Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Một số giải pháp quản lý, tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường THCS thọ bình, huyện triệu sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.72 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp xây dựng cơ sở lý thuyết
1.4.2. PP nghiên cứu điều tra khảo sát thực tế thu thập thông tin
1.4.3. Phương pháp thống kê, đối chứng, xử lý số liệu
1.4.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
2.3. Các SKKN hoặc giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1.Quán triệt về nhận thức
2.3.2. Xây dựng kế hoạch
2.3.3. Xây dựng đội ngũ
2.3.4. Xây dựng nội dung chương trình, hình thức bồi dưỡng
2.3.5. Thành lập đội tuyển
2.3.6. Xây dựng cơ sở vật chất nhà trường
2.3.7. Sử dụng hiệu quả thiết bị, đồ dùng dạy học
2.3.8. Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn
2.3.9. Nâng cao năng lực, phẩm chất người quảnlý
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với HĐGD, với bản thân, đồng nghiệp,
nhà trường
2.4.1 Kết quả điều tra
2.4.2. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.3. Kết quả đối chứng sau khi tiến hành đề tài nghiên cứu
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận


3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Sở Giáo dục, phòng Giáo dục
3.2.2. Đối với trường
3.2.3 Đối với giáo viên

Trang
2
2
3
3
3
3
3
3
3
4
4-5
6-7
7
7
7
7
8
8
8
8
9
9
9
9-10

10-11
11-12
12
12
12
12
12
13

1


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp quản lý, tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường
THCS Thọ Bình huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
1. Phần mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài.
“ Hiền tài là nguyên khí của Quốc gia…” ( Thân Nhân Trung 1419-1499).
Đúng vậy trong bất cứ xã hội nào dù là xã hội phong kiến, tư bản chủ nghĩa hay xã
hội, Xã hội chủ nghĩa cũng cần người tài giỏi để gáng vác giang sơn. Nhân tài hoàn
toàn phụ thuộc vào nền Giáo dục - Đào tạo của một Quốc gia. Bởi thế Giáo dục Đào tạo giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi
Đất nước.
Tại Hôi nghị TW II khoá VIII đảng ta đã nêu rõ: “ Cùng với khoa học và
công nghệ, Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Giáo dục - Đào tạo phải đi trước một bước để
đào tạo nhân lực, bồi dững nhân tài. Cụ thể hoá Nghị quyết TWII khoá VIII. Luật
giáo dục nhấn mạnh nhiệm vụ quan trọng của Giáo dục- Đào tạo “ Đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có trí thức, có sức khoẻ, thẩm mỹ
và năng lực...”. Nhân tài Việt Nam phải là người có đức, có tài mới thực hiện được

lí tưởng dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Nghị quyết số 29 NQ/TW Nghị quyết Hội
nghị Trung ương VIII khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Trong công tác quản lí giáo dục ở nhà trường, quản lý, tổ chức chỉ đạo việc
bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ trọng tâm góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo, nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường. Đào tạo cho quê hương
Đất nước một thế hệ trẻ có Tài có Đức để phát triển khoa học với công nghệ hiện
đại, đáp ứng được với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vấn đề tổ
chức bồi dưỡng học sinh năng khiếu, học sinh giỏi ở nước ta từ trước đến nay đã
được triển khai ở các trường và nhiều cấp độ khác nhau nhưng chưa có tư liệu
chính thống về phần lí luận cũng như thực tiễn. Có một số tài liệu của một số tác
giả đề cập đến vấn đề này như Phạm Văn Hoàn, Nguyễn Trọng Bảo, Vũ Ngọc Hải,
Hà Minh Đức.
Trong nhiều năm làm công tác quản lý chuyên môn ở trường THCS Thọ
Bình huyện Triệu Sơn, bản thân tôi nhận thấy Thọ Bình là một xã miền núi có điều
kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí không đều. Nhưng con em Thọ
Bình rất ngoan, chăm học và nhiều học sinh có khả năng học tập tốt, đội ngũ giáo
viên của nhà trường trẻ, khỏe, nhiệt tình trong công tác, nhiều có viên có khả năng
giảng dạy tốt. Nhưng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và công tác quản lý bồi

2


dưỡng học sinh giỏi của nhà trường chưa được đầu tư đúng mức. Chính vì vậy tôi
luôn ấp ủ trong mình phải xây dựng kế hoạch quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi ở
tất cả các môn học có thi học sinh giỏi các cấp . Năm học 2011- 2012 được sự quan
tâm giúp đỡ của đồng chí Nguyễn Văn Tiến Hiệu trưởng tôi đã xây dựng một kế
hoạch quản lý, tổ chức bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi từ năm học 2012 - 2013
đến năm học 2015- 2016.

1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho nhà trường, đào tạo
ra những thế hệ học sinh có đủ Tài, Đức để hội nhập với sự phát triển của Đất nước
và thế giới, xây dựng quê hương đất nước ngày càng giàu mạnh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Trong phạm vi rất hạn hẹp của đề tài này, tôi muốn góp phần nhỏ bé vào hệ
thống lí luận cũng như thực tiễn của việc quản lý, tổ chức chỉ đạo công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi các cấp tại trường Trung học cơ sở Thọ Bình huyện Triệu Sơn
tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu trên tôi sử dụng phối hợp các phương
pháp sau:
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
Phương pháp này nhằm thu thập thông tin khoa học trên cơ sở các văn bản,
tài liệu, các công trình khoa học có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý
thuyết, xây dựng khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin:
Từ những điều tra thực tế, thu thập thông tin trong công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi những năm trước đó tôi đã trao đổi những ý tưởng của cá nhân về xây
dựng một kế hoạch về công tác bồi dưỡng đối với 22 giáo viên trong trường trực
tiếp dạy các học sinh giỏi và 60 học sinh giỏi của nhà trường từ lớp 6 đến lớp 9 để
thu thập những thông tin về mức độ nhận thức về tầm quan trọng của công tác tổ
chức, bồi dưỡng học sinh giỏi. Từ đó đề xuất những giải pháp tổ chức tốt công tác
này.
1.4.3. Phương pháp thống kê, đối chứng, xử lý số liệu:
Sử dụng phương pháp này, tôi phân tích số liệu điều tra, kết quả thực
nghiệm, thống kê, đối chứng kết quả của những năm học chưa thực hiện đề tài và
những năm học sau khi thực hiện đề tài từ đó rút ra các kết quả định lượng cụ thể,
trên cơ sở đó rút ra kết luận định tính.
1.4.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:

Qua một thời gian thực hiện, có thể sau một đợt thi tuyển học sinh giỏi cấp
huyện, cấp tỉnh có thể rút ra kinh nghiệm, chỉ ra những thành công kể cả những mặt
chưa thành công. Từ đó đề ra những biện pháp khoa học hữu hiệu cho việc nâng

3


cao chất lượng tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, cũng như trong công tác quản lý
bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp.
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận:
Từ xưa ông cha ta đã đúc rút kinh nghiệm quý báu: “ Hiền tài là nguyên khí
của Quốc gia” ( Thân Nhân Trung 1419-1499) minh chứng cho truyền thống quý
trọng nhân tài của dân tộc Việt Nam. Việc phát hiện tuyển chọn, bồi dưỡng nhân tài
thể hiện từ thời Lý, Trần, Lê…qua việc xây dựng Văn Miếu- Quốc Tử Giám.
Trường bồi dưỡng nhân tài đầu tiên của nước ta.
Sau khi cách mạng tháng 8 thành công ngày 21/11/1946 trong bài viết
“ Tìm người tài đức” Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “ Nước nhà cần phải kiến
thiết, kiến thiết phải có người tài” Đảng, Bác rất quan tâm đến nhân tố con người.
Đặc biệt là những năm gần đây từ khi Nghị quyết TWII khoá VIII về vấn đề bồi
dưỡng, nhân tài càng được coi trọng, với quan điểm “ Giáo dục là quốc sách hàng
đầu” thì chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến và đội ngũ học sinh giỏi ngày
càng nhiều. Ngày 04/11/2013 đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban
hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp Trung ương khóa XI. Nghị quyết số
29 NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Hiện nay cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đã đạt được nhiều thành tựu rực
rỡ. Nền văn minh trí tuệ đang làm cho tính chất lao động và cơ cấu lao động xã hội
thay đổi. Trước tình hình như vậy, mọi quốc gia đều thiếu nguồn nhân tài.

Xuất phát từ yêu cầu phát triển công nghiệp sạch hay công nghệ cao cấp, bên
cạnh mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực nhà trường tương lai còn đặc biệt
chú ý đến việc bồi dưỡng và phát triển nhân tài.
Thực tiễn cho thấy: Ở một số nước công nghịêp mới phát triển được mệnh
danh là những “ con Rồng ” họ đã sớm lựa chọn các lĩnh vực khoa học và công
nghệ mũi nhọn thích hợp để đầu tư về mọi mặt, nhất là đầu tư chất xám, đầu tư vào
lĩnh vực giáo dục, nhằm đào tạo, bồi dưỡng những người tài năng để từng bước
vươn lên chiếm lĩnh thị trường trong khu vực và quốc tế như: Nhật Bản, Hàn Quốc,
SigaPo, Thái Lan...
Với nước ta để đáp ứng nhu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, Hội nghị ban chấp hành TW lần thứ 2 khoá VIII đã đề ra chiến lược phát
triển giáo dục và đào tạo. Nghị quyết số 29 NQ/TW Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Không chỉ ở nước ta mà các nước trên thế giới đều rất quan tâm đến công tác
tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở bậc THCS, ngành Giáo dục- Đào tạo đã chú ý tới
4


khâu phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi với các chế độ chính sách phù
hợp nhằm phát triển số lượng, nâng cao chất lượng học sinh giỏi ở các trường
THCS. Tuy nhiên năng khiếu, tài năng chưa được phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và
sử dụng như mong muốn nên chúng tôi gặp nhiều khó khăn trên lĩnh vực kinh tế,
khoa học xã hội.
Tại sao phải bồi dưỡng nhân tài ?
Việc bồi dưỡng nhân tài tạo ra những khâu đột phá trong các lĩnh vực. Đặc
biệt là lĩnh vực kỹ thuật và những ngành kinh tế mũi nhọn của Quốc gia.
Bồi dưỡng nhân tài tạo cầu nối hoà nhập với thế giới nhân loại thông qua quá
trình chuyển giao công nghệ.
Quan niệm về học sinh giỏi.

Học sinh giỏi là học sinh có năng lực, trí tuệ, đặc biệt giỏi hoặc có năng
khiếu về một môn nào đó, là sự đánh giá, ghi nhận kết quả học tập của các em đạt
ở mức độ cao so với mục tiêu môn học ở từng cấp học, lớp học. Kết quả mỗi môn
học của học sinh giỏi được thể hiện qua kiến thức, kĩ năng đồng thời thể hiện ở
trình độ tư duy, thái độ và cách ứng xử, vận dụng trong giao tiếp hàng ngày.
Nhận thức về công tác quản lý trong nhà trường:
* Quản lí
Ở góc độ chung nhất: Quản lí là vạch ra mục tiêu cho một bộ máy, lựa chọn
phương tiện, điều kiện tác động đến bộ máy để đạt tới mục tiêu.
Ở góc độ kinh tế: Quản lí là tính toán sử dụng hợp lí các nguồn lực nhằm đạt
tới mục tiêu đã đề ra.
Như vậy quản lí bao gồm các thành phần:
+ Chủ thể quản lí và các tác động quản lí.
+ Mục tiêu quản lí.
+. Đối tượng quản lí.
* Quản lí giáo dục.
- Hiện nay định nghĩa thế nào là quản lí Giáo dục, tuy chưa hoàn toàn thống
nhất với nhau nhưng đã có nhiều ý kiến cơ bản đồng nhất với nhau.
- Theo chuyên gia Giáo dục Liên Xô cũ: MiKen Dacop “ Tập hợp những
biện pháp, tổ chức, phương pháp cán bộ, kế hoạch hoá... nhằm đảm bảo vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở
rộng hệ thống cả về mặt chất lượng cũng như số lượng”.
- Theo ông Phạm Minh Hạc “ Quản lí nhà trường ( Quản lí Giáo dục nói
chung) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên tắc giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với nghành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh
- Quản lí giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp với
quy luật của chủ thể quản lý nhằm tạo cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý
5



giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa
Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo
dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Thọ Bình là xã miền núi đặc biệt khó khăn của huyện Triệu Sơn, đời sống
kinh tế của nhân dân còn nghèo, trình độ dân trí không đồng đều vì thế ảnh hưởng
không nhỏ đến nhiệm vụ, công tác giáo dục của nhà trường.
Trong những năm gần đây được Đảng và Nhà nước quan tâm đến đời sống
nhân dân ngày càng được nâng lên nên việc học tập của con em được nhận thức
đúng đắn hơn và đang đầu tư cho sự nghiệp giáo dục xã nhà về mọi mặt.
Công tác xã hội hoá giáo dục ngày càng được quan tâm đúng mức hơn, các
tổ chức đoàn thể đã kết hợp chặt chẽ cùng với nhà trường, gia đình, quan tâm đến
việc học hành của con em.
Trường THCS Thọ Bình với diện tích 2800m2. tổng số 12 lớp với 356 học
sinh Cán bộ , giáo viên, nhân viên có 26 người. Trong đó CBQL: 03 người ( 01
hiệu trưởng, 02 phó hiệu trưởng), giáo viên 22 người, nhân viên 01 người. Trình độ
cán bộ quản lí và giáo viên, nhân viên đạt chuẩn và trên chuẩn 100%.
Nhà trường có một chi bộ Đảng: Có 21 đảng viên, có chi Đoàn thanh niên
gồm: 10 Đoàn viên( là giáo viên). Cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường đều có
phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề, có ý thức học tập nâng cao chuyên môn nghiệp
vụ, thương yêu học sinh, chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước, có ý thức tổ chức kỉ luật, đoàn kết thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, xây
dựng tập thể sư phạm kỉ cương,tình thương trách nhiệm.
* Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi trước khi thực hiện đề
tài:
Từ nghiên cứu về tình hình thực tế của đơn vị tôi nhận thấy còn nhiều tồn tại
những trong công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi như sau:
Nhà trường chưa có chiến lược bồi dưỡng học sinh giỏi dài hạn ( 4 năm liên

tục từ lớp 6 đến lớp 9) mà chỉ tiến hành các bồi dưỡng học theo năm học, nên
không mang tính ổn định lâu dài, công tác quản lý còn chưa chặt chẽ.
Thiếu kinh phí cho công tác thi đua- khen thưởng giáo viên có học sinh giỏi
các cấp.
Nhận thức của giáo viên về công tác quản lý, bồi dưỡng học sinh giỏi chưa
được coi trọng, chưa thật sự nhiệt tình đầu tư thời gian công sức vào công việc bồi
dưỡng.
Nhiều giáo viên nhà ở xã nơi công tác nên không thể tổ chức bồi dưỡng cho
học sinh được.
Về phía học sinh tâm lý không ổn định, mỗi năm chọn một môn, một số học
sinh không quan tâm đến việc thi học sinh giỏi.
6


Về phía gia đình học sinh chưa quan tâm nhiều đến kế hoạch bồi dưỡng học
sinh giỏi của nhà trường nên chưa tạo điều kiện tốt cho con em, cả về không gian,
thời gian, kể cả về kinh phí học tập.
Thống kê kết quả học sinh giỏi ba năm học trước khi áp dụng đề tài:
Giải cấp huyện
Giải cấp tỉnh
Giải cấp Quốc gia
Năm
học Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK
2009
0
1
1
4 0
0
0

1
0
0
0
0
2010
2010
1
1
2
6
0
0
1
0
0
0
0
0
2011
2011
1
1
2
8
0
1
1
0
0

0
0
0
2012
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề:
2.3.1. Quán triệt việc nhận thức:
Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi và đưa nghị quyết của chi bộ để chi bộ
chỉ đạo công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, nghị quyết của Hội nghị Cán bộ, giáo
viên, nhân viên nhà trường hàng năm học, để toàn thể đảng viên, cán bộ, giáo viên,
nhân viên nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
Trong kế hoạch hàng năm của chuyên môn nhà trường phải quán triệt công
tác chỉ đạo, bồi dưỡng học sinh giỏi. Mỗi giáo viên đều phải có học sinh giỏi bộ
môn mình dạy. Có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi thường xuyên, liên tục từ lớp
6 đến lớp 9. Có chỉ tiêu cụ thể học sinh giỏi cho từng môn, từng khối trong kế
hoạch.
2.3.2. Xây dựng kế hoạch:
Từ những nhận thức về công tác quản lý, chỉ đạo việc bồi dưỡng học sinh
giỏi bắt đầu từ năm học 2012- 2013 được sự giúp đỡ của đồng chí Hiệu trưởng nhà
trường tôi đã tiến hành xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi tất cả các môn
học có trong nội dung thi học sinh giỏi các cấp trong một thời gian dài 4 năm ( từ
2012 – 2016.)
2.3.3. Xây dựng đội ngũ:
Chọn giáo viên dạy đội tuyển phải có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực,
chuyên môn vững, thường xuyên học hỏi nâng cao trình độ( trình độ đạt chuẩn trở
lên).

7



Giáo viên phải nhiệt tình, có sức khoẻ, phải là những giáo viên giỏi các cấp (
trường, huỵên, tỉnh). Giáo viên có ý thức tự học, tự bồi dưỡng, cầu tiến bộ, chịu
khó nghiên cứu, học hỏi.
- Giáo viên có nhiều kinh nghiệm ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi, đã có
nhiều học sinh giỏi đạt các giải trong kì thi học sinh giỏi các cấp. Có chỉ tiêu học
sinh giỏi cụ thể cho các đồng chí tham gia bồi dưỡng.
2.3.4. Xây dựng nội chương trình, hình thức bồi dưỡng:
Giáo viên phải tự xây dựng chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi cho môn
học của mình phụ trách theo từng năm học phải đảm bảo các yêu cầu sau: Nội dung
chương trình bồi dưỡng dựa trên kiến thức đã được học giáo viên nâng cao cho học
sinh về kiến thức, kĩ năng, tư duy...
Nội dung bồi dưỡng vừa phải, không nhồi nhét, không áp đặt.
Trong quá trình bồi dưỡng học sinh cần chú ý cung cấp cho học sinh phương
pháp tự tìm tòi, nghiên cứu phát hiện tri thức để các em chủ động chiếm lĩnh tri
thức mới.
Mục tiêu của bồi dưỡng học sinh giỏi là trang bị thêm kiến thức sâu hơn,
rộng hơn, cao hơn, kiến thức đó phải gắn liền với kiến thức của bậc học mà học
sinh đang học.
Bồi dưỡng học sinh giỏi từng môn nhưng không coi nhẹ các môn học khác.
Đa dạng về hình thức bồi dưỡng có thể ngay trong giờ học chính khóa, bồi
dưỡng riêng trên lớp, tự học tự nghiên cứu, học qua tài liệu…
2.3.5. Thành lập đội tuyển:
Chọn học sinh và thành lập đội tuyển từ năm lớp 6 và duy tốt đến năm lớp 9,
để giáo viên học sinh yên tâm học tập, rèn luyện nhưng phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
Học sinh có năng khiếu các bộ môn, phát hiện những học sinh ham mê, hay
học hỏi, thích nghiên cứu, khám phá cái mới, có sáng tạo trong học tập, có những
biểu hiện độc đáo trong tư duy, có trí nhớ tốt, có khả năng tổng hợp so sánh, có khả
năng suy luận logic, có khả năng phân tích, phán đoán, có ý tưởng độc đáo ...
Khi phát hiện được cần kiểm tra bồi dưỡng, phân loại, phân công giáo viên

kèm cặp giúp đỡ, định hướng để học sinh có điều kiện phát triển năng khiếu của
mình.
Nhà trường cần tổ chức các cuộc thi sơ khảo để đánh giá xếp loại học sinh,
phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu để có kế hoạch bồi dưỡng cho phù hợp.
2.3.6. Xây dựng cơ sở vật chất nhà trường:
Lãnh đạo nhà trường đã tham mưu với địa phương hội cha mẹ học sinh đầu
tư trang thiết bị dạy học như phòng máy vi tính có kết nối Internet, hệ thống máy
tính, máy chiếu đa năng trên lớp học để nâng cao chất lượng dạy và học.
Lãnh đạo nhà trường đã họp với hội cha mẹ học sinh, các phụ huynh học
sinh có học sinh giỏi, các tổ chức trong xã, bàn các biện pháp cụ thể ( quan tâm hổ
8


trợ kinh phí cho giáo viên bồi dưỡng) nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học
sinh giỏi.
2.3.7. Sử dụng hiệu quả thiết bị, đồ dùng dạy học:
Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học đặc biệt là
việc sử dụng hiệu quả hệ thống máy tính, máy chiếu đa năng nhằm khai thác và
cung cấp tốt những kiến thức cần thiết, nâng cao cho học sinh.
2.3.8. Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn:
Cải tiến nề nếp sinh hoạt chuyên môn, thường xuyên tổ chức các cuộc thảo
luận theo nhóm chuyên môn bàn bạc trao đổi kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi.
2.3.9. Nâng cao năng lực, phẩm chất của người quản lí:
Việc bồi dưỡng năng lực và phẩm chất của người cán bộ quản lí cụ thể như :
Bồi dưỡng về khả năng hiểu biết, ứng xử về mọi mặt .
Bồi dưỡng về trình độ chuyên môn , văn hoá và nghiệp vụ quản lí.
Bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức và phong cách lãnh đạo.
Bồi dưỡng về năng lực quản lí.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng

nghiệp, nhà trường
2.4.1 Kết quả điều tra :
Tôi đã sử dụng phiếu điều tra để đánh giá mức độ nhận thức của cán bộ, giáo
viên, nhân viên về tầm quan trọng của công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi.
Câu hỏi 1:
Theo đồng chí các biện pháp tổ chức quản lí đối với công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi có ý nghĩa quan trọng như thế nào.?
Mức độ
Kết quả
Tỉ lệ
Ghi chú
Rất quan trọng
21/26
80.7%
Quan trọng
5/26
19.3%
Bình thường
0
0
Kết luận 1: Như vậy 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường đã nhận thức
sâu sắc về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
Câu hỏi 2: Theo đồng chí các biệp pháp tổ chức quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi có
cần thiết không.?
Không cần
Cần thiết
Bình thường
thiết
TT
Các biện pháp

SL
%
SL
%
SL
%
1. Quán triệt việc nhận thức
23/26 88.4 3/26 11.6
0
2. Xây dựng kế hoạch
25/26 96
1/26
4
0
3. Xây dựng đội ngũ
26/26 100
0
0
4. Xây dựng nội dung chương 23/26 88.4 3/26 11.6
0
trình, hình thức bồi dưỡng
9


5.
6.

Xây dựng đội tuyển
26/26 100
0

0
Xây dựng cơ sở vật chất nhà 21/26 80.7 4/26 15.3 1/26
4
trường
7. Sử dụng hiệu quả thiết bị, đồ 20/26 76.8 5/26 19.2 1/26
4
dùng dạy học
8. Nâng cao chất lượng sinh hoạt 25/26 96
1/26
4
0
tổ chuyên môn
9. Nâng cao năng lực, phẩm chất 26/26 100
0
0
của người quản lý
10. Tổng cộng:
215
92
17
7.2
2
0.8
Kết luận 2: Như vậy các biện pháp tổ chức quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi là cần
thiết trong nhà trường.
Câu hỏi 3: Theo đồng chí các biệp pháp tổ chức, quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi
phải được tiến hành như thế nào.?
Mức độ
Kết quả
Tỉ lệ

Ghi chú
Thường xuyên
23/26
88.4
Không thường xuyên
3/26
11.6
Không thực hiện
0
0
Kết luận 3: Như vậy ta thấy công tác tổ chức, quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi phải
được tiến hành thường xuyên trong năm học.
Ngoài các biện pháp nêu trên trong quá trình thực hiện tôi còn áp dụng một
số biện pháp khác nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng.
- Xây dựng kỷ cương nề nếp lớp học.
- Tăng cường công tác viết sáng kiến kinh nghiệm về bồi dưỡng học sinh
giỏi
- Tổ chức các cuộc giao lưu theo chuyên đề với các trường bạn, mời các giáo
viên có nhiều kinh nghiệm hoặc cốt cán của phòng GD về trao đổi tư vấn đề
phương pháp ôn đội tuyển.
- Đề xuất với nhà trường khen thưởng kịp thời cho những giáo viên có nhiều
học sinh đạt giải cao.
2.4.2. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Từ những điều tra khảo sát ở trên tôi khẳng định đề tài nghiên cứu của mình
đã mang lại những hiệu quả tích cực trong công tác quản lý bồi dưỡng học sinh ở
trường THCS Thọ Bình cụ thể như sau:
* Đối với nhà trường
- Toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường đã nhận thức sâu sắc về ý
nghĩa, tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Nhà trường đã xây dựng được kế hoạch quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi

mang tính chiến lược.

10


- Nhà trường bồi dưỡng được một đội ngũ giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi
có phẩm chất chính trị tốt, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ.
- Huy động được các lực lượng tham gia vào công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi.
- Khen thưởng hợp lý cho giáo viên, học sinh có thành tích cao trong thi học
sinh giỏi các cấp.
* Đối với giáo viên:
- Nhận thức sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh
giỏi.
- Những đồng chí được phân công bồi dưỡng bồi dưỡng đội tuyển học sinh
giỏi đã thấy được sự vinh dự cho bản thân khi được lãnh đạo nhà trường và phụ
huynh học sinh tin tưởng giao trách nhiệm quan trọng này bản thân cho mình mà cố
gắng phấn đấu.
- Thành lập được đội tuyển học sinh giỏi ổn định từ lớp 6 đến lớp 9 để tập
trung ôn luyện.
- Tin tin tưởng vào công tác quản lý chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà
trường nên kết quả bôid dưỡng đội tuyển học sinh giỏi các cấp năm sau luôn cao
hơn năm trước.
* Đối với phụ huynh học sinh:
- Hoàn toàn yên tâm, tin tưởng vào công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi
của nhà trường.
- Phụ huynh học sinh hoàn toàn yên tâm khi các thầy cô giáo chọn con em
mình tham gia vào đội tuyển học sinh giỏi, tình nguyện hổ trợ kinh phí cho giáo
viên ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi.
* Đối với học sinh:

- Học sinh yên tâm, tin tưởng khi được các thầy cô giáo viên chọn vào đội
tuyển học sinh giỏi các môn từ lớp 6 đến lớp 9. Chính vì vậy kết quả thi học sinh
giỏi các cấp luôn năm sau cao hơn năm trước, cụ thể như sau:
2.4.3. Kết quả đối chứng sau khi thực hiện đề tài nghiên cứu:
Giải cấp huyện
Giải cấp tỉnh
Giải cấp Quốc gia
Năm
học Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK
2012
1
2
4
17
2
1
0
0
0
0
0
0
2013
2013
1
2
3
20
0
2

1
0
0
0
0
0
2014
2014
2
3
4
21
0
2
1
0
0
0
0
0
2015
11


2015
2016

9

3


5

12

2

0

0

0

1

0

0

0

Khi so sánh kết quả thi học sinh giỏi tất cả các môn qua các năm học trước khi áp
dụng đề tài và sau khi áp dụng đề tài tôi nhận thấy sau khi áp dụng số học sinh giỏi
các năm đã tăng lên rõ rệt cả về số lượng và chất lượng.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.
* Sau khi thực hiện đề tài tôi rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác quản
lý bồi dưỡng học sinh giỏi như sau:
- Công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ rất quan trọng đối
với trường THCS Thọ Bình nói riêng và các trường THCS nói chung trên địa bàn

huyện Triệu Sơn.
- Để làm tốt công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi cần phải xây dựng
được hệ thống các biện pháp quản lý phù hợp và đồng bộ với điều kiện thực tiễn
của nhà trường.
- Phải xây dựng được đội ngũ giáo viên có phẩm chất chính trị tốt, vững về
chuyên môn nghiệp vụ không ngừng học hỏi để tiến bộ.
- Thành lập được đội tuyển học sinh giỏi ổn định từ lớp 6 đến lớp 9.
- Phải được sự ủng hộ của lãnh đạo địa phương, tin tưởng của phụ huynh học
sinh đối với nhà trường và các thầy cô giáo.
- Xây dựng cơ sở vật chất nhà trường đủ điều kiện để phục vụ công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi.
- Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn
- Lãnh đạo nhà trường phải có tầm nhìn chiến lược về công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi.
* Khả năng ứng dụng của đề tài
- Tôi tin tưởng vào tính hiệu quả của đề tài này từ khi ứng dụng thực tế trong
công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường THCS Thọ Bình từ năm học
2012 -2013 đến năm học 2015- 2016 và những năm học tiếp theo.
- Đề tài này có thể ứng dụng đối với các trường THCS có điều kiện kinh tế xã hội tương đồng như ở xã Thọ Bình hoặc tốt hơn.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Sở giáo dục, Phòng giáo dục.
- Cần có kế hoạch ngắn hạn ,dài hạn cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi .
- Làm tốt công tác khen thưởng cho các trường có nhiều học sinh giỏi.
- Cần đầu tư cơ sở vật chất cho các trường có phong trào bồi dưỡng học sinh
giỏi tốt.
3.2.2. Đối với nhà trường.
12


- Tăng cường vận dụng sáng kiến kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi vào

quá trình giảng dạy.
- Đầu tư CSVC trang thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo.
- Hổ trợ kinh phí đúng mức cho giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Làm tốt công tác khen thưởng giáo viên có nhiều giải cao trong các kỳ thi
học sinh giỏi các cấp.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc dạy và học của giáo viên và
học sinh.
3.2.3. Đối với giáo viên
- Tích cực, tự giác, nhiệt tình, sáng tạo trong bài dạy. Bồi dưỡng học sinh
giỏi vừa là trách nhiệm, vừa là vinh dự cho bản thân nên cần phải luôn cố gắng.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.

Lê Anh Tuấn

Danh mục tài liệu tham khảo
1Nghị quyết Trung ương II khoá VIII của Đảng cộng sản Việt Nam

13


2- Nghị quyết lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI ( Nghị quyết 29
NQ/TW
2Luật giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3Bài viết của đồng chí Trường Chinh bàn về cải cách giáo dục
4Nghị quyết 142 NQ/TƯ của Bộ chính trị.

5Hồ Chí Minh bàn về giáo dục NXB Giáo dục Hà nội-1962.
6Một số tài liệu tham khảo của các tác giả Phạm Văn Hoàn, Nguyễn Trọng
Bảo,Vũ Ngọc Hải, Hà Minh Đức...

14



×