Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại huyện cát hải, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.12 KB, 97 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng” là
công trình nghiên cứu thực sự do cá nhân thực hiện với sự hướng dẫn khoa học của
PGS, TS Nguyễn Hồng Vân - Trưởng khoa Kinh tế - Trường Đại học Hàng hải
Việt Nam.
Các số liệu, dữ liệu, thông tin được trình bày trong luận văn này là trung
thực, phản ánh đúng thực tiễn địa phương.
Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.
Ngày 10 tháng 9 năm 2015
Tác giả

Lê Hồng Minh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên,
giúp đỡ của các thầy, các nhà khoa học, nhà quản lý, các cá nhân để đề tài của tôi
được hoàn thiện.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới Viện đào tạo sau đại học của Trường
Đại học Hàng hải Việt Nam; các Thầy, Cô Chủ nhiệm lớp, các Thầy, Cô tham gia
giảng dạy lớp Cao học Quản lý Kinh tế (2013 - 2015) đã quan tâm, tạo điều kiện
và cung cấp những kiến thức rất hữu ích giúp tôi thực hiện nghiên cứu này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS, TS Nguyễn Hồng Vân Trưởng khoa Kinh tế, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam - Người trực tiếp hướng
dẫn khoa học hết sức tận tình, chu đáo đã giúp đỡ em trong quá trình lựa chọn,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của các đồng chí lãnh đạo
Huyện uỷ, Uỷ ban Nhân dân huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng cùng các đồng
chí, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và


hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả

Lê Hồng Minh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... vi
Danh mục các bảng .......................................................................................... vii
Danh mục các biểu đồ ...................................................................................... vii
Mở đầu ...............................................................................................................1
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du
lịch ................................................................................................................5
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động du lịch............................................5
1.1.1. Khái niệm du lịch và hoạt động du lịch ..................................................5
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động du lịch .............................................................6
1.2. Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước và quản lý nhà nước đối với hoạt
động du lịch ...................................................................................................8
1.2.1. Khái niệm quản lý .................................................................................8
1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước ..................................................................9
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch .........................10
1.2.4. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch.....................11
1.3. Vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch .................................12
1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ....14

1.4.1. Môi trường pháp lý cho hoạt động du lịch ............................................14
1.4.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch..................................15
1.4.3. Tổ chức và quản lý công tác xúc tiến du lịch; hợp tác liên ngành, liên
vùng và quốc tế về du lịch ...........................................................................16
1.4.4. Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân
lực du lịch ....................................................................................................18
1.4.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về du lịch ......................................................................................19
1.5. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở một
số địa phương...............................................................................................20
iii


1.5.1. Kinh nghiệm của Quảng Ninh .............................................................20
1.5.2. Kinh nghiệm của Đồ Sơn ....................................................................21
1.5.3. Bài học kinh nghiệm huyện Cát Hải có thể nghiên cứu vận dụng trong
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ......................................22
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du
lịch tại huyện Cát Hải ...................................................................................25
2.1. Khái quát tình hình hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải giai đoạn 20102014 ............................................................................................................25
2.1.1. Điều kiện, tiềm năng và thế mạnh của huyện Cát Hải tác động đến hoạt
động du lịch .................................................................................................25
2.1.2. Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải giai đoạn 20102014 ............................................................................................................31
2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại
huyện Cát Hải giai đoạn 2010-2014 ..............................................................37
2.2.1. Đánh giá môi trường pháp lý cho sự phát triển của hoạt động du lịch ....37
2.2.2. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du
lịch ..............................................................................................................44
2.2.3. Đánh giá công tác tổ chức và quản lý công tác xúc tiến du lịch; hợp tác
liên ngành, liên vùng và quốc tế về du lịch. ...................................................46

2.2.4. Đánh giá công tác tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực du lịch..........................................................................49
2.2.5. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về du lịch .....................................................................51
2.3. Những thành tựu, bất cập và nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác quản lý
nhà nước đối với hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải ....................................53
2.3.1. Những thành tựu đạt được trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động du lịch .................................................................................................53
2.3.2. Những bất cập và nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước
đối với hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải ...................................................55
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động du lịch tại huyện Cát Hải ......................................................................60
iv


3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển du lịch ở huyện Cát Hải .................60
3.1.1. Phương hướng phát triển du lịch ..........................................................60
3.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch ..................................................................61
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
du lịch tại huyện Cát Hải ..............................................................................62
3.2.1. Đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến cơ chế, chính sách,
pháp luật về du lịch ......................................................................................62
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước trong quản lý
nhà nước đối với hoạt động du lịch ...............................................................64
3.2.3. Hoàn thiện công tác quy hoạch, tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
và các điều kiện liên quan để phát triển du lịch ..............................................67
3.2.4. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực và nâng
cao năng lực quản lý nhà nước hoạt động du lịch ...........................................71
3.2.5. Chú trọng triển khai công tác xúc tiến, quảng bá và liên kết hợp tác trong
phát triển du lịch của huyện ..........................................................................76

3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch trên địa
bàn huyện ....................................................................................................80
Kết luận và kiến nghị....................................................................................83
Danh mục tài liệu tham khảo.........................................................................86

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

QLNN

Quản lý nhà nước

HĐDL

Hoạt động du lịch

KT - XH

Kinh tế - xã hội

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CNH - HĐH


Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

Đảng CSVN

Đảng Cộng sản Việt Nam

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên
hiệp quốc

IUCN

Tổ chức Liên minh Quốc tế về bảo tồn thiên nhiên

AFAP

Quỹ Austrailia vì Nhân dân Châu Á Thái Bình Dương

Nxb.

Nhà xuất bản

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Hoạt động du lịch Cát Hải qua các năm

33

2.2

Phân đoạn các thị trường khách quốc tế tính đến tháng 8/2014

34

2.3

Cơ cấu khách nội địa giai đoạn 2010 – 2014


35

2.4

Kết quả lấy ý kiến về môi trường tại huyện Cát Hải

44

2.5

Kết quả lấy ý kiến sự hiểu biết về Cát Hải qua các kênh thông
tin

48

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Tăng trưởng của huyện Cát Hải từ năm 2010 đến năm 2014

28

2.2


Cơ cấu kinh tế của huyện Cát Hải từ năm 2010 đến năm 2014

29

2.3

Số lượt khách du lịch giai đoạn 2010-2014

34

2.4

Tổ chức quản lý du lịch huyện Cát Hải

40

2.5

Doanh thu du lịch huyện Cát Hải giai đoạn 2010 - 2014

54

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước gần 30 năm qua và sau 10 năm thực
hiện Chiến lược phát triển du lịch giai đoạn 2001-2010, ngành du lịch đã có nhiều

khởi sắc, thay đổi diện mạo và từng bước khẳng định tầm vóc của mình trong nền
kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, những năm qua Đảng và Nhà nước ta có sự quan
tâm đặc biệt đến ngành "công nghiệp không khói" này. Công tác quản lý nhà nước
(QLNN) đối với hoạt động du lịch (HĐDL) luôn được tăng cường, đổi mới, từng
bước hoàn thiện để phù hợp với điều kiện phát triển du lịch trong giai đoạn đẩy
mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.
Nằm ở Bắc Bộ, thành phố Hải Phòng có một vị trí quan trọng trong cực tăng
trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ
XI đã xác định: xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố Cảng hiện đại, trung tâm
công nghiệp thương mại, du lịch, dịch vụ của vùng duyên hải Bắc bộ; phát triển du
lịch là hướng chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố,
theo hướng du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng vùng biển, kết hợp với du lịch văn hoá.
Để thu hút khách du lịch đến với Hải Phòng, thành phố và ngành du lịch Hải
Phòng cần khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch ở huyện Cát Hải.
Là một trong hai huyện đảo của thành phố Hải Phòng, Cát Hải có rất nhiều
điều kiện và lợi thế về phát triển du lịch, đã và đang là điểm đến có sức hấp dẫn
đối với du khách trong và ngoài nước. Huyện Cát Hải có diện tích tự nhiên gần 345
km2, gồm 366 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có hai đảo lớn là đảo Cát Hải và đảo Cát
Bà. Quần đảo Cát Bà có vẻ đẹp hoang sơ và hùng vĩ, còn được mệnh danh là Hòn
Ngọc của Vịnh Bắc Bộ - nơi thiên đường mộng mơ với đầy đủ sắc thái rừng - núi biển - đảo. Từ năm 2004, quần đảo Cát Bà của huyện Cát Hải đã được UNESCO
chính thức công nhận là Khu Dự trữ Sinh quyển thiên nhiên thế giới và năm 2013
được công nhận là Danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt. Huyện Cát Hải đã trở
thành địa chỉ du lịch quen thuộc với nhiều người, số lượng khách đến Cát Hải hiện
1


nay đạt trên 1.350.000 lượt (trong đó có 354.000 lượt khách quốc tế) và ngành du
lịch - dịch vụ đã đạt tỷ trọng 70,4% trong cơ cấu kinh tế của huyện. Công tác
QLNN đối với HĐDL được Đảng bộ và chính quyền huyện quan tâm củng cố

thường xuyên, từng bước hoàn thiện. Do đó, du lịch thời gian qua đã có nhiều đóng
góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của huyện.
Tuy nhiên, kết quả hoạt động du lịch đạt được chưa tương xứng vớ i tiềm
năng và lợi thế của huyện; QLNN đối với hoạt động này ở huyện Cát Hải còn
những hạn chế nhất định. Theo báo cáo tổng kết năm 2012 của Huyện ủy Cát Hải
“...công tác quản lý không theo kịp tốc độ phát triển; công tác quảng bá xúc tiến
thu hút khách còn nhiều bất cập, chưa quảng bá được hình ảnh một cách rộng
khắp để thu hút du khách, đặc biệt là khách quốc tế. Sản phẩm du lịch hầu hết khá
đơn điệu, trùng lắp; chất lượng các dịch vụ còn yếu, các điểm và tuyến du lịch đa
số chỉ mới được đầu tư mức nhỏ lẻ trên cơ sở khai thác các địa danh du lịch sẵn
có..doanh thu từ du lịch - dịch vụ chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế”[1, tr.9].
Để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng ngày
càng cao trong cơ cấu GDP, góp phần động lực phát triển KT-XH cho thành phố
nói chung, huyện đảo nói riêng, nâng cao lợi thế, phấn đấu thu hút lượng khách đạt
2 triệu lượt người vào năm 2020, công tác QLNN đối với HĐDL tại huyện Cát Hải
cần được đổi mới một cách toàn diện, để vừa đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH
của huyện, vừa góp phần tạo ra sự phát triển nhanh và bền vững của ngành du lịch
huyện đảo Cát Hải trong thời gian tới.
Chính vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Biện pháp hoàn thiện công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải, thành phố
Hải Phòng” cho luận văn thạc sỹ của mình nhằm góp phần giải quyết vấn đề thực
tiễn đặt ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác
QLNN đối với HĐDL tại huyện Cát Hải, đề xuất được phương hướng và giải pháp
hoàn thiện QLNN đối với HĐDL tại đây, nhằm thúc đẩy ngành du lịch của huyện

2



Cát Hải nói riêng và của thành phố Hải Phòng nói chung phát triển nhanh và bền
vững, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các vấn đề
chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN đối với HĐDL.
- Phân tích thực trạng công tác QLNN đối với HĐDL tại huyện Cát Hải từ
năm 2010 đến nay; từ đó đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân.
- Đề xuất các giải pháp đổi mới và hoàn thiện công tác QLNN đối với
HĐDL tại huyện Cát Hải, nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế tiềm năng du lịch của
huyện giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến 2025.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác QLNN đối với HĐDL tại huyện
đảo Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn ở việc nghiên cứu QLNN của
chính quyền cấp huyện đối với hoạt động du lịch trên địa bàn huyện Cát Hải. Thời
gian khảo sát thực trạng từ năm 2010 đến năm 2014; các giải pháp dự kiến đề xuất
cho giai đoạn từ nay đến năm 2020 tầm nhìn đến 2025.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng về công tác QLNN nói
chung và QLNN đối với HĐDL nói riêng. Trong đó, chủ yếu các phương pháp:
phân tích - tổng hợp, logic - lịch sử, phương pháp thống kê, so sánh, điều tra xã hội
học, đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn.
Trong quá tri ̀nh nghiên cứu , tác giả có nghiên cứu , tham khảo các văn bản
chuyên đề về phát triển du lịch và công tác QLNN đối với HĐDL của Thành ủy
Hải Phòng, Huyện ủy Cát Hải, các báo cáo sơ kết, tổng kết về tình hình kinh tế - xã
hội của Huyện ủy, UBND huyện từ năm 2010 đến nay, phân tích, so sánh, đánh giá
về các tư liệu , số liệu thu thập đươ ̣c trong quá trình điều tra , khảo sát thực tiễn ở


3


huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng. Đồng thời, đề tài có sự kế thừa, tham khảo,
chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình khoa học có liên quan.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phầ n làm rõ thêm cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn về

công tác

QLNN đối với HĐDL; kinh nghiệm QLNN về du lịch của một số địa phương trong
nước. Trên cơ sở đó, đề ra những vấn đề nghiên cứu để hoàn thiện QLNN về du
lịch.
- Kế t quả nghiên cứu của luâ ̣n văn có thể sử dụng làm tài liê ̣u tham khảo cho
công tác xây dựng, thực hiện các kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả công tác
QLNN đối với HĐDL của huyện Cát Hải. Đồng thời, luận văn cũng cung cấp
những luận chứng có ý nghĩa lý luận và thực tiễn có tính khoa học cho các đồng
chí làm công tác QLNN đối với HĐDL, các nhà lãnh đạo, quản lí cấp huyện, lãnh
đạo Huyện uỷ Cát Hải, Thành uỷ Hải Phòng tham khảo trong quá trình chỉ đạo,
tham mưu, triển khai, tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan tới công tác QLNN
đối với HĐDL trong tình hình hiện nay.
6. Nội dung nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài luận văn
có 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du
lịch.
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
du lịch tại huyện Cát Hải.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải.


4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch và hoạt động du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở
thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay du lịch đã trở
thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hoá-xã hội và đang
phát triển mạnh mẽ thành một ngành kinh tế mũi nhọn ở nhiều quốc gia trên thế
giới. Tuy nhiên, cho đến nay quan niệm về du lịch vẫn chưa có sự thống nhất. Do
hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau
mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ chức
thuộc Liên Hiệp Quốc, du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du
hành, tạm trú, với mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc
với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những
mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài
môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là
kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống
khác hẳn nơi định cư [46, tr.28].
Theo Luật Du lịch của Việt Nam (14/6/2005): “Du lịch là hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định” [38, tr.2].
Như vậy, tổng hợp lại ta thấy du lịch hàm chứa các yếu tố cơ bản sau:

- Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội.
- Du lịch là sự di chuyển và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên của

5


các cá nhân hoặc tập thể nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng của họ.
- Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng nhằm
phục vụ cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác của cá nhân
hoặc tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ.
- Các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể đó đều đồng
thời có một số mục đích nhất định, trong đó có mục đích hoà bình.
1.1.1.2. Khái niệm hoạt động du lịch
Trước đây, người ta chỉ quan niệm hoạt động du lịch là một hoạt động mang
tính chất văn hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí và những nhu cầu hiểu biết của
con người, hoạt động du lịch không được coi là hoạt động kinh tế, không mang
tính chất kinh doanh và ít được đầu tư phát triển. Ngày nay, khi du lịch được nhiều
quốc gia trên thế giới xem là một ngành kinh tế quan trọng thì quan niệm về hoạt
động du lịch được hiểu một cách đầy đủ hơn.
Theo Luật Du lịch của Việt Nam (14/6/2005): "Hoạt động du lịch là hoạt
động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch" [38, tr.2].
Với cách tiếp cận này, hoạt động du lịch được nhìn nhận ở ba khía cạnh:
Thứ nhất, “hoạt động của khách du lịch” nghĩa là việc di chuyển và lưu trú tạm
thời của người đi du lịch đến một nơi ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ để
tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tìm hiểu lịch sử, văn hóa, nghệ thuật... Thứ hai,
“tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch”, tức là những người hoạt động tổ chức lưu
trú, phục vụ ăn uống, hướng dẫn tham quan, vận chuyển đưa đón du khách, kinh
doanh các hàng hóa, dịch vụ khác... nhằm mục tiêu lợi nhuận. Thứ ba, “cộng đồng
dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan”, tức là cơ quan nhà nước và các

tổ chức có liên quan tại địa phương du lịch tổ chức quản lý, điều phối, phục vụ
hoạt động của “khách du lịch” và “tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch”
nhằm đảm bảo cho các đối tượng này thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi
tham gia HĐDL theo đúng luật định.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động du lịch

6


Xuất phát từ các khái niệm về du lịch và hoạt động du lịch, có thể rút ra một
số đặc điểm chủ yếu của hoạt động du lịch như sau:
Một là, hoạt động du lịch có tính chất của một ngành kinh tế dịch vụ.
Khi điều kiện kinh tế chưa phát triển, người ta coi du lịch như một hiện
tượng xã hội mang tính nhân văn nhằm làm phong phú thêm nhận thức con người.
Điều kiện kinh tế phát triển hơn, người ta nhận thức được du lịch không còn là một
hiện tượng xã hội đơn thuần mà còn là một hoạt động kinh tế, trong đó những hoạt
động dịch vụ phối hợp với nhau nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. Ở các
nước phát triển và đang phát triển, tỷ trọng du lịch trong thu nhập quốc dân ngày
càng tăng lên. Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, bởi vậy sản phẩm của nó vừa
mang những đặc điểm chung của dịch vụ vừa mang đặc điểm riêng mà các ngành
dịch vụ khác không có [24, tr.62].
Hai là, hoạt động du lịch là loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu vật
chất và tinh thần của khách du lịch trong thời gian đi du lịch.
Khi kinh doanh du lịch phát triển, trở thành một hệ thống mang tính tổng
hợp trên phạm vi vùng miền không chỉ của một quốc gia thì người ta coi du lịch là
một loại hình dịch vụ với toàn bộ các hoạt động mà mục tiêu là kết hợp giá trị của
các tài nguyên du lịch thiên nhiên và nhân văn với các dịch vụ, hàng hoá để tạo ra
sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu của du khách. Thực tế hiện nay cho thấy, ở
nhiều nước trên thế giới, khi thu nhập của người dân tăng lên, đủ ăn, đủ mặc thì du
lịch trở thành không thể thiếu, bởi vì ngoài việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm và lý

trí, du lịch còn là một hình thức nghỉ dưỡng tích cực, nhằm tái tạo lại sức lao động
của con người.
Ba là, hoạt động cung ứng và tiêu dùng các sản phẩm du lịch xảy ra trong
cùng một thời gian và không gian.
Khác với các hàng hoá thông thường có quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn
ra ở từng thời gian và địa điểm khác nhau, việc tiêu dùng các dịch vụ và một số
hàng hóa (sản phẩm, thức ăn, đồ uống...) xảy ra cùng một thời gian và địa điểm với
việc sản xuất ra chúng. Trong du lịch, người cung ứng không phải vận chuyển dịch

7


vụ và hàng hóa đến cho khách hàng, mà ngược lại, tự khách du lịch phải đi đến nơi
có dịch vụ, hàng hóa. Chính vì vậy, vai trò của việc thông tin, xúc tiến quảng bá du
lịch là hết sức quan trọng, đồng thời việc quản lý thị trường du lịch cũng cần có
những đặc thù riêng [31, tr.25].
Bốn là, đất nước và cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động du lịch được
hưởng những lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội..
Ngày nay trên thế giới, du lịch đang phát triển với tốc độ nhanh, trở thành
một hiện tượng phổ biến trong đời sống KT - XH của các quốc gia. Du lịch không
chỉ đem lại lợi ích thiết thực về kinh tế mà còn mang lại cả lợi ích về chính trị, văn
hóa, xã hội...Tuy nhiên, sự chi phối mạnh nhất đối với ngành du lịch vẫn là lợi ích
kinh tế. Vì vậy, nhiều nước đã đưa du lịch phát triển với tốc độ cao và trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân. Hoạt động du lịch ngoài việc
thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch còn phải đảm bảo mang lại
lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cho quốc gia và cá nhân, tổ chức thực hiện
hoạt động du lịch.
Năm là, hoạt động du lịch chỉ phát triển trong môi trường hòa bình và ổn
định.
Hoạt động du lịch là lĩnh vực rất nhạy cảm với những vấn đề chính trị, xã

hội và chỉ có thể xuất hiện và phát triển trong điều kiện hòa bình và quan hệ hữu
nghị giữa các dân tộc. Hơn thế nữa, khi có những biến động chính trị, xã hội ở một
khu vực, quốc gia, địa phương với mức độ nhất định cũng làm cho du lịch bị giảm
sút một cách đột ngột và muốn khôi phục phải có thời gian. Ngược lại, HĐDL
chính là sứ giả của hoà bình và tình hữu nghị bởi nhờ các chuyến giao lưu quốc tế,
các quốc gia dân tộc sẽ xích lại gần nhau hơn nhờ sự hiểu biết và học hỏi được ở
nhau, từ đó tăng cường thêm mối quan hệ và tình đoàn kết quốc tế của các quốc
gia, các dân tộc trên thế giới.
1.2. Khái niệm quản lý, quản lý nhà nƣớc và quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động du lịch
1.2.1. Khái niệm quản lý

8


Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm
“quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ
theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản
lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện
những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất..”
[13, tr.23]. Tức là, theo C.Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để
đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây C.Mác đã tiếp cận
khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý:“Quản lý là sự
tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để
đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động” [25, tr.136]. Theo
cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức và mục đích quản lý.

Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo
cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau ,các lĩnh vực khác nhau
cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy
chuyên thực hiện các chức năng quản lý nhằm duy trì trật tự xã hội và đem lại lợi
ích chung cho toàn xã hội. Nhà nước là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng của
xã hội, là sản phẩm của chế độ kinh tế nhất định. Tuy nhiên, nhà nước cũng tác
động mạnh mẽ đến cơ sở kinh tế, đến những điều kiện và quá trình phát triển của
sản xuất xã hội cũng như đến các hiện tượng xã hội khác. Do đó quản lý nhà nước
là một lĩnh vực công tác hết sức quan trọng, có tác động rất lớn đối với sự ổn định,
phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia.
“Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực

9


Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy
trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ
tổ quốc xã hội chủ nghĩa” [26, tr.407]. Như vậy, Quản lý nhà nước bao gồm toàn
bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc
chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối
tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và
trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức
chính trị - xã hội, đoàn thể và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ
quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch
Hoạt động du lịch rất đa dạng và luôn đòi hỏi sự quản lý của Nhà nước để

duy trì và phát triển. Việc thành công hay thất bại của ngành du lịch phụ thuộc rất
lớn vào khuôn khổ pháp lý và những chính sách thích hợp với điều kiện và trình độ
phát triển của đất nước. Do vậy, vấn đề QLNN đối với HĐDL là một vấn đế cần
thiết được đặt lên hàng đầu.
Theo quan điểm chung nhất có thể hiểu: QLNN đối với HĐDL là phương
thức mà thông qua hệ thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách,
quy hoạch, kế hoạch Nhà nước tác động vào đối tượng quản lý để định hướng cho
HĐDL vận động, phát triển đến mục tiêu đã đặt ra trên cơ sở sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước trong điều kiện mở cửa và hội
nhập kinh tế quốc tế [23, tr.81].
Như vậy, nói đến QLNN đối với HĐDL là nói đến cơ chế quản lý. Cơ chế
đó, một mặt, phải tuân thủ các yêu cầu của quy luật kinh tế khách quan; mặt khác,
phải có một hệ thống công cụ như pháp luật, chính sách, quy hoạch... thích hợp để
quản lý HĐDL. Với tư cách là đối tượng quản lý, HĐDL phải được tổ chức và vận
động trên cở sở các quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Với tư cách là cơ sở và là công cụ để Nhà nước
thực hiện sự quản lý, pháp luật, chính sách, quy hoạch... phải được xây dựng trên

10


cơ sở chính xác, đầy đủ, thống nhất là những chuẩn mực để đối tượng quản lý dựa
vào đó vận động, phát triển và để chủ thể quản lý thực hiện sự kiểm tra, giám sát
đối tượng quản lý.
QLNN đối với HĐDL là tạo môi trường thông thoáng, ổn định, định hướng,
hỗ trợ, thúc đẩy các HĐDL phát triển nhưng có trật tự nhằm giải quyết hài hòa các
lợi ích. Thực hiện kiểm tra, giám sát HĐDL nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương, uốn
nắn những hiện tượng, hành vi vi phạm pháp luật [23, tr.82].
1.2.4. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch
Một là, Nhà nước có vai trò tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch diễn ra

trong nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ đặc trưng của nền kinh tế thị trường là tính phức tạp, năng động
và nhạy cảm. Vì vậy, HĐDL đòi hỏi phải có một chủ thể có tiềm lực về mọi mặt để
đứng ra tổ chức và điều hành, chủ thể ấy không ai khác chính là Nhà nước - vừa là
người quản lý, vừa là người tổ chức HĐDL. Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc
tạo lập một môi trường thuận lợi, lành mạnh, rõ ràng, bình đẳng nhưng chặt chẽ
nhằm đảm bảo sự công bằng, quyền lợi chính đáng cho các chủ thể và khách thể
tham gia hoạt động du lịch.
Hai là, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ khác nhau để tổ chức và quản lý
hoạt động du lịch.
Sự phát triển của du lịch đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định, công tác
QLNN hoạt động du lịch có nhiệm vụ quan trọng là tạo ra và bảo đảm các điều
kiện đó. Trong nền kinh tế thị trường, HĐDL diễn ra hết sức phức tạp với sự đa
dạng về chủ thể, về hình thức tổ chức và quy mô hoạt động.... Do đó, để hoàn thành
sứ mệnh của mình, Nhà nước phải đề ra pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch,... và sử dụng các công cụ này để tổ chức và quản lý HĐDL.
Ba là, quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch đòi hỏi phải có một bộ
máy nhà nước mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước có trình độ, năng lực thật sự.
Trong quá trình HĐDL thì bên cạnh những mặt tích cực còn có thể xuất hiện

11


những tiêu cực gây thiệt hại cho KT-XH, cho chính các chủ thể tham gia. Nhà
nước trên cơ sở nắm bắt những quy luật vận động khách quan của nền kinh tế, định
hướng cho HĐDL phát triển theo hướng tích cực, hạn chế tiêu cực để nhanh chóng
đạt được các mục tiêu đã đề ra. Để thực hiện tốt điều này thì tổ chức bộ máy và đội
ngũ cán bộ QLNN phải được tổ chức thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả từ Trung
ương đến địa phương.

Bốn là, để đảm bảo hiệu quả, hiệu lực thực hiện, công tác QLNN đối với
HĐDL phải tôn trọng nguyên tắc công khai, tập trung dân chủ.
Các chủ trương, chính sách, luật pháp có liên quan đến hoạt động du lịch
phải được công khai cho các chủ thể tham gia biết, đặc biệt là các thủ tục hành
chính. Đồng thời, phải xác định rõ phạm vi can thiệp của Nhà nước vào HĐDL.
QLNN phải tôn trọng và đảm bảo quyền tự do kinh doanh, đề cao tính tự chịu trách
nhiệm của cá nhân, tập thể trước pháp luật. Các chủ trương, chính sách có liên
quan đến HĐDL phải xuất phát từ nhu cầu, lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham
gia HĐDL, các chủ thể phải tham gia đóng góp ý kiến, phản ánh, giám sát về các
hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước.
1.3. Vai trò quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch
Thứ nhất, vai trò định hướng :
Vai trò định hướng của Nhà nước được thực hiện thông qua chức năng
hoạch định việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược kinh tế - xã hội, các
chương trình mục tiêu, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, phân tích và xây dựng các
chính sách du lịch, quy hoạch và định hướng chiến lược phát triển thị trường, xây
dựng hệ thống luật pháp có liên quan tới du lịch. Xác lập các chương trình, dự án
cụ thể hóa chiến lược, đặc biệt là các lộ trình hội nhập khu vực và quốc tế. Đồng
thời, thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về du lịch, tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động du
lịch. Chức năng hoạch định giúp cho các doanh nghiệp du lịch có phương hướng
hình thành phương án chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Nó vừa giúp tạo lập môi

12


trường kinh doanh, vừa cho phép Nhà nước có thể kiểm soát hoạt động của các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh du lịch trên thị trường.
Thứ hai, vai trò tổ chức và phối hợp:
Du lịch là một ngành KT-XH liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực

khác. Để du lịch phát triển tốt, Nhà nước cần ban hành những quy định, quy chế
nhằm điều hòa lợi ích cũng như đảm bảo sự hỗ trợ phát triển giữa du lịch với các
ngành, lĩnh vực có liên quan. Nhà nước bằng việc tạo lập các cơ quan và hệ thống
tổ chức quản lý về du lịch, sử dụng bộ máy này để giải quyết hàng loạt các vấn đề
mang tính vĩ mô mà từng tập thể, cá nhân riêng biệt không đủ khả năng giải quyết.
Đồng thời sử dụng sức mạnh của bộ máy này để thực hiện những vấn đề thuộc về
quản lý nhà nước, nhằm đưa chính sách phù hợp về du lịch vào thực tiễn, biến quy
hoạch, kế hoạch thành hiện thực, tạo điều kiện cho du lịch phát triển. Đồng thời,
hình thành cơ chế phối hợp hữu hiệu giữa cơ quan QLNN về HĐDL với các cấp
trong hệ thống tổ chức quản lý du lịch từ trung ương đến địa phương.
Trong lĩnh vực du lịch quốc tế, chức năng này được thể hiện ở sự phối hợp
giữa các quốc gia có quan hệ song phương hoặc trong cùng một khối kinh tế,
thương mại du lịch trong nỗ lực nhằm đa dạng hóa đa phương thức quan hệ hợp tác
quốc tế trong du lịch, đạt tới các mục tiêu và đảm bảo thực hiện các cam kết đã ký
kết [48, tr.12].
Thứ ba, vai trò điều tiết các hoạt động du lịch và can thiệp thị trường:
Vai trò QLNN đối với HĐDL không nằm ngoài mục đích hỗ trợ và tạo điều
kiện cho du lịch phát triển nhanh và bền vững. Theo đó, Nhà nước sử dụng các
biện pháp can thiệp vào HĐDL nhằm tạo ra môi trường du lịch lành mạnh, phân bổ
nguồn lực một cách tối ưu, điều tiết các hoạt động du lịch cho phù hợp và thúc đẩy
phát triển KT-XH hài hòa với giá trị văn hóa truyền thống của một quốc gia, địa
phương. Để thực hiện điều đó, một mặt, Nhà nước hướng dẫn, kích thích các chủ
thể hoạt động theo định hướng đã vạch ra; mặt khác, Nhà nước can thiệp, điều tiết
thị trường khi cần thiết để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Trong HĐDL ở nước ta
hiện nay, một trong những vấn đề gây trở ngại lớn cho quá trình phát triển ngành là

13


cạnh tranh chưa bình đẳng, thiếu lành mạnh. Do vậy, Nhà nước phải có vai trò điều

tiết mạnh.
Thứ tư, vai trò kiểm soát:
Nội dung này bao gồm tổng thể các hoạt động của Nhà nước giám sát hoạt
động của mọi chủ thể hoạt động du lịch cũng như chế độ quản lý của các chủ thể
đó nhằm phát hiện và xử lý những sai sót, những lệch lạc, nguy cơ chệch hướng
hoặc vi phạm pháp luật và các quy định của Nhà nước, từ đó đưa ra các quyết định
điều chỉnh thích hợp nhằm tăng cường hiệu quả của QLNN về HĐDL. Hệ thống
kiểm soát của Nhà nước chủ yếu kiểm soát những kết quả đầu ra để phát hiện sai
lệch so với chuẩn mực đã được xác định (như chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển của ngành du lịch đã được các cơ quan có trách nhiệm thông qua; các chính
sách phát triển ngành của trung ương, của địa phương hiện hành; các quy định luật
pháp…) để khắc phục phát huy ở chu kỳ sau. Nhà nước cũng phải thường xuyên
kiểm tra, đánh giá hệ thống tổ chức quản lý du lịch của Nhà nước cũng như năng
lực của đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước về hoạt động du lịch.
1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với HĐDL
1.4.1. Môi trường pháp lý cho hoạt động du lịch
Việc tạo điều kiện và tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi, lành mạnh, rõ
ràng, bình đẳng nhưng chặt chẽ sẽ đảm bảo công bằng, quyền lợi chính đáng cho
các chủ thể và khách hàng tham gia hoạt động du lịch, đồng thời là điều kiện cơ
bản để tăng trưởng và phát triển thị trường nói chung và thị trường du lịch nói
riêng. Cụ thể, hiệu quả của công tác tạo lập môi trường pháp lý cho hoạt động du
lịch của Nhà nước được thể hiện qua:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực hoạt động du lịch
Để quản lý hoạt động du lịch, Nhà nước cần phải ban hành hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật về du lịch, quy định những chuẩn mực hành vi của các chủ
thể tham gia hoạt động du lịch, điều kiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh các
loại hình dịch vụ du lịch, quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh

14



dịch vụ du lịch, những dịch vụ nào được phép kinh doanh, quy định hệ thống tiêu
chuẩn chất lượng như: xếp hạng đối với khách sạn, tiêu chuẩn của khu du lịch,
tuyến du lịch, điểm du lịch quốc gia và địa phương, các văn bản quy phạm pháp
luật về khen thưởng và xử lý vi phạm quy định về du lịch, các văn bản liên quan
khác. Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch nhà nước
cũng quan tâm đến việc chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện cho các cơ sở kinh
doanh du lịch.
b) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chính sách phát triển du lịch
Một trong những nội dung quan trọng của QLNN trong lĩnh vực du lịch là
thông qua sử dụng các chính sách để đạt được mục tiêu mà Nhà nước đã đề ra. Còn
đối với các doanh nghiệp thì các chính sách du lịch có vai trò định hướng cho sự
phát triển cũng như giúp họ trong việc lựa chọn các quyết định kinh doanh hợp lý
nhất. Do vậy hiệu quả của công tác QLNN về HĐDL thể hiện thông qua việc Nhà
nước quan tâm đến việc xây dựng, hoàn thiện các chính sách du lịch, đảm bảo sự
thống nhất, hấp dẫn, và tính khả thi cao nhằm đẩy mạnh sự phát triển của hoạt
động du lịch. Để làm được điều này thì hệ thống chính sách cần được ban hành cụ
thể, chi tiết tiêu chuẩn, điều kiện đối với các lĩnh vực trong hoạt động du lịch:
Phương tiện giao thông ở cả hai loại hình công cộng và tư nhân, lưu trú, ăn uống,
vui chơi giải trí, mua sắm…và nhiều lĩnh vực khác như: chính sách ưu đãi đầu tư,
hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng, miễn giảm tiền thuê đất, chính sách hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực du lịch… Bên cạnh đó, chính quyền các cấp cần thực hiện cải
cách hành chính ở địa phương theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả; thực hiện
mô hình một cửa trong đăng ký đầu tư, đăng ký kinh doanh...
1.4.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch là một trong những vấn đề
rất quan trọng đối với các cơ quan QLNN có thẩm quyền trong định hướng phát
triển du lịch, đồng thời cũng là một trong những tiêu chí đánh giá hiệu quả của
công tác QLNN đối với HĐDL.


15


Quy hoạch phát triển du lịch đạt được hiệu quả khi xây dựng được các dự
án, các chương trình, kế hoạch phát triển sao cho khai thác, tôn tạo các nguồn lực
phát triển du lịch có hiệu quả, hợp lý và góp phần phát triển du lịch bển vững. Kế
hoạch phát triển du lịch ghi lại một chuỗi các hoạt động sẽ được thực hiện, hay là
sự định hình phương thức thực hiện các mục tiêu, định hướng của cơ quan, tổ chức
trong một khoảng thời gian nhất định. Như vậy, công tác xây dựng kế hoạch phát
triển du lịch đạt được hiệu quả khi xác định một cách hệ thống những hoạt động
nhằm phát triển kinh tế xã hội theo những mục tiêu, chỉ tiêu và cơ chế chính sách
sử dụng trong một thời kỳ nhất định.
Hiệu quả của công tác QLNN đối với HĐDL thể hiện thông qua việc Nhà
nước quan tâm đến việc xây dựng và công khai kịp thời các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển du lịch của địa phương. Các mục tiêu, chỉ tiêu trong quy hoạch,
kế hoạch phát triển du lịch phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển
chung của cả nước. Đáp ứng những yêu cầu của quá trình hội nhập ngày càng sâu,
rộng vào nền kinh tế thế giới gắn với tiến trình đẩy mạnh thực hiện CNH, HĐH đất
nước. Có như vậy, mỗi đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch mới có
thể xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển riêng phù hợp với chiến lược và kế
hoạch phát triển chung của địa phương. Đó cũng chính là tiêu chí, cơ sở để đánh
giá hiệu quả công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch.
1.4.3. Tổ chức và quản lý công tác xúc tiến du lịch; hợp tác liên ngành, liên
vùng và quốc tế về du lịch
Việt Nam là một trong những quốc gia có ngành công nghiệp du lịch non trẻ
nhưng cũng là một quốc gia được đánh giá là có nhiều tiềm năng, lợi thế cho phát
triển du lịch. Điều này hết sức quan trọng để Việt Nam có thể mở rộng thị trường
du lịch, thu hút một lượng lớn khách du lịch từ quốc gia khác đến tìm hiểu và
khám phá, tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm du lịch Việt Nam [50,

tr.6]. Hơn lúc nào hết công tác xúc tiến du lịch càng trở lên rất quan trọng và cần
thiết. Hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về xúc tiến du lịch thể hiện qua
những nội dung sau:

16


Tuyên truyền, giới thiệu rộng rãi về đất nước, con người Việt Nam, danh
lam thắng cảnh, di tích lịch sử, di tích cách mạng, di sản văn hoá, công trình lao
động sáng tạo của con người, bản sắc văn hoá dân tộc cho nhân dân trong nước và
cộng đồng quốc tế. Nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, tạo môi trường du lịch
văn minh, lành mạnh, an toàn, phát huy truyền thống mến khách của dân tộc.
Huy động được các nguồn lực để đầu tư phát triển các đô thị du lịch, khu,
điểm du lịch đa dạng, độc đáo, có chất lượng cao, mang đậm sắc thái văn hoá dân
tộc trong cả nước, từng vùng và từng địa phương; phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở
vật chất kỹ thuật du lịch, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch.
Thường xuyên nghiên cứu thị trường, xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp
với thị hiếu khách du lịch; tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm du lịch. Chú trọng
phát triển nguồn khách du lịch; tham gia các tổ chức du lịch quốc tế và khu vực;
hợp tác quốc tế trong phát triển nguồn nhân lực du lịch và hợp tác quốc tế trong
trao đổi chuyên gia, thông tin, kinh nghiệm phát triển du lịch; xây dựng và thực
hiện các dự án phát triển du lịch.
Đồng thời, nâng cao tính liên kết là một tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác
QLNN đối với HĐDL và cũng là điều kiện tất yếu để phát triển bền vững ngành du
lịch trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm tính liên ngành, liên vùng và
quốc tế. Sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các doanh nghiệp du lịch, liên kết giữa các
doanh nghiệp và cơ quan QLNN sẽ tạo nên một môi trường, cơ chế kinh doanh
thuận lợi, công bằng. Để đạt được điều này, một mặt, các cơ quan QLNN về du
lịch ở Trung ương và địa phương phải thống nhất và luôn giữ mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về du lịch; thực hiện nguyên tắc và

cơ chế, chính sách phát triển du lịch của quốc gia nói chung và ở địa phương nói
riêng. Mặt khác, trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, để tạo điều kiện tốt hơn
cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch ở địa phương cần làm tốt việc
cung cấp thông tin, cập nhật chính sách mới về du lịch, tổ chức tập huấn cho cán
bộ QLNN và cán bộ quản trị doanh nghiệp để giúp họ hiểu rõ về các cam kết,
nghĩa vụ của Nhà nước và của doanh nghiệp theo luật pháp quốc tế.

17


1.4.4. Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân
lực du lịch
Ngành du lịch là ngành kinh tế cần sử dụng lực lượng lao động trực tiếp rất
lớn và chất lượng đội ngũ lao động là yếu tố tiên quyết làm nên chất lượng sản
phẩm du lịch. Để đáp ứng được nhu cầu hiện nay và trong thời gian tới, nguồn
nhân lực du lịch Việt Nam cần được quan tâm, bồi dưỡng cả về số lượng, chất
lượng ở hai góc độ: đội ngũ lao động làm việc trong cơ quan quản lý Nhà nước về
du lịch và đội ngũ lao động trực tiếp phục vụ khách du lịch trong hoạt động du
lịch. Hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực này được thể hiện trên
những mặt sau:
- Một là, dự báo nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho thị trường
du lịch trong thời gian tới: Để nâng cao hiệu quả đào tạo nhân lực du lịch, việc
nắm bắt nhu cầu đào tạo đầy đủ là rất cần thiết. Nó là cơ sở đầu tiên để các cơ sở
đào tạo có thể xây dựng được mục tiêu và chương trình đào tạo, nó còn có ý nghĩa
quan trọng để định ra nội dung và đặc điểm đào tạo. Nếu đào tạo nhân lực cho du
lịch không đáp ứng nhu cầu thực tế, không nắm bắt được nhu cầu về đào tạo đội
ngũ lao động quản lý, lao động phục vụ theo nghề (lễ tân, buồng, bàn…) vào theo
vùng lãnh thổ (nơi tập trung nhiều tài nguyên du lịch) thì không tạo cho người học
có kỹ năng lao động, người học sẽ không muốn học và cũng không đáp ứng được
nhu cầu lao động cho mỗi vùng cũng như các doanh nghiệp.

- Hai là, định hướng cơ cấu đào tạo hợp lý cho các nghề kinh doanh trong
du lịch: Nội dung này xuất phát từ đặc điểm của lao động trong ngành du lịch có
nhiều khác biệt so với các ngành nghề khác, mà cơ cấu đội ngũ lao động theo trình
độ đào tạo và các cấp trong hệ thống giáo dục và đào tạo lao động cho kinh doanh
du lịch cần phải được xác định rõ để đảm bảo tính hiệu quả kinh tế - xã hội của
hoạt động này. Việc xác định được cơ cấu đào tạo phù hợp sẽ tránh được sự mất
cân bằng cung cầu lao động trên thị trường, không gây lãng phí nguồn lực xã hội.
- Ba là, thống nhất chuẩn hóa, giám sát việc xây dựng chương trình đào tạo:
Việc quản lý tốt các cơ sở đào tạo xây dựng chương trình đào tạo hợp lý, phù hợp

18


×