TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài: biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng
Chính sách xã hội thành phố Hồ Chí Minh
Họ và tên: Bùi Nhật Ánh
Lớp: Quản lý kinh tế - 2014
Khóa năm: 2014 – 2016
Gíao viên hƣớng dẫn:TS Nguyễn Hải Quang
Hải Phòng 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại
Ngân hàng chính sách xã hội thành phố Hồ Chí Minh” này là bài nghiên cứu
của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo đã được trích dẫn trong luận văn này,
tôi cam đoan rằng, toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng
được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm hay nghiên cứu nào của người khác được sử dụng
trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
cơ sở đào tạo hay trường đại học nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016.
BÙI NHẬT ÁNH
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này không thể hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ, hỗ trợ,
động viên từ gia đình, giảng viên hướng dẫn, Ban Giám đốc Ngân hàng chính
sách xã hội (CSXH), tập thể đội ngũ giảng viên chương trình Cao học và những
người bạn thân tình của tôi. Tôi rất biết ơn mọi người đã cùng tôi đi đến thành
công như ngày hôm nay.
Tôi xin chân thành gửi lời biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn của
tôi, Tiến sĩ Nguyễn Hải Quang, Giảng viên Học Viện Hàng Không. Tuy thời
gian giữa Thầy và trò không được nhiều nhưng bằng những phương pháp của
mình Thầy luôn theo sát, chỉ bảo, động viên và đôn đốc tôi hoàn thành luận văn
này. Nội dung nghiên cứu là một lĩnh vực mới, chính vì vậy mà Thầy đã giúp tôi
tìm được hướng đi, dần dần tháo gỡ những vướng mắc, đọc và sửa từng câu,
từng chữ trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi đã trải qua những khó khăn
nhất định trong cuộc sống trước kia và đều biết tự vươn lên, nhưng khi chinh
phục thử thách như lần này có lúc tôi đã định bỏ cuộc và chính những phút giây
ấy, Thầy luôn là điểm tựa giúp tôi vượt qua tất cả. Chắc chắn rằng, tôi sẽ không
thể hoàn thành luận văn này nếu người hướng dẫn không phải là Thầy.
Tiếp đến, tôi xin tỏ lòng kính trọng và gửi lời biết ơn nhất đến Ban Giám
đốc Ngân hàngCSXHchi nhánh thành phố Hồ Chí Minh. Đơn vị tôi công tác,
cũng là nơi tạo điều kiện cho tôi có cơ hội được trải nghiệm qua nhiều thử thách
trong cuộc sống và nghề nghiệp, chính vì thế tôi mới có được nghị lực sống để
luôn ý thức học tập vươn lên trong mọi hoàn cảnh và cũng đã có được ít, nhiều
thành công như ngày hôm nay.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể đội ngũ các giảng viên, các
thầy cô trong khoa Sau đại học và các bạn cùng lớp sau Đại học chuyên ngành
quản lý kinh tế - Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã hỗ trợ và động viên tôi
hoàn thành chương trình bậc Cao học.
iii
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ............... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ ................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .............................. Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CHO VAY HỘ
NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI........................................ 5
1.1. Tín dụng và tín dụng Ngân hàng ................................................................5
1.1.1. Tín dụng và tổ chức tín dụng ..............................................................5
1.1.2. Tín dụng Ngân hàng ...........................................................................10
1.2. Tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội ............................................12
1.2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội ...........................................................12
1.2.2 Các hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội ...............13
1.3. Tín dụng cho người nghèo của Ngân hàng CSXH ...................................19
1.3.1. Người nghèo và sự cần thiết tín dụng cho người nghèo ....................19
1.3.2. Phương thức cho vay với người nghèo ..............................................21
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá hoạt động và hiệu quả tín dụng ưu đãi cho
người nghèo .................................................................................................22
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đếnhoạt động tín dụng cho người nghèo .......24
1.4. Bài học kinh nghiệm ở một số nướcvề cho vay đối với người nghèo ......25
1.4.1. Bài học kinh nghiệm ở Bangladesh ..................................................25
1.4.2. Bài học kinh nghiệm ở Thái Lan........................................................26
1.4.3. Bài học kinh nghiệm ở Malaysia .......................................................27
1.4.4. Bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào nước ta ..................27
1.5. Tóm tắt chương 1 ......................................................................................29
iv
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH .............. 30
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội ............................................30
2.1.1. Quá trình hình thành Ngân hàng Chính sách xã hội .........................30
2.1.2. Địa vị pháp lý và chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Chính
sách xã hội ....................................................................................................31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội.............................32
2.2 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội TP. Hồ Chí
Minh . ..............................................................................................................34
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ .........................................................................34
2.2.2. Mô hình tổ chức và bộ máy hoạt động...............................................34
2.2.3. Đối tượng phục vụ của Ngân hàng CSXH TP. Hồ Chí Minh............36
2.2.4. Các nguồn lực chủ yếu .......................................................................36
2.3. Kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng CSXH TP. Hồ chí Minh
trong giai đoạn 2010-2014 ...............................................................................38
2.3.1. Về cơ chế tàichính của Ngân hàng Chính sách xã hội .......................38
2.3.2 Cơ cấu nguồn vốn ...............................................................................39
2.3.3. Tình hình cho vay ..............................................................................41
2.3.4 Tình hình dư nợ và nợ quá hạn uỷ thác qua các Hội đoàn thể............45
2.3.4. Hiệu quả tín dụng ..............................................................................47
2.4. Đánh giá hiệu quả tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã
hội chi nhánh TP. Hồ Chí Minh .......................................................................49
2.4.2. Những kết quả đạt được ....................................................................49
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................54
2.5. Tóm tắt chương 2 ......................................................................................60
v
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ
MINH ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................................ 61
3.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân
hàng CSXH TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020..................................................61
3.1.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng CSXH đến năm 2020Error! Bookmark
3.1.2. Tình hình hộ nghèo và các tổ chức chính trị xã hội ở thành phố
Hồ Chí Minh ................................................................................................62
3.1.3. Chính sách XĐGN của Nhà nước ......................................................64
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng
CSXH ..............................................................................................................64
3.2.1. Phối hợp chặt chẽ hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
với hoạt động của các quỹ XĐGN . .............................................................64
3.2.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức ngân hàng CSXH..................................66
3.2.3. Tăng trưởng nguồn vốn nhằm mở rộng cho vay người nghèo .........68
3.2.4. Giải pháp về cơ chế cho vay đối với hộ gia đình nghèo ....................73
3.2.5. Các giải pháp khác .............................................................................77
3.3. Một số kiến nghị ........................................................................................79
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà Nước ..............................................................79
3.3.2. Kiến nghị đối với UBND các cấp của TP. Hồ Chí Minh ..................80
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng CSXH Việt Nam .................................80
3.4. Tóm tắt chương 3 ......................................................................................81
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 84
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BĐD:
Ban đại diện
BPM:
Ngân hàng nông nghiệp Malaysia
CSXH:
Chính sách xã hội
GB:
Ngân hàng nông nghiệp Grameen
HĐQT:
Hội đồng quản trị
LĐ - TB&XH:
Lao động – thương binh xã hội
NHNg:
Ngân hàng người nghèo
NHNN:
Ngân hàng Nhà nước
NHNo&PTNT:
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM:
Ngân hàng Thương mại
SXKD:
Sản xuất kinh doanh
TK&VV:
Tiết kiệm và vay vốn
TP:
Thành phố
UBND:
Ủy ban nhân dân
XĐGN:
Xóa đói giảm nghèo
HSSV:
Học sinh sinh viên
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1: Sơ đồ mô tả khái niệm tín dụng ...................................................5
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng CSXH Việt Nam ............................33
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn lực của Ngân hàng CSXH TP. Hồ Chí Minh .............37
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng CSXH TP. Hồ Chí Minh giai
đoạn 2010-2014..........................................................................40
Bảng 2.3: Kết quả cho vay của Ngân hàng CSXH từ năm 2010 – 2014 ..42
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay theo chương trình ..................................43
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay ủy thác qua các Hội đoàn thể chính trị đến
năm 2014 ...................................................................................45
Bảng 2.6: Dư nợ quá hạn ủy thác qua các hội đoàn thể chính trị ..............46
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây,
nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh; đại bộ phận
đời sống nhân dân đã được tăng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ phận không
nhỏ dân cư, đặc biệt dân cư ở vùng cao, vùng xâu vùng xa… đang chịu cảnh
nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống.
Sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra mạnh, là vấn đề cần được xã hội
quan tâm. Chính vì lẽ đó chương trình xóa đói giảm nghèo (XĐGN) là một
trong những giải pháp quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế xã
hội nước ta.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đói nghèo, trong đó có một nguyên nhân
quan trọng đó là: Thiếu vốn sản xuất kinh doanh (SXKD), chính vì vậy Đảng và
Nhà nước ta đã xác định tín dụng Ngân hàng là một mắt xích không thể thiếu
trong hệ thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội xoá đói giảm nghèo của
Việt Nam.
Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi trên đây, ngày 04 tháng 10 năm
2002; Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 131/2002/TTg thành lập
Ngân hàng Chính sách xã hội (CSXH), trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục
vụ người nghèo trước đây để thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác.
Trong qúa trình cho vay hộ nghèo thời gian qua cho thấy nổi lên vấn đề là
hiệu quả vốn tín dụng còn thấp làm ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng phục vụ
người nghèo. Vì vậy, làm thế nào để người nghèo nhận được và sử dụng có hiệu
quả vốn vay; chất lượng tín dụng được nâng cao nhằm bảo đảm cho sự phát
triển bền vững của nguồn vốn tín dụng, đồng thời người nghèo thoát khỏi cảnh
nghèo đói là một vấn đề được cả xã hội quan tâm. Với đề tài "Giải pháp nâng
1
cao hiệu quả tín dụng đối với người nghèo tại Ngân hàng CSXH TP. Hồ Chí
Minh". Nhằm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giải quyết vấn đề trong hoạt
động cho vay người nghèo.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là nhằm đóng góp những luận cứ khoa học, đề xuất
các quan điểm và các giải pháp để năng cao hơn nữa hiệu quả tín dụng đối với
hộ nghèo tại ngân hàng CSXH, góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội,
khẳng định chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước về chương
trình quốc gia xoá đói giảm nghèo.
Để thực hiện mục tiêu nói trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
Thứ nhất, hệ thống cơ sở lý luận về tín dụng cho vay hộ nghèo của ngân
hàng CSXH.
Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng CSXH TP.
Hồ Chí Minh để rút ra những điểm mạnh cần phát huy và những điểm yếu cần
khắc phục trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng CSXH TP. Hồ Chí Minh.
Thứ ba, đề ra các giải pháp và kiến nghị để nhằm nâng cao hiệu quả tín
dụng của ngân hàng CSXH TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng cho vay hộ nghèo
của ngân hàng CSXH.
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam được thành lập theo Quyết định
số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ
trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo để thực hiện chính sách
tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác như: cho
vay hộ nghèo, cho vay quỹ Quốc gia để giải quyết việc làm; cho vay học sinh
2
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh doanh
thuộc Hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc Chương trình Phát triển
kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa; các đối
tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; và các đối tượng khác
khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra còn thực hiện một số
chương trình cho vay khác do chính quyền địa phương giao. Do Ngân hàng
CSXH được thành lập và đi vào hoạt động mới hơn 10 năm nên các đánh giá,
phân tích hiệu quả hoạt động của Ngân hàng chưa được các cấp lãnh đạo, chính
quyền các địa phương coi trọng.
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn tại Ngân hàng CSXH chi nhánh TP.Hồ
Chí Minhtrong thời gian từ năm 2010 đến năm 2014 và các giải pháp được giới
hạn đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đã vận dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử làm cơ sở lý luận và phương pháp luận. Phương pháp nghiên cứu
được sử dụng chủ đạo là phương pháp nghiên cứu định tính với nguồn dữ liệu
thứ cấp được thu thập từ các nghiên cứu trước đây có liên quan, các chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà Nước về người nghèo và các tài liệu, báo cáo của
ngân hàng CSXH Việt Nam nói chung và của Ngân hàng CSXH chi nhánh
TP.Hồ Chí Minh nói riêng. Đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp lý
luận, kết hợp với thực tiễn, phân tích tổng hợp, logic, lịch sử và hệ thống, dùng
phương pháp khảo cứu, điều tra, thống kê, phân tích hoạt động kinh tế và xử lý
hệ thống.
5. Nội dung khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 6 bảng biểu, 2 hình vẽ đồ thị và được tổ chức thành 3 chương sau đây:
3
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng cho vay hộ nghèo của ngân hàng
CSXH.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại ngân hàng CSXH TP. Hồ Chí
Minh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi của Ngân hàng
CSXH TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020.
4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ƢU ĐÃI CHO VAY HỘ
NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Tín dụng và tín dụng ngân hàng
1.1.1. Tín dụng và tổ chức tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Theo Nguyễn Đăng Dờn (2004) thì khái niệm tín dụng là quan hệ vay,
mượn, quan hệ giữa sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay
dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Khái niệm Tín dụng này được mô tả trực quan qua
Hình 2.1.
Cho vay vốn
Chủ thể cho vay
Chủ thể đi vay
(Lender)
(Borrower)
Hoàn trả vốn và lãi
Nguồn: Nguyễn Đăng Dờn (2004)
Hình 1.1: Sơ đồ mô tả khái niệm tín dụng
Trong khi đó Lê Văn Tề và Lê Đình Viên (2008) lại cho rằng: “ Tín dụng
là sự vận động đơn phương của giá trị từ người cho vay sang người đi vay và sẽ
quay về với người cho vay (hoặc người mà người cho vay chỉ định) cả vốn và lãi
trong một thời gian có xác định nào đó” [trang 12, Giáo trình tiền tệ và ngân
hàng,Nhà xuất bản lao động xã hội Lê Văn Tề và Lê Đình Viên (2008)].
Trong một nghiên cứu khác của Phan Thị Thanh Hà (2005) đưa ra khái
niệm Tín dụng là hệ thống những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình huy
động các phương tiện thanh toán tạm thời nhàn rỗi nhằm bù đắp cho sự tạm thời
5
thiếu hụt về vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở,
doanh nghiệp hay các tầng lớp dân cư theo nguyên tắc cho vay có hoàn trả vốn
và lãi trong một thời gian nhất định.
Như vậy có thể khái quát tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng
hóa, có quá trình ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế
hàng hóa, được phân tích chi tiết như sau:
“- Lúc đầu, các quan hệ tín dụng hầu hết đều là tín dụng bằng hình thức
trao đổi hàng hóa và một phần nhỏ là tín dụng hiện kim, tồn tại dưới tên gọi là
tín dụng nặng lãi, cơ sở của quan hệ tín dụng lúc bấy giờ chính là sự phát triển
bước đầu của các quan hệ Hàng hóa - Tiền tệ trong điều kiện của nền kinh tế sản
xuất hàng hóa kém phát triển.
- Các quan hệ tín dụng phát triển trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ
phong kiến, phản ánh thực trạng của một nền kinh tế hàng hóa nhỏ.
- Chỉ đến khi phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa ra đời, các quan hệ
tín dụng mới có điều kiện để phát triển. Tín dụng bằng hiện vật đã nhường chỗ
cho tín dụng bằng hiện kim, tín dụng nặng lãi phi kinh tế đã nhường chỗ cho các
loại hình tín dụng khác ưu việt hơn như tín dụng ngân hàng, tín dụng chính phủ”
[nguồn internet choluanvan.vn].
Cũng theo Nguyễn Đăng Dờn (2004) thì tín dụng có một quá trình tồn tại
và phát triển lâu dài qua nhiều hình thái kinh tế xã hội, với nhiều hình thức khác
nhau, song đều có 3 tính chất quan trọng như sau:
- Tín dụng trước hết chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền
(hiện kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác , chứ không
làm thay đổi quyền sở hữu chúng.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được “hoàn trả”.
- Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao
Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi
tức tín dụng.
6
1.1.1.2. Bản chất của họat động Tín dụng
Có nhiều cách tiếp cận nói về bản chất của tính dụng. Một cách tổng quát
nhất có thể tóm tắt bản chất của tín dụng được chỉ ra bởi hai mặt sau đây:
Thứ nhất: Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi
vay và người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể
này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế
xã hội.
Thứ hai: Tín dụng được coi là một số vốn, làm bằng hiện vật hoặc bằng
hiện kim vận động theo nguyên tắc hoàn trả, đã đáp ứng cho các nhu cầu của các
chủ thể tín dụng.
1.1.1.3. Chức năng của họat động Tín dụng
Tín dụng có nhiều chức năng theo nhiều cách tiếp cận khác nhau.Trong
nền kinh tế thị trường tín dụng được tóm lược thành hai chức năng sau đây:
- Thứ nhất, chức năng phân phối lại tài nguyên. Chức năng này được thực
hiện bằng hai hình thức là trực tiếp và gián tiếp:
+ Phân phối trực tiếp: là việc lấy vốn từ đối tượng có vốn nhưng hiện tại
chưa có nhu cầu sử dụng sang đối tượngcó nhu cầu trực tiếp sử dụng vốn đó vào
mục đích của mình hoặc cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Phương pháp
phân phối này chủ yếu áp dụng trong quan hệ tín dụng thương mại và việc phát
hành chứng khoán doanh nghiệp.
+/ Phân phối gián tiếp: là việc lấy vốn từ đối tượng có vốn nhưng hiện tại
chưa có nhu cầu sử dụng phân phối sang đối tượng có nhu cầu sử dụng, nhưng
phải qua một đối tượng trung gian khác như Ngân hàng, quỹ tín dụng hay công
ty tài chính. Trong đó phân phối vốn tín dụng qua các Ngân hàng là quan trọng
nhất.
- Thứ hai, thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất kinh doanh.
Nhờ vào hoạt động của tín dụng mà ngân hàng tạo ra tiền phục vụ cho sản xuất
kinh doanh và lưu thông hàng hóa. Chính vì vậy mà hàng hóa đi từ hình thái tiền
7
vào sản xuất và ngược lại một cách trôi chảy hơn, cho nên tui1n dụng thúc đẩy
lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất kinh doanh.
1.1.1.4. Vai trò của họat động tín dụng
Khi nói đến vai trò của họat động tín dụng, tức là nói đến những ưu điểm
của họat động tín dụng đối với nền kinh tế xã hội. Vai trò của họat động tín dụng
thể hiện ở hai ưu điểm và nhược điểm, mặt được và mặt không được. Nếu để
họat động tín dụng phát triển tự do không có sự kiểm soát thì không những
không làm cho nền kinh tế phát triển mà còn làm cho lạm phát có thể gia tăng
gây ảnh hưởng xấu đến đời sống kinh tế xã hội. Có thể tóm lược vai trò chính
của họat động Tín dụng như sau:
“-Họat động Tín dụng là họat động bổ sung vốn cho nền kinh tế và góp
phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.Họat động Tín dụng là
nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, là công cụ để
tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế. Đối với doanh nghiệp, hoat
động tín dụng góp phần cung ứng vốn bao gồm vốn lưu động, vốn đầu tư góp
phần cho hoạt động SXKD của các tổ chức kinh tế có hiệu quả. Đối với dân
chúng, họat động tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Đối với toàn xã
hội, tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng vốn. Tất cả hợp lực và tác động lên đời
sống kinh tế xã hội tạo ra động lực phát triển rất mạnh mẽ, không có công cụ tài
chính nào có thể thay thế được.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. Trong khi thực hiện
chức năng tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng đã góp phần làm giảm khối
lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp
dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần ổn định tiền tệ. Mặt khác,
do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
hoàn thành kế hoạch SXKD,… làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm
hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
8
xã hội. Chính nhờ vậy mà tín dụng góp phần ổn định thị trường giá cả trong
nước.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật
tự xã hội. Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản
xuất hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều làm thỏa mãn nhu cầu đời sống của
người lao động, mặt khác do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong
khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao
động, đất, rừng… Do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội để
tạo ra lực lượng sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định đời sống xã
hội, tạo công ăn việc làm ổn định cũng chính là góp phần ổn định trật tự xã hội.
- Tín dụng mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở
rộng giao lưu quốc tế.Sự phát triển của tín dụng không những trong phạm vi
một nước mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế, nhờ đó thúc đẩy, mở rộng và phát
triển các quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn
nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều
kiện xích lại gần nhau hơn và cùng phát triển” [trang 65, Giáo trình lý thuyết
tiền tệ - Tín dụng, Phan Thị Thanh Hà (2005), Nhà xuất bản Hà Nội].
Dựa vào chủ thể của quan hệ tín dụng, trong nền kinh tế luôn tồn tại nhiều
hình thức tín dụng như: tín dụng thương mại (hay còn gọi là tín dụng hàng hóa),
tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng quốc tế. Trong khuôn khổ phạm
vi nghiên cứu của đề tài, tín dụng ngân hàng nói chung và đặc thù của tín dụng
chính sách sẽ được phân tích chi tiết ở mục tiếp theo.
1.1.1.5. Tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng thực chất là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, thực
hiện một, một số hoặc tất cả các nghiệp vụ ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao
gồm các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng
nhân dân và các ngân hàng. Các hình thức tổ chức của Tổ chức tín dụng bao
gồm:
9
- Ngân hàng thương mại (NHTM) được thành lập, tổ chức dưới hình thức
công ty cổ phần.
- NHTM Nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty TNHH
một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới
hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài
được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức
dưới hình thức hợp tác xã.
- Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn.
1.1.2. Tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Khái quát chung về ngân hàng
Theo Cục dự trữ liên bang Mỹ thì Ngân hàng là bất kỳ doanh nghiệp nào
cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng
cách ký phát séc hay chuyển tiền điện tử) và cho vay thương mại hay cho vay
kinh doanh khác (như cho vay các doanh nghiệp tư nhân để hàng tồn kho hay
mua thiết bị mới). Như vậy hoạt động ngân hàng gồm hai vế là huy động tiền
gửi và cho vay, tuy nhiên trong thực tế có thể tồn tại những tổ chức chỉ cung cấp
một trong hai vế đó và các dịch vụ tài chính khác. Để khắc phục hạn chế định
nghĩa trên, Quốc hội Mỹ đã đưa ra định nghĩa: Ngân hàng là bất kỳ định chế nào
tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của công ty bảo hiểm tiền gửi liên
bang.
Ở nước ta, ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
10
Theo nhiệm vụ, quyền hạn, mục tiêu hoạt động và tính chất, các loại hình ngân
hàng bao gồm:NHTM, ngân hàng chính sách xã hội và ngân hàng hợp tác xã.
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng
“Họat động Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ ngân hàng tới khách hàng theo những điều kiện ràng buộc nhất
định. Cũng như các quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội
dung: 1) Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng; 2) Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời; 3)
Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí” [trang 38, Giáo trình tiền tệ ngân
hàng, Nguyễn Đăng Dờn, Nhà xuất bản thống kê, (2004)].
Ngân hàng nhà nước (2001) quy định khách hàng vay vốn của tổ chức tín
dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
“- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế.
Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu
về phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đọan phát triển. Đối với các đơn vị
kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt
động SXKD và đảm bảo hoạt động SXKD của các đơn vị này có hiệu quả như
kế hoạch đã đặt ra” [trang 8, Ngân hàng nhà nước (2001)] .
Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà
còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả đó trước hết là đẩy nhanh
nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa, tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm,
dịch vụ đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
- Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi vay theo đúng thời hạn đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Tất cả các nguyên tắc này đưa ra với mục đích đảm bảo cho các
NHTMhoạt động một cách bình thường và phát triển, bởi vì họat động tín dụng
11
ngân hàng là họat động huy động vốn cho vay chủ yếu. Đây là một phần tài sản
của các khách hàng gửi ngân hàng mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng.
1.2. Tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội
1.2.1. Ngân hàng chính sách xã hội
1.2.1.1. Khái niệm Ngân hàng chính sách xã hội
“Ngân hàng CSXH được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg
ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủtrên cơ sở tổ chức lại Ngân
hàng Phục vụ Người nghèo để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ nghèo,
học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách cần vay
vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các tổ chức
kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền
núi, vùng sâu, vùng xa, khu vực II và III.
Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất
trong phạm vi cả nước, với vốn điều lệ ban đầu là 5 nghìn tỷ đồng và được cấp
bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Thời hạn hoạt động của
Ngân hàng Chính sách xã hội là 99 năm.
Ngân hàng Chính sách Xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận,
được Nhà nước Việt Nam bảo đảm khả năng thanh toán. Tỷ lệ dự trữ bắt
buộc của ngân hàng bằng 0%. Ngân hàng không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi
và được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước”[ trang 34 Ngân
hàng chính sách xã hội, truy cập từ: www.vbsp.org.vn].
1.2.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Ngân hàng CSXH là mô hình đặc thù, phù hợp với điều kiện thực tế và có
những đặc điểm chính sau:
- Thứ nhất: Bộ phận làm công tác quản lý do các bộ, cơ quan ngang bộ ở
trung ương; sở, ngành ở tỉnh thành; phòng, ban tại quận huyện tham gia thành
viên Hội đồng quản trị (HĐQT) và BĐDHĐQT các cấp tại địa phương. Nhiệm
12
vụ của HĐQT và BĐDHĐQT các cấp là tham gia hoach định chính sách nguồn
vốn, chính sách đầu tư và giám sát việc thực hiện các chính sách, nhằm đảm bảo
cho nguồn lực của Nhà nước được sử dụng có hiệu quả. Đồng thời, trực tiếp
tham mưu cho chính quyền các cấp tạo điều kiện và giải quyết những khó khăn
phát sinh của ngân hàng về tổ chức, cơ sở vật chất, tạo nguồn vốn và hoạch định
các dự án cho vay.
- Thứ hai: Bộ phận điều hành có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc quản
lý vốn, đưa vốn tín dụng kịp thời đến đối tượng thụ hưởng, đào tạo tay nghề cho
cán bộ và hướng dẫn tổ chức nhận ủy thác, chính quyền địa phương ở cơ sở thực
hiện các chính sách tín dụng của Chính phủ.
- Thứ ba: Các hội đòan thể - xã hội có ký hợp đồng làm dịch vụ uỷ thác
bán phần cho ngân hàng CSXH. Thông qua các hội đòan thể – xã hội, ngân hàng
CSXH đã tiết kiệm đáng kể chi phí quản lý, huy động được sức mạnh tổng hợp
của toàn xã hội.
- Thứ tư: Tổ tiết kiệm và vay vốn ở ấp, thôn, bản, làng do các hội đòan thể
- xã hội phối hợp cùng chính quyền địa phương thành lập và quản lý.
1.2.2. Các hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội
1.2.2.1. Cho vay
Cho vay là việc Ngân hàng CSXH đầu tư một nguồn vốn tín dụng, tức là
bên cho vay Ngân hàng CSXH chuyển cho người nghèo là khách hàng của mình
một số tiền để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, tạo ra lợi nhuận với
một thời gian phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay. Đồng thời thống nhất,
thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn. Như vậy, cho
vay chỉ là một trong nhiều hình thức cấp tín dụng. Bên cạnh cho vay, còn có
nhiều hình thức cấp tín dụng khác như chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh
thanh toán. Các hình thức cho vay bao gồm:
13
- Dựa vào mục đích tín dụng, các hình thức cho vay được chia thành
những loại sau:
+ Cho vay phục vụ SXKD: Trong trường hợp này ngân hàng cung cấp
vốn vay cho khách hàng bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp để bổ sung vốn
cho hoạt động SXKD, chẳng hạn như cho một khách hàng cá nhân vay vốn để
bổ sung vốn kinh doanh cửa hàng tạp hóa, cửa hàng quần áo thời trang, cho một
công ty vay vốn bổ sung vốn kinh doanh hay đầu tư tài sản cố định như xe hơi,
máy móc thiết bị, nhà xưởng.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân: Các cá nhân có nhu cầu mua sắm các vật
dụng gia đình như xe máy, vật dụng trang trí nội thất cho căn nhà mới, thông
qua ngân hàng, các cá nhân này sẽ được bổ sung vốn nhất định trong một thời
hạn cụ thể kèm theo những điều kiện vay vốn nhất định.
+ Cho vay đầu tư mua bán bất động sản: Ngân hàng sẽ đầu tư cho khách
hàng vay vốn mua nhà trả chậm, đầu tư vào thị trường bất động sản với mục
đích tìm kiếm lợi nhuận trong tương lai.
- Dựa vào thời hạn, các hình thức cho vay được chia thành 3 loại:
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc bổ sung vốn lưu động cho
hoạt động kinh doanh.
+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này là nhằm vào tài trợ cho đầu tư vào tài sản cố định như
máy móc thiết bị, nhà xưởng.
+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư vào tài sản cố định
phục vụ cho hoạt động kinh doanh hoặc các dự án xây dựng kinh doanh nhà ở.
- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, các hình thức cho vay được
chia thành 2 loại:
14
+ Cho vay không tài sản đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của khách
hàng vay vốn để quyết định cho vay. Các ngân hàng thường cho vay căn cứ vào
uy tín của khách hàng và còn căn cứ vào dòng tiền về của phương án vay vốn.
+ Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
- Dựa vào phương thức cho vay, các hình thức cho vay được chia thành 3
loại là: Cho vay theo món; Cho vay theo hạn mức tín dụng; Cho vay theo hạn
mức thấu chi.
- Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay, các hình thức cho vay được chia
thành 3 dạng: Cho vay một lần một kỳ hạn trả nợ (còn gọi là cho vay trả nợ một
lần khi đến hạn); Cho vay một lần có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay
trả theo phân kỳ, trả góp; Cho vay một lần, trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ
hạn trả nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ
bất cứ lúc nào.
1.1.2.2. Giải ngân
Giải ngân là một khâu trong quy trình tín dụng. Đây là hình thức ngân
hàng phát tiền vay cho khách hàng trên hạn mức tín dụng đã được ký kết trong
hợp đồng giữa Ngân hàng và khách hàng.
Khi giải ngân phải bảo đảm nguyên tắc thuận lợi, tránh gây khó khăn và
phiền hà cho khách hàng.
1.1.2.3. Thu nợ
Thu nợ là một nội dung quan trọng trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng CSXH. Ngân hàng thực hiện việc thu hồi vốn cho vay của hộ nghèo theo
đúng những kỳ hạn đã phân kỳ, đã cam kết.
Căn cứ theo mục đích vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng, Ngân
hàng cùng người vay thỏa thuận các phương thức trả nợ sau:
15
- Thu hồi vốn vay và lãi vay một lần khi đến hạn;
- Thu hồi vốn vay một lần khi đáo hạn và thu lãi vay theo phân kỳ;
- Thu hồi vốn vay và lãi vay theo nhiều kỳ hạn.
1.1.2.4. Ủy thác thực hiện nghiệp vụ ngân hàng
“Ủy thác trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng là việc bên ủy
thác giao cho bên nhận ủy thác thực hiện nghiệp vụ liên quan đến hoạt động
ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định của
pháp luật có liên quan; bên ủy thác phải trả phí ủy thác cho bên nhận ủy thác.
Còn nhận ủy thác trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng là việc bên
nhận ủy thác thực hiện nghiệp vụ liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy
định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan;
bên nhận ủy thác được hưởng phí ủy thác do bên ủy thác trả.
Để ủy thác thực hiện nghiệp vụ ngân hàng, bên ủy thác và nhận ủy thác
phải ký hợp đồng ủy thác. Hợp đồng nhận ủy thác và ủy thác trong lĩnh vực liên
quan đến hoạt động ngân hàng là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên nhận ủy thác
và bên ủy thác nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các
bên về việc ủy thác và nhận ủy thác” [điều 3, thông tư hướng dẫn nghiệp vụ ủy
thác Ngân hàng Nhà nước 2008].
Đối với Ngân hàng CSXHhiện nay đang ký hợp đồng ủy thác cho hội
đòan thể chính trị - xã hội (gồm: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên,
Hội Cựu chiến binh) đối với cấp trung ương và thành phố, thực hiện ký kết văn
bản thoả thuận với cấp quận huyện về tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Quy trình cho vay vốn của Ngân hàng CSXH bao gồm 09 nội dung công việc,
Ngân hàng CSXH uỷ thác cho các tổ chức hội thực hiện 06 nội dung công việc hay
còn gọi là ủy thác bán phần, trong đó: tổ chức hội cấp Trung ương, cấp tỉnh và cấp
huyện thực hiện 2 công đoạn 5 và 6; tổ chức hội cấp xã trực tiếp thực thi nhiệm
vụ nên phải thực hiện đầy đủ cả 6 công đoạn trong quy trình cho vay, cụ thể là:
16