Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Giáo dục học sinh lớp 6 trường THCS đông ninh nâng cao nhận thức và phát huy giá trị vốn văn hóa dân tộc thông qua một số bài mỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 27 trang )

MỤC LỤC
Tên đề mục

Trang

I - Mở đầu................................................................................................1
1- Lý do chọn đề tài..................................................................................1
2- Mục đích nghiên cứu............................................................................2
3- Đối tượng nghiên cứu...........................................................................3
4- Phạm vi nghiên cứu..............................................................................3
5- Phương pháp nghiên cứu......................................................................3
II - Nội dung.............................................................................................3
1- Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm..............................................3
2- Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm…..4
3- Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề...........................................5
4- Kết quả đạt được sau khi áp dụng các giải pháp................................18
III- Kết luận và kiến nghị....................................................................19
1- Kết luận...............................................................................................19
2- Kiến nghị.............................................................................................19
Phụ lục.................................................................................................. .20

1


I- MỞ ĐẦU

1- Lí do chọn đề tài:
Trong xã hội chúng ta ngày nay, giữa bộn bề cuộc sống, sự du nhập của
văn hóa nước ngoài thời mở cửa… không phải ai cũng lưu tâm đến văn hóa
truyền thống dân tộc, đặc biệt là vốn văn hóa cổ truyền. Có nhiều lý do khác
nhau nhưng chủ yếu vẫn là do chưa được định hướng tìm hiểu hoặc không có


điều kiện tiếp cận với các giá trị văn hóa đó. Vì vậy không phải ai cũng biết,
hiểu vai trò ý nghĩa, giá trị chứ đừng nói đến tự hào, gìn giữ và phát huy vốn văn
hóa truyền thống của dân tộc như chúng ta vẫn thường hô hào, cổ xúy.
“Họa tiết trang trí dân tộc” là một trong những vốn văn hóa như vậy.
Họa tiết được vẽ, chạm khắc trên các trên các vật phẩm; các công trình kiến trúc
xưa. Là một loại hình nghệ thuật có đời sống riêng, họa tiết trang trí dân tộc
được ứng dụng rộng dãi trong đời sống xã hội, họa tiết có mặt ở nhiều nơi, trên
các vật phẩm, các công trình và được thể hiện bằng nhiều chất liệu khác nhau….
nhưng để giúp học sinh hiểu thấu đáo và nhận ra giá trị đích thực của họa tiết
trang trí dân tộc không phải là việc giản đơn, bởi không thể nhận thức đầy đủ về
vấn đề nếu chỉ bó hẹp trong phạm vi lý thuyết, thực hành đơn thuần của một bài
học trong khoảng thời gian một tiết học mà có được. Việc hướng dẫn, lồng ghép,
tổ chức hoạt động giúp học sinh tiếp cận, quan sát, trải nghiệm để từ đó có cảm
nhận về vẻ đẹp, giá trị nhệ thuật của “ Vốn cổ”. Các em sẽ có cách nhìn nhận
đúng đắn hơn về vốn văn hóa truyền thống của dân tộc, biết trân trọng, giữ gìn
và phát huy vốn văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc mình là điều hết sức cần
thiết và là trách nhiệm của nhà trường và đặc biệt là thầy giáo, cô giáo.
Học sinh lớp 6 là đối tượng học sinh đầu cấp, từ cấp Tiểu học sang cấp
Trung học cơ sở tuy có đôi chút bỡ ngỡ với yêu cầu của các môn học nói chung
và môn Mĩ thuật nói riêng so với bậc Tiểu học việc làm quen với họa
tiết trang trí dân dân tộc thông qua một số bài vẽ màu vào
họa tiết có sẵn, vẽ tiếp họa tiết và vẽ màu hoặc chép họa tiết
trang trí dân tộc thì ở bậc Trung học cơ sở với tâm thế mới, nhận
thức mới đòi hỏi ở mức độ cao hơn, với mong muốn học sinh
được tiếp cận, trải nghiệm thực tế cùng họa tiết trang trí dân
tộc để từ đó các em có nhận thức đúng về vai trò, vị trí và giá
trị của họa tiết trang trí dân tộc trong vốn văn hóa Việt Nam
và thế giới nên tôi chọn đề tài "Giáo dục học sinh lớp 6 Trường Trung
học cơ sở Đông Ninh nâng cao nhận thức và phát huy giá trị vốn văn hóa
dân tộc thông qua một số bài mĩ thuật” làm đề tài nghiên cứu cho sáng

kiến kinh nghiệm của mình.
Qua tìm hiểu quan sát của bản thân tôi thì tình trạng số đông học sinh ít
quan tâm, tìm hiểu về vốn văn hóa dân tộc, bị cuốn theo văn hóa ngoại lai…
không chỉ là học sinh trường THCS Đông Ninh nói riêng mà của học sinh nói
chung, vì vậy việc giáo dục để học sinh hiểu và có nhận thức đúng đắn về vốn
văn hóa dân tộc giúp các em hiểu, thêm yêu quí, trân trọng vốn văn hóa quí giá

2


của dân tộc mình và từ đó các em sẽ là những tuyên truyền viên tích cực góp
phần trong việc giữ gìn, phát huy những nét đẹp độc đáo của họa tiết dân tộc.
Nội dung sáng kiến đã được khá nhiều người quan tâm,
nghiên cứu. Bản thân tôi cũng đã nghiên cứu, trăn trở về vấn đề
này để đưa ra một số giải pháp phù hợp với điều kiện tổ chức
hoạt động giảng dạy của giáo viên và điều kiện học tập của học
sinh. Điểm mới của sáng kiến này là giải quyết một số vấn đề về
nhận thức của học sinh hiện nay với vốn văn hóa truyền thống
của dân tộc mà cụ thể ở đây là vốn họa tiết trang trí dân tộc
sâu sắc hơn, tác động tích cực đến thái độ của học sinh về việc
tiếp thu, kế thừa, phát huy vốn họa tiết cổ làm cơ sở để cảm
nhận và sáng tạo cái đẹp mang tính hiện đại, bắt kịp, hòa
chungvới su thế chung của thế giới nhưng vẫn mang đậm đà
tính dân tộc.

2- Mục đích nghiên cứu

Chúng ta biết rằng, nghệ thuật gồm nhiều loại hình với đặc
điểm và ngôn ngữ riêng. Cùng với âm nhạc, kiến trúc, điện
ảnh... mĩ thuật góp tiếng nói của mình thúc đẩy xã hội phát

triển. làm phong phú thêm thế giới tinh thần của con người…
Ngôn ngữ của mĩ thuật là hình khối, mảng miếng, màu sắc,
đường nét…chúng hỗ trợ cho nhau để hoàn thành tác phẩm.
Trang trí là một bộ môn nghệ thuật mang trọn vẹn đặc điểm loại
hình mĩ thuật và đã trở thành một phần không thể thiếu của
cuộc sống.
Xung quanh chúng ta bất kỳ một đồ vật nào cũng được
trang trí. Từ những vật nhỏ như quyển sách, quyển vở, cây bút
đã có hình dáng màu sắc trang trí khác nhau; đến quần áo, vải
vóc, bàn ghế, ấm chén, gạch hoa...các công trình văn hóa (nhà
hát, công viên...) thì hình dáng, màu sắc càng muôn vẻ và vô
cùng tinh tế...Tất cả những điều đó đều nằm trong lĩnh vực
trang trí. Trang trí luôn là một nhu cầu thiết yếu của con người,
của xã hội và chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống ( Kiến
trúc, đô thị trang trí nội thất, trang trí ngoại thất, trang trí ấn
loát, trang trí phục trang, trang trí điện ảnh sân khấu...). Bằng
tư tưởng tình cảm của nghệ sĩ thông qua ngôn ngữ tạo hình là
sử dụng đường nét, màu sắc, hình mảng, bố cục... Mỗi thời đại,
trang trí có những đặc điểm và yêu cầu khác nhau, cũng như
nhìn nhận cái đẹp của trang trí qua từng thời kì xã hội, tôn giáo
cũng có nhiều vẻ riêng biệt. Từ xa xưa trang trí luôn luôn gắn bó
với đời sống con người, bất kỳ dân tộc trên thế giới cũng có bản
sắc và nét riêng biệt, mang dấu ấn của dân tộc của mình.

3


Nhìn vào lịch sử mĩ thuật Việt Nam chúng ta thấy thể hiện
rõ nhất ở các hoa văn, họa tiết trong các vật dụng (trống
đồng, mũi tên, thuyền bè, cán dao, thố cẩm..), trên các đình

chùa lăng tẩm (hoa văn trên bia đá, họa tiết ở trống đồng, họa
tiết rồng phượng, họa tiết trên các kèo cột..). Đặc trưng riêng có
nhất của trang trí đó là họa tiết. Có tiếp thu và ít nhiều ảnh
hưởng của một số nền văn hóa trên thế giới tuy nhiên “Họa tiết
dân tộc Việt” luôn mang nét độc đáo riêng không thể lẫn lộn;
đó là kho tàng văn hóa quí báu mà ông cha đã để lại cho con
cháu. Việc tìm hiểu, trân trọng, bảo tồn, kế thừa và phát huy
“Họa tiết dân tộc” có ảnh hưởng không nhỏ đến nhận thức và
tình cảm của học sinh, bởi học sinh Trung học cơ sở là độ tuổi
đang ở ngưỡng mới mang tính bản lề của sự hình thành phát
triển nhân cách, những kiến thức tiếp thu được trong quá trình
tìm tòi, nghiên cứu, ghi chép sẽ giúp các em có sự quan tâm,
nhìn nhận đúng đắn về tầm quan trọng trong việc giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, từ đó có thái độ ứng xử
trách nhiệm hơn với vốn văn hóa dân tộc bằng niềm tự hào,
nghĩa vụ và sự rung cảm riêng của các em.

3- Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 6A, 6B (81 HS)
Trường T.H.C.S Đông Ninh, Đông Sơn, Thanh Hóa

4. Phạm vi nghiên cứu
- Thông qua tự điều tra và qua bạn bè đồng nghiệp, nhóm học sinh khối
lớp 6 trường THCS Đông Ninh và một số trường bạn lân cận trong khu vực
huyện Đông Sơn bản thân tôi nhận thấy đa số các em học sinh không chú ý đến
vốn họa tiết dân tộc hoặc có hiểu biết rất mơ hồ về vốn văn hóa quý báu này,
mặc dù đã được làm quen qua các bài vẽ màu vào hình họa tiết có sẵn hay chép
họa tiết dân tộc từ ở bậc tiểu học. Đây là vấn đề khá rộng đòi hỏi phải có quá
trình và phương pháp đồng bộ, dài hơi thì mới có kết quả như mong đợi, nên bản
thân tôi chỉ đưa ra một số giải pháp nhỏ nhằm khuyến khích học sinh được tìm

hiểu qua thực tế, trải nghiệm trực tiếp với vốn họa tiết cổ của dân tộc để từ đó
"Giáo dục học sinh lớp 6 Trường Trung học cơ sở Đông Ninh nâng cao nhận
thức và phát huy giá trị vốn văn hóa dân tộc thông qua một số bài mĩ thuật”

5- Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử
- phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
- Phương pháp sử lý thông tin bằng thống kê và biểu đồ
4


- Phương pháp luyện tập thực hành
- Phương pháp dạy học tích hợp
II – NỘI DUNG

1 - Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Giáo dục học sinh hiểu biết về vốn văn hóa của đất nước thông qua các họa
tiết dân tộc góp phần bồi đắp cho học sinh lòng tự hào dân tộc, kế thừa và phát
huy những giá trị truyền thống, khơi dậy sự tự tôn, tình yêu quê hương đất nước,
lòng say mê khám phá cái đẹp và trân trọng sự sáng tạo, giúp các em dần hoàn
thiện nhân cách sống. Môn Mĩ thuật bậc THCS được soạn theo từng chủ đề gắn
với đời sống thiết thực hàng ngày của học sinh và hướng tới nội dung chương
trình mới của Bộ giáo dục, học sinh không chỉ tập trung vào những kiến thức,
kỹ năng cơ bản mà rèn các kỹ năng thực hành vận dụng, phối hợp nhiều lĩnh vực
khác nhau ở nhiều nội dung giáo dục như kỹ năng sống, kỹ năng cứng (kiến
thức), kỹ năng mềm (thái độ, hành, hành vi ứng xử).Trong quá trình dạy học của

đề tài này, tôi đã định hướng cho học sinh không chỉ đơn thuần là học cách quan
sát, vẽ lại các họa tiết trang trí mà khuyến khích học sinh tìm hiểu, cảm nhận
nét tài hoa, sự khéo léo của các nghệ nhân dân gian được thể hiện qua vốn họa
tiết trang trí dân tộc ở các giai đoạn lịch sử của dân tộc, qua đó khơi gợi lòng
yêu quý, trân trọng và tự hào về vốn văn hóa của dân tộc Việt Nam. Việc học
sinh chủ động tìm hiểu trải nghiệm thực tế phù hợp với xu thế đổi quan điểm
dạy học của thế giới mà theo định hướng của UNESCO gồm có 5 trụ cột đó là:
“Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình và
học để hòa nhập với thế giới”. Và phù hợp với Nghị quyết 29 TW Đảng “ Đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục” và Nghị quyết 88 của Quốc hội về “Đổi
mới sách giáo khoa”.
2-Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
a) Thực trạng chung:
Chúng ta đang sống trong xã hội với nền khoa học kỹ thuật phát triển từng
ngày từng giờ vậy nên, sự giao thoa giữa các nền văn hóa của các dân tộc là điều
tất yếu, đòi hỏi mỗi người cần có nhận thức đúng đắn về việc tiếp nhận và giữ
gìn bản sắc riêng trong thời kỳ tiếp cận và hội nhập với văn hóa thế giới. Cùng
với các môn học như Ngữ văn, Giáo dục công dân, Lịch sử, Địa lí… môn Mĩ
thuật cũng âm thầm góp sức giúp học sinh nhận thức đúng đắn về giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc. Môn mĩ thuật bậc THCS (cụ thể là phân môn trang trí)
được soạn theo từng chủ đề gắn với những nhu cầu thực tế của học sinh như học
tập, sinh hoạt, ứng dụng vào thực tế cuộc sống… và hướng tới nội dung chương
trình mới của Bộ giáo dục, tuy nhiên vẫn chỉ dừng lại ở mức độ làm quen với
kiến thức và những kỹ năng cơ bản về trang trí và chủ yếu vẫn là hướng dẫn
nhiều về kiến thức, kỹ năng ở từng bài đơn lẻ chưa chú trọng nhiều đến thái độ
của đối với họa tiết trang trí và đặc biệt là họa tiết trang trí dân tộc, cách khai
thác, ứng dụng “ vốn cổ” quí báu ấy vào các bài trang trí. Với thời lượng 40 – 45
5



phút/ 1tiết / 1tuần với từng bài đơn lẻ, thời gian gián đoạn giữa các tiết học kéo
dài không có sự liên kết nên dẫn đến thực tế học sinh không chú tâm, ít hứng thú
trong khi học, thêm vào đó là quan niệm môn chính - môn phụ từ cả lý do khách
quan và chủ quan tác động trực tiếp lên ý thức học tập của học sinh.
b)Thực trạng trường Trung học cơ sở Đông Ninh:
Những năm trước đây trường Trung học cơ sở Đông Ninh chưa có giáo
viên mĩ thuật chính thức, giáo viên giảng dạy môn mĩ thuật thường là hợp đồng
có thời hạn. Điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng được những nhu cầu thiết
yếu của môn học như phòng học, đồ dùng học tập, giáo cụ trực quan. Lãnh đạo
nhà trường và không ít giáo viên dạy các môn học khác ít nhiều vẫn có thái độ kì
thị, xem nhẹ môn mĩ thuật, học sinh chưa thật sự hứng thú với môn học...
Năm học 2014- 2015 tôi được phân công về giảng dạy môn mĩ thuật, dù
hết sức cố gắng nhưng kết quả vẫn không thật sự đạt được như mong muốn. đặc
biệt là phân môn trang trí. Trong các bài thực hành trang trí đa số học sinh vẫn
phụ thuộc vào họa tiết trong sách giáo khoa, hoặc họa tiết do giáo viên gợi ý,
khả năng tạo họa tiết rất hạn chế và chậm. Không quan tâm lắm đến họa tiết
trang trí. Qua theo dõi, điều tra thực tế chất lượng kết quả khảo sát như sau:
Tiêu chí đánh giá
Biết lựa
Nêu được
Đ¹t ®Çy
Vẽ, chép
chọn và
cảm nhận
®ñ c¸c
Biết cách
được họa sắp xếp họa ứng dụng khi quan sát chøng cø
tiết trang trí tiết khi thực
họa tiết
họa tiết

cña
trang trí
trang trí
hành trang
ph©n
dân
tộc
vào
dân
tộc
trí
m«n
bài
trang trÝ
Sĩ số
Sĩ số
Sĩ số
Sĩ số
Sĩ số
%
%
%
%
%

Lớp


số


6A

40

20

6B

41

17

~50
%
~41
%

18
15

~45
%
~36
%

16
15

~40
%

~36
%

14
12

~35
%
~29
%

17
16

~42
%
~82
%

Từ kết quả khảo sát trên bản thân tôi đã trăn trở, nghiên cứu một số giải
pháp và mạnh dạn áp dụng cụ thể như sau.

3 - Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
a) Lựa chọn các bài có nội dung phù hợp tạo thành chuỗi liên kết để có thể
triển khai lồng ghép:
Trong quá trình giảng dạy thực tế bản thân tôi đã chọn các bài:
Bài 1: Chép họa tiết trang trí dân tộc
Bài 2: Sơ lược về mĩ thuật Việt Nam thời kỳ cổ đại
Bài 9: Sơ lược về mĩ thuật thời Lý
Bài 10: Một số công trình tiêu biểu của mĩ thuật thời Lý

Bài 14: Trang trí đường diềm

6


Bài 18: Trang trí hình vuông trong chương trình mĩ thuật lớp 6 để lồng ghép
và hướng dẫn học sinh tìm hiểu ghi chép về vốn họa tiết trang trí dân tộc. Với
các yêu cầu của các bài học, học sinh được tự khám phá, tìm
hiểu và trải nghiệm. Một mặt giáo dục thẩm mỹ cho học sinh
trong học tập cũng như trong cuộc sống ; mặt khác giúp các em
hiểu hơn về vốn họa tiết trang trí cổ của dân tộc để từ đó có
thái độ trân trọng, bảo tồn và phát huy vốn văn hóa quí báu của
cha ông.
b) Lựa chọn các phương tiện, thiết bị dạy – học:
*Sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
Ngày nay, công nghệ thông tin là một lĩnh vực vô cùng
quan trọng góp phần làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn
hóa, xã hội hiện đại. Trong dạy học cũng vậy, đặc biệt là với bộ
môn mĩ thuật (Quan sát – cảm nhận – phân tích – diễn tả) là
môn nghệ thuật của thị giác nên việc chọn tư liệu sử dụng trình
chiếu để học sinh quan sát sẽ nâng cao hiệu quả giờ dạy, tư liệu
minh họa cho bài học có rất nhiều trên internet. Ứng dụng công
nghệ thông tin, dùng máy chiếu hiển thị những kiến thức, tranh
ảnh phục vụ cho bài học sẽ giúp học sinh dễ nhận biết, dễ nhớ
các bước vẽ, cách sắp xếp bố cục... làm tăng hiệu quả học tập;
hơn thế, nó còn tạo ra môi trường học tập sinh động mà trong
đó người học đóng vai trò là chủ thể, người học được hoạt động
thực sự với phương tiện. Điều đó sẽ giúp giáo viên tiết kiệm
được thời gian để truyền đạt thông tin và có thời gian để tổ
chức cho học sinh thực hành nhiều hơn. Trước tiên, giáo viên phải

tìm hiểu nội dung bài dạy, tiếp đó sẽ thu thập nguồn tư liệu
thông tin sử dụng minh họa bài dạy trên internet.
Ví dụ: Bài 9 - Sơ lược về mĩ thuật thời Lý(1010-1225) . Tuy rằng kênh
hình trong sách giáo khoa ở bài này khá nhiều nhưng nhỏ, nhìn
không rõ nét. Trong khi đó trên internet các hình ảnh về mĩ
thuật thời Lý chính xác to, rõ đẹp đẽ chỉ cách bài học một cái
nhấp chuột, Giáo viên sưu tầm những hình ảnh cần cho bài dạy
sau đó xây dựng kịch bản cho bài giảng dựa trên giáo án word,
chúng ta sẽ sắp xếp kiến thức theo trình tự và thêm hình minh
họa vào. Sử dụng nó như một bảng phụ nhưng sẽ đem lại hiệu
quả cao so với cách dạy truyền thống. Đặc biệt, chúng ta phải
rèn luyện kỹ năng thể hiện kịch bản hay nói cách khác là thể
hiện bài dạy, rèn luyện kỹ năng liên kết giữa nội dung bài dạy
và trình chiếu kiến thức.
*Lên kế hoạch chuẩn bị chi tiết cho giáo viên và học sinh
+ Đối với GV:

7


-Lập kế hoạch dạy - học có tính liên kết giữa các bài học: Ngoài việc
lập kế hoạch dạy học theo đúng chuyên môn, giáo viên chủ động nghiên cứu
đưa ra kế hoạch lồng ghép, liên kết nội dung của các bài thành một hệ thống
(cụm bài) có khả năng hỗ trợ, bổ sung cho nhau trên một mạch chính đó là :
- Đề cao giá trị của họa tiết truyền thống dân tộc.
- Chú trọng để học sinh được thực hành, trải nghiệm, phát biểu hoặc viết
thu hoạch về những họa tiết trang trí đã được tiếp cận.
- Áp dụng Kỹ năng kiến thức học được vào sáng tạo họa tiết và các bài tập trang
trí cơ bản trong quá trình học tập.
Ví dụ:

Bài 2 - Sơ lược về mĩ thuật Việt Nam thời kỳ cổ đại
* Giới thiệu bài: Những họa tiết các em đã được tiếp xúc, làm quen và ghi chép
ở bài trước chính là những hình vẽ mà ông cha ta đã ghi lại về cuộc sống sinh
hoạt thường ngày, trong lao động , vui chơi, tranh đấu… nhưng rất mực tài hoa
được lưu lại trên các hiện vật mà hôm nay chúng ta sẽ được quan sát và tìm
hiểu…
* Hoạt Động 1: Giới thiệu đôi nét về bối cảnh xã hội thời cổ dại
* Hoạt Động 2: Tìm hiểu về mĩ thuât Việt Nam thời cổ dại .
- Ngoài việc tiến hành tổ chức cho hoạt động học cho học sinh tìm hiểu trong
SGK, giáo viên trình chiếu thêm những hình ảnh sưu tầm về mĩ thuật thời cổ đại
để học sinh quan sát và nhận xét
- Yêu cầu học sinh quan sát, so sánh tìm ra những họa tiết gần giống với những
họa tiết đã được chép ở bài trước.
* Hoạt Động 3: Nhận xét đánh giá
* Dặn dò, giao bài tập:
- Sưu tầm những hình ảnh về mĩ thuật Việt Nam thời kỳ cổ đại
- Sưu tầm hình ảnh về trống đồng và vẽ lại một vài họa tiết trên mặt trống mà
em yêu thích vào giấy a4
Hoặc với Bài 10: Một số công trình tiêu biểu của mĩ thuật thời Lý
- Hoa văn, họa tiết tiêu biểu của mĩ thuật thời Lý là gì?
- So sánh với họa tiết thời cổ đại để tìm ra nét tương đồng và khác biệt?...
- Đảm bảo tính khoa học trong việc lập KHBH:
Trong thiết kế hệ thống câu hỏi, bài tập, bài thực hành
trong KHBH word phải đảm bảo tính khoa học tạo sự kết nối
chặt chẽ với bài giảng trình chiếu Power point. Bản thân họa tiết
đã hết sức khoa học, khoa học về tỷ lệ (cân đối, hài hòa); về
hình thức sắp xếp( Đăng đối, xen kẽ hay nhắc lại... )Vì vậy
chúng ta thấy họa tiết không chỉ có đẹp mà còn hết sức khoa
học. Việc tổ chức các hoạt động cho học sinh bao giờ cũng được
tính ở mức vừa sức, như vậy học sinh sẽ tiếp thu được một cách

thoải mái phù hợp với khả năng nhận thức của các em. Giáo
viên phải nắm vững đối tượng để truyền thụ kiến thức phù hợp
với khả năng nhận thức của học sinh. Một số giáo viên ít chú
8


trọng đến sự tiếp thu của học sinh, giảng lí thuyết liên miên, trình
bày nhiều kiến thức, sử dụng nhiều ngôn từ khó hiểu khiến bài
giảng không đạt yêu cầu. Ngược lại, nhiều giáo viên biết định
mức kiến thức cơ bản, truyền thụ có trọng tâm, coi trọng khâu
thực hành đã đem lại kết quả tốt đẹp.
- Lập KHDH chi tiết cho từng bài:
Ví dụ:
KHDH – Tiết 1
CHÉP HỌA TIẾT TRANG TRÍ DÂN TỘC
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức.
- Hs bước đầu biết cách tiến hành bố cục bài vẽ trang trí.
- Hs nhận ra vẻ đẹp của các họa tiết dân tộc miền núi và họa tiết cổ dân tộc.
- Hs hiểu được vẻ đẹp trong đường nét của họa tiết trang trí dân tộc cổ.
- Hs nhận biết được vẻ đẹp phong phú, đa dạng của các họa tiết trang trí.
2. Về kĩ năng:
- Hs vẽ được một số họa tiết gần đúng mẫu và tô màu theo ý thích.
- Hs biết tự sắp xếp bố cục trang trí hợp lí và linh hoạt.
- Hs hiểu được vai trò của họa tiết trong trang trí.
3. Về thái độ:
- Hs biết giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc.
II. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên
+ Tranh, ảnh một số họa tiết trang trí.

+ Hình gợi ý cách chép họa tiết trang trí.
+ Bài vẽ của học sinh năm trước.
- Học sinh
+ Sưu tầm mẫu họa tiết trang trí.
+ Giấy vẽ, bút chì, tẩy, màu vẽ…
III. PHƯƠNG PHÁP:
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp gợi mở - vấn đáp.
- Phương pháp liên hệ thực tế.
- Phương pháp luyện tập.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:
Néi dung bµi

Ho¹t ®éng

Ho¹t ®éng

Ph¬ng

9


d¹y + TG

cña gi¸o viªn

cña häc sinh

ph¸p
p. tiÖn


*.Ổn định lớp
(1 phút)
*. Kiểm tra
(2 phút)

- Ổn định

- Kiểm tra đồ dùng học
tập của Hs
- Kiểm tra, hình ảnh họa
tiết do Hs sưu tầm.
- Ở bậc tiểu học các em
* Bài mới
đã được làm quen với
(33- họa tiết dân tộc qua các
40phút)
bài vẽ màu vào hình họa
Giới thiệu:
tiết có sẵn hay chép họa
tiết dân tộc - Vậy ông
cha ta đã tạo ra họa tiết
như thế nào, họa tiết
thường là những hình gi?
- Gv yêu cầu Hs quan sát
Hoạt động1: hình minh họa ở Bài 2:
Sơ lược về mĩ thuật Việt
Hướng dẫn Nam thời kỳ cổ đại
học sinh
- Gv: Giới thiệu một số

họa tiết trang trí.
quan sát,
nhận xét.
(7 - 8p)
?Họa tiết trong bài

-Trực
- Hs bày đồ dùng học quan
tập, hình ảnh sưu tầm .
- Cán sự lớp kiểm tra đồ
dùng học tập, hình ảnh
sưu tầm cùng GV
-Thuyết
trình
- Gợi mở
- Häc sinh chó ý
quan s¸t
- Häc sinh chó ý -Trực
l¾ng nghe vµ tr¶ quan
lêi c©u hái theo ý
hiÓu cña m×nh.

thường trang trí ở đâu,
chúng là những hình gì? - Họa tiết thường được - Quan sát
trang trí trên các vật
dụng,công trình kiến
trúc, trang phục…, họa -Vấn đáp
tiết là hoa, lá, các con
giống kể cả hình ảnh
con người và vạn vật

trong thế giới tự nhiên
được đơn giản và cách
điệu.
Họa tiết cổ

10


- Quan sát

Hướng dẫn
học sinh
quan sát
nhận xét.

Họa tiết các dân tộc
miền núi
? Các họa tiết này có
thể chia thành mấy
nhóm? Đó là những - Các họa tiết trên có
thể chia thành 2 nhóm:
nhóm nào?
họa tiết cổ và họa tiết
trang trí trên trang
phục các dân tộc miền
? Em hãy kể một số nơi
-Vấn đáp
núi.
có họa tiết trang trí dân
-Lăng mộ, đền thờ Cụ

tộc mà em đã được quan
Nguyễn Chích ở làng
sát.
Thanh Huy, Một số
ngôi mộ cổ, đình làng,
Nhà thờ Phù Bình,
đình, chùa, miếu mạo ở
các vùng lân cận và
trong các vật dụng gia
đình…
? Họa tiết trang trí
thường là hình ảnh là
-Vấn đáp
gì?
- Họa tiết trang trí là
các hình: Hoa, lá,
? Họa tiết thường được chim, thú, mây, sóng
thể hiện dưới những hình nước...được cách điệu
thức nào?

? Họa tiết có bố cục

Họa tiết có đường nét
thanh mảnh, mềm mại,
uyển
chuyển hoặc đậm,
đơn giản, khoáng đạt

11



Hướng dẫn
học sinh
quan sát
nhận xét

như thế nào?

, khỏe khoắn…

Họa tiết thường có bố
cục nhịp điệu, đăng
đối, hoặc được thể
hiện tự do, khoáng đạt
? Màu sắc họa tiết ra thuận mắt nhưng luôn
có tính thống nhất
sao?
trong một tổng thể.

?Chúng ta cảm nhận
được điều gì khi quan sát
các họa tiết?

Gv: Nhấn mạnh: Vẻ đẹp
, ý nghĩa, vai trò và giá
trị nghệ thuật, văn hóa,
lịch sử của Họa tiết
trang trí dân tộc
Trình chiếu để HS quan
sát nhận xét thêm một số

mẫu họa tiết dân tộc đã
chuẩn bị.
- Gv: Treo hình gợi ý
cách chép họa tiết trang
Hoạt động2: trí.

Màu sắc của họa tiết
phụ thuộc vào chất liệu
được trang trí và thời kì
lịch sử mà nó ra đời…
nên cực kỳ phong phú,
đa dạng.
Sự tài hoa, khéo léo của
các nghệ nhân dân
gian, khi tạo ra các họa
tiết trang trí.
Sự khác nhau trong
cách tạo họa tiết giữa
các giai đoạn lịch sử,
các vùng miền và các
dân tộc.

Vai trò của họa tiết
đối với đời sống con
người trước đây và
trong đời sống đương
đại
Lòng tự hào, biết ơn
đối với vốn cổ văn hóa
mà ông cha ta đã để

lại.

-Thuyết
trình, gợi
mở

- Trình
chiếu

12


- Hs: Chú ý hiểu thêm
về họa tiết trang trí.

Hướng dẫn
Hs cách vẽ.
(5 - 6p)
(a)

Hướng dẫn
Hs cách vẽ.

(c)

-Trực
quan

(b)


(d)

Häc sinh chó ý
quan s¸t vµ ghi
chÐp c¸c bíc tiÕn
hµnh

Hình gợi ý cách chép
họa tiết.
? Để chép được họa tiết
trang trí cần thực hiện
- Vấn đáp
mấy bước? Từng bước
thực hiện như thế nào?
- Gv: Nhận xét, hướng
dẫn học sinh thực hiện
Chép họa tiết trang trí
chép họa tiết theo từng
cần thực hiện theo 4 - Quan sát
bước.
bước:
+ Quan sát họa tiết tìm
đặc điểm, hình dáng
chung.
+ Vẽ phác hình dáng
- Gv: Giới thiệu bài vẽ.
chung, các trục ngang, - Quan sát
trục dọc.
Hoạt động3:
+ Vẽ phác hình bằng

Thực hành.
- Trực
nét thẳng, mờ.
(21 - 24p)
quan
+ Vẽ chi tiết và tô
màu.
- Hs: Chú ý, theo dõi
biết cách thực hiện.
- Luyện
Hs: Quan sát, chọn họa
tập
tiết trang trí theo ý thích
Nêu yêu cầu bài tập thực
và chép lại.
hành.
Häc sinh thùc
- Gv: Theo dõi, gợi ý học
13


sinh thc hin theo
Hot ng4: phng phỏp
ỏnh giỏ kt - Gv: Chn mt s bi
qu hc tp: khỏ hon chnh treo lờn
(4 -5p)
bng gi ý hs quan sỏt,
nhn xột.
- Gv: Nhn xột, kt lun,
ỏnh giỏ chung.


hành bài tập dới sự
quan sát hớng dẫn
của Gv
Học sinh thực
hành bài tập dới sự
quan sát hớng dẫn
của Gv
- Hs: Th hin

- Kiểm
tra,
đánh
giá

Học sinh nhận xét
kết quả thực hành
của nhau
Học
sinh
lắng
nghe
giáo
viên
nhận xét và dặn
dò.
* Cng c:
* Dn dũ (1- 2 phỳt)
- Hon thnh tip bi tp thc hnh.
Bi tp chia nhúm: 3 nhúm

?1 - Vit mt on vn gii thiu v giỏ tr ngh thut v vai trũ, ý ngha ca
ha tit trang trớ dõn tc trong i sng?
?2 - Em s lm gỡ bo tn v phỏt huy kho tng Ha tit trang trớ dõn tc
vn vn húa quý giỏ do cha ụng li?
?3- p dng thc hnh cỏc k nng Ting Anh theo ni dung bi hc
thuyt minh cho khỏch nc ngoi hiu v ha tit trang trớ dõn tc?
- c trc bi 2: S lc m thut Vit Nam Thi c i.
- Su tm tranh, nh minh ha

14


- Khuyến khích động viên kịp thời đối với HS
Khi học sinh có sản phẩm chép, bản dập, hoặc bài viết, tìm hiểu… hiệu
quả giáo viên cần khen ngợi, khích lệ, động viên kịp thời, tạo sự hứng khởi cho
học sinh. Qua mỗi sản phẩm học sinh tích lũy dần những kinh nghiệm, hiểu biết
về họa tiết, bối cảnh xã hội… nhận ra vẻ đẹp, giá trị nghệ thuật, lịch sử kích
thích hứng thú, khả năng tìm hiểu, khám phá của học sinh.
+ Đối với Học sinh:
- Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng cần thiết của môn học. tiếp cận trải
nghiệm thực tế:
Yêu cầu, hướng dẫn HS chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập là yếu tố tiên
quyết đến kết quả dạy – học. Ngoài các đồ dùng bắt buộc phải có như chì, tẩy,
màu vẽ, thước kẻ, com pa… còn cần đến bảng ký họa( cho việc vẽ, chép họa tiết
thực tế), giấy báo cũ, bột màu đen, xốp bọt biển…( dùng cho việc tạo bản dập
với các họa tiết nhỏ khó quan sát). Chép họa tiết thực tế ở các văn bia, di tích cổ
như đình làng, đền; miếu thờ, nghè hay trên các vật dụng xưa…nếu không có
các dụng cụ cần sẽ không thể thực hiện được.
- Thái độ học tập:
Thái độ học tập tích cực, chủ động của học sinh một phần phụ thuộc vào

hình thức tổ chức các hoạt động dạy học của giáo viên nhưng chủ yếu vẫn là do
ý thức của bản thân học sinh. Đế học sinh có động lực, hăng say ngoài việc thổi
lửa đam mê cho học sinh đó là làm việc theo nhóm, sự khéo léo trong việc lựa
chọn “thủ lĩnh”- những đầu tầu của các nhóm có khả năng ảnh hưởng lan truyền
hứng thú cho các thành viên trong nhóm mang đến hiệu quả trong quá trình tìm
hiểu khám phá và trải nghiệm, lĩnh hội tri thức từ thực tế hoạt động.
Học sinh được trực tiếp tham gia tìm tòi, ghi chép họa tiết thực tế trên cơ
sở yêu cầu mục tiêu cần đạt của bài học do giáo viên định hướng cho mỗi bài
bằng nhiều hình thức khác nhau từ những di tích ở địa phương, các vật dụng
trong cuộc sống... tìm kiếm trên mạng internet hoặc sách báo, tạp chí.

CÁC SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH:
15


* Các bản vẽ của học sinh trong giờ học.

* Các hình ảnh do học sinh sưu tầm.

Hoa sen đất nung , mặt trống đồng

16


Họa tiết dân tộc được sử dụng xây dựng đình chùa xưa và nay

17


Họa tiết dân tộc được sử dụng trong trang trí đồ gốm


Trang trí con đường gốm sứ
( Hà Nội)

Họa tiết dân tộc được sử dụng trong kiến trúc hiện đại

18


Họa tiết dân tộc được sử dụng trong thiết kế thời trang

Họa tiết dân tộc sử dụng để các đồ vật sinh hoạt hàng ngày của người dân

Họa tiết dân tộc được sử dụng trong một số loại hình nghệ thuật khác

19


. 4 – Kết quả đạt được sau khi áp dụng các giải pháp:
a) Đối với giáo viên
Hiệu quả giảng dạy khi thực hiện theo kiểu nhóm chủ đề đạt kết quả cao
hơn. Khi lập kế hoạch dạy học, giáo viên thường xuyên phải tìm tòi, tham khảo
những tài liệu liên quan một mặt làm phong phú thêm chất lượng bài dạy mặt
khác giúp cho vốn hiểu biết của giáo viên thêm vững vàng, dày dặn hơn đây
cũng là cách giáo viên tự học, tự bồi dưỡng làm giàu thêm vốn kiến thức chuyên
môn phục vụ thiết thực cho công tác dạy học. Với các đồng nghiệp thông qua dự
giờ thăm lớp và qua quan sát các hoạt động của học sinh, các giáo viên dạy các
bộ môn khác cũng có cái nhìn đúng đắn hơn về vai trò, vị trí của môn mĩ thuật
và cũng hiểu thêm về vốn văn hóa cổ truyền điều mà trước đây do chưa có điều
kiện tìm hiểu hoặc ít quan tâm nên chưa thật sự nhận thấy vẻ đẹp cũng như ý

nghĩa của vốn văn hóa dân tộc nói chung và họa tiết trang trí dân tộc nói riêng.
b) Đối với học sinh:
Sau khi thực hiện những phương pháp trên, chất lượng
phân môn trang trí đặc biệt là kỹ năng phác thảo họa tiết có
nhiều chuyển biến tích cực. Học sinh quan tâm hơn đến các hoa
văn, họa tiết cổ truyền, các em có ý thức tìm tòi, sưu tầm, ghi
chép họa tiết trang trí dân tộc, ghi chép trình bày những cảm
nhận, hiểu biết của cá nhân - nhóm về vốn họa tiết cổ ở các
thời kỳ lịch sử nước nhà đã được tìm hiểu, sưu tập nêu được đặc
điểm dấu ấn thời kỳ. Các sản phẩm học sinh ghi chép được thể
hiện sự đầu tư công phu. Kỹ năng vẽ họa tiết được nâng cao rõ
rệt sử dụng một cách sáng tạo, linh hoạt các biến thể từ những
họa tiết trang trí dân tộc vào các bài trang trí, kỹ năng vẽ họa
tiết, áp dụng vào các bài trang trí được cải thiện đáng kể...
Dưới đây là kết quả học tập khi áp dụng giải pháp mới vào
việc dạy - học có sự lồng ghép, liên hệ giữa một số bài đã lựa
chọn trước theo hướng đổi mới “dạy học theo chủ đề” giúp học
sinh tiếp cận, tìm hiểu, trải nghiệm và sáng tạo:

Lớp


số

Vẽ, chép
được họa tiết
trang trí

Sĩ số
6A


40

36

6B

41

34

40

20

6A

%
~90
%
~82
%
~50

Tiêu chí đánh giá
Biết lựa
Nêu được
Biết cách
chọn và ứng
cảm nhận

sắp xếp họa
dụng họa tiết khi quan sát
tiết khi thực
trang trí dân
họa tiết
hành tranh
tộc vào bài trang trí dân
trí
tộc
Sĩ số
34
33
18

%
~85
%
~80
%
~45

Sĩ số
34
30
16

%
~85
%
~73

%
~40

Sĩ số
29
28
14

%
~72
%
~68
%
~35

Đ¹t ®Çy
®ñ c¸c
chøng cø
cña ph©n
m«n trang
trÝ
Sĩ số
39
37
17

%
~97
%
~90

%
~42

20


6B

41

17

%
~41
%

15

%
~36
%

15

%
~36
%

12


%
~29
%

16

%
~39
%

*KÕt qu¶ so sánh cho thấy tỷ lệ học sinh đạt các tiêu chí tăng rõ rệt khi
áp dụng các giải pháp mới và khi chưa áp dụng.
III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1– Kết luận
- Để giáo dục cho học sinh quan tâm hơn đến văn hóa truyến thống trong
tình hình xã hội hiện nay là vô cùng cần thiết. dù chỉ là một việc làm nhỏ nhưng
bằng sự nhiệt tình, lòng yêu nghề chịu khó và say mê tận tuỵ với công việc
giảng dạy hơn ai hết mỗi giáo viên hãy chung tay trong khả năng của mình góp
phần giữ gìn bản sắc dân tộc bằng những việc làm cụ thể, để giúp học sinh –
giới trẻ hiện nay tránh xa lối sống lai căng, xa dời văn hóa truyền thống. dạy
học mĩ thuật cùng với các môn học khác như văn học, lịch sử, địa lý…thông qua
dạy học tích hợp; kiến thức liên môn...đang âm thầm góp sức giữ gìn bản sắc
Việt.

2 – Kiến nghị
*Để việc dạy học mĩ thuật có chất lượng hơn rất cần sự quan tâm hơn nữa
của các cấp lãnh đạo ngành, cán bộ quản lý ở các trường học và sự nhìn nhận
đánh giá đúng vị trí , vai trò của môn học, phối hợp với nhà trường, hội phụ
huynh quan tâm tạo điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để phục vụ thiết
thực cho bộ môn này.

Trên đây là một số giải pháp của tôi trong công tác giảng dạy bộ môn Mĩ
thuật với mong muốn góp sức mình vào chủ trương chung trong công tác đổi
mới phương pháp dạy học – đổi mới toàn diện triệt để nền giáo dục. Qua một vài
kinh nghiệm nhỏ này tôi hi vọng giúp cho học sinh nhận thấy vẻ đẹp tiềm ẩn
phía sau các họa tiết trang trí dân tộc, thêm trân trọng, yêu quí vốn văn hóa quí
báu của cha ông để từ đó các em thêm tự hào về bề dày truyền thống lịch sử của
dân tộc, tạo động lực để các em cố gắng tìm tòi, khám phá vốn văn hóa cổ
truyền phục vụ tốt hơn cho quá trình học tập. Tuy nhiên, việc thực hiện và
viết sáng kiến kinh nghiệm, khả năng trình bày còn hạn chế, đôi chỗ diễn
đạt chưa lưu loát, thiếu mạch lạc, thời gian thực nghiệm còn ít chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong
sự góp ý của hội đồng khoa học và đồng nghiệp đề đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đông Sơn ngày 15
tháng 3 năm 2016
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là sáng
kiến kinh nghiệm của cá nhân

21


tôi không sao chép nội dung
của người khác !
Người thực
hiện

Lê Xuân Sinh


PHỤ LỤC
Một số bài tập chép vốn cổ và trang trí của Học sinh

22


23


24


25


×