+ Đổi mới sản phẩm là việc đưa ra một sản phẩm công nghệ mới vào
thị trường.
+ Đổi mới quá trình là việc đưa các doanh nghiệp và thị trường vào
một quá trình sản xuất mới về mặt công nghệ
Các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới công nghệ
- Nhu cầu đổi mới công nghệ: có thể do áp lực của môi trường kinh
doanh (các yếu tố vĩ mô như chính trị, xã hội, kinh tế, công nghệ…) làm xuất
hiện nhu cầu. Nhu cầu của người tiêu dùng cũng thúc đẩy đổi mới.
- Nhu cầu cạnh tranh kinh tế: bản chất của cạnh tranh bao gồm rất
nhiều khía cạnh nhưng trước hết là mở rộng thị phần. Trong cuộc chạy đua
của mỗi doanh nghiệp đều bắt buộc phải hướng tới đổi mới công nghệ để cải


17


tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm và cuối cùng để nâng cao thị
phần trước các đối thủ cạnh tranh.
- Nhu cầu hội nhập quốc tế: Công nghệ đã rút ngắn khoảng cách địa
dư giữa các miền đất trên toàn thế giới, mở ra cánh cửa hội nhập toàn cầu
không chỉ về kinh tế mà về mọi mặt của đời sống chính trị, văn hóa – xã hội.
Nếu không áp dụng công nghệ tương thích với công nghệ mà quốc tế sử dụng
thì không thể nào hội nhập được với thế giới.
- Hệ thống đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp: Doanh nghiệp
muốn đổi mới công nghệ cần phải có một hệ thống đảm bảo đắt đầu từ khâu
hình thành ý tưởng đổi mới đến khâu thực hiện ý tưởng đổi mới và hệ thống
đảm bảo cho việc thực hiện ý tưởng đổi mới đó. Người ta gọi đó là “hệ thống
đổi mới” (innovation system) của doanh nghiệp.
Trong điều kiện phát triển bình thường của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường, hệ thống đổi mới của doanh nghiệp bao gồm các tổ
chức R&D và một hệ thống đảm bảo, gồm hạ tầng thông tin, hạ tầng công
nghệ, hạ tầng công nghiệp và một cơ cấu nhân lực tương ứng với quá trình từ
khâu đề xuất ý tưởng đến khâu thực hiện ý tưởng và đảm bảo cho việc thực
hiện ý tưởng đó, nghĩa là biến ý tưởng đó thành công nghệ trong sản xuất.
Điều kiện phát triển bình thường của nền kinh tế là một yếu tố mang
tính quyết định tới quá trình đổi mới bởi vì chỉ trong điều kiện phát triển bình
thường của nền kinh tế thị trường, doanh nhiệp mới có ý thức tham gia vào
quá trình cạnh tranh.
+ R&D của doanh nghiệp: là nơi sản sinh các ý tưởng đổi mới, đồng
thời cũng chính là nơi biến các ý tưởng đổi mới đó thành hiện thực công
nghệ.
Quá trình đổi mới trong doanh nghiệp không phải khi nào cũng diễn ra
theo một quá trình tuyến tính, nghĩa là xuất hát từ các bộ phận R&D của


18


×