Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một số kinh nghiệm nâng cao kĩ năng giải bài toán hóa học “tính theo phương trình hóa học có hiệu suất phản ứng dưới 100%” cho HS lớp 8a trường THCS thị trấn thọ xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.8 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
PHÒNG GD&ĐT THỌ XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP
HÓA HỌC "TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC CÓ
HIỆU SUẤT PHẢN ỨNG DƯỚI 100% " CHO HỌC SINH
LỚP 8 TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN THỌ XUÂN.

Người thực hiện: Trần Thị Thu Hà.
Chức vụ: Giáo viên.
Đơn vị công tác: Trường THCS Thị trấn Thọ Xuân.
SKKN thuộc môn: Hóa học.

THANH HOÁ NĂM 2016
1


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

1.MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1



2. Mục đích nghiên cứu

1

3. Đối tượng nghiên cứu

1

4. Phương pháp nghiên cứu

2

2.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

3

2.1. Cơ sở lý luận

3

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến

3

2.3.Giải pháp và biện pháp thực hiện

3

1.Tiết 38 - Bài 24- Tính chất của oxi


5

2.Tiết 42, 43-Bài 28-Không khí. Sự cháy.

7

3. Tiết 44-Bài luyện tập 5

9

4. Tiết 56, 57 : Luyện tập.

10

2.4. Hiệu quả.

12

3.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

14

3.1. Kết luận

14

3. 2. Kiến nghị

14


2


1. MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong quá trình dạy học, tôi nhận thấy, trình độ học sinh trong một lớp rất
không đồng đều. Trong một lớp học luôn tồn tại nhiều đối tượng học sinh có học
lực khác nhau. Vấn đề đặt ra là: Làm sao để các em học sinh khá, giỏi không
nhàm chán, các em học sinh trung bình và dưới trung bình có thể tiếp thu được
bài rất trở nên quan trọng đối với mỗi giáo viên.
Tôi còn nhận thấy, đối với học sinh đại trà, các em còn rất nhiều bỡ ngỡ
trong việc lĩnh hội cũng như vận dụng kiến thức môn Hoá học lớp 8. Đối với
học sinh trong đội tuyển học sinh giỏi, các em rất hay nhầm lẫn, “bị lừa” trong
các bài tập tính toán định lượng có tính đến hiệu suất của phản ứng hoá học.
Một trong những nguyên nhân là bài tập loại này chưa được đưa ra một cách hệ
thống trong chương trình THCS cũng như THPT. Do đó, tôi mạnh dạn lồng ghép
hiệu suất phản ứng vào các bài tập “Tính theo phương trình hoá học” trong
chương trình học kỳ II, môn Hoá học lớp 8. “Tính theo phương trình hoá học” là
dạng bài tập cần tổng hợp rất nhiều kiến thức như: viết phương trình hoá học,
chuyển đổi n, m và V, .......nên sẽ khó khăn cho đối tượng học sinh trung bình và
dưới trung bình nhưng luyện tập nhiều dạng bài này sẽ gây nhàm chán cho đối
tượng học sinh khá và trên khá. Khi lồng thêm hiệu suất phản ứng vào sẽ phù
hợp và không gây nhàm chán cho học sinh khá trở lên. Sau hơn ba năm vận
dụng và rút kinh nghiệm, tôi đã đúc rút ra: "Phương pháp nâng cao kỹ năng
giải bài tập Hóa học "Tính theo phương trình hóa học có hiệu suất phản
ứng dưới 100%" cho học sinh lớp 8 ở Trường THCS Thị trấn Thọ Xuân ".
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Tích hợp hiệu suất phản ứng vào bài tập “Tính theo phương trình hoá
học”. Thông qua đó, các em hiểu rõ về hiệu suất phản ứng, tránh nhầm lẫn khi

làm bài. Các em còn được củng cố về tính chất hoá học của H 2, O2; về cách viết
phương trình hoá học (viết tắt là PTHH) minh hoạ cho tính chất hoá học của H 2,
O2; về cách chuyển đổi giữa khối lượng, thể tích và số mol; về cách làm bài tập
“Tính theo phương trình hoá học”.......
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Học sinh đại trà lớp 8, Trường THCS Thị trấn Thọ Xuân trong học kỳ II
của các năm học 2013 - 2014; 2014 - 2015; 2015 - 2016.
Đối tượng kiến thức: Bài tập “Tính theo phương trình hoá học” có tính
đến hiệu suất phản ứng dưới 100%. Thực chất, nó là phân dạng một cách đơn
giản nhất bài tập hiệu suất phản ứng cho mọi đối tượng học sinh lớp 8.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
-Trao đổi, thảo luận cùng đồng nghiệp ở các trường trong Huyện Thọ
Xuân cùng bộ môn Hóa học.
3


- Dạy học thực tiễn trên lớp để rút ra kinh nghiệm.
- Thông qua bồi dưỡng thường xuyên các chu kì.
- Tham khảo thêm các tài liệu, sách báo có liên quan
1. Sách giáo khoa, sách giáo viên môn Hóa học
2. Mạng internet.
3. Tài liệu tham khảo: Sách bài tập hóa học lớp 8.
- Thống kê kết quả giảng dạy qua từng năm học để có kế hoạch giảng dạy
phù hợp.

4


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề:

Việc dạy Hoá học ở lớp 8 chỉ mới là các khái niệm, tính chất và kỹ năng
cơ bản, chưa thể hiện rõ sự logic giữa các đơn vị kiến thức như các lớp trên. Lớp
8 là lớp đầu tiên được làm quen với môn Hoá học. Việc nắm chắc kiến thức
ngay từ lớp 8 quyết định đến việc các em có yêu thích bộ môn này ở các lớp sau
hay không.
Trong hệ thống các bài tập Hoá học thì dạng bài tập định lượng chiếm tỷ
lệ rất lớn. Muốn làm được các bài tập định lượng nói chung thì kỹ năng "Tính
theo phương trình Hoá học" là rất cần thiết. Nó là nền tảng để các em giải các
bài tập định lượng sau này. Ngoài ra nó còn góp phần trọng yếu trong việc phát
triển năng lực tư duy, năng lực thực hành, đặc biệt là khả năng phân tích, suy
luận logic.... là những phẩm chất không thể thiếu được của người lao động mới.
PTHH dùng để biểu diễn ngắn gọn phản ứng hoá học. Vậy phản ứng hoá
học là gì?
"Phản ứng hoá học là quá trình biến đổi từ chất này thành chất khác”
(Sách giáo khoa Hoá học lớp
8)
Trong thực tế, các phản ứng hoá học luôn diễn ra với hiệu suất bé hơn
100%. Vậy hiệu suất phản ứng được hiểu như thế nào?
1) Hiệu suất phản ứng đạt 100% (các bài toán cho phản ứng xảy ra
hoàn toàn). Khi đó, có ít nhất một chất tham gia phản ứng phải hết.
2) Hiệu suất H% < 100% (phản ứng xảy ra không hoàn toàn). Khi đó
chất tham gia thực dùng nhiều hơn lượng lý thuyết (tính theo phương trình
phản ứng) còn lượng sản phẩm thu được bao giờ cũng nhỏ hơn lượng sản
phẩm tính theo lý thuyết.
Trong thực tế, rất nhiều phản ứng hoá học diễn ra với hiệu suất nhỏ hơn
100% nhưng chương trình Hoá học phổ thông đưa ra rất vụn vặt, không hệ
thống dẫn đến học sinh làm bài một cách máy móc, không hiểu dẫn đến hay làm
sai, nhầm lẫn giữa lượng lý thuyết và thực tế...
2.2. Thực trạng của vấn đề:
Trước khi áp dụng đề tài này, tôi thấy đối tượng học sinh đại trà lớp 8 của

tôi rất lúng túng khi giải bài tập “Tính theo PTHH” vì các em phải có kiến thức
về viết PTHH, chuyển đổi giữa các đại lượng và nhất là bước tính số mol chất
cần tìm theo một chất đã biết (trong cùng một PTHH). Đối tượng học sinh Giỏi
thì không làm được hay làm sai các bài toán có tính đến hiệu suất phản ứng.
Thậm chí, có trường hợp lúc này làm đúng, lúc khác lại làm sai và ngược lại.
Tôi ra đề bài khảo sát (vào tiết 35 - lớp 8) như sau:
“ Sắt tác dụng với axit clohiđric : Fe + HCl
FeCl2 + H2
Nếu có 2,8 g sắt tham gia phản ứng, em hãy tìm: Khối lượng HCl cần
dùng ?”
5


( Trích sách giáo khoa lớp 8 )
Kết quả thu được như sau:
- Có 35% học sinh làm đúng
- Có 33% học sinh làm nhưng quên cân bằng PTTH trên nên sai toàn bài.
- Còn lại các em làm sai khi dựa vào PTHH để tính số mol HCl theo số
mol Fe.
Tôi ra đề bài khảo sát cho đội tuyển học sinh Giỏi lớp 8 gồm 3 học sinh
với đề bài như sau:
Câu 1: Cho luồng khí hiđro đi qua ống thuỷ tinh chứa 20 g bột đồng(II)
oxit ở 400 0C. Sau phản ứng thu được 10 gam đồng. Tính hiệu suất phản ứng?
Câu 2: Cho luồng khí hiđro đi qua ống thuỷ tinh chứa 20 g bột đồng(II)
oxit ở 400 0C. Sau phản ứng thu được 16,8 g chất rắn. Tính hiệu suất phản ứng?
Kết quả như sau:
- Câu 1:
+ Một em bảo: Đề bài sai vì: 20 g CuO không tạo ra 10 gam Cu mà
phải là 16 gam Cu.
+ Một em giải ra đáp số nhưng sai vì không phân biệt được lượng

lý thuyết với thực tế nên hiệu suất lớn hơn 100%
+ Một em làm đúng vì nghĩ hiệu suất bé hơn 100% nên từ 20 gam
CuO tính được 16 gam Cu (theo PTHH). Sau đó tính hiệu suất bằng cách lấy giá
trị bé là 10 gam Cu chia cho giá trị lớn là 16 gam Cu.
- Câu 2: Không em nào làm đúng. (Có những năm học, cùng một học sinh
nhưng lúc này làm đúng nhưng lúc khác làm lại sai).
Với kết quả như trên, nếu tôi dạy đi dạy lại dạng bài tập “Tính theo
PTHH” sẽ gây nhàm chán cho các em tiếp thu bài khá còn nếu đưa thêm nhiều
khái niệm, kiến thức, kỹ năng mới vào sẽ gây quá tải đối với các em học sinh
trung bình và dưới trung bình. Vì vậy, tôi mạnh dạn tích hợp hiệu suất phản ứng
vào dạng bài “Tính theo PTHH” nhưng với mức độ kiến thức thật đơn giản và
nhẹ nhàng, không gây quá tải đối với học sinh. Sau khi hiểu về hiệu suất phản
ứng rồi, các em học sinh trong đội tuyển HSG lớp 8 sẽ dễ tiếp thu các bài nâng
cao có tính đến hiệu suất phản ứng dễ dàng hơn, tránh nhầm lẫn khi làm bài.
2.3. Giải pháp và biện pháp thực hiện.
Tôi đã lồng ghép bài tập định lượng có hiệu suất nhỏ hơn 100% vào một
số tiết dạy cụ thể nhằm mục đích củng cố kỹ năng "Tính theo phương trình hoá
học" cho các em. Ở đây, tôi chỉ đưa ra các dạng bài rất đơn giản, không gây quá
tải đối với phần đông các em như:
- Biết lượng chất tham gia phản ứng và hiệu suất phản ứng, tính chất
sản phẩm.
- Biết lượng chất sản phẩm và hiệu suất phản ứng, tính chất tham gia
phản ứng.
- Biết lượng chất tham gia và sản phẩm, tính hiệu suất phản ứng.

6


- Biết lượng hai chất tham gia và một chất sản phẩm, tính hiệu suất
phản ứng. Tôi đưa thêm loại bài này nhằm giúp các em hiểu rõ hơn về lượng

chất dư trong phản ứng hoá học cũng như hiệu suất phản ứng.
Vấn đề đặt ra là: Dạy vào tiết nào, thời điểm nào trong một tiết. Tôi mạo
muội đề ra phương án đã được kiểm nghiệm như sau:
2.3.1. Tiết 38 - Bài 24- Tính chất của oxi
Ở tiết này, chỉ có hai tính chất (oxi tác dụng với đơn chất và tác dụng với
hợp chất) và một thí nghiệm biểu diễn (oxi tác dụng với sắt) thì thời lượng đáng
kể dùng để chữa bài 4- trang 84- sách giáo khoa.
“Đốt cháy 12,4 g photpho trong bình chứa 17 g khí oxi tạo thành
điphotpho pentaoxit P2O5 (là chất rắn, trắng). Photpho hay oxi, chất nào còn
dư và số mol chất dư là bao nhiêu ?”
Tuy nhiên, tôi nhận thấy học sinh rất khó tiếp thu bài này do bài "Tính
theo phương trình hoá học" ( Bài 22) chưa thành thạo lại lồng thêm kiến thức về
lượng chất dư nên càng khó tiếp thu. Trong lớp, chỉ số ít học sinh nắm được,
phần đông học sinh trung bình và dưới trung bình khó làm theo. Vì vậy tôi dạy
bài tập này vào tiết 44 (Bài luyện tập 5) và thay vào bài tập “Biết lượng chất
tham gia và hiệu suất phản ứng, tính chất sản phẩm” như sau:
Ví dụ 1: Cho 16,8 gam sắt cháy trong oxi sẽ tạo bao nhiêu gam oxit sắt từ? Biết
hiệu suất phản ứng là 80%?
Vì thời gian có hạn nên tôi chiếu đề bài cùng hướng dẫn cách giải lên
máy chiếu đa năng đồng thời phát phiếu học tập cho từng nhóm (hai học sinh
một nhóm). Nội dung phiếu học tập như sau:
Gợi ý:
1.Em hãy viết PTHH của phản ứng trên?
2.Theo em, chất nào có lượng đã biết, chất nào cần phải tính? Đó là chất
tham gia hay sản phẩm?
3.Nếu hiệu suất phản ứng là 100% (toàn bộ sắt kim loại chuyển thành
oxit sắt từ) thì các em có tính được khối lượng oxit sắt từ hay không? Đó thuộc
dạng bài "Tính theo PTHH" có phải không?
4.Em hãy nêu các bước giải của bài toán "Tính theo PTHH"?
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
5.Nếu hiệu suất là 80% thì lượng oxit sắt từ tạo ra sẽ lớn hơn hay nhỏ
hơn lượng ta vừa tính được theo PTHH ở trên?
Bài làm:
PTHH:...........................................................................................................
Số
mol
sắt

ban
đầu
là:...............................................................................
Theo PTHH:
...........mol Fe tạo ra ............mol oxit sắt từ
7


Theo thí nghiệm:...........mol Fe tạo ra x mol oxit sắt từ
Ta có: x = ...................(mol).
Khối lượng ôxit sắt từ thu được là:
.................................................................................................................................
Do hiệu suất là 80% nên thực tế khối lượng ôxit sắt từ tạo thành là:
.................................................................................................................................
Sau quá trình giảng dạy tôi thấy, trong 5 câu hỏi gợi ý thì phần đông các
em đều trả lời được 4 câu đầu tiên. Đây chính là gợi ý cách giải nên các em đều
tính được khối lượng Fe3O4 (khi coi hiệu suất là 100%). Vậy bài tập này đã củng
cố kỹ năng “Tính theo phương trình Hoá học” cho các em.
Để các em dễ nhớ, nhớ lâu hơn, tôi hướng dẫn các em khái quát hoá thành

bước giải bằng cách cho câu hỏi thảo luận.
Câu hỏi: Sau khi giải xong bài tập em hãy cho biết để giải được bài tập trên
chúng ta cần thực hiện các bước cơ bản nào?
(Học sinh thảo luận, trả lời nhận xét, giáo viên bổ sung, tổng kết...... để đi
đến kết luận về các bước giải):
-Bước 1: Tính lượng sản phẩm tạo ra theo PTHH.
-Bước 2: Tính lượng sản phẩm tạo ra theo hiệu suất bằng cách lấy giá
trị vừa tìm được nhân với hiệu suất (kết quả tìm được nhỏ hơn khi tính
theo PTHH )
Ví dụ 2: Bài củng cố hoặc bài về nhà (tuỳ thời gian còn lại của tiết học)
Cho 3,1 gam phốt pho cháy trong không khí. Tính lượng sản phẩm tạo ra?
(Biết hiệu suất phản ứng là 95%).
Bài làm:
Số mol phốt pho được đem đi đốt cháy là:
n=

3,1
= 0,1 (mol)
31

2P2O5

PTHH:
4P
+
5O2
Theo PTHH:
2mol P khi cháy tạo ra 1 mol P2O5
Theo thí nghiệm: 0, 1mol P khi cháy tạo ra x mol P2O5
Ta có: x =


0,1.1
= 0,05 (mol)
2

Khối lượng P2O5 tạo thành là: m = n.M = 0,05.142 = 7,1 (gam)
Do hiệu suất phản ứng là 95% nên thực tế khối lượng P2O5 tạo ra là:
7,1.0,95 = 6,74 (gam)
Trong các năm học trước, tôi nhận thấy kỹ năng viết PTHH thể hiện tính
chất hoá học của oxi chưa tốt do hạn chế về trình độ của học sinh, do đây là bài
học đầu tiên nghiên cứu về chất....Các em rất hay nhầm sản phẩm của sắt khi tác
dụng với oxi; của P khi tác dụng với oxi. Phần đông các em nhầm sản phẩm là
Fe2O3, là PO2. Ngoài ra, các em vẫn chưa thành thạo dạng bài “Tính theo
PTHH” mới được học ở cuối học kỳ I.
Sau khi thực hiện xong, tôi nhận thấy các em được củng cố về tính chất
hoá học khi oxi tác dụng với đơn chất và viết được PTHH của sắt, của photpho
8


khi tác dụng với oxi. Đồng thời hiểu thêm: Lượng chất sản phẩm thực tế tạo
ra sẽ nhỏ hơn lượng lý thuyết do hiệu suất nhỏ hơn 100%. Có thể nói: Thông
qua bài này, học sinh được củng cố kỹ năng "Tính theo PTHH" , kỹ năng viết
phương trình Hoá học và hiểu về hiệu suất phản ứng.
2.3.2.Tiết 42, 43-Bài 28-Không khí. Sự cháy.
Đây là hai tiết trong cùng một bài, có đặc thù khá ngắn, lượng bài tập
không nhiều. Tôi lồng ghép vào tiết 43, sau khi đã làm các học và làm bài tập
củng cố cho phần "sự cháy và sự oxi hóa chậm”. Để tiếp tục rèn kỹ năng giải bài
tập “Tính theo PTHH”, tôi đưa ra dạng bài “Biết lượng chất sản phẩm và hiệu
suất phản ứng, tính chất tham gia phản ứng”
Ví dụ 1: Đốt a gam bột nhôm trong không khí thấy tạo ra 10,2 gam nhôm oxit.

Tính a? Biết hiệu suất phản ứng là 60%.
Vì thời gian có hạn nên tôi chiếu đề bài cùng hướng dẫn cách giải lên
máy chiếu đa năng đồng thời phát phiếu học tập cho từng nhóm (hai bạn một
nhóm). Nội dung phiếu học tập như sau:
Gợi ý:
1. Hãy viết PTHH của phản ứng trên?
2. Đề bài cho biết giá trị của chất nào? cần tìm chất nào? Đó là chất
tham gia hay sản phẩm?
3.Nếu hiệu suất phản ứng là 100% thì các em có tính khối lượng nhôm
oxit được hay không? Đó thuộc dạng bài "Tính theo PTHH " có phải không?
4.Nêu các bước giải của bài toán "Tính theo PTHH"?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
5.Nếu hiệu suất là 60% thì a sẽ lớn hơn hay nhỏ hơn lượng nhôm oxit ta
vừa tính được theo PTHH ở trên?
Bài làm:
PTHH:...........................................................................................
Số mol nhôm oxit tạo ra là::.........................................................
Theo PTHH:
...........mol Al tạo ra ............mol oxit nhôm
Theo thí nghiệm:
x mol Al tạo ra ........... mol oxit nhôm
Ta có: x = ...................(mol).
Khối lượng nhôm tham gia phản ứng là:
................................................................................................................................
Do hiệu suất là 60% nên thực tế khối lượng nhôm cần dùng là:
................................................................................................................................

Câu hỏi: Sau khi giải xong bài tập em hãy cho biết để giải được bài tập trên
chúng ta cần thực hiện các bước cơ bản nào?

9


................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
(Học sinh thảo luận, trả lời và nhận xét; giáo viên bổ sung, tổng kết......để đi
đến kết luận về các bước giải):
-Bước 1: Tính lượng chất tham gia phản ứng theo PTHH.
-Bước 2: Tính lượng chất tham gia phản ứng theo hiệu suất(lượng
thực tế ) bằng cách lấy giá trị vừa tìm được chia cho hiệu suất.
Thông qua bài này, học sinh được củng cố kỹ năng " Tính theo PTHH",
kỹ năng viết PTHH minh hoạ tính chất hoá học của oxi và hiểu về hiệu suất
phản ứng.
Ví dụ 2: Bài củng cố hoặc bài về nhà (tuỳ thời gian còn lại của tiết học
Tính khối lượng lưu huỳnh cần dùng để điều chế được 11,2 lit (đktc)
lưu huỳnh đioxit? Biết hiệu suất phản ứng là 80%.
Bài làm:
PTHH:

S + O2
SO2
V

11,2


Số mol SO2 cần điều chế là: n = 22,4 = 22,4 = 0,5 (mol).
Theo PTHH: 1mol S tham gia phản ứng tạo 1 mol SO2.
⇒ 0,5 mol S tham gia phản ứng tạo ra 0,5 mol SO2.

Khối lượng S tham gia phản ứng là: m = n.M = 0,5.32 = 16 (gam).
Do hiệu suất phản ứng là 80% nên khối lượng S cần dùng là:
m = 16: 80% = 16: 0,8 = 20 (gam).
Nếu như trước đây, chỉ 60% học sinh trong lớp tôi làm thành thạo “Tính
theo PTHH” thì bây giờ 90% các em làm được bài tập này. Số còn lại cũng đã
viết được PTHH cũng như đổi được 11,2 lit SO2 ra số mol. Sau khi làm xong, tôi
nhận thấy các em được dễ nhớ hơn về tính chất tác dụng của oxi với đơn chất
và viết được PTHH của S, của Al khi tác dụng với oxi. Các em cũng hiểu thêm:
Lượng chất tham gia phản ứng cần lấy sẽ lớn hơn lượng lý thuyết do hiệu
suất nhỏ hơn 100%. Có thể nói: Thông qua bài này, học sinh được củng cố kỹ
năng "Tính theo PTHH", kỹ năng viết phương trình hoá học và hiểu thêm về
hiệu suất phản ứng. Bước đầu hạn chế tình trạng học vẹt, làm theo bước giải,
theo bài giải mẫu mà không hiểu bản chất của số đông các học sinh có trình độ
dưới trung bình.

10


2.3.3. Tiết 44 - Bài luyện tập 5:
Đây là một bài luyện tập cho chương “Ôxi - không khí” nên cần ôn kiến
thức về lý thuyết nhiều. Trong đó có bài tập số 8 - sách giáo khoa trang 101 có
yêu cầu tính lượng KMnO4 khi oxi thu được bị hao hụt đi 10%. Đây thực chất là
bắt đầu giới thiệu về hiệu suất phản ứng một cách đơn giản nhất. Vì vậy tôi
mạnh dạn đưa ra loại bài: “Biết lượng chất tham gia và lượng chất sản phẩm,
tính hiệu suất phản ứng”.

Ví dụ 1: Đốt 3,1 gam phốt pho trong không khí thấy tạo ra 5,68 gam điphotpho
pentaoxit. Tính hiệu suất phản ứng ? (Cho: P = 31 , O= 16 )
Vì thời gian có hạn nên tôi chiếu đề bài, hướng dẫn cách giải lên máy
chiếu đa năng đồng thời phát phiếu học tập cho từng nhóm (hai bạn một nhóm).
Nội dung phiếu học tập như sau:
Gợi ý:
1. Hãy viết PTHH của phản ứng trên?
2. Đề bài cho biết giá trị của những chất nào? Đó là chất tham gia hay
sản phẩm?
3. Nếu có 3,1 gam P thì ta có tính được khối lượng P 2O5 theo PTHH hay
không? Kết quả tìm được nhỏ hay lớn hơn 5,68 gam ?
4. Nếu biết có 5,68 gam P2O5 thì ta có tính được khối lượng P theo PTHH
hay không? Kết quả này lớn hay nhỏ hơn 3,1 gam?
Bài làm:
PTHH: ........................................................................................................
Số mol P2O5 tạo ra là::.................a = ...........................................................
Theo PTHH:
...........mol P tạo ra ............mol P2O5
Theo thí nghiệm:
x mol P tạo ra
a
mol P2O5
Ta có: x = ...................(mol).
Khối lượng phốtpho tham gia phản ứng
là:
................................................................................
...............................................
Hiệu suất phản ứng là:
................................................................................................................................
Câu hỏi: Em có kết luận gì sau khi giải bài toán trên? Hãy nêu các bước giải

của bài toán đó?
................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
(Học sinh thảo luận, trả lời nhận xét, giáo viên bổ sung, tổng kết...... để
đi đến kết luận và các bước giải)
Kết luân: Hiệu suất phản ứng luôn nhỏ hơn 100%.
Các bước giải:

11


Bước 1: Dựa vào lượng chất sản phẩm, tính lượng chất tham gia
phản ứng theo PTHH.
Bước 2: Tính hiệu suất phản ứng.
Ví dụ 2: (Củng cố hoặc bài tập về nhà tuỳ theo thời gian còn lại của tiết học).
Đốt 5,4 gam bột nhôm trong không khí thấy tạo ra 8,16 gam chất rắn mầu
trắng.Tính hiệu suất phản ứng ? (Cho : Al = 27 , O = 16 )
.
Bài làm:

PTHH:
4Al
+
3O2
2 Al2O3.
Số mol Al2O3 tạo ra là:
n =


m
M

=

8,16
= 0,08 (mol).
102

Theo PTHH: 2 mol Al2O3 do 4 mol Al tạo ra.
⇒ 0,08 mol Al2O3 do x mol Al tạo ra .
x=

0,08.4
= 0,16 (mol)
2

Khối lượng Al tham gia phản ứng là:
m= n.M = 0,16.27 =4,32 (gam)
Hiệu suất phản ứng là:
4,32

H = 5,4 .100% = 80%.
Sau khi dạy xong bài này, các em được khắc hoạ về tính chất hoá học của
oxi, viết PTHH, tính theo PTHH đồng thời hiểu thêm về hiệu suất phản ứng.
Trong các năm học trước, tôi nhận thấy các em rất dễ nhầm lẫn dạng bài này với
bài "Xét lượng chất dư trong phản ứng hoá học". Vì vậy, tôi cho các em nắm
chắc dạng bài này sau đó mới giới thiệu dạng bài "Xét lượng chất dư trong phản
ứng hoá học”

2.3.4. Tiết 56, 57 : Luyện tập.
Đây là 2 tiết luyện tập liền nhau ( của bài 37 và 38) do tiết " Phản ứng oxi
hoá khử" đã được giảm tải. Trước năm học 2011-2012, tôi thực hiện ở bài giảm
tải nhưng từ năm học 2011-2012, tôi tổ chức hoạt động dạy học ở tiết 56 hoặc
57 (tùy thuộc vào việc các em đã nắm vững phần: Axit, bazơ, muối chưa). Trong
bài này, tôi đưa ra dạng bài “Biết lượng 2 chất tham gia và biết lượng sản
phẩm, tính hiệu suất phản ứng” như sau:
Ví dụ 1: Đốt 4 gam hiđro trong 5,6 lít khí ôxi (đktc) thấy tạo ra 3 gam nước.
Tính hiệu suất phản ứng ? (Cho: H = 1 , O= 16 )
Vì thời gian có hạn nên tôi chiếu đề bài, hướng dẫn cách giải lên máy
chiếu đa năng đồng thời phát phiếu học tập cho từng nhóm (hai bạn một nhóm).
Nội dung phiếu học tập như sau:
Gợi ý:
- Đề bài cho biết lượng của những chất nào?
- Những chất đó là chất tham gia phản ứng hay sản phẩm?
- Đề bài yêu cầu chúng ta làm gì?
12


Bài làm:
PTHH: .......................................................................................................
Số mol H2O tạo ra là::.........a = ..................................................................
Số mol hiđro đem đốt là: ..............................................................................
Số mol ôxi đem phản ứng là:........................................................................
Theo PTHH ...........mol H2 tác dụng với .....mol ôxi tạo ra ..... mol H2O
Theo thí nghiệm: x mol H2 tác dụng với y mol ôxi tạo ra a mol H2O
Ta có: x = ...................(mol).
y = ...................(mol).
Hiệu suất phản ứng đối với hiđro là::
.........................................Ha = ...............................................................................

Hiệu suất phản ứng đối với ôxi là:
..........................................Hb =................................................................................
So sánh Ha với Hb ta có: Hiệu suất phản ứng là:
.................................................................................................................................
Câu hỏi: Em có kết luận gì sau khi giải bài toán trên? Hãy nêu các bước giải
của bài toán đó?
................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
(Học sinh thảo luận, trả lời, nhận xét, giáo viên bổ sung, tổng kết...... để
đi đến kết luận và các bước giải)
Kết luận:
Ha luôn có giá trị khác H b.Chúng chỉ bằng nhau khi hai chất tham
phản ứng với tỷ lệ vừa đủ, đúng với PTHH.
Hiệu suất của phản ứng được tính theo chất thiếu và sẽ có giá trị
lớn hơn hiệu suất tính theo chất dư.
Các bước giải:
Bước 1: Viết PTHH.
Bước 2: Đổi các giả thiết mà đề bài cho ra số mol.
Bước 3: Dựa vào lượng sản phẩm, tính các chất tham gia phản ứng
theo PTHH.
Bước 4: Tính hiệu suất đối với từng chất tham gia phản ứng.
Bước 5: So sánh các giá trị vừa tìm được để xác định hiệu suất của
phản ứng.
Cách làm bài trên của tôi khá dài nhưng nó giúp các em hiểu rõ về hiệu
suất phản ứng, về các chất còn dư trong phản ứng hoá học. Nếu như trước đây
một số học sinh chưa giỏi còn hay nhầm lẫn giữa bài tập “xét lượng chất dư
trong phản ứng hoá học” thì đã khắc phục được rất nhiều. Ngoài ra, các em còn

được khắc hoạ kỹ năng "Tính theo phương trình hoá học", kỹ năng viết phương

13


trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học của hiđro và quan trọng nhất là hiểu rõ
hơn về hiệu suất phản ứng và chất dư trong phản ứng Hoá học.
Ví dụ 2 : Củng cố hoặc bài tập về nhà tuỳ thời gian của tiết học
Đốt 5,4 gam bột nhôm trong 6,72 lít không khí (đktc) thấy tạo ra 8,16 gam
chất rắn mầu trắng.Tính hiệu suất phản ứng ?
Bài làm:

PTHH: 4Al +
3O2
2Al2O3
8,16
= 0,08 (mol).
102
m
5,4
Số mol bột nhôm ban đầu là:: n =
=
= 0,2 (mol).
M
27
V
6,72
Số mol khí ôxi ban đầu là: n = 22,4 = 22,4 = 0,3 (mol)

Số mol Al2O3 tạo ra là: n =


m
M

=

Theo PTHH: 2 mol Al2O3 do 4 mol Al và 3 mol O2 tạo ra.
⇒ 0,08 mol Al2O3 do x mol Al và y mol O2 tạo ra.
0,08.4
= 0,16 (mol).
2
0,08.3
y=
= 0,12 (mol).
3

x=

Hiệu suất phản ứng đối với Al là:
0.16

Ha = 0,2 .100% = 80%.
Hiệu suất phản ứng đối với O2 là:
0,12

Hb = 0,3 .100% = 40%.
Do Ha > Hb nên hiệu suất phản ứng là 80% .
Sau khi làm dạng bài này, các em sẽ hiểu rõ hơn về hiệu suất phản ứng.
Đây là một khái niệm trừu tượng đối với học sinh lớp 8 nói riêng, bậc THCS nói
chung đồng thời khắc hoạ kỹ năng viết PTHH, kỹ năng tính toán định lượng

theo PTHH.
2.4. Hiệu quả:
- Hiệu quả trong hoạt động giáo dục.
Tôi tiến hành dạy thực nghiệm ở lớp 8A và dạy lớp đối chứng ở lớp 8B
(dạy theo theo hệ thống sách giáo khoa và sách bài tập). Tôi nhận thấy lớp 8A
luôn có tỷ lệ điểm khá, giỏi hay trung bình trở lên cao hơn lớp 8B. Trong năm
học 2015 - 2016, kết quả kiểm tra một tiết (ở tiết 46 và 58) như sau:
Tiết 46:
Loại điểm
Lớp
Điểm 9- 10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm dưới 5
Số
bài

Tỉ lệ

Số
bài

Tỉ lệ

Số
bài

Tỉ lệ

Số

bài

Tỉ lệ

14


8B (22 HS)

2

9%

4

18 %

13

59 % 3

14 %

8A (20 HS)

6

30 %

5


25 %

8

40 %

5%

Tiết 58:
Loại điểm
Lớp

Điểm 9- 10

Điểm 7-8

Điểm 5-6

Điểm dưới 5

Tỉ lệ

64 %

Số
bài
3

Tỉ lệ


13 %

Số
bài
14

Tỉ lệ

9%

Số
bài
3

Tỉ lệ

8B ( 22 HS )

Số
bài
2

8A ( 20 HS )

4

20 %

6


30 %

9

45 %

1

5%

1

14 %

Công tác bồi dưõng học sinh khá, giỏi: Chất lượng bồi dưỡng học sinh
giỏi tăng lên. Sau khi học xong, tôi nhận thấy các em tiếp thu và làm các bài tập
nâng cao có tính đến hiệu suất phản ứng rất dễ dàng ít bị nhầm lẫn.
- Hiệu quả đối với bản thân: Tôi đã trưởng thành hơn về mặt tư duy và phương
pháp giảng dạy. Từ đó, nâng cao kiến thức cùng năng lực sư phạm của mình
- Hiệu quả đối với nhà trường: Chất lượng dạy và học được nâng cao lên đáng
kể, học sinh phát triển năng lực tư duy về môn học và bước đầu hình thành các
kỹ năng giải bài tập hóa học đối với học sinh lớp 8.
- Hiệu quả đối với đồng nghiệp: Đồng nghiệp có thể áp dụng đề tài này vào
trong quá trình giảng dạy môn hóa học lớp 8 hoặc áp dụng vào các hoạt động
vận dụng trong môn Khoa học tự nhiên của THCS.

15



3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Việc rèn kỹ năng " Tính theo phương trình Hoá học" có vai trò vô cùng
quan trọng. Tuy nhiên, nếu dạy đi dạy lại thì sẽ gây nhàm chán cho các học sinh
tiếp thu bài tốt, còn nếu nâng cao, mở rộng qúa nhiều sẽ gây quá tải cho một số
học sinh tiếp thu bài chậm hơn. Vì vậy, đưa thêm tính toán định lượng có xét
đến hiệu suất phản ứng nhỏ hơn 100% là vừa sức các em và làm nâng cao kết
quả học tập.
3.2. Kiến nghị:
- Đối với các cấp quản lý giáo dục:
- Cần tạo điều kiện để phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hay để chúng tôi
có nguồn tham khảo trong quá trình học tập và rèn luyện.
- Tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn thông qua
các hình thức sinh hoạt tổ nhóm, chuyên đề bồi dưỡng, tham quan học hỏi đồng
nghiệp...
- Đối với ban giám hiệu nhà trường:
- Cấp kinh phí đầy đủ để giáo viên thực hiện tốt các bài lý thuyết, luyện
tập, thực hành theo phương pháp đổi mới.
- Có phòng thực hành riêng, có thể cung cấp thêm hệ thống nước và chậu
rửa vào trong phòng thực hành.
- Quyết đoán, tạo điều kiện, ủng hộ chúng tôi, giám chấp nhận những thay
đổi chưa hiệu quả để chúng tôi giám thay đổi, giám sáng tạo.
- Đối với mỗi giáo viên dạy bộ môn Hoá học:
-Luôn tự học hỏi, tự bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.
-Tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm, góp ý, chia sẻ để nâng cao
kết quả học tập môn Hoá học cho học sinh.
Xin chân thành cám ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ


Thanh Hoá, ngày 29 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác

.
Trần Thị Thu Hà

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Hoá học lớp 8
( NXB Giáo dục)
2. Sách giáo viên Hoá học lớp 8
( NXB Giáo dục)
3. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Hoá học THCS
( NXB Giáo dục Việt Nam)

17


18



×