Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng học tập của học sinh giờ tin học lớp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.63 KB, 13 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, nền giáo dục nước ta đã đạt được những thành tựu
có ý nghĩa về phát triển quy mô, tạo chuyển biến ban đầu về chất lượng, tăng
cường các điều kiện phát triển giáo dục. Việc tìm ra nguyên nhân, đề xuất giải
pháp phát triển sự nghiệp giáo dục đáp ứng yêu cầu phục vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước là nhiệm vụ trọng yếu của nhữngngười làm công tác giáo
dục hiện nay.
Sự phát triển mạnh mẽ như “vũ bão” của tin học đã làm cho xã hội có
nhiều nhận thức mới về cách tổ chức các hoạt động. Nhiều quốc gia trên thế
giới ý thức được rất rõ tầm quan trọng của tin học và có những đầu tư lớn cho
lĩnh vực này, đặc biệt trong giáo dục nâng cao dân trí về tin học và đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao. Người Việt Nam có nhiều tố chất thích hợp
với ngành khoa học này, vì thế chúng ta hi vọng có thể sớm hoà nhập với khu
vực và trên thế giới.
Từ năm học 2006 - 2007, Bộ giáo dục và đào tạo đã đưa bộ môn Tin học
vào giảng dạy trong trường phổ thông. Bước đầu dưới hình thức môn học tự
chọn cho những trường có điều kiện với thời lượng 2 tiết/tuần với tất cả các lớp
ở cấp học. Môn học tự chọn (Tin học) ở trường Trung học cơ sở có nhiệm vụ
trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về công nghệ thông tin và vai trò
của nó trong xã hội hiện đại. Môn học này giúp học sinh bước đầu làm quen với
phương pháp giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kĩ năng sử dụng
máy tính phục vụ học tập và cuộc sống.
Là môn học mới đưa vào trường phổ thông và có những đặc thù riêng liên
quan chặt chẽ với sử dụng máy tính, cách suy nghĩ và giải quyết vấn đề theo quy
trình công nghệ, coi trọng làm việc theo nhóm. Đặc trưng của môn Tin học là
kiến thức lí thuyết đi đôi với thực hành, đặc biệt ở lứa tuổi THCS phần thực
hành còn chiếm thời lượng nhiều hơn.
Qua thời gian trực tiếp giảng dạy môn Tin học nói chung, Tin học 7 nói
riêng bản thân tôi nhận thấy rằng nhiều học sinh còn yếu về kĩ năng thực hành
trên máy. Thậm chí còn có một số học sinh còn ngại thực hiện các thao tác trên


máy mà chủ yếu là quan sát các học sinh khác trong nhóm thực hành (học sinh
khá -giỏi). Do vậy các tiết thực hành ít khi đạt yêu cầu chất lượng.
Từ thực tế trên, trong quá trình dạy học tôi luôn băn khoăn trăn trở làm thế
nào nâng cao chất lượng trong mỗi giờ thực hành giúp các em thành thục các
thao tác cơ bản với máy tính, nên trong quá trình giảng dạy tôi luôn chú trọng
đến việc hướng dẫn, chia nhóm thực hành sao cho các đối tượng học sinh đều có
thời gian tiếp xúc, sử dụng máy nhiều, giúp các em có thể tự khám phá và tự
học.
Bằng những kinh nghiệm rút ra sau nhiều năm giảng dạy môn Tin học
ở trường THCS tôi đưa ra một vài giải giáp nhằm nâng cao chất lượng giờ thực
học Tin học cho học sinh khối 7 trong trường THCS.
Tên đề tài:

1


Một số giải pháp nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong giờ
thực hành Tin học 7.
II. Mục đích nghiên cứu:
Chất lượng giáo dục luôn là điều trăn trở đối với các nhà quản lý giáo dục
cũng như đối với mỗi giáo viên hiện nay. Việc trang bị hệ thống kiến thức cho
học sinh là vấn đề đang được toàn xã hội quan tâm. Trong thời gian qua nghành
giáo dục đã và đang thực hiện các biện pháp tích cực để nâng cao chất lượng dạy
và học. Đăc biệt là nâng cao chất lượng tiết dạy thực hành.
Qua giờ học thực hành Tin học giúp cho học sinh liên hệ giữa kiến thức đã
học vào cuộc sống thực tiễn. Giúp cho các em tự mình có thể khám phá những
điều mình đã học từ đó tạo nên sự hứng thú mỗi khi có tiết thực hành.
Sau khi đã hiểu được ý nghĩa của tiết thực hành thì chắc chắn HS sẽ có ý
thức hơn trong các tiết thực hành để rèn luyện kỹ năng, khả năng làm việc với
máy tính.

Hình thành cho các em có thái độ học tập nghiêm túc và ý thức vệ sinh sau
các tiết thực hành.
III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và thời gian thực hiện
1 Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 7 trường THCS Trần Phú – Thành phố Thanh Hóa
2 Phạm vi nghiên cứu:
Chất lượng học tập của học sinh trong giờ thực hành Tin học 7.
2 Thời gian thực hiện
Năm học 2015 – 2016

2


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Việc biên soạn sách giáo khoa tin học 7 học cùng đi đôi với hành là trọng tâm
đổi mới phương pháp dạy học. Chỉ có đổi mới căn bản phương pháp dạy học và
chúng ta có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo
được lớp người năng động, sáng tạo có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối
cảnh nhiều nước trên thế giới hướng tới nền kinh tế tri thức.
Trong vài thập kỷ gần đây, đã có sự bùng nổ về thông tin hay gọi là thời đại
thông tin. Cùng với việc sáng tạo ra hệ thống công cụ mới, con người cũng đã
tập trung trí tuệ từng bước xây dựng ngành khoa học tương ứng để đáp ứng
những yêu cầu khai thác tài nguyên thông tin. Trong bối cảnh đó, ngành Tin học
được hình thành và phát triển thành một ngành khoa học độc lập với các nội
dung, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu riêng và ngày càng có nhiều ứng dụng
trong hầu hết các lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người.
Tin học được đưa vào nhà trường, vào giáo dục của nước ta nhằm giúp học
sinh chúng ta theo kịp với trình độ phát triển của khu vực và thế giới. Đưa Tin

học vào nhà trường nói chung và THCS nói riêng là một việc làm cần thiết để
các em làm quen và tiếp cận với công nghệ khoa học tiên tiến.
Hoạt động nhận thức của con người là từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng. Đối với học sinh học tự chọn Tin học này cũng không nằm ngoài với
nguyên lý nhận thức đó. Việc dạy tin học trong nhà trường hiện nay đối với
nước ta không phải là dễ, vì Tin học nó gắn liền với một công cụ riêng của môn
học là máy tính. “Tin học là ngành khoa học nghiên cứu các quá trình có tính
chất thuật toán nhằm mô tả biến đổi thông tin. Là khoa học dựa trên máy tính
điện tử nghiên cứu cấu trúc, các tính chất chung của thông tin, các quy luật và
phương pháp thu thập, lưu trữ, tìm kiếm thông tin, xử lý thông tin một cách tự
động chính xác qua công cụ là máy tính điện tử”. Vậy làm thế nào để cho học
sinh dễ hiểu một cách nhanh chóng chính xác và có kĩ năng thực hành là một
nhiệm vụ rất quan trọng của người giáo viên dạy Tin học hiện nay.
Bộ môn Tin học có những đặc thù riêng. Đối với học sinh học việc thành thạo
về kỹ năng, thao tác thực hành trên máy là rất cần thiết.
2. Cơ sở thực tiễn
Thực tế qua những năm tôi học tập và được trực tiếp giảng dạy bộ môn tin
học cũng như qua trao đổi với đồng nghiệp tôi nhận thấy: hầu như mọi học sinh
đều rất hứng thú với môn học, được nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi cả về
CSVC trang thiết bị, kế hoạch và con người phục vụ công tác đưa tin học vào
nhà trường. Tuy nhiên chất lượng bộ môn qua các năm học chưa cao, đặc biệt là
kĩ năng thực hành trên máy của học sinh còn yếu, thậm chí một số học sinh còn
rất ngại khi sử dụng máy để rèn luyện các kĩ năng, bởi đây là một môn học mới.
Đồng thời do các em phải học nhiều môn học , học thêm nhiều nên các em cũng
không có thời gian dành cho thực hành môn tin học ở nhà. Mặc dù điều kiện
kinh tế của gia đình học sinh phần lớn đều có máy tính ở nhà tạo, muốn đạt chất

3



lượng cao đòi hỏi các em phải tiếp xúc với máy tính nhiều nhưng thời lượng mỗi
tuần chỉ có 2 tiết trên lớp thì các em chưa thể thực hành hết các kiến thức đã học
mà nếu có thực hành hết thì sẽ chóng quên.
Bên cạnh đó cũng có những khó khăn phải kể đến đó là phòng thực hành với
số lượng máy tính không đủ để đáp ứng số lượng học sinh trong trường cũng
như trong một lớp học, trung bình từ 2-3 em/1 máy. Phòng thực hành máy tính
lại chưa được trang bị máy chiếu nên việc hướng dẫn thực hành cho học sinh
của giáo viên gặp nhiều khó khăn.
Môn Tin học được đưa vào giảng dạy tại trường THCS Trần Phú là môn học
tự chọn mặc dù các em rất thích máy tính nhưng chưa ý thức được tầm quan
trọng của bộ môn nên chất lượng học tập còn hạn chế.
Một bộ phận học sinh chưa coi trọng môn học, xem đây là một môn phụ nên
chưa có sự đầu tư thời gian cho việc học. Một thực tế khác là ý thức học tập của
một số học sinh không cao, không hứng thú trong học tập, lười hoạt động, không
tích cực tự giác, ý thức tự học, tự rèn luyện yếu.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐẾ
1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
Thực tế qua những năm trực tiếp giảng dạy bộ môn cũng như trao đổi với
đồng nghiệp tôi nhận thấy: Hầu như học sinh đều rất yêu thích và hứng thú với
môn Tin học. Tuy nhiên, chất lượng bộ môn qua các năm học chưa cao, đặc biệt
là kĩ năng thực hành trên máy của học sinh còn yếu, thậm chí một số học sinh
còn rất ngại khi sử dụng máy tính để rèn luyện kĩ năng.
1.1 Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của Phòng Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo địa
phương, Chi Bộ, Ban Giám hiệu nhà trường trong công cuộc đổi mới phương
pháp dạy học; tạo mọi điều kiện thuận lợi về CSVC trang thiết bị dạy học.
- Giáo viên giảng dạy được đào tạo theo đúng chuyên ngành.
- Phần lớn các em học sinh có ý thức tự học cao, luôn tìm tòi học hỏi
những kiến thức mới trong học tập và rất hứng thú với môn Tin học.
1.2. Khó khăn:

- Vẫn còn một số em học sinh tiếp thu kiến thức còn chậm, đặc biệt là kĩ
năng thực hành trên máy của học sinh còn yếu, thậm chí một số học sinh còn rất
ngại khi sử dụng máy tính để rèn luyện các kĩ năng vì sợ mình gõ chậm và sai.
- Số lượng học sinh trong một lớp học còn quá đông so với số lượng máy
hiện có. Thiết bị chiếu sáng thường bị hư hao, không khí trong phòng máy
không thoáng làm cho học sinh không tập trung vào bài giảng ... ảnh hưởng rất
lớn trong quá trình giảng dạy và học tập.
- Học sinh trên địa bàn chủ yếu là con em các gia đình công nhân, sự
quan tâm của phụ huynh đến việc học tập của con em còn nhiều hạn chế, để các
em có máy vi tính ở nhà là rất khó, hầu hết các em chỉ được tiếp xúc, làm quen
với máy tính trong giờ học dẫn đến việc sử dụng máy của học sinh còn lúng
túng, chất lượng giờ thực hành chưa cao. Một bộ phận học sinh chưa coi trọng
môn học, xem đây là một môn phụ nên chưa có sự đầu tư thời gian cho việc học.

4


2. Thực trạng chất lượng giờ thực hành Tin học 7 hiện nay
Nhà trường đã có phòng học bộ môn Tin học trang bị khang trang với 15
máy tính để thực hành. Ban giám hiệu luôn quan tâm đến chất lượng phòng máy,
tạo điều kiện để giáo viên giảng dạy tiết thực hành trong phòng Tin học nhằm
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Hiện nay các tiết thực hành Tin học thường bị xem nhẹ, các em học sinh
yếu thường xem giờ thực hành trên máy vi tính là giờ nghỉ giải lao, do đó giờ
thực hành các em chơi trên máy tính giờ thực hành trên phòng bộ môn là dành
cho các học sinh khá giỏi.
Một vấn đề nữa được đặt ra đó là thái độ học tập của HS, các em rất xem
nhẹ tiết thực hành, chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của nó: lơ đãng, lười nhác ,
đùa giỡn, mất tập trung trong giờ thực hành. Bên cạnh đó ý thức về việc vệ sinh
sau các tiết thực hành của HS cũng rất kém. Việc vệ sinh đó giống như một thói

quen mà các em phải thực hiện hàng ngày. Thói quen này không tự nhiên có sẵn
hay tự phát, mà được hình thành dần dần trong quá trình học tập rèn luyện dưới
sự tổ chức, hướng dẫn của GV.
Vấn đề đặt ra cho giáo viên hiện nay phải cải tiến các tiết dạy thực hành
sao cho hiệu quả.
3. Nguyên nhân của thực trạng:
Nguyên nhân chủ quan: Chính bản thân học sinh và phụ huynh
Nguyên nhân khách quan: Giáo viên chưa áp dụng các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng giờ thực hành.
Do điều kiện phục vụ dạy và học, tài liệu, sách báo cho giáo viên và học
sinh tham khảo chưa được phong phú.
Kỹ năng sử dụng các phương tiện phục vụ dạy học hiện đại của giáo viên
còn hạn chế.
Đa số học sinh coi bộ môn này là môn phụ nên không thích học.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Khảo sát chất lượng học tập bộ môn:
Qua khảo sát chất lượng đầu năm học, tôi thấy giờ thực hành học sinh rất
ngại thực hành trên máy, thao tác thực hành chưa chuẩn, đa số chỉ có học sinh
khá giỏi thực hành, số còn lại chỉ quan sát, khi giáo viên hỏi và yêu cầu thực
hành thì không thực hành được. Vì thế, qua kết quả khảo sát đầu năm học còn
thấp.
Kết quả khảo sát đầu năm học 2015-2016 (tiết thực hành)

TT
1
2
3

Lớp
7A

7B
7C


số
32
31
33

Kết quả kiểm tra
Trung
Giỏi
Khá
Yếu
Kém
bình
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
3
9.4 10 31.3 12 37.5 7 21.8 0
0
3
9.7 10 32.3 13 41.9 5 16.1 0
0
5 15.2 12 36.4 12 36.4 4 12.0 0
0


5


4

7D
Tổng

33
129

6
17

18.2
13.2

12
44

36.4
34.1

10
47

30.3
36.4

5

21

15.1
16.3

0
0

0
0

2. Thiết kế bài dạy thực hành phải phù hợp với nhiều đối tượng học sinh
Công việc thiết kế chu đáo trước một bài dạy và phù hợp với nhiều đối
tượng là khâu quan trọng không thể thiếu của một tiết dạy học mà bất kì một
giáo viên nào cũng phải biết. “Thiết kế trước bài dạy giúp giáo viên chuẩn bị
chu đáo hơn về kiến thức, kĩ năng, phương pháp, tiến trình và tâm thế để đi vào
một tiết dạy”. Để thiết kế một bài dạy phù hợp cho nhiều đối tượng học sinh thì
tối thiểu nhất phải làm được những việc sau:
- Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kĩ năng,
thái độ tình cảm. Tìm ra được những kĩ năng cơ bản dành cho học sinh yếu, kém
và kiến thức, kĩ năng nâng cao cho học sinh khá giỏi.
- Tham khảo thêm tài liệu để mở rộng và đi sâu hơn vào bài giảng, giúp
giáo viên nắm một cách tổng thể, để giải thích cho học sinh khi cần thiết.
- Nắm được ý đồ của sách giáo khoa để xây dựng và thiết kế các hoạt
động học tập phù hợp với tình hình thực tế của đối tượng và trình độ học sinh,
điều kiện dạy học.
- Chuẩn bị tốt phòng thực hành, các thiết bị dạy học.
- Hoàn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các hoạt động cụ
thể.
Nếu thực hiện tốt những việc này xem như giáo viên đã chuẩn bị tốt tâm thế

để bước vào giờ dạy và đã thành công bước đầu.
3. Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp
Việc thiết kế tốt một bài dạy và phù hợp với từng đối tượng học sinh
xem như đã thành công một nửa nhưng đó chỉ là bước khởi đầu cho một tiết dạy
còn khâu quyết định thành công chính là ở khâu tổ chức điều khiển các đối
tượng học sinh trên lớp.
Trong điều kiện CSVC của trường, với một giờ thực hành, việc quan
trọng đầu tiên là chia nhóm thực hành. Với việc cho học sinh thực hành theo
nhóm, học sinh có thể trao đổi hỗ trợ lẫn nhau - bài học trở thành quá trình học
hỏi lẫn nhau chứ không chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Với số lượng
học sinh của lớp, số lượng máy hiện có, giáo viên phải có phương án chia nhóm
một cách phù hợp (ở đây tôi chia nhóm đa dạng nhiều đối tượng). Tuy nhiên để
việc thực hành theo nhóm có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải lựa chọn nội dung
đưa vào thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh.
Cách chia nhóm: Chia nhóm từ 2-3 học sinh/máy. Các nhóm có thể tự cử nhóm
trưởng của nhóm mình.
Các bước tiến hành:
- Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu và nội dung thực hành.
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng thao tác trong bài thực
hành, thao tác mẫu cho học sinh quan sát.

6


- Tổ chức hướng dẫn các nhóm thực hành, gợi mở, khuyến khích học
sinh tích cực hoạt động.
- Giáo viên quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm :
+ Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên theo dõi quan sát và bổ
trợ khi cần.
+ Chỉ rõ những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng học

sinh yếu, kém trong các nhóm, những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối
tượng học sinh khá, giỏi trong nhóm.
+ Phát hiện các nhóm thực hành không có hiệu quả để uốn nắn điều
chỉnh.
+ Luôn có ý thức trách nhiệm trợ giúp, nhưng tránh can thiệp sâu làm
hạn chế khả năng độc lập sáng tạo của học sinh.
+ Trong quá trình thực hành, giáo viên có thể đưa ra nhiều cách để
thực hiện thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kĩ năng.
- Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả làm việc của các nhóm bằng cách
chỉ định một học sinh trong nhóm thực hiện lại các thao tác đã thực hành. Nếu
học sinh được chỉ định không hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm gắn cho các
thành viên trong nhóm, đặc biệt là nhóm trưởng. Hoặc cho các nhóm trưởng
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hành lẫn nhau. Làm được như vậy các em sẽ tự
giác và có ý thức hơn trong học tập. Giáo viên nhận xét, bổ sung và tổng kết
kiến thức.
Giáo viên cũng nên có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các
nhóm để kịp thời động viên, khuyến khích các nhóm thực hành tốt và rút kinh
nghiệm đối với các nhóm chưa thực hành tốt.
Ví dụ: Minh hoạ về thiết kế và điều hành tổ chức các hoạt động của tiết thực
hành
Bài thực hành 4: Bảng điểm của lớp em (Tiết 1)
 Thiết kế bài học:
a/ Xác định mục tiêu trọng tâm của bài:
+ Học sinh biết nhập các công thức và hàm vào ô tính.
+ Biết sử dụng một số hàm cơ bản Average, Max, Min.
+ Xác định các kĩ năng, kiến thức các đối tượng học sinh cần đạt:
++ Đối tượng học sinh yếu, kém: Nhập được công thức để tính điểm
trung bình, sử dụng được một số hàm để tính toán ở mức đơn giản.
++ Đối tượng học sinh trung bình: Sử dụng công thức, hàm để tính
toán trong bảng tính.

++ Đối tượng học sinh khá-giỏi: Sử dụng thành thạo công thức, hàm
để tính toán.
b/ Chuẩn bị phòng máy, thiết bị dạy học (máy tính, máy chiếu), sao chép
một số tệp bảng tính của các bài thực hành trước có liên quan đến bài thực hành
(tệp “Danh sach lop em”, “So theo doi the luc”).
c/ Thiết kế và điều hành tổ chức hoạt động học tập của học sinh trên lớp.
Hoạt động 1: Lập công thức tính điểm trung bình.

7


+ Mục tiêu: Học sinh lập được công thức để tính điểm trung bình. Hoạt
động theo nhóm, ưu tiên đối tượng học sinh yếu, kém. Sau khi đã phân nhóm
thực hành phù hợp, giáo viên tiến hành các bước:
++ Nêu nội dung và các yêu cầu của hoạt động 1.
++ Hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm với yêu cầu của “Bài tập
1” trước khi bắt tay vào thực hành tính toán bằng các câu hỏi sau:
? Lập công thức tính điểm trung bình như thế nào.
? Các thành phần trong công thức có thể là những đối tượng nào, …
++ Giáo viên thao tác cho các nhóm quan sát, đặc biệt là đối tượng học
sinh yếu, kém.
++ Tổ chức hướng dẫn cho các nhóm thực hành: Đối tượng học sinh
yếu, kém thao tác nhập công thức để tính điểm trung bình của các bạn trong lớp
trong cột “Điểm trung bình”, tính điểm trung bình của cả lớp và ghi vào ô cuối
cùng của cột “Điểm trung bình” - Hình 30. Cho học sinh lập từng công thức một
để ghi nhớ. Giáo viên quan sát, tuỳ từng trường hợp cụ thể để chỉ dẫn thêm (VD:
Sử dụng địa chỉ của các ô thay cho các giá trị cụ thể trong ô, sử dụng địa chỉ của
khối,...).

Hình 30. Bảng điểm lớp em.

Đối tượng học sinh khá -giỏi: Thao tác tính điểm trung bình cho các học sinh
trong danh sách, tính điểm trung bình của cả lớp. Yêu cầu học sinh phải biết sử
dụng địa chỉ của khối trong công thức tính toán. Với đối tượng này giáo viên có
thể rút ngắn danh sách học sinh trong trang tính để tránh việc các em mất nhiều
thời gian vào việc nhập và chỉnh sửa số liệu trong công thức. Hướng dẫn cho
học sinh ghi lại một số kết quả tính bằng công thức để so sánh với việc sử dụng
hàm. Giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện hoạt động. Chú ý điều chỉnh
một số lỗi học sinh hay mắc phải trong quá trình thực hành.
Hoạt động 2: Sử dụng các hàm để tính toán
+ Mục tiêu: Học sinh sử dụng được các hàm AVERAGE, MAX, MIN
để tính toán.

8


++ Với đối tượng học sinh yếu: Biết sử dụng hàm AVERAGE để tính
điểm trung bình, cơ bản sử dụng được các hàm Max, Min để tìm ĐTB cao nhất
và ĐTB thấp nhất.
++ Với đối tượng học sinh trung bình: Sử dụng các hàm để tính toán
với các tham số.
++ Với đối tượng học sinh khá - giỏi: Sử dụng được các hàm
AVERAGE, MAX, MIN để tính toán với phần tham số của hàm đa dạng.
Tổ chức hoạt động:
+ Nêu nội dung và các yêu cầu của hoạt động 2.
+ Hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm với yêu cầu của bài tập với
các câu hỏi sau:
? Sử dụng hàm nào để tính điểm trung bình.
? Để xác định điểm trung bình cao nhất, thấp nhất ta sử dụng những hàm
nào
? Các thành phần trong tham số của hàm có thể là những đối tượng nào.

+ Tổ chức hướng dẫn cho các nhóm thực hành: Đối tượng học sinh
yếu, kém thao tác sử dụng hàm Average để tính điểm trung bình của các bạn
trong lớp trong cột “Điểm trung bình”, tính điểm trung bình của cả lớp và ghi
vào ô cuối cùng của cột “Điểm trung bình”. Cơ bản sử dụng được các hàm Max,
Min để xác định được điểm trung bình cao nhất, thấp nhất. Đối tượng học sinh
khá -giỏi, thao tác tính điểm trung bình cho các học sinh trong danh sách, tính
điểm trung bình của cả lớp bằng hàm thích hợp. Yêu cầu học sinh phải biết sử
dụng địa chỉ của các ô, khối trong phần tham số của các hàm để tính toán. Xác
định được điểm trung bình cao nhất và thấp nhất theo yêu cầu của “Bài tập 3”.
Trong quá trình này, đối tượng học sinh yếu quan sát và thực hiện lại một số
thao tác theo yêu cầu của giáo viên.
++ GV quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm, nhắc nhở, điều
chỉnh kịp thời các nhóm thực hành không hiệu quả
++ Nhận xét đánh giá kết quả hoạt động 2.
++ Kiểm tra 1-2 học sinh: Trình bày lại các thao tác trong 2 hoạt động.
++ Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét về kết quả và sự tích cực của
các thành viên trong nhóm tạo cho các em có ý thức thi đua cao trong học tập.
++ Giáo viên tổng kết, bổ sung kiến thức:
Nhấn mạnh lợi ích của việc sử dụng hàm và địa chỉ so với việc sử dụng
công thức.
Chỉ cho học sinh thấy việc nhập công thức tương tự nhau sẽ mất nhiều
thời gian, ta có thể thực hiện thao tác sao chép (giáo viên thực hiện) để gây hứng
thú cho học sinh trong tiết lý thuyết sau.
Nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để nhắc nhở,
khuyến khích tạo không khí thi đua nhau trong học tập ở các nhóm.
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Qua thời gian áp dụng phương pháp, tôi nhận thấy giờ thực hành thực sự
thu hút các đối tượng học sinh hơn chứ không còn là giờ học của các đối tượng

9



học sinh khá giỏi. Học sinh hoạt động tích cực hơn, các thao tác trên máy thực
hiện khá thuần thục. Các đối tượng học sinh hỗ trợ được cho nhau để cùng học,
cùng tiến bộ.
Kết quả kiểm tra học kì I lớp 7 năm học 2015-2016 (tiết thực hành)

TT

Lớp


số

21.2
17.1

15
45

Giỏi

7A
7B
7C

32
31
33


SL
5
4
6

4
7D
Tổng

33
129

7
22

1
2
3

%
15.6
16.1
18.2

Kết quả kiểm tra
Trung
Khá
Yếu
bình
SL

%
SL
%
SL
%
12 37.5 10 31.3 5 15.6
13 41.9 11 35.5 3
6.5
15 45.5 9 27.2 3
9.1
45.5
34.9

8
38

24.2
29.5

3
14

9.1
18.5

Kém
SL
0
0
0


%
0
0
0

0
0

0
0

V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Để thực hiện tốt một tiết dạy thực hành tin học phù hợp với các đối tượng
học sinh thì phải thực hiện được các vấn đề sau:
- Thiết kế bài dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh.
- Giáo viên phải nắm bắt đối tượng học sinh về kĩ năng thực hành và phân
loại đối tượng rõ ràng, chính xác.
- Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp.
Giáo viên cần đưa ra hệ thống bài tập thực hành, yêu cầu về các kĩ năng sát
với từng đối tượng học sinh.
Điều hành các hoạt động của học sinh một cách linh hoạt, tạo cơ hội cho
các đối tượng học sinh được thực hành
- Đánh giá và theo dõi kết quả học tập theo từng đối tượng học sinh, khen
những học sinh thực hành tốt, nghiêm túc, nhắc nhở những học sinh thực hành
chưa tốt, chưa nghiêm túc.

10



C. KẾT LUẬN & ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Trong quá trình giảng dạy giờ thực hành các lớp khối 7 trong năm học
năm học 2015-2016 tôi nhận thấy việc áp dụng các giải pháp trên đã đem lại kết
quả cao trong từng tiết dạy. Bằng hình thức tổ chức hoạt động nhóm phù hợp
với các đối tượng học sinh trong giờ thực hành tôi nhận thấy rằng các em thực
hiện các kĩ năng cơ bản trên máy thành thạo hơn, tích cực tự giác trong các giờ
học và các em áp dụng được nhiều kiến thức được học vào cuộc sống hàng ngày.
Nếu áp dụng phương pháp dạy học này trong những giờ thực hành của
các khối lớp khác tôi tin chắc rằng nó sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng
cao chất lượng bộ môn.
Có được kết quả như trên, bản thân tôi thực sự tâm huyết với nghề, tôi
luôn trăn trở và suy nghĩ về thiên chức của một người giáo viên: Làm thế nào để
phát huy hiệu quả tính tích cực của học sinh? Phải giảng dạy, hướng dẫn như thế
nào để học sinh hứng thú trong giờ thực hành? Đặc biệt là làm sao để học sinh
yêu thích môn Tin học và coi đó như là một môn học chính? Những câu hỏi ấy
đã thôi thúc tôi luôn tìm tòi, đọc các tài liệu liên quan đến phương pháp đổi mới
trong dạy học, học hỏi bạn bè đồng nghiệp… để tìm ra những giải pháo nhằm
nâng cao chất lượng giờ thực hành, qua đó bản thân tôi cũng rút ra được kinh
nghiệm:
- Là giáo viên, trước hết chúng ta phải vững vàng kiến thức, hoạch định
cho mình những giải pháp hay để thu hút sự hứng thú, làm các em cảm thấy yêu
thích môn học mình giảng dạy.
- Giáo viên luôn phải đầu tư, tìm ra cách tổ chức các hoạt động dạy học,
luôn lấy học sinh làm trung tâm của mọi hoạt động để từ đó đưa ra những
phương pháp nhằm kích thích sự sáng tạo của các em học sinh.
- Tin học là môn học mới đối với học sinh phổ thông. Để tạo hứng thú
học tập cho học sinh và từng bước nâng cao chất lượng bộ môn đòi hỏi người
giáo viên phải tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy học phù hợp, hiệu quả.
- Giáo viên cũng cần phải nắm rõ lực học cũng như tâm sinh lí của học

sinh để soạn hệ thống bài tập thực hành giúp các em tự tin, chủ động thể hiện
được tri thức của mình.
Mặc dù kết quả đạt được chưa như mong muốn nhưng tôi thấy lực học
của học sinh đã có nhiều chuyển biến tích cực. Để có được kết quả cao hơn, tôi
còn phải học hỏi kinh nghiệm từ bạn bè đồng nghiệp, từ sách báo, các phương
tiện truyền thông…
2. Đề xuất
Để nâng cao được chất lượng giờ học thực hành tốt hơn tôi xin đề xuất một số
vấn đề sau:
Lắp đặt thêm số lượng máy tính đủ cho từ 1-2 em học sinh thực hành trên
một máy tính.
Cho lắp đặt máy chiếu Projecter vào mỗi phòng máy tính để giáo có thể
hướng dẫn học sinh thao tác thực hành cần thiết trong các bài học.

11


Bảo dưỡng, bảo trì máy tính được tốt nhằm đảm bảo chất lượng hoạt đông
của các máy tính trong giờ thực hành
Các cấp quản lí Giáo Dục cần mở thêm nhiều chuyên đề bồi dưỡng cho
giáo viên học tập và rút kinh nghiệm.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân rút ra được trong quá trình
tìm hiểu, dạy học và trao đổi với đồng nghiệp, rất mong nhận được sự góp ý của
quý cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp để tôi có thể hoàn chỉnh hơn đề tài này,
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 4 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của

mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Đỗ Thu Hằng

12


MỤC LỤC
1. Kết luận-----------------------------------------------------------------------------2. Đề xuất-------------------------------------------------------------------------------

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.

Sách giáo khoa Tin học 7 – Nhà xuất bản Giáo dục.
Sách bài tâọTin học 7 – Nhà xuất bản Giáo dục.
Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Tin học THCS -NXB Giáo dục
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Tin học 7 - NXB Giáo dục

13



×