LỜI CẢM ƠN
Qua khoảng thời gian thực tập tốt nghiệp, đối với tôi là một bước quan trọng
để hoàn thiện các kỹ năng và kiến thức đã được học tập tại trường suốt bốn năm qua
để áp dụng vào trong thực tế công việc, và có cái nhìn mới về công việc của bản
thân trong thực tiễn tại Phòng Nội Vụ huyện Cao Lộc. Bài báo cáo thực tập là quá
tình trau rồi kiến thức, sự hiểu biết của bản thân, được nhìn thấy thực tế làm việc, sự
hiểu biết thông qua sự chỉ bảo của các cô, chú, anh, chị là lãnh đạo, chuyên viên của
Phòng, và thông qua các tài liệu của Phòng Nội Vụ huyện Cao Lộc cung cấp đã
giúp tôi hoàn thành bài báo cáo.
Do kiến thức chuyên ngành còn hạn chế, chưa lĩnh hội sâu rộng, và thực tế
làm việc còn hạn chế trong quá trình kiến tập, nên bài báo cáo không thể tránh khỏi
những sai sót, vì vậy kính mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô và
các bạn.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới toàn thể các thầy cô giáo
trong Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Tổ
chức và Quản lý nhân lực đã dạy dỗ tôi trong những năm học vừa qua. Tôi xin chân
thành cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Hoa đã tận tình hướng dẫn tôi về các vấn đề thực
tập, cũng như phương pháp làm bài báo cáo tốt nghiệp. Tôi xin cảm ơn Bà Lương
Quỳnh Trang là chuyên viên của Phòng, và cũng là người hướng dẫn tôi tôi trong
thời gian thực tập tại Phòng Nội Vụ huyện Cao Lộc và toàn thể các cô, chú, anh, chị
trong Phòng đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian tôi đi thực tập tốt nghiệp, và tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành kỳ thực tập tốt nghiệp, cũng như
hoàn thiện bài báo cáo này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................2
4. Vấn đề nghiên cứu..........................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................3
6. Ý nghĩa của đề tài...........................................................................................3
7. Kết cấu của đề tài............................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯƠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC.........................................................................................5
1.1.Lý luận chung về cán bộ, công chức và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức............................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức....................................................................5
1.1.2.Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng...............................................................7
1.1.3. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng..................................................................7
1.2. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng..............................................................10
1.2.1. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng trong công việc..................................10
1.2.2 Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng ngoài công việc..................................12
1.2.3.Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức......................................13
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LỘC, TỈNH
LẠNG SƠN............................................................................................................16
2.1.Khái quát chung về UBND huyện Cao Lộc và Phòng Nội vụ huyện Cao
Lộc, tỉnh Lạng Sơn...........................................................................................16
2.1.1. Khái quát về chung về UBND huyện Cao Lộc.......................................16
2.1.2. Tổng quan chung về Phòng Nội vụ huyện Cao Lộc................................24
2.1.3 Khái quát thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Phòng Nội vụ huyện
Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn....................................................................................28
2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện
Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn....................................................................................29
2.2.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND huyện Cao
Lộc, tỉnh Lạng Sơn...........................................................................................29
2.2.2.Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND
huyện Cao Lộc trong năm 2016........................................................................35
2.3 Một số đánh giá về công tác đào tạo cán bộ, công chức tại UBND huyện
Cao Lộc............................................................................................................45
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LỘC.................................................46
3.1.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công chức tại UBND huyện Cao Lộc...........................................................46
3.1.1.Quán triệt việc thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức của Đảng và Nhà nước.............................................................................46
3.1.2 Giải pháp nhằm nâng cáo hiệu quả công tác đào tạo bôi dưỡng cán bộ
công chức tại UBND huyện Cao Lộc................................................................46
3.2. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức tại UBND huyện Cao Lộc....................................................49
3.2.1. Đối với cấp Tỉnh.....................................................................................49
3.2.2. Đối với UBND huyện Cao Lộc...............................................................50
3.2.3. Đối với bản thân cán bộ, công chức tại UBND huyện Cao Lộc..............51
KẾT LUẬN............................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
CBCC
Cán bộ, công chức
ĐTBD
Đào tạo, bồi dưỡng
UBND
Ủy ban nhân dân
CHXHCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND Huyện Cao Lộc..........................22
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phòng Nội vụ huyện Cao Lộc..........................26
Bảng 2.1. Cơ cấu về độ tuổi của cán bộ công chức tại UBND huyện Cao Lộc. .30
Bảng 2.2. Cơ cấu trình độ chuyên môn cán bộ, công chức UBND huyện Cao
Lộc.......................................................................................................................... 31
Bảng 2.3. Cơ cấu về trình độ lý luận chính trị cán bộ, công chứ UBND huyện
Cao Lộc..................................................................................................................31
Bảng 2.4 Cơ cấu trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công chức tại UBND huyện
Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn........................................................................................32
Bảng 2.5.Cơ cấu về trình độ tin học cán bộ công chức tại UBND huyện Cao
Lộc, tỉnh Lạng Sơn................................................................................................33
Bảng 2.6 Cơ cấu về trình độ quản lý nhà nước của cán bộ công chức tại UBND
huyện Cao Lộc.......................................................................................................34
Bảng 2.7 Nhu cầu đào tạo cán bộ, công chức tại UBND huyện năm 2016........38
Bảng 2.8 Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBND huyện Cao
Lộc trong năm 2016...............................................................................................40
Bảng 2.9. Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện Cao
Lộc năm 2017.........................................................................................................44
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, trình độ phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật diễn ra một cách
nhanh chóng, các quốc gia trên thế giới đang theo xu hướng hợp tác mạnh mẽ.
Chính vì thế mà yêu cầu đối với ngành kinh tế tri thức ngày càng cao để có thể bắt
kịp với xu thế hội nhập của thế giới. Khoa học công nghệ luôn luôn có sự đổi khác
sự phù hợp của hôm nay có thể là sự lạc hậu của ngày mai.Các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp luôn mong muốn nâng cao năng suất, hiệu quả công việc, mà với sự
thay đồi không ngừng của thế giới đòi hỏi trình độ của người lao động cũng phải
ngày càng được nâng cao hơn nữa. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
không còn cách nào khác ngoài việc đào tạo, bồi dưỡng người lao động.
Như Lê – nin đã nói “học, học nữa, học mãi” để ngày càng nâng cao hơn
nữa trình độ của bản thân, tiếp thu những kiến thức mới của nhân loại. Với xu thế
hội nhập chung của thế giới, Việt Nam cũng đang tham gia hội nhập mạnh mẽ, và
phấn đấu đưa nền hành chính nước ta trở nên hiện đại và chuyên nghiệp. Nhưng
thực tế hiện nay, trình độ cán bộ, công chức vẫn còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên
nhân, yếu tố tác động. Đề cập đến công tác cán bộ, Bác Hồ khẳng định:"Cán bộ là
cái gốc của mọi công việc; công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém" ( Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000). Người cán
bộ tốt, cán bộ ngang tầm thì việc xây dựng đường lối chính sách sẽ đúng đắn và đây
chính là điều kiện tất yếu để đưa cách mạng giành thắng lợi, nếu không có cán bộ
tốt thì đường lối chính sách có đúng đắn đến đâu thì cũng khó mà trở thành hiện
thực, và ở đâu đội ngũ cán bộ có đủ đạo đức, phẩm chất, năng lực thì ở đó có phong
trào tốt.
Cộng đồng ASEAN đã được thành lập trong năm 2015 các nước đã được
thành lập, sự hợp tác toàn diện hơn trên tất cả các lĩnh vực về kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội,…những thay đổi về tình hình kinh tế, chính trị trên ảnh hưởng đến tất
cả mọi thành phần, mọi tầng lớp trong xã hội,từ các thành phần kinh tế tư nhân đến
nhà nước, nó cũng đạt ra yêu cầu cần phải đổi mới. Mà vấn đề quản lý nhà nước là
yếu tố quan trọng giúp đất nước phát triển trong hiện tại và tương lai. Những người
cán bộ, công chức, viên chức là xương sống, là trụ cột là hình ảnh nền hành chính
nước nhà, là người phục vụ nhân dân. Để hình thành nên nền hành chính chuyên
1
nghiệp thì mỗi cán bộ, công chức, viên chức cần trau dồi hơn nữa các kiến thức
chuyên môn, kỹ năng để hoàn thành và giải quyết công việc tốt nhất. Để đáp ứng
được yêu cầu trên thì đào tạo và bồi dưỡng là sự lựa chọn tối ưu để giải quyết được
vấn đề đó.
Đối với UBND huyện Cao Lộc đã luôn ý thức được tác động tích cực của
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đối với sự phát triển của huyện, và
sự hội nhập mạnh mẽ của đất nước, UBND huyện luôn quan tâm đến việc nâng cao
chất lượng CBCC để tăng hiệu quả công việc. Đội ngũ cán bộ, công chức phải có
trình độ, kiến thức chuyên môn, các kỹ năng cần thiết thì mới có thể hoàn thành tốt
được các công việc mà cấp trên giao phó.
Sau quá trình thực tập tại Phòng Nội vụ huyện Cao Lộc và tìm hiểu được về
thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng của huyện, bên cạnh những thành tích đã đạt
được, vẫn còn tồn tại những bất cập nhất định trong quá trình ĐTBD để tìm ra
nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC tại UBND huyện Cao Lộc trong thời gian tới. Việc ĐTBD
CBCC đối với huyện hiện nay là vô cùng cần thiết và cấp bách. Vì vậy tôi quyết
định chọn đề tài “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại ủy ban
nhân dân huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức.
- Bằng những phương pháp liên hệ thực tế để phân tích, đánh giá thực trạng,
tìm ra những hạn chế còn tồn tại, tìm những nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó trong
công tác ĐTBD CBCC tại UBND huyện Cao Lộc, tỉnh Lãng Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp, định hướng và khuyến nghị để công tác ĐTBD
CBCC tại UBND huyện Cao Lộc ngày càng hiệu quả.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt thời gian: Số liệu nghiên cứu đề tài từ năm 2016 đến tháng 2/2017.
- Về mặt không gian: tại UBND huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện Cao Lộc.
2
4. Vấn đề nghiên cứu
- Vấn đề nghiên cứu chính của đề tài là: Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tôi đã nghiên cứu các chính sách của
Đảng, Nhà nước, các chỉ đạo của huyện về công tác ĐTBD CBCC.
- Phương pháp quan sát: Quan sát, tìm hiểu việc thực hiện các chương trình,
kế hoạch, đề án thực hiện công tác ĐTBD, và tìm hiểu về tâm tư, nguyện vọng của
độ ngũ CBCC trong quá trình đi học nâng cao trình độ của bản thân.
- Phương pháp phỏng vấn: Tôi đã phỏng vấn đồng chí Trưởng phòng Nội vụ
huyện, đồng chí chuyên viên phụ trách công tác đào tạo bồi dưỡng của Phòng Nội
vụ, và tiến hành phỏng vấn một số đồng chí của các phòng ban khác trong UBND
huyện.
6. Ý nghĩa của đề tài
a. Về mặt lý luận
Đề tài nghiên cứu, phân tích hệ thống cơ sở lý luận và đưa ra cách tiếp cận
khác nhau về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện Cao
Lộc.
Bên cạnh đố đề tài cũng đưa ra một số tiêu chí đánh giá chất lượng công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức và những yếu tố tác động tới công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện Cao Lộc, tỉnh Quảng Ninh.
b. Về mặt thực tiễn
Đề tài góp phần đưa ra các giải pháp hoàn thiện bộ máy cơ quan tổ chức,
thúc đẩy quá trình phát triển, năng suất làm việc của nhân lực được cao hơn.
Đề tài nghiên cứu, phân tích, khảo sát và làm rõ thực trạng về công tác
ĐTBD cũng như số lượng, cơ cấu, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức
UBND huyện Cao Lộc. Từ đó giúp UBND huyện có cái nhìn tổng quát, đánh giá
sát thực nhất với tình hình cán bộ, công chức hiện tại của UBND huyện.
Do vẫn chịu ảnh hưởng của phong cách làm việc cũ của thơi cơ chế quan liêu
bao cấp, một số công chức trẻ chưa thích ứng với công việc, một số công chức chưa
thích ứng với sự thay đổi của tình hình mới dẫn đến tình trạng làm việc chưa thực
sự hiệu quả. Cán bộ, công chức vẫn còn yếu trên một số lĩnh vực chuyên môn, kỹ
3
năng thực hành công việc còn chưa thực sự hiệu quả. Từ đó sẽ nêu ra những vấn đề
đã làm tốt, chưa tốt của UBND huyện từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng
trên và đề xuất, khuyến nghị một số giải pháp giúp công tác đào tạo, bồi dưỡng của
UBND huyện đạt kết quả cao nhất và nâng cao hơn nữa trình độ của cán bộ, công
chức tại cơ quan và các đơn vị khác.
7. Kết cấu của đề tài.
Ngoài mục lục, lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục thì đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ cở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức tại
Ủy ban nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Cao Lộc.
4
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯƠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1.Lý luận chung về cán bộ, công chức và công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức.
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
a. Cán bộ
Theo từ điển tiếng Việt định nghĩa: Cán bộ là người làm việc trong cơ quan,
đoàn thể, đảm nhiệm một công tác lãnh đạo hoặc công tác quản lí, công tác nghiệp
vụ chuyên môn nhất định.
Theo điều 4 Luật cán bộ, công chức của Quốc hội khóa 12 ngày 13 tháng 11
năm 2008 đã định nghĩa: “ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cửa, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Cán bộ bao gồm:
Cán bộ ở trung ương, tỉnh, huyện - những nười do bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm; làm việc trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, cơ quan nhà
nước ở trung ương, tỉnh, huyện.
Cán bộ chuyên trách ở cấp xã:
- Bí thư, phó bí thư đảng ủy xã hoạc thường trực đảng ủy; hoặc bí thư, phó
bí thư chi bộ xã.
- Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân xã tương đương
- Chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tương đương
- Chủ tịch Mặt trận Tổ Quốc xã
- Chủ tịch Hội phụ nữ xã
- Chủ tịch Hội cựu chiến binh xã
- Chủ tịch Hội nông dân xã
- Bí thư đoàn thanh niên xã
b.Công chức
Theo từ điển tiếng Việt định nghĩa: Công chức là những người được tuyển
dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong cơ quan nhà nước, hưởng
5
lương từ ngân sách nhà nước.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy
định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Theo các quan điểm của một số quốc gia trên thế giới và quan điểm về công
chức ở Việt Nam ta có thế thấy, khái niệm ở Việt Nam tổng hợp hơn, phạm vi
những người được quy định là công chức là những người làm chuyên môn nghiệp
vụ, công chức trung ương, công chức địa phương, công chức ở cấp xã, và người
đứng đầu trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
Công chức bao gồm:
-Công chức ở Trung ương, tỉnh, huyện được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một
ngạch công chức làm việc trong các cơ quan tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, trong bộ máy nhà nước ở Trung ương, tỉnh, huyện.
-Công chức chuyên môn ở cấp xã (gồm 7 chức danh):
+ Công chức chuyên môn phụ trách mảng văn phòng
+ Công chức chuyên môn phụ trách mảng tài chính – kế toán
+ Công chức chuyên môn phụ trách mảng Tư pháp – hộ tịch
+ Công chức chuyên môn phụ trách mảng địa chính, đô thị, xây dựng, môi
trường đói với phường, thị trấn và địa chính, nông nghiệp, môi trường đối với các
xã.
+ Công chức chuyên môn phụ trách mạng Văn hóa – xã hội
+ Chỉ huy trưởng quân sự
+ Trưởng công an xã
-Những người lam việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân độ nhân dân
nhưng không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
6
phòng và những người làm việc trong cơ quan đơn vị thuộc Công an nhân dân
nhưng không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp.
-Những người giữ các cương vị lãnh đạo quản lý trong các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan Nhà nước
1.1.2.Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng
Điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng công chức (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2010) quy định:
“Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng
theo quy định của từng cấp học, bậc học” và “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập
nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”.
Đào tạo còn được hiểu là quá trình làm biến đổi hành vi con người một cách
có hệ thống thông qua việc học tập, việc học tập này có được là kết quả của việc
giáo dục, hướng dẫn, phát triển và lĩnh hội kinh nghiệm một cách có kế hoạch.
Trong thực tế chúng ta thường sử dụng thuật ngữ như: đào tạo nghề, đào tạo công
chức…
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ
túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các
chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để
củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên môn,
nghề nghiệp sẵn có để thực hiện công việc một cách hiệu quả hơn.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một trong những nội dung quan
trọng trong quá trình bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực kế cận của các cơ quan,
tổ chức hành chính nhà nước nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ CBCC
ngày càng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để phục vụ tốt cho quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cũng như đào tạo, bồi dưỡng ra đội ngũ cán bộ luôn trung
thành với Đảng, Nhà nước, nhân dân.
1.1.3. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng.
a. Đối với cán bộ, công chức.
Hiện nay, không thể phủ nhận công tác, chất lượng cán bộ, công chức còn
nhiều hạn chế, bất cập thiếu các kỹ năng cần thiết quan trọng, yếu về chuyên môn
nghiệp vụ. Công tác luân chuyển thuyên chuyển cán bộ, công chức ở một số nơi còn
làm chưa nghiêm đã vô tình làm cho người được luân chuyển và làm công việc trái
7
với chuyên môn được đào tạo, dẫn đến kết quả làm việc chưa được tốt. Sự thay đổi
ngày càng lớn, nền hành chính càng hiện đại, chuyên nghiệp thì người cán bộ, công
chức càng đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn tương ứng hoặc cao hơn để làm
được điều đó không gì ngoài việc được đào tạo và tự học hỏi. ĐTBD là hình thức
tốt nhất để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC hiện nay. Ngoài việc nâng cao các
kiến thực chuyên môn, hoàn thiện các kỹ năng còn thiếu sót thì người được đi học
còn được đào tạo về xây dựng lối sống, lối làm việc văn minh, khoa học để từ đó
hoàn thiện về mặt đạo đức công vụ hết lòng phụ sự nhân dân, phục vụ đất nước.
b. Đối với tổ chức hành chính
Đảng và Nhà nước ta thấu hiểu được vai trò to lớn đó nên đã luôn luôn đặt
hoạt động ĐTBD là một chính sách quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực, đặc
biệt là đối với đội ngũ CBCC các cấp. Qua đó, chúng ta có thể nhận thấy vai trò đặc
biệt quan trọng của công tác ĐTBD cán bộ, công chức:
Thứ nhất, trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp cho việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ của cán bộ công chức.
Thứ hai, góp phần xây dựng đội ngũ cán CBCC chuyên nghiệp có đủ năng
lực để xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại, chuyên nghiệp, đóng góp to lớn
vào công cuộc cải cách hành chính tại nước ta.
Thứ ba, hoạt động đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực trong các cơ quan quản lý
nhà nước là một công cụ của phát triển chức nghiệp. Với những vai trò chủ yếu sau:
-Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc
- Nâng cao chất lượng của thực hiện công việc
- Giảm bớt sự giám sát trong quát trình làm việc
- Hoàn thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho công dân
- Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức
- Duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực
- Giảm những sai phạm không đáng có
- Tạo điều kiện cho việc áp dụng tiến bộ khoa học và trong quản lý
- Tạo cho cán bộ, công chức cập nhật kiến thức của bản thân; bồi dưỡng cán
bộ công chức thực thi tốt các văn bản pháp luật mới; cung cấp những kiến thức về
công nghệ mới; học tiếng nước ngoài ( tiếng Anh, tiếng Trung Quốc…); tạo ra đội
ngũ công chức có chuyên mông, kỹ năng để thực thi công vụ tốt hơn, nhằm thực
8
hiện cải cách nền hành chính nhà nước; phát triển năng lực để hoạch định và thực
thi chính sách công; áp dụng các kỹ năng quản lý mới; nâng cao bản lĩnh chính trị,
đạo đức cách mạng, đạo đức nghề nghiệp nhằm chống tham nhũng, lãng phí.
- Tạo sự gắn bó, đoàn kết trong tổ chức
- Đáp ứng nhu cầu được đào tạo, học tập phát triển cho mỗi cá nhân. Tạo cho
mỗi cá nhân có cách nhìn mới, tư duy mới trong công việc để phát triển hơn nữa sự
sáng tạo trong mỗi cá nhân, làm cho tổ chức ngày một tốt đẹp hơn.
- Tạo ra cơ hội để tổ chức, cá nhân phát hiện những sai phạm, thiếu sót để cơ
cấu, cải tạo lại bộ máy tổ chức nói chung và các phòng ban nói riêng.
c. Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng
Mục tiêu cơ bản của công tác đào tạo, bồi dưỡng hiện nay là:
-Nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân người cán bộ, công chức từ đó
hoàn thiện các tiêu chuẩn đối với ngạch, chức vụ mà người đó đang giữ đúng theo
các quy định về CBCC hiện hành của pháp luật.
-Đáp ứng nhu cầu học tập của cá nhân các cán bộ, công chức giúp họ hoàn
thiện các kỹ năng còn thiếu, hoàn thiện các kiến thức chuyên môn.
-ĐTBD giúp nâng cao hơn nữa chất lượng hiện tại của cơ quan, tổ chức để từ
đó nâng cao hiệu quả làm việc, chất lượng các quyết định, báo cáo, các xử lý sự vụ
tránh được những sai sót không đáng có do yếu về chuyên môn nghiệp vụ.
d. Các yêu cầu của công tác đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức đạt đủ các tiêu chuẩn quy định đối với
từng ngạch công chức Nhà nước, từng chức danh cá bộ lãnh đạo.
Để đào tạo, bồi dưỡng có hiệu quả cao cần phải điều tra, xét cán bộ công
chức về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học …họ có yếu ở
phần nào để tập trung đào tạo. Tránh tình trạng đào tạo tràn lan,không đúng chuyên
môn, không đúng đối tượng gây lãng phí cho nguồn ngân sách đất nước mà không
đạt được hiệu quả.
Trong thời kỳ hiện nay phải hướng vào việc nâng cao phẩm chất chính trị,
đạo đức cách mạng, nhận thức chính trị trước tình trạng đang có một bộ phận không
nhỏ cán bộ, công chức đang ngày càng thoái hóa biến chất làm xấu đi bộ mặt hành
chính nước nhà.
Đào tạo cần chú trọng vào việc trang bị bổ sung những kiến thức, kỹ năng cơ
9
bản về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhất là quản lý hành chính Nhà nước, phù
hợp với công việc đang đảm trách.
e. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức.
Việc thực hiện công tác đào tạo bồi dương cán bộ công chức chịu tác động
rất nhiều từ các yếu tố bên trong và bên ngoài của tổ chức.
-Các yếu tố ảnh hưởng bên trong tổ chức:Thứ nhất các cơ chế chính sách của
tổ chức đó có thông thoáng trong việc thúc đấy nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức hay không? Thứ 2 là chất lượng nguồn nhân lực đầu vào cũng như hiện tại của
tổ chức có thực sự tốt và ổn định, các thành viên có mong muốn được đi học nâng
cao chất lượng, kiến thức chuyên môn của bản thân. Thứ 3 là các chính sách về tài
chính của tổ chức để tổ chức, cử người đi học ở các lớp đào tạo bồi dưỡng.
- Các yếu tố bên ngoài của tổ chức cũng có tác động rất lớn đến hoạt động
ĐTBD CBCC của các cơ quan tổ chức: các yếu tố về môi trường pháp lý hiện tại,
khoa học công nghệ, nhu cầu của xã hội đối với ngành nghề, thị trường lao động
hiện tại.
Các yếu tố trên có tác động vô cùng lớn đối với công tác ĐTBD của một cơ
quan tổ chức.Nó tác động ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng người được đào tạo, chi
phí đào tạo, chất lượng đào tạo.
1.2. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng
Có nhiều các phương pháp đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức. Mỗi
phương pháp để có các ưu điểm và nhược điểm riêng mà các tổ chức cần xtôi xét, cân
nhắc trước khi lựa chọn hình thức đào tạo, bồi dưỡng sao cho phù hợp với tình tình
tài chính của tổ chức, khả năng theo học của người được cử đi học và với điều kiện
làm việc. Hiện nay, ở nước ta có 2 phương pháp đào tạo bồi dưỡng chủ yếu sau:
1.2.1. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng trong công việc
Đào tạo, bồi dưỡng trong công việc là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi
làm việc, trong đó người học sẽ học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho
công việc thông qua thực tế thực hiệ công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của
nhưng người lao động lành nghề hơn.
Nhóm đào tạo, bồi dưỡng trong công việc bao gốm một số hình thức đào tạo
sau đây:
10
-Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn: là phương pháp phổ biến dùng để dạy các kỹ
năng thực hiện công việc. Quá trình này người đào tạo sẽ chỉ dẫn tỉ mỉ các vấn đề,
các bước công việc, cho học viên thực hành đến khi thực hành được công việc dưới
sự hướng dẫn của người dạy.
- Đào tạo theo kiểu học nghề: là sự kèm cặp của công nhân lành nghề đối với
người học. Người dạy sẽ chỉ cho người học các kỹ năng, các bước công việc cho
đến khi thành thạo tất cả các kỹ năng của nghề.
- Đào tạo theo kiểu kèm cặp chỉ bảo: phương pháp này thường dùng để giúp
các cán bộ quản lý có thể học được các kỹ năng, kiên thức cần thiết cho công việc
trước mắt và tương lai thông qua sự kèm cặp chỉ bảo của những người quản lý giỏi
hơn.
- Đào tạo theo kiểu luân chuyển và thuyên chuyển công việc: là phương pháp
chuyển người quản lý từ công việc này sang công việc khác nhằm cung cấp cho họ
những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức.
Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng trong công việc những ưu điểm và những
hạn chế sau:
*Ưu điểm của đào tạo, bồi dưỡng trong công việc:
- Đào tạo, bồi dưỡng trong công việc thường không yêu cầu một không gian
hay những trang thiết bị riêng biệt đặc thù (giảm chi phí trong đào tạo).
- Đào tạo, bồi dưỡng trong công việc mang lại một sự chuyển biến gần như
ngay tức thời trong kiến thức và kỹ năng thực hành của người học (mất ít thời gian
đào tạo).
- Đào tạo, bồi dưỡng trong cô việc cho phép học viên thực hành những gì mà
tổ chức trông mong ở họ sau khi quá trình đào tạo kết thúc.
- Đào tạo, bồi dưỡng trong công việc tạo điều kiện cho học viên được làm
việc với những đồng nghiệp trong tương lai để tăng sự đoàn kết trong tổ chức, đỡ
mất thời gian hội nhập khi họ được nhận vào làm chính thức.
* Nhược điểm của đào tạo, bồi dưỡng trong công việc:
- Lý thuyết trang bị cho học viên không có hệ thống, trình tự gây rối loạn
kiến thức trong quá trình làm việc sau này. Giữa kiến thức lý thuyết và thực hành
không có sự đồng nhất.
- Học viên thường bắt trước các thao tác của người hướng dẫn nên có thể
11
cũng học phải các kinh nghiệm, thao tác không tiên tiến của người dạy.
1.2.2 Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng ngoài công việc
Đào tạo, bồi dưỡng ngoài công việc là phương pháp đào tạo trong đó người
học được tách khỏi sực thực hiện công việc thực tế, để được trang bị các kỹ năng,
kiến thức chuyên môn.
Nhóm đào tạo, bồi dưỡng ngoài công việc bao gồm một số hình thức đào tạo
sau đây:
- Đào tạo theo kiểu mở lớp cạnh tổ chức: trong quá trình làm việc có thể xuất
hiện một số công việc mới, một số chính sách mới, yêu cầu cần phải đào tạo cho
nhân viên. Tổ chức có thể mở các lớp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ ngắn ngày để
trang bị các kiến thức lý thuyết và thực hành.
-Đào tạo theo kiểu mở lớp cạnh tổ chức: đối với những nghề tương đối phức
tạp, hoặc các công việc có tính đặc thù, thì việc đào tạo bằng phương pháp kèm cặp
không đáp ứng được cả yêu cầu về sos lượng, chất lượng. Các tổ chức có thể lựa
chọn hình thức tổ chức các lớp đào tạo với các phương tiện và thiết bị dành riêng
cho học tập. Trong phương pháp này, chương trình đào tạo gồm hai phần: Phần lý
thuyết được giảng dạy tập trung do các kỹ sư, cán bộ phụ trách. Còn phần thực hành
thì được tiến hành ở các phân xưởng, cơ sở của cơ quan đơn vị được công nhân lành
nghề hướng dẫn
- Đào tạo theo kiểu cử đi học ở các trường chính quy: tổ chức sẽ cử những
người lao động có nhu cầu học tập đến các trường đại học, cao đẳng để đào tạo
nâng cao năng lực hoặc các lớp đào tạo do Bộ, Trung ương tổ chức.
-Đào tạo theo kiểu cử đi học ở nước ngoài :các cơ quan tổ chức có thể bố trí
sắp xếp cho lao động đi học ở các nước phát triển để trao dồi thêm kinh nghiệm
quản lý, học hỏi các kiến thức quản lý tiên tiến của thế giới.
- Đào tạo theo kiểu hội thảo: phương pháp này có thể kết hợp với nhiều hình
thức đào tạo, bồi dưỡng khác. Trong các buổi hội thảo các hội viên sẽ thảo luận các
chủ đề dưới sự hướng dẫn chỉ đạo của nhóm và qua đó học được các kiến thức, kinh
nghiệm cần thiết. Phương pháp này người học ắm được kiến thức sâu hơn, nâng cao
tầm tư duy, thời gian đào tạo ngăn chi phí ít.
- Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ: đây là một kiểu bài tập, trong đó
nhân viên nhận được một loạt các loại tài liều bản ghi nhớ, các tường trình, báo
12
cáo, lời dặn dò của cấp trên và các thông tin khác mà một người nhân viên có thể
nhận khi vừa tới nơi làm việc, và họ có trách nhiệm phải xử lý nhanh chóng và đúng
đắn.
Đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức ngoài công việc có một số những ưu
điểm, nhược điểm sau đây:
*Ưu điểm của đào tạo, bồi dưỡng ngoài công việc:
- Học viên được trang bị hóa đầy đủ và có hệ thống các kiến thức lý thuyết
và thực hành.
- Học viên được học các hình thức, phương pháp làm việc tiên tiến.
*Nhược điểm của đào tạo, bồi dưỡng ngoài công việc:
- Chi phí cho đào tạo, bồi dưỡng lớn, gây tốn kém cho nguồn ngân sách của
tổ chức.
- Có một số hình thức đào tạo, bồi dưỡng yêu cầu cần có trình độ nhất định,
hạn chế người học.
- Ảnh hưởng đến hoạt động làm việc của học viên tại cơ quan, tổ chức trong
quá trình học viên theo học.
1.2.3.Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Quy trình đào tạo cán bộ, công chức bao gồm bảy bước sau:
Bước 1. Xác định nhu cầu đào tạo
Là xác định khi nào, ở bộ phận nào cần phải đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo kỹ
năng nào, kiến thức chuyên môn nào cho nhân viên, và bao nhiêu người cần phải
đào tạo. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng được xác định dựa trên phân tích nhu cầu lao
động của tổ chức, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc thực hiện
công việc và phân tích trình độ, kiến thức, kỹ năng hiện có của người lao động. Để
xtôi xét vấn đề trên tổ chức cần phải xtôi xét các vấn đề dựa trên việc phân tích
công việc và đánh giá tình tình thực hiện công việc của nhân viên.
Để có thể xác định được đúng nhu cầu đào tạo của người lao động chúng ta
có thể áp dụng một số các biện pháp sau:
-Phỏng vấn cá nhân: phỏng vấn trức tiếp người lao động xtôi họ đang gặp
những vấn đề khó khăn gì trong công việc.
- Sử dụng bảng câu hỏi: sử dụng các câu hỏi để thu thập thông tin của nhân
viên về công việc, khả năng thực hiện công việc của họ, nguyện vọng đào tạo của
13
họ….
- Có thể quan sát quá trình làm việc của người lao động hoặc đánh giá họ
thông qua nghiên cứu các tài liệu có sẵn.
Bước 2.Xác định mục tiêu đào tạo
Quá trình đào tạo cần đề ra những mục tiêu đạt được trong chương trình đào
tạo, bồi dưỡng. Xác định những kỹ năng, kiến thức mà người học còn thiếu để bổ
xung trong quá trình đào tạo, để làm sao sau khi kết thúc quá trình đào tạo người lao
động có thể làm được công việc được giao.
Bước 3. Xác định đối tượng đào tạo.
Phải lựa chọn những người cụ thể để đào tạo, bồi dưỡng dựa trên nhưng
nghiên cứu và xác định nhu cầu và đông cơ đào tạo của người lao động, tác dụng
của đào tạo đối với người là động và khả năng nghề nghiệp của từng người.
Đối với UBND huyện cần tập trung vào một số các đối tượng sau đây:
-Những công chức trong diện được quy hoạch giữ các chức danh trong bộ
máy tổ chức.
- Các cán bộ đi học nâng cao khả năng quản lý.
- Các chuyên viên đi học nâng bậc chuyên viên.
- Những công chức trẻ mới được tuyển vào cơ quan.
Bước 4. Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo, bồi dưỡng.
Chương trình đào tạo là một hệ thống các môn học, bài học được dạy, cho thấy
những kiến thức nào , kỹ năng nào cần được dạy và dạy trong bao lâu để phù hợp với
trình độ của người học. Trên cơ sở đó sẽ lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp.
Bước 5. Dự tính kinh phí
Chi phí đào tạo sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
bao gồm tất cả các loại chi phí: ăn, ngủ nghỉ, đi lại, học tập … được quy định trong
luật định, và các khoản mà cơ quan đơn vị hỗ trợ thêm cho người đi học.
Bước 6. Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Giáo viên được lựa chọn để đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức thường là
các giảng viên của các trường chính trị trong thành phố, tỉnh, hoặc là các giảng viên các
trường học viện, đại học, cao đẳng trong cả nước. Các giáo viên cần phải được tập
huấn để nắm vững mục tiêu và cơ cấu của chương trình đào tạo chung.
Bước 7. Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo bồi dưỡng
Sau quá trình đào tạo, bồi dưỡng kết thúc chúng ta cần phải đánh giá lại toàn
14
bộ công tác đào tạo bồi dưỡng đó. Đánh giá theo các tiêu chí như: mục tiêu đào tạo
có đạt được hay không?; sự thỏa mãn của người học đối với chương trình đào tạo,
khả năng vẫn dụng những kiến thức và kỹ năng lĩnh hội được từ chương trình đào
tạo, sự thay đổi về thái độ, hành vi làm việc có thực sự đạt hiệu quả?. Quy trình trên
cho thấy các bước được thực hiện song song với nhau, hỗ trợ điều chỉnh lẫn nhau.
15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LỘC, TỈNH
LẠNG SƠN.
2.1.Khái quát chung về UBND huyện Cao Lộc và Phòng Nội vụ huyện
Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
2.1.1. Khái quát về chung về UBND huyện Cao Lộc
2.1.1.1.Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của
UBND huyện Cao Lộc
Sau
năm 1975, huyện Cao Lộc có 18 xã: Cao Lâu, Công Sơn, Gia Cát, Hải
Yến, Hòa Cư, Hoàng Đồng, Hợp Thành, Lộc Yên, Mai Pha, Mẫu Sơn, Quảng Lạc,
Tân Liên, Tân Thành, Thạch Đạn, Thanh Lòa, Xuất Lễ, Xuân Long, Yên Trạch.
Ngày
30-8-1977, 3 xã: Hoàng Đồng, Mai Pha, Quảng Lạc được sáp nhập
vào thị xã Lạng Sơn (nay là thành phố Lạng Sơn).
Ngày
10-6-1981, chuyển thị trấn Đồng Đăng và 6 xã: Hồng Phong, Phú Xá,
Bình Trung, Bảo Lâm, Thụy Hùng A (sau đổi là xã Thụy Hùng), Song Giáp thuộc
huyện Văn Lãng về huyện Cao Lộc quản lý.
Ngày
29-8-1994, thành lập thị trấn Cao Lộc - thị trấn huyện lị huyện Cao
Lộc từ một phần xã Hợp Thành.
Tên
gọi cơ quan: UBND huyện Cao Lộc
Địa
chỉ: Khối 6, thị trấn Cao Lộc, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
Điện
thoại: (025)3.861.306;
Fax:
(025)3.861.240;
Email:
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chung của UBND huyện Cao Lộc
- Vị trí, chức năng
UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà
nước cấp trên.
UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện
chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và
thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
16
UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung
Ương tới cơ sở.
- Nhiệm vụ, quyền hạn
Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình HĐND huyện
thông qua để trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch đó.
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán ngân
sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần
thiết trình HĐND huyện quyết định và báo cáo UBND cơ quan tài chính cấp trên
trực tiếp;
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra UBND xã
xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của HĐND xã về thực hiện
ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
- Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và đất đai, UBND huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, trình HĐND huyện thông qua các chương trình khuyến khích
phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ chức thực hiện
các chương trình đó;
- Chỉ đạo UBND xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản, phát
triển ngành;
- Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình,
giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật;
- Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của UBND xã;
- Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi
vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, UBND huyện thực hiện
17
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tham gia với UBND tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
- Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ ở các xã;
- Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản
xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm
và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, UBND huyện thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây
dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện quy
hoạch xây dựng đã được duyệt;
- Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ
sở theo sự phân cấp;
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở và
quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
- Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân
cấp của UBND tỉnh.
Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, UBND huyện thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra
việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch
trên địa bàn huyện;
- Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động
thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
- Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại,
dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể thao,
UBND huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin,
18
thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập
giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức các
trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo
việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử;
- Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong
trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể thao;
bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do
địa phương quản lý;
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế, trạm
y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch bệnh; bảo
vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm
sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề
y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
- Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ chức
thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân đạo.
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, UBND
huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản
xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
- Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt;
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và
chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn huyện;
ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, UBND huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và
quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản
lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công
19
tác huấn luyện dân quân tự vệ;
- Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ,
giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi
phạm theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây
dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi
phạm pháp luật khác ở địa phương;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ
khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, UBND
huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế hoạch,
dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công
dân ở địa phương;
- Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn
giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp luật và
chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
. Trong việc thi hành pháp luật, UBND huyện thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
Thực hiện các công tác tuyên truyền và phổ biến Hiến pháp và Pháp luật,
giám sát việc thực hiện các quy định của HĐND cấp Tỉnh, huyện đề ra. Thực hiện
kiểm tra giám sát việc thực hiện, tổ chức các hoạt động khác được quy định.
. Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, UBND
huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn.
- Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng HĐND
20