Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu cảng hải phòng giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 74 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước đối với
hoạt động kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu cảng
Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không
sao chép của bất kỳ ai.
Các số liệu, kết quả nêu trong đề tài là hoàn toàn trung thực và chính xác
không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã được công bố trước đây.
Các thông tin trích dẫn trong đề tài đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, tháng 9 năm 2015

TÁC GIẢ ĐỀ TÀI

Nguyễn Thanh Tùng

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn của
mình, PGS.TS.Nguyễn Văn Sơn, người đã tận tình hướng tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy, Cô của Viện Đào tạo Sau đại học,
Khoa Kinh tế Vận tải biển Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam cũng như các Thầy
Cô đã giảng dạy, trang bị cho tôi nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong
suốt khoá học vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn lãnh đạo và cán bộ công chức Cục Hải quan TP
Hải Phòng đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu
để hoàn thành đề tài này.
Hải Phòng, tháng 9 năm 2015

TÁC GIẢ ĐỀ TÀI



Nguyễn Thanh Tùng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... II
MỤC LỤC ............................................................................................................... III
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... VII
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CHUYÊN NGÀNH HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU ........................................................................................................... 4
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước .............................................................................. 4
1.1.1. Quản lý ............................................................................................................ 4
1.1.2. Quản lý nhà nước ............................................................................................ 5
1.2. Khái niệm về kiểm tra chuyên ngành ................................................................. 5
1.2.1. Khái niệm về hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành ...................................... 5
1.2.2. Các lĩnh vực phải kiểm tra chuyên ngành ....................................................... 6
1.3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm tra chuyên ngành ............................ 6
1.4. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra
chuyên ngành ............................................................................................................. 7
1.4.1. Thủ tục hải quan .............................................................................................. 7
1.4.2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải
kiểm tra chuyên ngành .............................................................................................. 7
1.4.2.1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ........................... 7
1.4.2.2. Thủ tục đối với hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành .............................. 17
1.5. Kinh nghiệm Trung Quốc về tổ chức kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất

nhập khẩu ................................................................................................................ 19
1.5.1. Cơ chế kiểm tra chuyên ngành ...................................................................... 19
1.5.2. Đánh giá ưu nhược điểm của cơ chế kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu của
Trung Quốc.............................................................................................................. 20

iii


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CHUYÊN NGÀNH HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI CỬA KHẨU CẢNG HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2010-2014. ........ 21
2.1. Giới thiệu về cảng Hải Phòng .......................................................................... 21
2.1.1. Lịch sử hình thành ......................................................................................... 21
2.1.2. Thông số kỹ thuật .......................................................................................... 21
2.1.3. Quy hoạch cảng biển ..................................................................................... 22
2.1.4. Tình hình quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Cục Hải quan TP
Hải Phòng tại cảng Hải Phòng giai đoạn 2010-2014 .............................................. 22
2.1.4.1. Số liệu hàng hóa xuất nhập khẩu................................................................ 23
2.1.4.2. Số liệu hàng hoá xuất nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành .................. 29
2.1.4.3. Các mặt hàng nhập khẩu thường xuyên phải thực hiện kiểm tra chuyên
ngành ....................................................................................................................... 31
2.1.4.4. Thời gian hoàn thành kiểm tra đối với từng loại kiểm tra chuyên ngành: . 32
2.2. Hệ thống chính sách pháp luật quy định về kiểm tra chuyên ngành đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu ......................................................................................... 33
2.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến kiểm tra chuyên ngành ...... 33
2.2.2. Phân tích chính sách pháp luật quy định về kiểm tra chuyên ngành ............ 34
2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu cảng Hải
Phòng ....................................................................................................................... 39
2.3.1. Về cơ sở vật chất ........................................................................................... 39
2.3.2. Về tổ chức bộ máy lực lượng kiểm tra chuyên ngành .................................. 40

2.3.3. Về địa điểm kiểm tra chuyên ngành .............................................................. 40
2.3.4. Về việc trao đổi thông tin và phối hợp trong hoạt động kiểm tra chuyên
ngành ....................................................................................................................... 41
2.3.5. Các phương thức kiểm tra chuyên ngành...................................................... 41
2.4. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra
chuyên ngành:.......................................................................................................... 42

iv


CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CHUYÊN NGÀNH HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI CẢNG HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2016-2020 ................................ 46
3.1. Định hướng phát triển xuất nhập khẩu của Việt Nam và thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2016 – 2020 ............................................................................................. 46
3.1.1. Định hướng xuất nhập khẩu của Việt Nam ................................................... 46
3.1.1.1 Về xuất khẩu................................................................................................ 46
3.1.1.2. Về nhập khẩu .............................................................................................. 47
3.1.2. Định hướng xuất nhập khẩu của Hải Phòng ................................................. 47
3.2. Định hướng của Chính phủ đối với hoạt động kiểm tra chuyên ngành hàng hóa
xuất nhập khẩu giai đoạn 2016-2020 ...................................................................... 48
3.2.1. Tăng cường quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực kiểm tra
chuyên ngành hàng hóa xuất nhập khẩu ................................................................. 48
3.2.2. Triển khai cơ chế một cửa ASEAN (ASW) và cơ chế một cửa quốc gia
(NSW)...................................................................................................................... 49
3.3. Chiến lược, mục tiêu phát triển và nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam giai đoạn
2016 - 2020 .............................................................................................................. 52
3.4. Mục tiêu phát triển của Cục Hải quan Hải Phòng giai đoạn 2016 – 2020....... 54
3.5. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm
tra chuyên ngành tại cửa khẩu cảng Hải Phòng ...................................................... 55

3.5.1. Hoàn thiện Hệ thống chính sách pháp luật quy định về kiểm tra chuyên
ngành ....................................................................................................................... 55
3.5.2. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu
cảng Hải Phòng ....................................................................................................... 57
3.5.2.1. Cơ sở vật chất và địa điểm kiểm tra chuyên ngành ................................... 57
3.5.2.2. Tổ chức bộ máy lực lượng kiểm tra chuyên ngành.................................... 58
3.5.2.3. Trao đổi thông tin và phối hợp trong hoạt động kiểm tra chuyên ngành ... 60
3.5.2.4. Đổi mới phương thức kiểm tra chuyên ngành ........................................... 61

v


3.5.3. Hoàn thiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện phải
kiểm tra chuyên ngành ............................................................................................ 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 65
1. Kết luận ............................................................................................................... 65
2. Kiến nghị............................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 69

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1


Số liệu về doanh nghiệp, tờ khai hải quan và kim
ngạch hàng hóa XNK giai đoạn 2010 – 2014

26

2.2

Số liệu hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chuyên
ngành

29

2.3

Số liệu hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra chuyên
ngành

30

2.4

Thời gian ra kết quả kiểm tra chuyên ngành

33

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hình


Tên hình

Trang

3.1

Mức độ ứng dụng CNTT trong ngành Hải quan tại
Việt Nam

61

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo quy định của pháp luật, để được thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, người khai hải quan phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ về thông
quan hàng hóa quy định tại Luật Hải quan 2014, Luật chất lượng sản phẩm, hàng
hóa 2007, Luật An toàn thực phẩm 2010, Pháp lệnh Thú y 2004, Luật Bảo vệ và
Kiểm dịch thực vật 2013... Tùy từng trường hợp cụ thể, doanh nghiệp phải
nộp/xuất trình cho cơ quan hải quan các chứng từ liên quan đến kết quả kiểm tra
chuyên ngành về kiểm dịch, văn hóa, an toàn thực phẩm, chất lượng, hợp quy, hợp
chuẩn đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trong những năm qua, hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm, kiểm dịch,
kiểm tra chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật (sau đây gọi chung là kiểm tra chuyên
ngành - KTCN) đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đã góp phần bảo vệ lợi ích quốc
gia, bảo vệ các doanh nghiệp kinh doanh đúng pháp luật, bảo vệ sức khỏe cộng
đồng, giữ gìn và bảo vệ môi trường, giữ uy tín, giữ thị trường cho hàng hóa của
Việt Nam. Tuy nhiên, lĩnh vực kiểm tra chuyên ngành vẫn còn bộc lộ những hạn

chế, bất cập như: Văn bản pháp luật liên quan đến kiểm tra chuyên ngành quá
nhiều, có quy định chưa được hướng dẫn đầy đủ, thiếu thống nhất; một mặt hàng
áp dụng nhiều chính sách quản lý hoặc thuộc diện kiểm tra của nhiều Bộ, ngành;
Danh mục hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành chưa được công bố đầy đủ; có
Danh mục được công bố nhưng phạm vi quá rộng, tên hàng không rõ ràng và thiếu
mã số hàng hóa; cơ quan kiểm tra chưa bố trí đủ cán bộ, phương tiện, trang thiết bị
kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu; thời hạn thông báo kết quả kiểm tra chuyên
ngành chưa được quy định đầy đủ, rõ ràng; thiếu sự trao đổi thông tin trong hoạt
động kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu nên dẫn tới việc kéo dài thời gian thông
quan hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Thực trạng trên đòi hỏi phải sớm có sự cải cách về hệ thống pháp luật và bộ
máy kiểm tra chuyên ngành để nâng cao hiệu quả của hoạt động KTCN, tiết kiệm
nguồn lực của xã hội đồng thời tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng
1


hóa; giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu nhập và chi phí cho doanh
nghiệp; quản lý hàng hóa chặt chẽ trong quá trình kiểm tra, chờ kết quả kiểm tra;
đảm bảo quyền lợi, sức khỏe người tiêu dùng và phát triển nền sản xuất trong
nước.
Xuất phát từ những thực trạng nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kiểm tra chuyên ngành hàng hóa
xuất nhập khẩu tại cửa khẩu cảng Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020” với hy
vọng góp phần tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tại cửa khẩu,
rút ngắn thời gian thông quan, giảm chi phí cho doanh nghiệp, cho ngân sách nhà
nước đồng thời vẫn đảm bảo công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kiểm tra
chuyên ngành.
2. Mục đích nghiên cứu của Đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về lý luận và thực tiễn liên quan đến công
tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất nhập

khẩu tại cửa khẩu cảng Hải Phòng. Thông qua thực trạng hoạt động kiểm tra
chuyên ngành tại cửa khẩu cảng Hải Phòng 2010-2014, phân tích đánh giá những
mặt được, mặt chưa được, phát huy những mặt tích cực, hạn chế những vấn đề còn
tồn tại. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà
nước đối với hoạt động kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa
khẩu cảng Hải Phòng giai đoạn 2016-2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm tra chuyên ngành tại cảng Hải
Phòng giai đoạn 2010-2014, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý Nhà nước đối với hoạt động kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất nhập
khẩu tại cửa khẩu cảng Hải Phòng giai đoạn 2016-2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu: tổng hợp, so sánh, hệ
thống hóa, duy vật biện chứng để phục vụ cho nghiên cứu. Ngoài ra còn sử dụng
phương pháp điều tra khảo sát thực tế, công cụ toán kinh tế, thống kê và xử lý dữ
2


liệu bằng chương trình thống kê để đánh giá cả về mặt chất và lượng của kết quả
nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa những vấn đề về quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm tra
chuyên ngành.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm tra
chuyên ngành hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu cảng Hải Phòng giai đoạn
2010-2014.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu cảng Hải Phòng

giai đoạn 2016-2020.
6. Kết cấu của Đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, lời cam đoan, lời cảm ơn, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý Nhà nước đối với hoạt động kiểm
tra chuyên ngành hàng hóa xuất nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kiểm tra
chuyên ngành hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu cảng Hải Phòng giai đoạn
2010 - 2014.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động
kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu cảng Hải Phòng giai
đoạn 2016 - 2020.

3


CHƢƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KIỂM TRA CHUYÊN NGÀNH HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc
1.1.1. Quản lý
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm
“quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tùy
theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự
nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình
và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của C.MÁC: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có
sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực

hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất,
sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một
nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”.
Tức theo Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái
thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản
lý từ góc độ mục đích của quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: Quản
lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và
đúng với ý trí của người quản lý.
Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã
hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản
lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể
4


quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo
cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau
cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
1.1.2. Quản lý nhà nƣớc
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã
hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà
nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ
nghĩa”.
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà
nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và

có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt quản lý nhà nước được hiểu theo hai
nghĩa.
Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.
Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
Quản lý nhà nước được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý nhà nước
theo nghĩa rộng; quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các
văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của
đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà
nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả
các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần
chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền
thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.2. Khái niệm về kiểm tra chuyên ngành
1.2.1. Khái niệm về hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành là hàng
5


hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động
vật, kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Việc kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa XNK nhằm bảo vệ lợi ích quốc
gia, bảo vệ các doanh nghiệp kinh doanh đúng pháp luật, bảo vệ sức khỏe cộng
đồng, giữ uy tín, giữ thị trường cho hàng hóa của mỗi quốc gia nói chung và của
Việt Nam nói riêng.
Bởi nếu không có kiểm tra chuyên ngành thì các đối tượng vi phạm có thể
xuất khẩu, nhập khẩu những hàng hóa kém chất lượng, không đảm bảo cho sức
khỏe người tiêu dùng, làm ảnh hưởng đến uy tín quốc gia, làm giảm sút kim ngạch
XNK của quốc gia và các tác động tiêu cực khác.
1.2.2. Các lĩnh vực phải kiểm tra chuyên ngành

Bao gồm các lĩnh vực sau:
- Lĩnh vực kiểm dịch động, thực vật.
- Lĩnh vực kiểm dịch y tế.
- Lĩnh vực kiểm tra an toàn thực phẩm.
- Lĩnh vực kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Lĩnh vực văn hóa.
1.3. Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kiểm tra chuyên ngành
Chưa có khái niệm cụ thể hoặc định nghĩa chính xác về quản lý nhà nước đối
với hoạt động kiểm tra chuyên ngành song từ việc làm rõ các khái niệm ở phần
trên cùng với một số văn bản có đề cập đến quản lý nhà nước đối với hoạt động
kiểm tra chuyên ngành ta có thể đưa ra những đặc trưng cơ bản về quản lý nhà
nước đối với hoạt động kiểm tra chuyên ngành như sau:
Quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm tra chuyên ngành là quá trình nhà
nước sử dụng trong phạm vi quyền lực của mình tác động có tổ chức và điều chỉnh
vào các quan hệ nảy sinh trong hoạt động kiểm tra chuyên ngành nhằm đảm bảo
cho hoạt động kiểm tra chuyên ngành diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm tra chuyên ngành là một quá trình
từ việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm tra chuyên
6


ngành; tuyên truyền, phổ biến, chế độ, chính sách pháp luật về kiểm tra chuyên
ngành; tổ chức thực hiện kiểm tra chuyên ngành.
1.4. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện phải kiểm
tra chuyên ngành
1.4.1. Thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải
quan phải thực hiện theo quy định của Luật hải quan đối với hàng hóa, phương tiện
vận tải.
1.4.2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện

phải kiểm tra chuyên ngành
Hiện nay, cơ quan hải quan đang áp dụng thủ tục hải quan điện tử trên Hệ
thống VNACCS/VCIS đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại theo
quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Quyết định 1966/QĐ-TCHQ
ngày 10/7/2015 của Tổng cục hải quan về việc ban hành Quy trình thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.4.2.1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được ban hành kèm
theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 25/3/2015 của Tổng cục Hải quan (Hiệu
lực ngày 15/8/2015).
Bƣớc 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai
1. Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn (nếu có) cho người khai
hải quan và cấp số tờ khai hải quan sau khi nhận thông tin khai trước của người
khai hải quan. Trường hợp người khai hải quan thông báo không thực hiện đăng ký
được tờ khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ vướng mắc
của doanh nghiệp để hướng dẫn xử lý.
2. Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn (nếu có) và phân luồng tờ
khai hải quan sau khi nhận thông tin khai chính thức của người khai hải quan theo
7


một trong các hình thức được quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP và khoản 3 Điều 19 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Trường hợp
mã phân loại kiểm tra là 1- luồng xanh, chuyển sang Bước 4; đối với các mã phân
loại kiểm tra 2 - luồng vàng và 3 - luồng đỏ, chuyển sang Bước 2 để thực hiện tiếp.
Bƣớc 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan
Kiểm tra hồ sơ hải quan là việc thực hiện kiểm tra chi tiết, toàn bộ các chứng
từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

1. Trách nhiệm của Chi cục trưởng
a) Khi có thông tin tờ khai trên Hệ thống, phân công cho công chức thực hiện
kiểm tra hồ sơ thông qua Màn hình quản lý quá trình xử lý tờ khai;
b) Chỉ đạo các nội dung công chức cần kiểm tra, phê duyệt đề xuất của công
chức kiểm tra hồ sơ, quyết định việc tạm dừng hoàn thành việc kiểm tra và hủy
tạm dừng hoàn thành kiểm tra thông qua chức năng Tạm dừng và Hủy tạm dừng
CEA/CEE (nếu có) tại Màn hình kiểm tra thông tin tờ khai - Kiểm tra hồ sơ;
c) Đối với các lô hàng có thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát do
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện, Chi cục trưởng quyết định việc
tiếp tục dừng hoặc bỏ dừng đưa hàng qua khu vực giám sát.
2. Trách nhiệm của công chức hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ
a) Nội dung kiểm tra
Ngay sau khi nhận đủ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải
quan nộp trực tiếp hoặc thông qua Hệ thống; căn cứ ý kiến chỉ đạo của Chi cục
trưởng, các chỉ dẫn nghiệp vụ của Hệ thống VCIS (nếu có) thông qua Màn hình
kiểm tra thông tin tờ khai - Kiểm tra hồ sơ, các chỉ dẫn rủi ro và kết quả kiểm tra
hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ tại khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu qua máy soi,
thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống e-Customs (nếu có),
công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra theo quy định tại mục 3 Chương II
Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
b) Xử lý kết quả kiểm tra
Công chức hải quan ghi nhận kết quả kiểm tra trên Hệ thống VCIS như sau:
8


b.1) Nếu kiểm tra hồ sơ phát hiện khai không đầy đủ hoặc có sự sai lệch, chưa
phù hợp giữa chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai trên Hệ thống,
công chức kiểm tra hồ sơ thực hiện:
b.1.1) Thông báo cho người khai hải quan khai bổ sung bằng “Chỉ thị của Hải
quan” thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A), trường hợp công chức có đầy

đủ thông tin xác định có hành vi vi phạm thì lập Biên bản vi phạm và chuyển hồ sơ
vi phạm cho cấp có thẩm quyền xử lý.
Nếu quá thời hạn 05 ngày kể từ ngày gửi thông báo yêu cầu người khai hải
quan khai bổ sung mà người khai hải quan không thực hiện việc bổ sung hoặc
trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày gửi thông báo và còn trong thời hạn hiệu lực của
tờ khai mà người khai hải quan có văn bản khẳng định những nội dung khai là
đúng và không thực hiện khai bổ sung tờ khai thì xử lý theo quy định tại điểm b.7
khoản 3 Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Trường hợp phải ấn định thuế,
công chức hải quan thực hiện theo quy định hiện hành;
b.1.2) Trường hợp cơ quan hải quan chưa đủ căn cứ để xác định tính chính xác
của nội dung khai hải quan thì đề nghị người khai hải quan bổ sung thêm thông tin,
chứng từ thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A) hoặc đề xuất Chi cục trưởng
quyết định chuyển luồng kiểm tra thực tế hàng hóa, lấy mẫu (nếu có) tại ô “Cập nhật
ý kiến của công chức xử lý”. Việc thông báo chuyển luồng bằng nghiệp vụ CKO,
Chi cục trưởng căn cứ tình hình thực tế phân công cho công chức Bước 2 hoặc Bước
3 thực hiện sau khi Chi cục trưởng quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.
b.2) Nếu kết quả kiểm tra hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ tại khu
vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu qua máy soi phát hiện có dấu hiệu vi phạm hoặc có
thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống e-Customs yêu cầu
kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan đề xuất Chi cục trưởng quyết định
chuyển luồng kiểm tra thực tế hàng hóa bằng hình thức thủ công (công chức trực
tiếp kiểm tra hàng hóa), lấy mẫu (nếu có). Việc thông báo chuyển luồng bằng
nghiệp vụ CKO, Chi cục trưởng căn cứ tình hình thực tế phân công cho công chức
Bước 2 hoặc Bước 3 thực hiện sau khi Chi cục trưởng quyết định hình thức, mức
9


độ kiểm tra nếu địa điểm lưu giữ hàng hóa thuộc quản lý của Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai. Tờ khai chuyển sang Bước 3.
b.3) Nếu kết quả kiểm tra hồ sơ phù hợp và không thuộc trường hợp quy định

nêu trên thì thực hiện như sau:
b.3.1) Trường hợp thông quan:
Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ thông qua chức năng CEA/CEE;
Hệ thống chuyển tờ khai sang Bước 4.
b.3.2) Trường hợp giải phóng hàng:
- Căn cứ đề nghị giải phóng hàng của người khai hải quan và các quy định về
các trường hợp được giải phóng hàng, công chức đề xuất cho phép giải phóng hàng.
- Khi người khai hải quan đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, công chức cập nhật
quyết định giải phóng hàng trên Hệ thống e-Customs (thông qua chức năng B. Giải
phóng hàng/đưa hàng về bảo quản/đưa hàng về địa điểm kiểm tra – Giải phóng
hàng);
- Sau khi giải phóng hàng, căn cứ các quy định tại Điều 33 Thông tư số
38/2015/TT-BTC, công chức cập nhật kết quả kiểm tra tại ô “Cập nhật ý kiến của
công chức xử lý”. Nếu thuộc trường hợp thông quan thì công chức thực hiện
nghiệp vụ CEA/CEE trên Hệ thống để hoàn thành kiểm tra điều kiện thông quan;
nếu thuộc trường hợp ấn định thuế, công chức hải quan thực hiện theo quy định
hiện hành.
b.3.3) Trường hợp có yêu cầu đưa hàng về bảo quản
Căn cứ văn bản đề nghị đưa hàng về bảo quản của người khai hải quan theo
mẫu số 09/BQHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TTBTC) hoặc văn bản của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đề nghị đưa hàng về địa
điểm khác để kiểm tra theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 32 Thông tư số
38/2015/TT-BTC, công chức hải quan kiểm tra thông tin khai báo với các điều
kiện cho phép đưa hàng về bảo quản quy định tại Điều 33 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP và Điều 32 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và quy định của pháp
luật có liên quan.
10


Căn cứ kết quả kiểm tra, công chức hải quan đề xuất Chi cục trưởng phê
duyệt trên Hệ thống và thông báo cho người khai hải.

Sau khi có kết quả kiểm tra do cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi đến hoặc
do người khai hải quan nộp trực tiếp cho cơ quan hải quan (sử dụng thông tin đến
trước), công chức kiểm tra, đối chiếu với thông tin khai trên tờ khai hải quan, nếu
lô hàng đủ điều kiện được phép nhập khẩu, công chức hải quan bổ sung thông tin
kết quả kiểm tra chuyên ngành vào Hệ thống thông qua nghiệp vụ IDA01 (mã B)
(tiêu chí “Số của giấy phép”) và hoàn thành kiểm tra điều kiện thông quan bằng
nghiệp vụ CEA; nếu lô hàng không được phép nhập khẩu tiến hành xử lý theo quy
định hiện hành.
Trường hợp người khai hải quan nộp kết quả kiểm tra của các cơ quan chuyên
ngành không đúng thời hạn quy định thì công chức hải quan tiến hành lập Biên bản
vi phạm, sau khi người khai hải quan chấp hành quyết định xử lý của cơ quan hải
quan, tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan.
Trường hợp quá thời hạn quy định mà người khai hải quan không thực hiện
nộp kết quả kết quả, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai chủ trì việc kiểm tra
hoặc phối hợp với cơ quan hải quan nơi có địa điểm bảo quản để kiểm tra. Trình tự
kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 32
Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Trường hợp khi kiểm tra xác định doanh nghiệp bỏ
trốn, doanh nghiệp bỏ địa chỉ, doanh nghiệp giải thể, phá sản...) thì chuyển thông
tin cho cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan thuế nội địa, cơ quan công an để xử
lý theo quy định của pháp luật, đồng thời ghi nhận thông tin về kết quả kiểm tra và
văn bản thông báo cho các đơn vị liên quan trên Hệ thống tại ô “Cập nhật ý kiến
của công chức xử lý” và thực hiện chuyển xử lý thủ công trên Hệ thống bằng
nghiệp vụ PAI/PEA (Mã lý do hủy: MID).
Trường hợp hàng hóa không đủ điều kiện nhập khẩu theo quy định tại điểm b
khoản 5 Điều 32 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, cơ quan hải quan thực hiện như sau:
- Đối với trường hợp hàng hóa phải tái chế: cơ quan hải quan theo dõi thời
hạn doanh nghiệp đăng ký tái chế với cơ quan kiểm tra chuyên ngành. Trường hợp
11



hàng hóa sau khi tái chế đáp ứng điều kiện nhập khẩu, công chức hải quan tiếp tục
thực hiện các thủ tục hải quan theo quy định;
- Đối với trường hợp hàng hóa phải tái xuất/tiêu hủy: giám sát người khai hải
quan thực hiện việc tái xuất/tiêu hủy hàng hóa theo kết luận của cơ quan quản lý
chuyên ngành. Sau khi người khai hải quan thực hiện việc tái xuất, tiêu hủy, công
chức hải quan ghi nhận thông tin về việc đã tái xuất, tiêu hủy hàng hóa trên Hệ
thống tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” và thực hiện chuyển xử lý thủ
công trên Hệ thống bằng nghiệp vụ PAI/PEA (Mã lý do hủy: MID);
- Trường hợp trong một tờ khai bao gồm hàng hóa đạt và không đạt yêu cầu
về kiểm tra chuyên ngành, buộc phải tái xuất/tiêu hủy phần không đạt yêu cầu thì
thông báo cho người khai hải quan về lượng hàng hóa đạt và không đạt yêu cầu
thông qua nghiệp vụ IDA01 (mã B) và ghi nhận vào ô “Cập nhật ý kiến của công
chức xử lý”. Trường hợp người khai hải quan có yêu cầu thông quan cho lượng
hàng đạt yêu cầu thì hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung tờ khai chỉ bao
gồm lượng hàng hóa đã đạt yêu cầu kiểm tra chuyên ngành. Căn cứ vào thông tin
bổ sung tờ khai, công chức hải quan kiểm tra, đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt
trên Hệ thống. Sau khi Chi cục trưởng phê duyệt, công chức hải quan thực hiện
CEA để hoàn thành kiểm tra, tiếp tục theo dõi lượng hàng phải tiêu hủy/tái xuất
ngoài Hệ thống.
Trường hợp phải tái xuất thì hướng dẫn người khai hải quan mở tờ khai hải
quan xuất khẩu đối với lượng hàng không đạt yêu cầu kiểm tra chuyên ngành (theo
loại hình “xuất khẩu hàng đã nhập khẩu”). Sau khi người khai hải quan thực hiện
việc tái xuất/tiêu hủy, công chức hải quan ghi nhận thông tin về việc đã tái
xuất/tiêu hủy hàng hóa tại tờ khai nhập khẩu ban đầu trên Hệ thống thông qua
nghiệp vụ CNO/CNO11 (ghi rõ số văn bản tiêu hủy/buộc tái xuất của cơ quan quản
lý chuyên ngành và số tờ khai hải quan xuất khẩu đối với trường hợp tái xuất).
b.3.4) Đối với những lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức sau
khi hoàn tất việc kiểm tra hồ sơ hải quan, chỉ ghi nhận kết quả kiểm tra hồ sơ tại ô
“Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”, không thực hiện CEA/CEE và chuyển hồ
12



sơ sang Bước 3.
Đối với những hồ sơ do Bước 3 chuyển về do kết quả kiểm tra thực tế hàng
hóa không đúng so với khai báo của người khai hải quan và hàng hóa thuộc đối
tượng phải tính lại thuế thì công chức kiểm tra hồ sơ thông báo cho người khai hải
quan khai bổ sung bằng “Chỉ thị của Hải quan” thông qua nghiệp vụ
IDA01/EDA01 (mã A). Nếu quá thời hạn 05 ngày kể từ ngày gửi thông báo yêu
cầu người khai hải quan khai bổ sung mà người khai hải quan không thực hiện việc
bổ sung hoặc trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày gửi thông báo và còn trong thời
hạn hiệu lực của tờ khai mà người khai hải quan có văn bản khẳng định những nội
dung khai là đúng và không thực hiện khai bổ sung tờ khai thì công chức hải quan
thực hiện việc bổ sung và ấn định thuế như đã hướng dẫn tại điểm b.1.1 khoản 2
Điều này và thực hiện tiếp các thủ tục theo quy định.
Bƣớc 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa
1. Trách nhiệm của Chi cục trưởng
a) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét đề xuất của công chức kiểm tra
hồ sơ để quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa và phân công công chức kiểm
tra thực tế hàng hóa thông qua Màn hình NA02A.
b) Căn cứ chỉ dẫn rủi ro, quá trình chấp hành pháp luật hải quan của người
khai hải quan, kết quả soi chiếu trước trong quá trình xếp dỡ tại cảng và các thông
tin có liên quan (nếu có) để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.
b.1) Hình thức, mức độ kiểm tra bao gồm:
b.1.1) Hình thức kiểm tra: kiểm tra qua máy soi/cân/thiết bị khác hoặc kiểm
tra thủ công;
b.1.2) Mức độ kiểm tra: kiểm tra tỷ lệ hàng hóa (P1) hoặc kiểm tra toàn bộ
hàng hóa (P2).
b.2) Cách thức quyết định hình thức kiểm tra
b.2.1) Đối với các Chi cục Hải quan được trang bị máy soi container, việc
kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện qua máy soi container trừ trường hợp

máy soi container gặp sự cố hoặc hàng hóa không phù hợp với việc soi chiếu hoặc
13


hàng hóa bắt buộc phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan theo hướng dẫn
của Tổng cục Hải quan hoặc lượng hàng hóa phải kiểm tra thực tế vượt quá công
suất của máy soi container hoặc năng lực xếp dỡ của doanh nghiệp kinh doanh
cảng, kho, bãi nơi lắp đặt máy soi. Trong trường hợp Tổng cục Hải quan chưa ban
hành Danh mục hàng hóa không phù hợp với việc soi chiếu thì Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ vào kết quả phân luồng, chỉ dẫn rủi ro
trên Hệ thống và các nguồn thông tin khác để quyết định hình thức kiểm tra phù
hợp (kiểm tra thủ công hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa qua máy soi);
b.2.2) Trường hợp lô hàng đã được soi chiếu trước mà không phát hiện dấu
hiệu vi phạm thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan lựa chọn sử dụng kết quả soi
chiếu trước để thông quan hoặc chuyển công chức hải quan kiểm tra trực tiếp
(không thực hiện soi chiếu lần 2 nếu Chi cục Hải quan đã được trang bị máy soi);
b.2.3) Trường hợp trong quá trình kiểm tra hàng hóa, công chức đề xuất thay
đổi hình thức, mức độ kiểm tra hoặc hình thức, mức độ xử lý (thông qua Hệ thống
và trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra), Chi cục trưởng xem xét, quyết định, ký tên,
đóng dấu tại ô số 5 mục IIA hoặc IIB (tương ứng với hình thức kiểm tra) trên
Phiếu ghi kết quả kiểm tra đồng thời cập nhật vào Hệ thống tại ô “Cập nhật ý kiến
của Lãnh đạo” trên Hệ thống.
c) Chỉ đạo các nội dung công chức cần kiểm tra, phê duyệt đề xuất của công
chức kiểm tra thực tế hàng hóa, quyết định việc tạm dừng hoàn thành việc kiểm tra
và hủy tạm dừng hoàn thành kiểm tra thông qua chức năng Tạm dừng và Hủy tạm
dừng CEA/CEE (nếu có) tại Màn hình kiểm tra thông tin tờ khai - Kiểm tra thực tế
hàng hóa; việc chỉ đạo và phê duyệt phải được cập nhật vào Hệ thống tại ô “Cập
nhật ý kiến của Lãnh đạo”.
d) Quyết định thay đổi phân luồng của Hệ thống (chỉ từ luồng đỏ sang luồng
vàng);

đ) Đối với các lô hàng có thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát, căn
cứ đề xuất của công chức xử lý ghi nhận tại chức năng “E. Nhập thông tin xử lý
dừng đưa hàng qua khu vực giám sát”, Chi cục trưởng quyết định việc tiếp tục
14


dừng hoặc bỏ dừng đưa hàng qua khu vực giám sát thông qua chức năng “D. Bỏ
dừng qua khu vực giám sát” trên Hệ thống e-Customs.
2. Trách nhiệm của công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa
a) Công chức được phân công tại ô “Tên người phụ trách kiểm hóa” trên Màn
hình kiểm tra thông tin tờ khai - Kiểm tra thực tế hàng hóa sử dụng nghiệp vụ
CKO để thông báo cho người khai hải quan về hình thức, địa điểm và thời gian
kiểm tra thực tế hàng hóa và việc chuyển luồng (nếu có) theo đúng nội dung chỉ
đạo của Chi cục trưởng. Riêng mức độ kiểm tra (tỷ lệ kiểm tra) không thông báo
cho người khai hải quan;
b) Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư số
38/2015/TT-BTC và các chỉ dẫn của Chi cục trưởng. Kết quả kiểm tra hàng hóa
phải xác định rõ những nội dung phù hợp/chưa phù hợp của hàng hóa thực tế xuất
khẩu, nhập khẩu so với khai báo của người khai hải quan, đồng thời phải xác định
đầy đủ các thông tin về hàng hóa làm căn cứ tính thuế và phải được cập nhật tại ô
“Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” và ghi nhận tại Phiếu ghi kết quả kiểm tra;
c) Thực hiện việc lấy mẫu (nếu có) theo quy định tại Điều 31 Thông tư
38/2015/TT-BTC;
d) Xử lý kết quả kiểm tra:
d.1) Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp và thuộc trường hợp thông quan thì
công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện:
d.1.1) Ghi nhận kết quả kiểm tra đã ghi nhận tại Phiếu ghi kết quả kiểm tra
vào Hệ thống tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”;
d.1.2) Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thông qua chức năng
CEA/CEE;

d.2) Trường hợp tờ khai có đề nghị giải phóng hàng, công chức kiểm tra thực
tế hàng hóa thực hiện các công việc như quy định về giải phóng hàng tại Bước 2;
d.3) Trường hợp tờ khai có yêu cầu đưa hàng hóa về bảo quản, công chức
kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện các công việc như quy định về mang hàng bảo
quản tại Bước 2;
15


d.4) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không đúng so với khai
báo của người khai hải quan thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và chuyển hồ sơ đến
các bước nghiệp vụ tiếp theo để xem xét, quyết định (trường hợp hàng thuộc đối
tượng phải tính lại thuế thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa ghi nhận kết quả
kiểm tra thực tế hàng hóa chuyển toàn bộ hồ sơ về công chức kiểm tra hồ sơ để xử
lý về thuế theo quy định).
Bƣớc 4: Kiểm tra hoàn thành nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí
1. Thu thuế
a) Hệ thống VNACCS tự động kiểm tra việc nộp thuế của tờ khai hải quan
trên cơ sở thanh toán của người khai hải quan được cập nhật trên Hệ thống.
b) Trường hợp Hệ thống VNACCS không tự động xác nhận việc hoàn thành
nghĩa vụ thuế của tờ khai hải quan thì công chức hải quan kiểm tra, xác nhận.
2. Thu lệ phí hải quan
Các Chi cục Hải quan tổ chức theo dõi và thu lệ phí hải quan theo đúng các
đối tượng phải thu lệ phí hải quan, số lần thu và mức thu quy định tại Thông tư số
172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 của Bộ Tài chính và Điều 45 Thông tư số
38/2015/TT-BTC.
3. Thu phí thu hộ
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phân công công chức thực hiện việc rà soát
và xuất thông báo lệ phí thu hộ các Hiệp hội thủ công trên Hệ thống Kế toán tập
trung thông qua chức năng “2. Nhập liệu\N. Quản lý lệ phí nộp sau\1. Nhập

thông báo lệ phí” cho các tờ khai có phát sinh lệ phí thu hộ hàng tháng.
Bƣớc 5: Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ
Công chức được giao nhiệm vụ quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ theo dõi, quản lý và
hoàn chỉnh hồ sơ đã được “Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng về bảo
quản” mà còn nợ các chứng từ bản gốc được phép chậm nộp (bao gồm cả kết quả
kiểm tra chuyên ngành) thuộc bộ hồ sơ hải quan hoặc còn vướng mắc chưa hoàn
tất thủ tục hải quan.
16


1.4.2.2. Thủ tục đối với hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra chuyên
ngành thực hiện theo quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 25/3/2015 của Tổng
cục Hải quan. Ngoài ra do đặc thù nên phải thực hiện thêm một số công việc như
sau:
Bƣớc 1: Tiếp nhận, kiểm tra các điều kiện cho doanh nghiệp đƣa hàng về
bảo quản.
- Kiểm tra các nội dung trong giấy Đăng ký kiểm tra chuyên ngành phù hợp
với nội dung trên tờ khai hải quan và các chứng từ khác thuộc bộ hồ sơ hải quan.
- Kiểm tra nội dung công văn đề nghị đưa hàng về địa điểm kiểm tra, bảo
quản của cơ quan chuyên ngành.
- Kiểm tra các điều kiện cho phép doanh nghiệp được đưa hàng hóa về bảo
quản.
Bƣớc 2: Đƣa hàng về bảo quản
a. Hàng hóa phải kiểm dịch:
Việc kiểm dịch được thực hiện tại cửa khẩu. Trường hợp cơ quan kiểm dịch
cho phép đưa về các địa điểm kiểm dịch trong nội địa theo quy định của pháp luật
để kiểm dịch thì thực hiện việc quản lý, giám sát hải quan như sau:
a.1. Cơ quan hải quan căn cứ xác nhận của cơ quan kiểm dịch tại Giấy đăng

ký kiểm dịch hoặc Giấy tạm cấp kết quả kiểm dịch thực vật (đối với hàng có nguồn
gốc thực vật) hoặc Giấy vận chuyển hàng hóa (đối với thủy sản, sản phẩm thủy
sản) hoặc chứng từ khác của cơ quan kiểm dịch để giải quyết cho chủ hàng đưa
hàng về địa điểm kiểm dịch;
a.2. Người khai hải quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc vận
chuyển, bảo quản hàng hóa tại địa điểm kiểm dịch đến khi có kết luận hàng hóa
đáp ứng yêu cầu nhập khẩu mới được đưa hàng hóa ra lưu thông, sử dụng;
a.3. Cơ quan kiểm dịch có trách nhiệm theo dõi, giám sát hàng hóa trong quá
trình vận chuyển, kiểm dịch và bảo quản chờ kết quả kiểm dịch theo quy định của
17


Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b. Hàng hóa phải kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm:
Việc kiểm tra được thực hiện tại cửa khẩu; trường hợp đưa hàng về địa điểm
khác để kiểm tra theo đề nghị của cơ quan kiểm tra chuyên ngành hoặc người khai
hải quan có yêu cầu đưa hàng về bảo quản, người khai hải quan có văn bản đề nghị
theo mẫu số 09/BQHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư 38/2015/TTBTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng
ký tờ khai xem xét quyết định cho đưa hàng về bảo quản tại cảng xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa
điểm kiểm tra tập trung hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chịu sự giám sát của cơ
quan hải quan; địa điểm kiểm tra chuyên ngành hoặc kho, bãi của người khai hải
quan.
Người khai hải quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc vận
chuyển, bảo quản nguyên trạng hàng hóa đến khi có kết luận kiểm tra hàng hóa đáp
ứng yêu cầu nhập khẩu và cơ quan hải quan quyết định thông quan.
c. Đối với hàng hóa nhập khẩu vừa phải kiểm dịch, vừa phải kiểm tra an toàn
thực phẩm; vừa phải kiểm dịch vừa phải kiểm tra chất lượng thì thực hiện thủ tục
đưa hàng về bảo quản như đối với hàng hóa nhập khẩu phải kiểm dịch quy định tại
điểm a nêu trên.

Bƣớc 3: Xử lý chậm nộp kết quả kiểm tra chuyên ngành:
a. Trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện kết nối với
Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan có trách nhiệm nộp kết quả
kiểm tra chuyên ngành cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản trừ trường hợp việc kiểm tra kéo dài theo
xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành;
b. Quá thời hạn nêu tại điểm a nêu trên cơ quan hải quan chưa nhận được kết
quả kiểm tra chuyên ngành hoặc cơ quan hải quan có thông tin về việc lô hàng
nhập khẩu không được bảo quản theo đúng quy định của pháp luật thì Chi cục hải
quan nơi đăng ký tờ khai hải quan chủ trì việc kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan
18


×