Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý cán bộ, công chức tại uỷ ban nhân dân huyện thái thụy, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý cán bộ, công chức tại
Uỷ ban nhân dân huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình” là công trình nghiên cứu riêng
của tôi. Các số liệu, nội dung được tìm hiểu, phân tích trong luận văn phản ánh
đúng thực trạng tại UBND huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Kết quả nghiên cứu
của luận văn chưa từng được ai công bố tại bất cứ công trình nào trước đó. Tôi xin
chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Hƣơng

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên giảng dạy lớp 1 - Quản lý kinh tế
khóa 2014 - 2016 cũng như các cán bộ quản lý Viện đào tạo sau đại học - Trường
Đại học Hàng Hải Việt Nam, đặc biệt là TS. Vũ Thế Bình đã nhiệt tình hướng dẫn,
chỉ bảo tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Trân trọng cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Thái Thụy, phòng Nội vụ, Ban
Tổ chức Huyện ủy Thái Thụy đã tạo điều kiện cung cấp tài liệu, thông tin để tôi có
thể hoàn thành Luận văn của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CÁN BỘ VÀ QUẢN LÝ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN................. 5
1.1. Chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp huyện ................................................. 5
1.1.1. Chức năng........................................................................................................ 5
1.1.2. Nhiệm vụ ......................................................................................................... 5
1.2. Công tác cán bộ và quản lý cán bộ, công chức ............................................ 10
1.2.1. Khái niệm về CB, CC .................................................................................... 10
1.2.2. Khái niệm về quản lý CB, CC ....................................................................... 12
1.3. Nội dung, mục tiêu, yêu cầu của công tác quản lý CB, CC trong bộ máy
hành chính cấp huyện ........................................................................................... 12
1.3.1. Nội dung của công tác quản lý CB, CC ........................................................ 12
1.3.2. Mục tiêu của công tác quản lý CB, CC ......................................................... 15
1.3.3. Nguyên tắc quản lý CB, CC .......................................................................... 15
1.4. Tiêu chí đánh giá CB, CC và công tác quản lý CB, CC ............................... 17
1.4.1. Tiêu chí đánh giá CB, CC ............................................................................. 17
1.4.2. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý CB, CC .................................................. 19
1.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý CB, CC .......................... 21
1.5.1. Các nhân tố khách quan ................................................................................ 21
1.5.2. Các nhân tố chủ quan .................................................................................... 21
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH.......... 23
2.1. Khái quát về huyện Thái Thụy và chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
của UBND huyện Thái Thụy. ............................................................................... 23

2.1.1. Khái quát về huyện Thái Thụy. ..................................................................... 23
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ..................................................................................... 24
iii


2.1.3. Cơ cấu tổ chức hành chính huyện Thái Thụy ............................................... 24
2.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức và công tác quản lý cán bộ
công chức tại UBND huyện Thái Thụy ............................................................... 27
2.2.1. Thực trạng đội ngũ CB, CC tại UBND huyện Thái Thụy ............................ 27
2.2.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại các phòng ban chuyên môn
thuộc UBND huyện. ................................................................................................ 38
2.2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý cán bộ, công chức. ............................. 44
2.3. Đánh giá chung về đội ngũ CB, CC và công tác quản lý CB, CC tại UBND
huyện Thái Thụy. .................................................................................................. 62
2.3.1. Đánh giá chung về đội ngũ CB, CC UBND huyện Thái Thụy .................... 62
2.3.2. Đánh giá công tác quản lý CB, CC tại UBND huyện Thái Thụy ................ 64
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH
GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 ...................................................................................... 69
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thái Thụy và phương hướng,
nhiệm vụ của UBND huyện Thái Thụy về công tác quản lý cán bộ, công chức giai
đoạn 2016 – 2020. ................................................................................................... 69
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện giai đoạn 2016 – 2020......... 69
3.1.2. Phương hướng quản lý CB, CC tại UBND huyện giai đoạn 2016 – 2020 ... 70
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý CB, CC tại UBND huyện
Thái Thụy giai đoạn 2016 – 2020 ......................................................................... 72
3.2.1. Cải cách thủ tục hành chính .......................................................................... 72
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC và công tác quản lý CB, CC ............. 74
3.2.3. Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch gắn với đào tạo, bồi
dưỡng, luân chuyển CB, CC ................................................................................... 75

3.2.4. Đổi mới công tác tổ chức quản lý xây dựng vị trí việc làm .......................... 78
3.2.5. Đổi mới công tác đánh giá, bổ nhiệm CBCC ................................................ 79
3.2.6. Các giải pháp khác ........................................................................................ 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 87

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

CB, CC

Cán bộ, công chức

CCHC

Cải cách hành chính

CHXHCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


KTTT

Kinh tế thị trường

HCNN

Hành chính nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước

VTVL

Vị trí việc làm

TBXH

Thương binh xã hội

PTNT


Phát triển nông thôn

CVCC

Chuyên viên cao cấp

CVC

Chuyên viên chính

CV

Chuyên viên

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng số 2.1 Số lượng CB, CC tại UBND huyện Thái Thụy

28

Bảng số 2.2 Trình độ đào tạo CB, CC tại UBND huyện Thái Thụy


30

Bảng số 2.3 Cơ cấu đội ngũ CB, CC

33

Bảng số 2.4 Quy hoạch chức danh trưởng, phó các phòng ban

44

Bảng số 2.5 Tổng hợp giao và thực hiện biên chế HCNN

46

Bảng số 2.6 Tổng hợp số lượng VTVL tại các phòng ban

47

Bảng số 2.7 Tổng hợp kết quả tuyển dụng CB, CC

49

Bảng số 2.8 Kết quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC giai đoạn 2011-2016

52

Bảng số 2.9 Tổng hợp kết quả đánh giá phân loại CBCC năm 2015

54


vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
Sơ đồ 2.1

Tên hình
Bộ máy tổ chức của UBND huyện Thái Thụy

Trang
25

Biểu đồ 2.1 Biểu đồ biến động về số lượng CBCC từ năm 2011-2016

29

Biểu đồ 2.2 Biểu đồ biến động về trình độ chuyên môn từ 2011-2016

31

Biểu đồ 2.3 Biểu đồ biến động về trình độ chính trị từ 2011- 2016

31

Biểu đồ 2.4 Biểu đồ biến động về độ tuổi từ năm 2011-2016

34

Biểu đồ 2.5 Biểu đồ biến động về giới tính từ năm 2011-2016


34

Biểu đồ 2.6 Biểu đồ biến động biên chế giao và thực hiện từ 2011-2016

46

Biểu đồ 2.7 Biểu đồ tổng hợp VTVL tại các phòng ban

47

Biểu đồ 2.8 Biểu đồ tổng hợp kết quả tuyển dụng CC từ 2011-2016

49

Biểu đồ 2.9 Biểu đồ đánh giá, phân loại CBCC năm 2015

55

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của sự nghiệp cách
mạng, “là cái gốc của mọi công việc”, Đảng và Nhà nước ta luôn chăm lo, xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức gắn với nhiệm vụ chính trị trong từng giai đoạn. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã khẳng định “công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém” [6, 273]. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa VII đã chỉ rõ trong
công cuộc đổi mới “cán bộ có vai trò quan trọng, hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến

trình đổi mới” [8, 239]. Đến Đại hội XI, XII, Đảng ta vẫn tiếp tục xác định: “phát
triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là
một trong những yếu tố quyết định đến sự phát triển nhanh, bền vững đất nước”
[9,41] và đề ra mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ giai đoạn 2011 - 2020 là: “Xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh
chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân”[17, 2].
Trong bối cảnh hiện nay, đất nước đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, chủ động hội nhập quốc tế, đã đặt ra những yêu cầu mới đối với đội ngũ cán
bộ, công chức, phải hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức ngay từ cơ sở.
Đối với huyện Thái Thụy - Thái Bình, thực hiện chủ trương, nghị quyết của
Đảng và chương trình cải cách hành chính nhà nước, trong những năm qua xây
dựng và quản lý CB, CC nhà nước đã đạt nhiều kết quả tích cực, trong đó đã đổi
mới công tác quản lý cán bộ, công chức theo hướng phân công, phân cấp rõ ràng
hơn. Đã phân định khá rõ trách nhiệm, thẩm quyền quản lý đội ngũ CB, CC hành
chính từ khâu xây dựng kế hoạch, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ, công chức; tuyển
dụng, sử dụng và đào tạo đội ngũ CB, CC….
Tuy nhiên, công tác quản lý CB, CC của huyện Thái Thụy vẫn bộc lộ
một số hạn chế như: việc quản lý có lúc chưa chặt chẽ, vẫn còn tình trạng cán
bộ, công chức ý thức tổ chức kỷ luật trong thi hành công vụ chưa tốt dẫn đến
hiệu quả công việc chưa cao; công tác quản lý CB, CC theo hướng hiện đại hóa
1


xây dựng hệ thống thông tin quản lý đội ngũ CB, CC chậm được thay đổi; công
tác đánh giá CB, CC còn chung chung, hình thức, còn nể nang trong đánh giá,
phân loại CB, CC và đánh giá chưa chính xác được chất lượng thực chất của đội
ngũ CB, CC... đã ảnh hưởng nhất định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ
máy HCNN.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý

cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.” cho
luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý Kinh tế. Đây là vấn đề có tính thời sự
hiện nay, phù hợp với yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước và yêu cầu thực
tiễn của địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý CB, CC chức tại UBND
huyện Thái Thụy nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC hành
chính cấp huyện phù hợp với sự phát triển chung của đất nước, của tỉnh, huyện
trong giai đoạn mới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn tập trung vấn đề quản lý CBCC tại
UBND huyện Thái Thụy.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nộ i dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá công tác
quản lý cán bộ, công chức thuộc phạm vi UBND huyện quản lý làm việc trong bộ
máy hành chính, gồm 12 phòng chuyên môn: Văn phòng HĐND – UBND, Phòng
Nội vụ, Phòng Tư pháp, Phòng Tài chính kế hoạch, Phòng Công thương, Phòng
Nông nghiệp & PTNT, Phòng Tài nguyên và môi trường, Phòng Lao động TBXH,
Phòng Văn hóa thông tin, Phòng Y tế, Phòng Thanh tra, Phòng Giáo dục và đào tạo.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về vấn đề quản lý cán
bộ, công chức tại UBND huyện Thái Thụy trong thời gian từ khi Luật Cán bộ công
chức có hiệu lực (năm 2010) đến năm 2016.
2


4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
4.1. Phương pháp thống kê thu thập và xử lý thông tin
- Thống kê, thu thập các văn bản Pháp luật, Nghị định của Chính phủ về
quản lý nhân lực CBCC như: Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12, ngày 13

tháng 11 năm 2008; Nghị định số 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công
chức; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số
46/2010/NĐ-CP quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức; Nghị
định số 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức; Thông tư số
13/2010/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị
định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị
định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 về quản lý biên chế công chức; Nghị định
số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về đánh giá và phân loại cán bộ,
công chức, viên chức.... Thu thập và nghiên cứu các giáo trình, sách chuyên khảo,
bài báo về cán bộ, công chức nói chung và các vấn đề liên quan tới các nội dung
của công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng…
- Thống kê, thu thập các số liệu, tài liệu, báo cáo liên quan: Trong quá trình
nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp như: Báo
cáo hằng năm; báo cáo chuyên đề về những vấn đề liên quan đến công tác cán bộ;
các biểu mẫu số liệu nghiệp vụ hằng năm; các kế hoạch, hướng dẫn của UBND tỉnh,
UBND huyện; tài liệu, văn bản liên quan tới công tác quản lý cán bộ, công chức; kết
quả các công trình nghiên cứu đã được công bố;... Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các
thông tin, tài liệu trên sách, báo, tạp chí, trang web internet có liên quan đến đề tài.
Từ những thông tin, số liệu đã thu thấp được tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích để
loại bỏ những số liệu trùng, không chính xác, sử dụng các phương pháp tính toán để
tính ra tỉ lệ phần trăm, phân tích thực trạng nguồn nhân lực CBCC; thực trạng công
tác xây dựng kế hoạch, quy hoạch nguồn nhân lực CBCC; Thực trạng xây dựng
VTVL, xác định biên chế HCNN, cơ cấu CBCC, Tuyển dụng, sử dụng CBCC; thực
3


trạng đào tạo bồi dưỡng CBCC, thực trạng đánh giá CBCC… của huyện Thái Thụy,
đưa ra những nhận xét chính xác hơn về đối tượng nghiên cứu.

4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phân chia đối tượng nghiên cứu thành từng bộ phận, lĩnh vực để có thể nhìn
thấy một cách rõ ràng hơn, chi tiết hơn về thực trạng quản lí cán bộ, công chức tại
UBND huyện Thái Thụy từ đó khái quát, tổng hợp đưa ra những mặt được, mặt
còn hạn chế trong công tác quản lí CB, CC tại UBND huyện Thái Thụy.
Bằng phương pháp này, luận văn đã phân tích và hệ thống hóa những vấn đề
lí luận tại chương 1, nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lí cán bộ, công chức tại
chương 2, từ đó đề ra các quan điểm, giải pháp có tính khả thi, phù hợp với thực
tiễn của địa phương và tình hình kinh tế xã hội của cả nước nói chung để từ đó
nâng cao hiệu quả quản lí đội ngũ CB, CC tại UBND huyện trong thời gian tới.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hóa có bổ sung cơ sở lý luận về công tác quản lý CB, CC cấp
huyện ở Việt Nam;
- Phân tích thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND huyện
Thái Thụy, tỉnh Thái Bình;
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
tại UBND huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác cán bộ và quản lý cán bộ công chức
tại UBND cấp huyện.
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý cán bộ, công chức tại
UBND huyện Thái Thụy.
Chƣơng 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý cán bộ, công
chức tại UBND huyện Thái Thụy giai đoạn 2016 - 2020.

4



CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CÁN BỘ VÀ QUẢN LÝ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp huyện
1.1.1. Chức năng
UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà
nước cấp trên.
UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ
trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực
hiện các chính sách khác trên địa bàn.
UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung
ương tới cơ sở.
1.1.2. Nhiệm vụ
1.1.2.1. Trong lĩnh vực kinh tế
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình HĐND cùng
cấp thông qua để trình UBND cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch đó;
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách
địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán ngân sách
địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần
thiết trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo UBND, cơ quan tài chính cấp
trên trực tiếp;
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra UBND xã, thị
trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của HĐND xã, thị
trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
Phê chuẩn kế hoạch kinhh tế - xã hội của xã, thị trấn.
1.1.2.2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai
5



Xây dựng, trình HĐND cùng cấp thông qua các chương trình khuyến khích
phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ chức thực hiện
các chương trình đó;
Chỉ đạo UBND xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản, phát triển
ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản;
Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình,
giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật;
Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của UBND xã, thị trấn;
Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi
vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
1.1.2.3. Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Tham gia với UBND tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
ở các xã, thị trấn;
Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản
xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông,
lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
1.1.2.4. Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải
Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây
dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện
quy hoạch xây dựng đã được duyệt;
Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ
sở theo sự phân cấp;
Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở và
quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;


6


Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân cấp
của UBND tỉnh.
1.1.2.5. Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch
Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra
việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du
lịch trên địa bàn huyện;
Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động
thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại,
dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
1.1.2.6. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể thao
Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể
dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập
giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức các
trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo việc
xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử;
Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong trào
về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể thao; bảo
vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do địa
phương quản lý;
Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế,
trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch
bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương
tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá

gia đình;
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề
y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
7


Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ
chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện,
nhân đạo.
1.1.2.7. Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường
Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản
xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt;
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất
lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn huyện;
ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương.
1.1.2.8. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội
Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và
quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản
lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ,
công tác huấn luyện dân quân tự vệ;
Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ,
giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi
phạm theo quy định của pháp luật;
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây
dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi
vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ

khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
1.1.2.9. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo
Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo;
8


Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế hoạch,
dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công
dân ở địa phương;
Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn
giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp luật
và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.1.2.10. Trong việc thi hành pháp luật
Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc
chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp;
Tổ chức thực hiện và chỉ đạo UBND xã, thị trấn thực hiện các biện pháp bảo
vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế,
bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp
pháp khác của công dân;
Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp luật;
Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ
chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.

1.1.2.11. Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính
Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND theo quy
định của pháp luật;
Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp mình theo hướng dẫn của UBND cấp trên;
Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của
UBND cấp trên;
9


Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở
địa phương trình HĐND cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem xét, quyết định.
1.2. Công tác cán bộ và quản lý cán bộ, công chức
1.2.1. Khái niệm về CB, CC
Khái niệm CB, CC thường được hiểu khác nhau giữa các quốc gia. Việc
xác định ai là CB, CC thường do các yếu tố sau quyết định:
- Hệ thống thể chế chính trị;
- Tổ chức bộ máy nhà nước;
- Sự phát triển kinh tế, xã hội;
- Tính truyền thống và các yếu tố văn hóa, lịch sử.
Ở Việt Nam trải qua một thời gian dài (khi chưa có Luật CB, CC), trong
nhận thức cũng như trong các hoạt động quản lý chưa xác định được rõ ràng thế
nào là CB, CC. Trong hệ thống pháp luật của ta, từ Hiến pháp năm 1992 (nay đã
sửa đổi, bổ sung) đến các Luật khác như Luật Tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức
HĐND, UBND; Luật Bình đẳng giới... đều có những điều khoản sử dụng thuật ngữ
CB, CC nhưng chưa có một văn bản nào giải thích các thuật ngữ trên.
Trong đời sống xã hội các thuật ngữ trên được sử dụng rộng rãi nhưng
không theo một quy định nào. Cán bộ không chỉ để gọi những người làm việc
trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội mà còn được

sử dụng rộng rãi trong các hoạt động sự nghiệp như: “cán bộ y tế”, “cán bộ coi
thi”, “cán bộ ngân hàng”...
Từ khi Pháp lệnh CB, CC (nay là Luật CB, CC) được ban hành thì các thuật
ngữ trên đã được giải thích một cách khoa học, phù hợp với lịch sử hình thành đội
ngũ CB, CC; phù hợp với thể chế chính trị và thực tiễn quản lý ở Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 4 của Luật CB, CC số 22/2008/QH12, ngày 13
tháng 11 năm 2008, thì CB, CC được hiểu là:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
10


chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Theo quy định Điều 21 của Luật CB, CC số 22/2008/QH12, ngày 13
tháng 11 năm 2008, Chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan nhà nước
được xác định theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ,
Luật tổ chức Toà án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức

HĐND và Uỷ ban nhân dân, Luật kiểm toán nhà nước và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Theo quy định Điều 6, Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25/1/2010 của
Chính phủ quy định những người là công chức. Công chức trong cơ quan hành
chính ở cấp huyện gồm:
+ Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong Văn
phòng HĐND và UBND;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó
Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng UBND quận, huyện nơi thí
điểm không tổ chức HĐND;
+ Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan
chuyên môn thuộc UBND.
11


1.2.2. Khái niệm về quản lý CB, CC
Quản lý CB, CC là sự tác động có tổ chức và bằng pháp luật của nhà nước
đối với đội ngũ CB, CC vì mục tiêu bảo vệ và phát triển xã hội theo định
hướng đã định.
Trong thực tiễn hiện nay có một số khái niệm: “quản lý đội ngũ CB, CC”,
“quản lý nhân sự CB, CC”, “quản lý nguồn nhân lực hoặc quản lý nhân lực
CB, CC”. Mặc dù khái niện có khác nhau, tuy nhiên chung nhất của các khái
niệm cùng chỉ một hoạt động quản lý con người.
Quản lý CB, CC là một khâu của công tác nhân sự trong hệ thống chính
trị nước ta, thuộc trách nhiệm trực tiếp của các cơ quan có thẩm quyền về lãnh
đạo và quản lý CB, CC trong hệ thống chính trị với sự giúp đỡ của các cơ quan
tham mưu về công tác nhân sự ở các cấp, các ngành từ Trung ương tới cơ sở.
Quy trình quản lý CB, CC được xác định gồm nhiều bước khác nhau và gồm
các nội dung cơ bản sau đây: quản lý biên chế; xác định vị trí việc làm; tuyển dụng;
bố trí, sử dụng; đánh giá; chế độ tiền lương; bổ nhiệm, miễn nhiệm; đào tạo, bồi

dưỡng; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật; thôi việc và nghỉ hưu; giải quyết
khiếu nại, tố cáo liên quan đến công chức và thực thi công vụ của công chức.
1.3. Nội dung, mục tiêu, yêu cầu của công tác quản lý CB, CC trong bộ máy
hành chính cấp huyện
1.3.1. Nội dung của công tác quản lý CB, CC
Nội dung quản lý CB, CC được quy định trong Luật Cán bộ, công chức năm
2008. Đó là những nội dung nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ CB, CC đáp ứng
được nhiệm vụ trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Theo quy định của Luật CB, CC năm 2008, việc quản lý CB, CC bao gồm những
nội dung cơ bản sau:
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về CB, CC;
- Xây dựng kế hoạch, quy hoạch CB, CC;
- Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ;
- Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc
12


làm và cơ cấu công chức để xác định số lượng biên chế;
Ngoài các nội dung trên, việc quản lý CB, CC còn bao gồm các công tác
khác liên quan được quy định tại Luật CB, CC như tuyển dụng, sử dụng, bố trí, đào
tạo, bồi dưỡng, điều động, biệt phái, bổ nhiệm, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển,
đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chế độ tiền lương,...
Cùng với việc quy định những nội dung quản lý CB, CC, pháp luật cũng quy
định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức trong việc quản
lý đội ngũ CB, CC. Trên cơ sở phân định cán bộ với công chức tại Luật CB, CC
năm 2008, việc quản lý cán bộ và quản lý công chức đã có những quy định phù
hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của từng nhóm. Cán bộ là những người được
hình thành thông qua cơ chế bầu cử hoặc phê chuẩn để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh
đạo theo nhiệm kỳ trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội. Do đó, việc quản lý cán bộ được thực hiện theo pháp luật (Luật Tổ

chức Chính phủ; Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân; Luật Bầu
cử,....) hoặc theo Điều lệ của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội. Bên cạnh đó là
các quy định và hướng dẫn của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, uỷ ban Thường vụ Quốc
hội, Ban Tổ chức Trung ương Đảng và các cơ quan được phân cấp quản lý.
Việc quản lý công chức được quy định để bảo đảm sự thống nhất trong xây
dựng và phát triển đội ngũ công chức. Trong đó, Khoản 2 Điều 67 Luật Cán bộ,
công chức năm 2008 đã giao. "Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công
chức". Điều đó có nghĩa là việc quản lý công chức trong các cơ quan, tổ chức của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập đều phải thống nhất thực hiện theo các quy định của
Luật CB, CC và các văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành. Bao gồm
từ công việc quản lý biên chế, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, điều
động, biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, luân chuyển đến các công việc
đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu...
Cần phải phân biệt nội dung quản lý cán bộ, quản lý công chức của cơ quan
quản lý nhà nước về cán bộ, về công chức với nội dung quản lý cán bộ, quản lý
13


công chức của cơ quan sử dụng cán bộ, sử dụng công chức. Mặc dù về hình thức,
nội dung quản lý nhà nước đối với cán bộ hoặc công chức có thể có những quy
định giống như với cơ quan sử dụng cán bộ hoặc công chức nhưng thẩm quyền và
phạm vi quản lý của hai loại cơ quan này không giống nhau.
Muốn xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của
cơ quan, tổ chức, trước hết cần thiết phải ban hành thể chế quản lý công chức; sau
đến là triển khai thực hiện và tuân thủ đúng quy trình về quản lý công chức và cuối
cùng là bộ máy thực hiện việc quản lý đội ngũ công chức.
Để bảo đảm tính hiệu lực, hiệu quả và tính thống nhất trong quản lý công
chức thì Nhà nước cần phải thể chế đầy đủ các nội dung quản lý công chức thành
một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định việc thực hiện các nội dung

quản lý công chức nêu trên. Đây chính là hình thức biểu hiện của thể chế quản lý
công chức. Thể chế này quy định, hướng dẫn các nội dung liên quan đến tiêu chuẩn,
điều kiện tuyển công chức; nghĩa vụ, quyền lợi, trách nhiệm của công chức; những
điều công chức không được làm; cách thức, trình tự, thủ tục trong công tác khen
thưởng, kỷ luật, sử dụng, thăng tiến, bổ nhiệm, chế độ đãi ngộ và quản lý công chức.
Ngoài ra, hệ thống các văn bản này còn bao gồm các văn bản quy định việc sắp xếp,
tổ chức, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn, kiểm tra đối với việc thực hiện các quy định
về quản lý công chức. Quá trình thực hiện, theo thẩm quyền được giao, cơ quan
hành chính các cấp như Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương cũng ban hành các văn bản hướng dẫn việc áp dụng các quy định
của nhà nước cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện phù hợp với điều kiện, đặc
điểm và thực tế của ngành, của địa phương. Các văn bản này cũng được tính vào hệ
thống các văn bản quản lý công chức. Tổng hợp hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật này sẽ tạo thành thể chế quản lý công chức.
Các hình thức biểu hiện của hệ thống thể chế quản lý công chức bao gồm các
loại chủ yếu sau: 1) Luật (hoặc pháp lệnh); 2) Nghị định của Chính phủ; 3) Thông
tư hoặc Thông tư liên tịch quy định chi tiết và hướng dẫn việc thực hiện; 4) Quyết
định, Chỉ thị và các văn bản hành chính thông thường của các Bộ, cơ quan ngang
14


Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, uỷ ban nhân dân hoặc Chủ tịch uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Hệ thống các văn bản quản lý này muốn đi vào cuộc sống thì phải được bộ
máy các cơ quan quản lý công chức thực hiện. Toàn bộ hoạt động của bộ máy này
sẽ được tiến hành trên cơ sở các quy định của pháp luật đã ban hành về quản lý
công chức, công vụ. Nhờ có sự hoạt động của bộ máy quản lý công chức này mà
Nhà nước có thể thực hiện được "sự tự quản lý" đối với đội ngũ công chức của
mình. Bộ máy này được bố trí ở các Bộ, ngành và địa phương, từ Trung ương đến
địa phương, từ các cơ quan cấp trên đến các cơ quan cấp dưới và hoạt động đồng

bộ, thống nhất theo các quy định chung trong phạm vi cả nước.
Quy trình quản lý công chức được xác định gồm nhiều bước khác nhau và
gồm các nội dung cơ bản sau đây: quản lý biên chế; xác định vị trí việc làm; tuyển
dụng; bố trí, sử dụng; đánh giá; chế độ tiền lương; bổ nhiệm, miễn nhiệm; đào tạo,
bồi dưỡng; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật; thôi việc và nghỉ hưu; giải quyết
khiếu nại, tố cáo liên quan đến công chức và thực thi công vụ của công chức.
1.3.2. Mục tiêu của công tác quản lý cán bộ, công chức
- Nhằm xây dựng đội ngũ CB, CC đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của tổ
chức (cơ quan Nhà nước) để thực hiện mục tiêu của tổ chức đề ra.
- Phát triển đội ngũ CB, CC thích ứng với yêu cầu của từng giai đoạn xây
dựng và hoàn thiện nhà nước, cải cách nền hành chính, cải cách chế độ công vụ,
công chức và yêu cầu quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội;
- Tạo cơ hội để cán bộ, công chức phát triển tài năng;
- Bảo đảm việc thực thi công vụ đúng pháp luật nhà nước quy định;
- Xây dựng một môi trường làm việc có văn hoá, có hiệu quả trên cơ sở hợp
tác, phối hợp giữa từng cán bộ, công chức với nhau trong cơ quan, tổ chức.
1.3.3. Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức
Điều 5 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định 5 nguyên tắc quản lý cán
bộ, công chức như sau:
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
, sự quản lý của Nhà nước
15


Trong hoạt động quản lý CB, CC, sự lãnh đạo của Đảng về công tác cán
bộ là sự đảm bảo việc duy trì bản chất chính trị, bản chất giai cấp của nền hành
chính nhà nước. Đồng thời, phải đảm bảo sự quản lý của Nhà nước, thực chất
là sử dụng quyền lực của Nhà nước gắn liền với cưỡng chế của Nhà nước khi cần.
Trong điều kiện ở Việt nam, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước và
cán bộ làm việc trong tổ chức chính trị, chính trị xã hội luôn có sự thuyên

chuyển, điều động qua lại do nhu cầu công tác. Vì vậy việc quản lý CB, CC, một
mặt phải tuân thủ những quy định chung của Đảng cộng sản Việt Nam về công
tác cán bộ, nhưng mặt khác phải đảm bảo được sự quản lý của Nhà nước.
- Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, VTVL và chỉ tiêu biên chế.
Luật CB, CC năm 2008, định nghĩa về vị trí việc làm: “Là công việc gắn với
chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí công
chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị từ việc tuyển dụng, bố trí sử dụng, nâng ngạch,
đề bạt, bổ nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá...”. Đó cũng là căn cứ để
sắp xếp lại đội ngũ CB, CC; phát hiện các chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ;
nghiên cứu lại việc phân cấp quản lý cán bộ công chức; kiểm nghiệm lại tiêu
chuẩn, chức danh, cải cách tiền lương…
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ , chế độ trách nhiệm c á nhân và
phân công, phân cấp rõ ràng.
Hiến pháp năm 2013 khẳng định, nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước. Điều này cho thấy nguyên tắc
tập trung dân chủ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc chỉ đạo xây dựng đội
ngũ CB, CC. Nguyên tắc tập trung dân chủ có hai nội dung cơ bản gắn kết chặt chẽ
và biện chứng với nhau. Đó là dân chủ và tập trung. Dân chủ nhằm phát huy tính
sáng tạo, tính năng động, tính bình đẳng, tính công khai trong quá trình quản lý
đội ngũ CB, CC ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Tập trung là cần thiết để duy trì kỷ
cương, kỷ luật hành chính để đảm bảo tính thống nhất trong quá trình quản lý đội
ngũ CB, CC hành chính trong phạm vi từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa
phương và kể cả trong phạm vi cả nước. Điều này khẳng định tính thứ bậc chặt
16


chẽ trong việc quy định quá trình quản lý đội ngũ CB, CC, đảm bảo cấp dưới
phải phục tùng cấp trên, địa phương phải phục tùng Trung ương, đồng thời phải
đảm bảo phát huy được tính chủ động, tự chủ của cấp cơ sở.
- Việc sử dụng, đánh giá, phân loại CBCC phải dựa trên phẩm chất chính trị,


đạo đức và năng lực thi hành công vụ và thực hiện bình đẳng giới.
Trong bầu cử, tuyển dụng CB, CC không có sự phân biệt nam nữ, không
quy định sự khác nhau về tuổi đối với nam và đối với nữ... mà phải theo một
nguyên tắc thống nhất quy định mọi người có đủ các điều kiện quy định đều
có cơ hội như nhau để được đưa vào bầu cử, tuyển dụng. Tương tự trong các
công tác khác của quá trình quản lý cán bộ công chức như nâng ngạch, bổ nhiệm,
bố trí, khen thưởng, kỷ luật... cũng vậy.
1.4. Tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức và công tác quản lý cán bộ, công chức
1.4.1. Tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức
1.4.1.1. Theo yêu cầu về chất lượng
* Về phẩm chất: Phẩm chất là nền tảng làm nên giá trị của CB, CC. Bao gồm
phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức
+ Phẩm chất chính trị là yếu tố cơ bản, có ý nghĩa quan trọng đối với CB,
CC được biểu hiện: Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước. Nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương để cụ thể
hóa vào nội dung quản lý, phù hợp với tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của địa
phương.
+ Phẩm chất đạo đức, lối sống: Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có lối
sống trong sạch, lành mạnh, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác, chấp hành
kỷ luật lao động, quy chế văn hoá công sở, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị
và là tấm gương cho đồng nghiệp noi theo.
Có thái độ đúng mực và xử sự văn hoá trong thi hành nhiệm vụ; không cửa
quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà.
* Về năng lực chuyên môn, trình độ tổ chức quản lý
+ Về năng lực chuyên môn:
17


Có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực được giao trách nhiệm quản lý, biết

sử dụng và tập hợp các chuyên gia giỏi, các cán bộ chuyên môn dưới quyền.
Có kiến thức khoa học quản lý hiện đại, có phương pháp làm việc chuyên
nghiệp ở mọi cấp quản lý; có kiến thức về các lĩnh vực chuyên môn công tác.
Trong hoạt động quản lý phải biết xuất phát từ thực tế sản xuất, thực tế của
địa phương, thực tế đời sống kinh tế - xã hội để tìm lời giải, biện pháp cụ thể, tránh
giáo điều, sách vở.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, cán bộ, công chức UBND cấp huyện cần
phải có kiến thức về luật pháp quốc tế; có trình độ ngoại giao, ngoại ngữ, tin học
để có thể cập nhật những thông tin mới, bổ sung những tri thức mới của nhân loại.
Ngoài những yêu cầu chung nói trên, cán bộ, công chức UBND cấp huyện
còn cần phải am hiểu về địa phương, hiểu biết về phong tục, tập quán, con người
của địa phương và có khả năng truyền đạt, thuyết phục người dân.
+ Về trình độ tổ chức quản lý:
Là người có bản lĩnh, có khả năng nhạy cảm, linh hoạt, khả năng quan sát
nắm được các nhiệm vụ từ tổng thể tới chi tiết để tổ chức cho hệ thống hoạt động
đồng bộ, có hiệu quả.
Là người bình tĩnh, tự chủ nhưng quyết đoán, dứt khoát trong công việc, có
kế hoạch làm việc rõ ràng và tiến hành công việc nhất quán theo kế hoạch.
Là người năng động, sáng tạo, tháo vát, phản ứng nhanh nhạy, dám nghĩ,
dám làm, dám mạo hiểm, dám chịu trách nhiệm, luôn biết lường trước mọi tình
huống có thể xảy ra, biết tập trung tiềm lực vào các khâu yếu, biết tận dụng thời cơ
có lợi cho hệ thống.
Là người có tác phong đúng mực, thông cảm và hiểu cấp dưới, có thái độ
chân thành, đồng thời biết xây dựng tập thể đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
Biết sử dụng, đánh giá đúng người, đúng việc; biết xử lý tốt các mối quan hệ
trong và ngoài hệ thống, với người dưới quyền và với cấp trên, …
1.4.1.2. Theo yêu cầu về số lượng
Khi có tổ chức bộ máy sẽ đòi hỏi về mặt số lượng cán bộ, công chức phù
18



×