Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một số kinh nghiệm xây dựng các lớp bồi dưỡng kiến thức, nhằm đem lại hiệu quả trong việc xây dựng nông thôn mới, tại trung tâm học tập cộng đồng xã xuân thành thọ xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 18 trang )

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m häc 2015 - 2016

I: MỞ ĐẦU
Có thể nói, đến nay hình hài nông thôn mới đã rõ, trong đó điểm nổi bật là
phát triển có quy hoạch khác với sự phát triển tùy tiện trước đây; các vấn đề liên
quan đến sản xuất, chuyển đổi ngành nghề được tập trung giải quyết sản xuất,
góp phần nâng cao đời sống người dân; hạ tầng nông thôn được thực hiện bài
bản, hiện đại hơn.
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới không phải chỉ là xây dựng điện,
đường, trường, trạm, là cơ sở hạ tầng, mà cái chính “Là nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người dân”. Mọi việc làm đều phải hướng vào mục tiêu
này, trong đó nông dân phải là chủ thể. Việc xây dựng nông thôn mới là để hiện
đại hóa nông thôn, chứ không phải “phá” nông thôn cũ để làm nông thôn mới
cho nên buộc phải lấy ý kiến người dân và tự người dân quyết định, chúng ta
không làm thay họ được. Một vấn đề rất cần thiết trong xây dựng nông thôn mới
là chuyển đổi các mô hình kinh tế nhằm mục đích tăng thu nhập cho người dân,
chúng ta xác định xây dựng nông thôn mới là phải làm cho đời sống kinh tế của
người dân giàu có hơn, đời sống văn hóa lành mạnh và giữ gìn bản sắc dân tộc,
chứ không phải xây dựng nông thôn mới chỉ với mục tiêu là làm điện, đường,
trường, trạm. Mà nếu vì mục tiêu để đời sống của dân khá hơn, giàu hơn thì nhất
định thu nhập của người nông dân phải tăng gấp nhiều lần. Đứng trước tình hình
đó bản thân tôi làm tại trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) xã thấu hiểu và
mạnh dạn cùng với ban giám đốc TTHTCĐ xã đã tham mưu cho đia phương “
Xây dựng các lớp bồi dưỡng kiến thức nhằm đem lại hiệu quả trong việc xây
dựng nông thôn mới, tại TTHTCĐ xã Xuân Thành- Huyện Thọ Xuân”, đặc
biệt là là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân bằng việc
chuyển đổi các mô hình kinh tế nhằm mục đích đem lại thu nhập cho người dân
cao hơn và có như vậy mới xóa đói giảm nghèo bền vững.
TTHTCĐ xã Xuân Thành đã thành công trong việc mở các lớp bồi dưỡng
kiến thức đem lại hiệu quả trong việc xây dựng nông thôn mới nói chung đặc
biệt là các lớp bồi dưỡng kiến thức về dồn thửa đổi điền để chuyển đổi cây


trồng, trồng các loại cây bưởi, cam, ổi…. thay cây lúa đã đem lại hiệu quả kinh
tế cao nói riêng. Mô hình chuyên đổi cây trồng đã được các đồng chí lãnh đạo
huyện, tỉnh đánh giá cao, được nhiều nơi đến học tập.
Tôi xin ghi lại một vài kinh nghiệm nhỏ xã tôi đã thành công trong việc
quy hoạch lại các mô hình chuyển đổi cây trồng đã đưa mức thu nhập cao cho
nhiều hộ dân trong xã. Một xã xây dựng thành công nông thôn mới với các tiêu
chí đạt được rất cao, rất mong các đồng chí đồng nghiệp góp ý, để đề tài được
hoàn chỉnh hơn!
1


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m häc 2015 - 2016

II: NỘI DUNG
II.1: CƠ SỞ LÍ LUẬN:
*TTHTCĐ đã góp phần quan trọng trong việc xây dựng nông thôn mới
(XD NTM).
Hoạt động của TTHTCĐ đã góp phần khởi sắc đời sống kinh tế, văn hóa,
tinh thần của người dân trên địa bàn xã, góp phần xây dựng nông thôn mới.
*Việc XD NTM đã đem lại lợi ích gì cho người dân ? Việc xây dựng NTM
nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế của quê hương, đất nước trong giai
đoạn mới. Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy
nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nông
nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học
- công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn
phát triển thiếu quy hoạch,…Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân
còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị
còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Vì vậy, xây dựng NTM là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện

đại hoá quê hương, đất nước. Đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn.
*Vấn đề mấu chốt viêc XD NTM là gì ? NTM giai đoạn 2010 - 2020 bao gồm
các đặc trưng sau: (1) Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư
dân nông thôn được nâng cao; (2) Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu
hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; (3) Dân trí
được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; (4) An ninh
tốt, quản lý dân chủ và (5) Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
Trong những năm gần đây: Trung tâm HTCĐ ra đời tạo niềm tin và hy
vọng về cơ hội học tập thường xuyên, học suốt đời của người dân nên đã được
sự đón nhận tích cực và sự ủng hộ rất cao của mọi tầng lớp nhân dân. Chính vì
vậy BGĐ TTHTCĐ xã đã lên kế hoạch hoạt động của TTHTCĐ nhằm đáp ứng
yêu cầu học tập của địa phương trong giai đoạn 2013: 2014, 2015 và hiện nay.
II.2: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1: Thực trạng việc xây dựng nông mới ở xã Xuân Thành:
Trong số 19 tiêu chí để đạt nông thôn mới thì tiêu chí khó nhất mà xã
Xuân Thành phải trăn trở đó là vấn đề chuyển giao khoa học kĩ thuật, dồn điền
đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi đưa
mức thu nhập của người dân lên cao. Để làm được điều đó phải làm thế nào để
người dân nắm vững và hiểu được cách chuyển dịch cơ cấu cây trồng phát triển
nông nghiệp, giảm tối thiểu hộ nghèo. Nâng cao đời sống về vật chất, tinh thần
cho người dân để đáp ứng với xã dạt chuẩn nông thôm mới.
Vậy bài toán khó nhất trong việc XD NTM ở địa phương Xuân
Thành? Đó là: chuyển đổi các mô hình kinh tế nhằm mục đích tăng thu nhập

2


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m häc 2015 - 2016
cho người dân (quy hoạch lại các mô chuyển đổi cây trồng đã đưa mức thu nhập

cao cho nhiều dân trong xã)
Thực tế dân cư trong xã sống chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Mức thu
nhập bình quân đầu người thấp không đáp ứng với tình hình xã nông thôn mới.
Vậy làm thế nào để đưa mức thu nhập của con người lên cao thì phải
chuyển đỏi nông nghiệp. Để giúp người dân nhận thức được điều đó phải giúp
họ nhận thấy được sự cần thiết chuyển đổi nông nghiệp thông qua các bài giảng
ở TTHTCĐ xã.
Trong hai năm học: Năm 2012- 2013 và 2013- 2014 TTHTCĐ xã đã mở
các bài giảng:
Lồng ghép kiến thức chăm sóc cây bưởi, cây cam.
Lồng ghép kiến thức nuôi lợn sạch cho các hộ gia đình và các trang trại.
Cho đến nay số hộ gia đình làm trang trại ngày càng tăng. Đặc biệt là
nhiều hộ gia đình dồn điền đổi thửa để làm trang trại gia tăng.
2: Kết quả của thực trạng: Với 25 ha chuyển đổi cây trồng hiện nay.
Cách tính: 1 ha = 20 sào
Trồng lúa: Thu hoạch 6 tạ/sào/năm.
01 tạ lúa= 600.000 đồng nên 1 sào = 6. 600.000 = 3.600.000.
Trồng bưởi: 50 gốc bưởi/ 1 sào
Bưởi mới cho thu hoạch khoàng 10- 20 quả/cây.
Mỗi quả: 25.000 đồng
Tính thời điểm 2013:
Khoảng 1 sào thu hoạch: 50. 15. 25.000 = 18.750.000.
Năm

Số diện tích đất trồng lúa
Số ha

2011
2012
2013


Thu nhập
20
6
0

Số diện tích chuyển đổi cây trồng
Số ha

Thu nhập

144.000.000

5
0
19
0
0
25 (15 ha cho
281.250.000
thu nhập)
Đứng trước thực trạng đó tôi thấy phải làm sao lồng ghép kiến thức để
tăng năng suất nông nghiệp lên cao đưa lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân.
Vì vậy tôi đã mạnh dạn tham mưu cho địa phương đưa ra một số giả pháp khắc
phục thực trạng trên như sau:
II.3: GIẢI PHÁP VÀ NỘI DUNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1: Các giải pháp thực hiện:
Trong nông nghiệp việc cung cấp thêm kiến thức chăm bón và chăm sóc
cây trồng vật nuôi là rất quan trọng. Việc phòng trừ bệnh cho cây trồng vật nuôi
lại càng quan trọng hơn. Chính vì vậy tôi đã đề suất với hội khuyến nông xây

43.000.000

3


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m häc 2015 - 2016
dựng các lớp bồi dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu học của người dân như trồng cây
bưởi, cây cam. nuôi lợn….như sau:
+ Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây bưởi diễn
+ Kỹ năng chăm sóc cây bưởi diễn sau khi thu hoạch.
+ Kỹ thuật chăm sóc cây cam canh
Đó chính là mục tiêu làm thế nào để giúp người dân thu được năng suất
cao cả về chất lượng lẫn số lượng.
Xuất phát từ mục tiêu đó tôi xây dựng một số giải pháp giảng dạy cho
TTHTCĐ bao gồm:
Giải pháp 1: Tổ chức các buổi chuyên đề về trồng và chăm sóc cây bưởi
diễn .
Giải pháp 2: Tổ chức các buổi chuyên đề về trồng và chăm sóc cây cam.
2: Các biện pháp tổ chức thực hiện:
2.1. Biện pháp 1: * Tổ chức các buổi chuyên đề về trồng và chăm sóc cây
bưởi diễn .
Mục tiêu của lớp học giúp học viên có thêm kiến thức, kĩ năng về:
Giống cây, kỹ thuật trồng bưởi diễn, kỹ thuật chăm sóc cây bưởi diễn… Ngoài
ra để cây sinh trưởng và phát triển tốt còn phụ thuộc vào những yếu tố tự nhiên
như: Đất, khí hậu, nguồn nước cung cấp cho cây…
2.1.1: Kỹ thuật chọn giống, làm đất và cách trồng
* Cách chọn giống cây
- Cây bưởi diễn giống: Chú ý nên chọn những giống cây bưởi diễn có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Tránh tình trạng mua phải những cây bưởi diễn kém
chất lượng khi thu hoạch chất lượng quả sẽ kém và đậu được ít quả.

- Cành bưởi diễn được chiết tại vườn.
* Cách làm đất trồng:- Đất trồng: Đất có kết cấu xốp , giữ mùn, giữ màu và giữ
các chất dinh dưỡng tốt, có khả năng thoát nước. Độ pH từ 5,5 đến 6,5 là thích
hợp nhất. Tránh trồng cây ở những vùng đất trống có nhiều gió vì sẽ làm hoa
bưởi rụng nhiều, tỷ lệ đậu quả giảm. Biện pháp khắc phục: Đối với
những vườn riêng lẻ ngoài cánh đồng trống thì nên trồng xen các loại cây cản
gió tốt.
*Cách trồng: Khi trồng cây bưởi diễn cần chú ý:
– Mật độ khoảng cách giữa các cây: Tùy vào đất từng vùng là đất xấu hay
đất tốt, thích hợp hay không thích hợp cho cây bưởi diễn mà ta có mật độ
khoảng cách trồng khác nhau.
+ Nếu đất tốt điều kiện thâm canh cao có thể trồng dày. Khoảng cách
giữa các cây là 3 x 3,5 m, mật độ khoảng 35 cây/ sào bắc bộ.
+ Nếu đất xấu : ta nên trồng thưa hơn. Khoảng cách giữa các cây là 5 x 6
m, mật độ khoảng 14 cây/ sào bắc bộ.
– Làm đất, đào hố: Cày bừa kĩ, làm sạch cỏ, lên luống cách nhau 4.5 – 5
m, rãnh rộng và sâu 30cm.
+ Đối với đất tốt: Đào hố có kích thước 60x60x50cm
+ Đối với đất xấu: Đào hố có kích thước lớn hơn: 80x80x60cm
4


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m häc 2015 - 2016
+ Nơi đất thấp thì phải đắp ụ cao từ 50 – 60 cm và có đường kính rộng
1m.
+ Phân bón lót: để cho cây bưởi giống mới trồng phát triển bộ rễ và có đủ
chất dinh dưỡng nuôi cây, chúng ta cần chú ý khâu bón lót trước khi trồng.
Loại
đất/Phân
bón


Phân
mục

hoai

Lân

Kali

Vôi

Đất tốt

20 – 25 kg

0,25 – 0,3 kg

0,2 – 0,25 kg

0,5 kg

Đất xấu

25 – 30 kg

0,3 – 0,5 kg

0,25 – 0,3kg


1 kg

bột

Chú ý: Để hỗn hợp phân bón lót từ 20 – 30 ngày để phân chuồng có
thể bay hơi, tránh tình trạng nóng rễ dẫn đến trột rễ.
Quy trình trồng bưởi diễn
Bước 1: – Dùng cuốc moi hố đã bón phân lót được để từ 20 – 30 ngày, đất
giữa hố phải lớn hơn bầu cây, cắt dây buộc bầu rồi sau đó đặt cây nhẹ nhàng
xuống hố tránh làm vỡ bầu đất.
– Để cây ở tư thế thẳng đứng sao cho mặt bầu cao bằng mặt ụ rồi sau đó
lấp đất nén chặt xung quanh tán cây. Chú ý: không nén chặt quá và không nén ở
phần gốc cây tránh làm đứt rễ .
Bước 2: Lấy 3 cái cọc cắm chéo nhau để trống cho cây không bị siêu vẹo
khi có gió to hoặc có con vật nào chạy qua. Dùng mùn rác, cỏ khô phủ kín gốc
giúp giữ đổ ẩm cho đất.
Bước 3: Sau khi trồng xong, tưới thật đẫm 1 lần. Các ngày sau mỗi ngày
tưới 2 lần vào khoảng 9h sáng và 3 – 4h chiều mát. Chú ý không tưới vào sáng
sớm khi trời vẫn còn sương và giữa trưa khi trời vẫn còn nắng ngắt. Có thể tùy
vào thời tiết mà có lượng nước tưới phù hợp giúp rễ và lá phát triển tốt nhất.
Quan sát quá trình phát triển của cây, nếu phát hiện có hiện tượng cây bị
sâu bệnh thì còn có biện pháp khắc phục.
2.1.2:Cách chăm sóc cây bưởi diễn:
* Cách chăm sóc cây bưởi diễn mới trồng.
Phải đảm bảo đủ lượng dinh dưỡng cho từng thời kì cây phát triển. Đặc
biệt là thời kì khi cây ra hoa và cho quả. Hai thời kỳ đó cây cần rất nhiều lượng
dinh dưỡng để ép hoa nở và nuôi quả. Nếu ít quá thì cây sẽ không đủ dưỡng chất
nuôi cây, khi đó hoa sẽ rụng và sẽ không đậu được quả. Nếu bón nhiều quá thì
vừa tốn kém về kinh tế vừa làm bưởi bị ộp, khô và không mọng nước
Vậy bón phân thế nào là đúng:

Phânhữu cơ

Đạm

Lân

Kali

Vôi bột
5


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m häc 2015 - 2016
Năm thứ 1
30 kg
300 gam 500 gam 110 gam
1 kg
Năm thứ 2
30 kg
500 gam 800 gam 330 gam
1 kg
Năm thứ 3
50 kg
860 gam
1,2 kg
460 gam
1 kg
Thời gian bón phân vào các đợt: được chia làm 4 đợt
– Đợt tháng 2: Bón 100% phân hữu cơ + 40% đạm + 40% kali
– Đợt tháng 5: 30% đạm + 30% kali

– Đợt tháng 8: 30% đạm + 30% kali
– Đợt tháng 11: 100% lân + 100% vôi
Chú ý: Bón phân kết hợp làm sạch cỏ.
* Cách chăm sóc cây bưởi diễn được 4 tuổi trở lên
Đây là thời kì cây bưởi cho quả, lượng phân bón được thiết lập dựa trên
năng suất của vụ trước. Có thể tham khảo bảng hướng dẫn sau:
Thời vụ bón phân cho cây: Toàn bộ lượng phân sẽ được chia làm 3 lần
trong năm.
Lần 1: Bón thúc hoa vào tháng 2: 40% đạm + 30% kali
Lần 2: Bón thúc quả vào tháng 4 – 5: 20% đạm + 30% kali
Lần 3: Bón sau thu hoạch vào tháng 11 – 12: 100% phân hữu cơ + 100%
phân lân + 40% đạm, 40% kali.

* Cách chăm sóc cây bưởi diễn sau khi thu hoạch
Vệ sinh tán cây:
– Thực hiện 5 lần/ năm. Vào các đợt: sau khi thu hoạch và sau các đợt
bưởi ra lộc ổn định.
+ Sau khi thu hoạch quả, dùng kéo cắt bỏ triệt để những cành bị sâu bệnh,
những cành bưởi không có lá, cành trong tán cây, cành vượt và những cành có
cuống quả mới thu hoạch.
+ Sau các đợt lộc ổn định ta cũng phải cắt bỏ triệt để những cành bưởi bị
sâu bệnh, những cành nhỏ, cành không có lá, cành vượt, cành trong tán cây. Chú
ý: Khi cắt phải cắt sát không để lại đoạn cành, bôi vôi vào vết cắt để hạn chế
một số sâu bệnh.
Cách bón phân
– Nên sử dụng các loại phân đa yếu tố NPK 5.10.3 dạng viên có tỷ lệ các
thành phần (N=5%; P2O5=10%; K2O=3%; MgO=9%; CaO=15%; S=2%;
SiO2=14%) phân đa yếu tố NPK 16.6.16 (N=16%; P2O5=6%; K2O=16%;
MgO=5%; S=2%; CaO=8%; SiO2=7%) ngoài ra có các chất vi lượng như Mn,
B, Zn, Co, Cu…

– Lượng bón: Lượng bón nhiều hay ít còn phụ thuộc vào đất, tuổi của
cây bưởi, thời điểm bón, cũng như tiềm năng năng suất của giống, tập quán
thâm canh tại địa phương…
6


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m häc 2015 - 2016
– Cách bón: Bà con cần bón phân vào giai đoạn tháng 11- 12 (cơ bản)
gồm: 100% phân NPK 5.10.3 + 100% phân hữu cơ ủ hoai + 100% vôi (1-2
kg/gốc). Chú ý: Đào rãnh xung quanh tán có độ sâu 0,5m trộn đều và bón theo
rãnh đào rồi dùng đất lấp kín phân.
+ Bón thúc lần 1 (đón hoa): giai đoạn vào Tháng 1 – 2 bón 40% lượng
NPK 16.6.16 hoặc 5.10.3.
+ Bón thúc lần 2 (thúc quả): giai đoạn vào Tháng 4 – 5 bón 30% lượng
NPK 16.6.16 hoặc 5.10.3.
+ Bón thúc lần 3 (thúc quả): giai đoạn vào Tháng 7 – 8 bón 30% lượng
NPK 16.6.16 hoặc 5.10.3.
+ Bón thúc lần 4: giai đoạn vào Tháng 9 – 10 mỗi gốc bón 2kg NPK
5.10.3 hoặc 1kg NPK 16.6.16 (chống nứt quả).
Chú ý: Rắc phân và xới đất nhẹ quanh tán nơi lấp phân. Tưới giữ ẩm
thường xuyên hoặc tranh thủ sau mưa thì ta bón phân.
– Tủ gốc, thoát nước, giữ ẩm: Sử dụng các loại rơm rạ mục tủ gốc, tàn
dư thực vật, cây phân xanh, thường xuyên tưới và thoát nước kịp thời giữ đủ độ
ẩm cho cây bưởi.
– Tưới phân nước bổ sung: Ở nơi đất xấu, bà con có thể ngâm thêm
nước phân chuồng, xác súc vật, ốc hến với lân super (5 kg trong 100 lít nước)
trong 6 – 8 tháng cho đến khi hoai mục không còn mùi thối, rồi pha loãng với
nước để tưới bổ sung vào các giai đoạn chính ở phía trên.

– Phun dung dịch B9 nồng độ 0,2% (pha một gói 20g/ 10 lít nước) hoặc

bà con có thể sử dụng Ethrell (dùng 2 loại thuốc dấm hoa quả Trung Quốc 10ml/
10 lít nước), phun ướt đều tán cây, thuốc có tác dụng gây ức chế sinh trưởng của
cây.
– Bón thêm phân kali quanh tán cây vào giai đoạn tháng 9 tháng 10, mỗi
cây bưởi 1 – 2 kg tùy mức độ cây phát triển tốt hay xấu (lá xanh vừa hay xanh
thẫm), phân kali có công dụng đối kháng với phân đạm, làm giảm quá trình hút
đạm của bộ rễ bưởi, làm giảm sinh trưởng thân lá (phát lộc đông), và đồng thời

7


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m häc 2015 - 2016
tăng vận chuyển các chất về quả, tăng cường chuyển hóa đường, tăng chất lượng
quả bưởi vào cuối vụ.

–Khi bưởi diễn phát lộc đông vào giai đoạn tháng 12 – tháng 1. Nên dùng
Ethrell phun vào lộc đông mới nhú dài từ 2 – 7 cm (pha 3 loại nước dấm hoa quả
trung quốc với 10 lít nước), bà con chú ý phải phun bằng “béc” tia nhỏ, khéo léo
làm sao cho vừa ướt hết phần lộc đông cần diệt và hạn chế tối đa thuốc bám vào
quả. Sau 7 – 15 ngày phun thuốc các lá non sẽ rụng.
Để bưởi diễn sai hoa, sai quả cần phun 3 lần các sản phẩm Vườn sinh thái
hoặc Kích phát tố hoa trái Thiên Nông. Thời gian lần thứ nhất ngay sau khi thu
hoạch, kết hợp với bón thúc nụ, thúc hoa cho bưởi diễn bằng đạm, lân, kali tỷ lệ
1:1:1 + phân chuồng hoai mục quanh tán cây + tưới đủ ẩm, mỗi lần cách nhau
10 ngày.
* Phòng trừ sâu bệnh hại bưởi diễn
+Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella)
Triệu chứng: Là loại sâu phá hoại cây ở thời kỳ lộc non, nhất là đợt lộc
xuân. Sâu non nở ra ăn các lớp biểu bì trên lá non, cành non, quả non tạo thành
các lớp ngoằn ngoèo có phủ sáp trắng, lá non xoăn lại cuối đường cong vẽ trên

mặt lá, có sâu non bằng đầu kim. Sâu phá hoại mạnh ở tất cả các tháng trong
năm, mạnh nhất từ tháng 2 - 10.
Biện pháp phòng trừ: Phun thuốc Polytrin 440 EC 25 ml/10 lít nước hoặc
Selecron 500 EC 25 ml/10 lít nước, phun phòng 1 - 2 lần trong mỗi đợt cây có
lộc non, quả non và hiệu quả nhất lúc lộc non dài từ 1 - 2 cm, quả non có đường
kính 2 - 3 cm, phun ướt hết mặt lá non, quả non.
+Bọ xít xanh (Rhynchocoris humeralis)
Triệu chứng: Trưởng thành và ấu trùng dùng vòi để chích hút dịch quả từ
khi quả còn rất nhỏ. Chỗ vết chích có một chấm nhỏ và một quầng màu nâu.
Trái còn nhỏ đã bị bọ chích hút nhiều thì sẽ vàng, rám và rụng sớm. Quả đã lớn
bị bọ xít xanh gây hại thì dễ bị thối rụng.
Biện pháp phòng trừ: Dùng vợt tay để bắt bọ xít vào lúc sáng sớm hay
chiều mát. Thường xuyên kiểm tra quả và những lá gần quả để phát hiện và thu
gom ổ trứng đem tiêu hủy. Sử dụng một số loại thuốc như Bascide 50EC, dầu
khoáng SK, Enspray 99 EC, Hoppercin 50 EC… để phun trừ.
+ Nhện đỏ (Panonychus citri)
Triệu chứng: Phát sinh quanh năm hại lá, chủ yếu vào vụ xuân. Nhện đỏ
rất nhỏ, màu đỏ thường tụ tập thành những đám nhỏ ở dưới mặt lá, hút dịch lá
làm cho lá bị héo đi. Trên lá nơi nhện tụ tập, mặt lá có những vòng tròn, lá bị
bạc và hơi phồng.
Biện pháp phòng trừ: Dùng thuốc Comite 73EC 10 ml/10 lít nước; Ortus
5 SC, dầu khoáng SK, Newsodan 5.3 EC pha theo nồng độ khuyến cáo của nhà
8


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m häc 2015 - 2016
SX, phun ướt cả 2 mặt lá, phun lúc cây ra lộc non, quả non và phun sau khi cây
đậu quả 10 - 15 ngày để phòng ngừa.
+ Rệp muội xanh (Aphis spiraecola) và rệp muội đen(Toxoptera aurantii)
Triệu chứng: Rệp muội xanh và rệp muội đen là 2 loài gây hại phổ biến

với mật độ cao, làm lá vàng úa, phủ kín muội đen, dẫn đến giảm khả năng quang
hợp, năng suất cũng như chất lượng quả. Rệp muội gây hại chủ yếu trên lá non,
cành non, lá bị xoắn rộp, rệp tiết nước nhờn khiến lá bị muội đen.
Biện pháp phòng trừ: Cắt tỉa cành, điều khiển các đợt lộc ra tập trung để
hạn chế sự phát triển và gây hại của rệp muội. Bảo vệ và tạo điều kiện để các
loại thiên địch trong vườn phát triển. Dùng thuốc Trebon 10 EC, Sherpa 25EC
theo nồng độ khuyến cáo của nhà SX, phun 1 - 2 lần ở thời kỳ lộc non.
+ Rệp sáp (Planococcus citri)
Triệu chứng: Rệp sáp gây hại bằng cách chích hút lá, cành, quả, cuống
quả. Nếu bị nhiễm nặng, lá bị vàng, rụng, cành bị khô và chết, quả cũng có thể
bị biến màu, biến dạng, phát triển kém và bị rụng. Gây hại chủ yếu vào mùa
nắng. Mật ngọt do rệp tiết ra còn hấp dẫn nấm bồ hóng phát triển ảnh hưởng đến
sự quang hợp của cây.
Biện pháp phòng trừ: Sherpa 25EC hoặc Trebon 10 EC pha với nồng độ
0,1 - 0,2%, phun 1 - 2 lần ở thời kỳ lá non. Khi xuất hiện rệp, muốn trị có hiệu
quả cần pha thêm vào thuốc 1 ít xà phòng để có tác dụng phá lớp sáp phủ trên
rệp làm thuốc dễ thấm.
+Sâu đục thân (Nadezhdiella cantori) sâu đục cành(Chelidonium rgentatum)
Triệu chứng: Con trưởng thành đẻ trứng vào các kẽ nứt trên thân, cành
chính. Sâu non nở ra đục vào phần gỗ tạo ra các lỗ đục, trên vết đục xuất hiện
lớp phân mùn cưa đùn ra.
Biện pháp phòng trừ: Thăm vườn thường xuyên, bắt xén tóc trưởng thành,
bắt sâu non. Phát hiện sớm vết đục, dùng dây thép nhỏ luồn vào lỗ đục để bắt
sâu non. Quét vôi hàng năm vào gốc cây và cành cấp 1 để diệt trứng. Dùng các
loại thuốc xông hơi như Ofatox 400 EC 0,1%; Supracide 40ND 0,2% bơm vào
lỗ đục của cây sau đó dùng đất dẻo bít miệng lỗ lại để diệt sâu. Kết hợp phun
các loại thuốc lên trên cây để diệt trứng.
+ Bệnh loét (Xanthomonas campetris)
Triệu chứng: Bệnh gây hại nặng tất cả thời kỳ trồng bưởi Diễn nếu không
phòng ngừa tốt. Lá xuất hiện các vết bệnh màu nâu, có thể lốm đốm hoặc dày

đặc, hình tròn, bề mặt vết bệnh sần sùi như ghẻ lở, màu vàng hoặc nâu. Cành bị
nhiều vết bệnh sẽ bị khô và chết, thời kỳ mang quả bị bệnh tấn công từ lúc quả
còn nhỏ đến khi quả lớn, bệnh nặng làm rụng quả. Năm nào, mưa nhiều thời tiết
nóng ẩm bệnh phát triển mạnh thành dịch.
Biện pháp phòng trừ: Phun Boocdo 1% (15 gr sunphat đồng + 20 gr vôi
tôi/20 lít nước) hoặc Kocide 53.8 DF.
+ Bệnh sẹo (Elsinoe fawcetti)
Triệu chứng: Lá và quả có những nốt nổi gồ ghề màu nâu, thường gây hại
lá và quả lúc còn nhỏ. Vết bệnh tạo thành những nốt ghẻ nhỏ trên bề mặt lá, màu
9


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m häc 2015 - 2016
vàng rơm. Nhiều vết bệnh liên kết lại thành từng mảng lớn làm cho lá bị nhăn
nheo biến dạng, cây sinh trưởng kém, cằn cỗi. Bệnh phát triển mạnh vào mùa
mưa theo các đợt lá và chồi non.
Biện pháp phòng trừ: Cắt bỏ và tiêu hủy các bộ phận cây bị nhiễm bệnh.
Phun định kỳ các loại thuốc trừ nấm theo các đợt lá, chồi non như Kocide 53.8
DF, Kasuran 0,2%, Mancozeb 0,2%.
+ Bệnh chảy gôm (Phytophthora sp)
Triệu chứng: Bệnh thường phát sinh ở phần gốc cây, cách mặt đất khoảng
20 - 30 cm trở xuống cổ rễ và phần rễ. Giai đoạn đầu bệnh mới phát sinh thường
vỏ cây bị nứt và chảy nhựa (chảy gôm). Bóc lớp vỏ ra, ở phần gỗ bị hại có màu
xám và nhìn thấy những mạch sợi đen hoặc nâu chạy dọc theo thớ gỗ.
Biện pháp phòng trừ: Đối với vết hại cục bộ ở phần thân gốc: Cạo sạch
vết bệnh, dùng thuốc Aliette 800 WP nồng độ 0,5% quét vào vết bệnh. Đối với
những cây bị nhẹ cần phun Aliette 800 WP nồng độ 0,3% lên toàn bộ cây.
2.2: Biện pháp 2:Tổ chức các buổi chuyên đề về trồng và chăm sóc cây cam
2.2.1. Nguồn gốc, đặc điểm
* Nguồn gốc: Là giống được trồng lâu đời ở xã Vân Canh – Hoài Đức (Hà

Tây). Đang được trồng nhiều ở Từ Liêm (Hà Nội), Văn Giang (Hưng Yên).
* Đặc điểm: Cây sinh trưởng khoẻ, tán cây hình dù, lá không eo, màu xanh
đậm. Cây cao 3-3,5 m, đường kình 3-4 m, ra hoa tháng 2-3. Thu hoạch tháng 1112.
Quả hình cầu dẹt, chín màu đỏ, vỏ mọng, ruột màu vàng, ăn ngọt,
thơm. Trọng lượng trung bình 80 gr – 120 gr/quả.
2.2.2: Kỹ thuật trồng và chăm sóc
a. Làm đất, đào hố, bón lót
* Làm đất và đào hố: Làm sạch cỏ dại, đào hố theo kích thước rộng 60 cm,
sâu 60 cm.
* Bón lót:
- Phân chuồng hoai mục:
- Super lân:

20-30 kg/hố
0,5-0,7 kg/hố

- Vôi bột:

0,3-0,5 kg/hố

b. Thời vụ, mật độ, cách trồng
* Thời vụ:
- Vụ Xuân trồng tháng 2-4.
- Vụ Thu trồng tháng 8-10.
* Mật độ khoảng cách

10


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m häc 2015 - 2016

Tuỳ theo từng vùng đất xấu tốt mà bố trí mật độ khác nhau: Khoảng
cách trung bình (5 x 6 m), mật độ 333 cây/ha. Có điều kiện thâm canh cao trồng
dày khoảng cách (3 x 3,5 m), mật độ 800 – 1.000 cây/ha.
* Cách trồng
Hố thường phải đào trước khi trồng 15-30 ngày. Trộn đều toàn bộ
lượng phân ở trên với lớp đất trên mặt, sau đó cho xuống đáy hố, tiếp theo lấp
đất thành ụ cao so với mặt hố 15-20 cm. Vét một hố nhỏ đặt bầu rồi lấp đất vừa
kín bầu và nén chặt. Sau đó cắm cọc chéo chữ X vào cây và buộc để tránh làm
lay gốc làm chết cây.
c. Chăm sóc sau khi trồng
* Tưới nước:
Sau khi trồng xong cần phải tưới nước ngay. Nếu trời nắng hạn tưới
1lần/ngày đến khi cây hồi phục sinh trưởng. Sau đó tuỳ điều kiện sinh trưởng và
thời tiết để tưới.
* Bón phân
- Thời kỳ cây còn nhỏ 1-3 tuổi: Hàng năm cần bón thúc vào thời điểm: Tháng
1, tháng 2, tháng 5 và tháng 11.
Lượng bón:
- Phân hữu cơ hoai mục:
5-20 kg
- Đạm Urê:
0,1-0,2 kg/cây
- Super lân:
0,2-0,5 kg/cây
- Kali:
0,1-0,2 kg/cây
Khi bón cần kết hợp xới xáo, làm cỏ.
- Thời kỳ thu hoạch từ năm thứ 4 trở đi: Hàng năm cần bón thúc vào thời
điểm:
+ Bón cơ bản (tháng 8 – tháng 11): Phân hữu cơ + Super lân + Vôi.

+ Bón đón hoa, cành xuân từ 15/1 – 15/3: Đạm Urê + Kali.
+ Bón thúc tăng trọng quả vào tháng 5: Đạm Urê + Kali.
+ Bón thúc cành thu và tăng trọng quả tháng 7 – tháng 8: Đạm Urê +
Kali.
Ngoài ra bón cho cây sau khi thu hoạch làm cây chóng phục hồi,
lượng bón thúc như sau:
- Phân hữu cơ hoai mục:
20-30 kg/cây
- Đạm Urê:
- Super lân:

0,5-0,8 kg/cây
0,5-1,0 kg/cây

- Kali:

0,1-0,3 kg/cây
11


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m häc 2015 - 2016
- Vôi bột:

0,5-1 kg/cây

Các năm sau lượng phân tăng theo tuổi cây, năng suất quả và tuỳ
thuộc loại đất để tăng hoặc giảm lượng phân bón.
Cách bón: Đào rãnh hoặc hốc rộng 20 cm, sâu 15-20 cm xung quanh
tán cây, rắc phân lấp đất, tưới đẫm nước.
* Bón tỉa cây

Khi cây có quả, sau mỗi lần thu hoạch cần đốn tỉa bỏ cành nhỏ, cành
trong tán, cành sâu bệnh... và tiến hành thường xuyên tạo thuận lợi cho việc hình
thành quả.
* Phòng trừ sâu bệnh
Thường xuyên kiểm tra vườn cây, phát hiện sâu bệnh kịp thời.
Sử dụng các biện pháp canh tác (xén tỉa cành lá sâu bệnh...) sử dụng
các loại thuốc BVTV sinh học, thuốc hoá học ít độc, không dùng thuốc cấm và
chú ý sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng và chú ý một số loại sâu bệnh...
- Bọ xít, nhện chích hút, rầy, rệp phun: Sherpa 25 EC; Trebon 2,5 EC;
Pegasus 500 EC; Actara 25 WG; Danitol 10 EC...
- Bệnh loét sẹo, đốm lá thân và cành lớn, thân quả cần phun: Rhidomil MZ 73
WP; Score 250 EC; thuốc gốc đồng...
Ngoài ra có thể dùng Basudin 10 G để trị kiến, mối, bọ cánh cứng:
Trộn tỷ lệ 1 thuốc + 10 cát rắc xung quanh gốc và hố.
• Chú ý: Sử dụng thuốc theo nồng độ ghi ở nhãn thuốc.

Anh Nguyễn Chí Tám (mặc áo thun sọc kẻ) giới thiệu vườn cây cam

12


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m häc 2015 - 2016

2.2.3. Thu hoạch và bảo quản
Khi quả già, vỏ quả hơi vàng màu đặc trưng của giống thì thu hoạch.
Nên thu hái vào lúc trời râm mát, khô ráo. Quả thu hái về cần phân loại. Nếu vận
chuyển đi xa khi đóng vào sọt hoặc thùng không quá 5 lớp (đóng sọt phải có lót
rơm hoặc giấy giữa các lớp quả).
Sau khi thu hoạch vệ sinh xung quanh tán cây, cắt tỉa cành già, cành sâu
bệnh và tiếp tục chăm sóc. khởi nghiệp lại từ đầu”, anh Tám bộc bạch.

II.4: HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Từ khi được học về cách chăm sóc cây bưởi diễn, cây cam cho đến nay
số hộ chuyển đổi cây trồng không ngừng tăng lên và vẫn tiếp tục tăng. Mức thu
nhập bình quân đầu sào tăng lên rõ rệt.
Cụ thể: Năm 2014 mỗi cây bưởi tính 20 quả
Năm 2015 mỗi cây bưởi tính 25 quả
Năm 2016 mỗi cây tính 30 quả
Năm
Số diện tích trong số 25 ha Thu nhập từ cây cam, bưởi lâu năm
chuyển đổi cơ cấu cây trồng

2014
2015
2016

Số ha mới cho Thu nhập
thu hoạch
500.000.000
5

Số ha

Thu nhập

20
10.000.000.000
5
20
12.500.000.000
600.000.000

5
20
15.000.000.000
Và mức thu nhập này không ngừng tăng lên theo độ tuổi của cây bưởi.
500.000.000

Trang trại của gia đình ông Nguyễn Thế Thoại, xã Xuân Thành
Cây cam mới cho thu hoạch
Cây bưởi nhiều năm tuổi hơn

13


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m häc 2015 - 2016
Điểm nổi bật của SKKN tôi đã khẳng định được từ mô hình chuyển đổi
nông nghiệp là: Từ năm 2011 cùng với sự đi lên của các xã với phong trào xây
dựng nông thôn mới. Sau 3 năm xây dựng NTM, xã Xuân Thành, huyện Thọ
Xuân đã đạt chuẩn NTM trước so với kế hoạch 01 năm. Có được kết quả này,
Xuân Thành đã biết phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, huy động sức dân và
cả hệ thống chính trị và đặc biệt là sự phát triển kinh tế của nhân dân. Sự phát
triển kinh tế đó gắn liền với sự chuyển giao khoa học kĩ thuật ở các bài giảng tại
TTHTCĐ đã giúp người dân tăng thu nhập .
Có nhiều trang trại của các hộ gia đình cho thu nhập cao nhờ đi đúng quy
trình sản xuất với các cây cam, xen cây bưởi diễn. Các mô hình trang trại của
ông Nguyễn Thế Thoại, Ông Nguyễn Trí Tám, nhà ông Nguyễn Trí Bảy….. cho
thu nhập cao với nhiều loại cây trồng như: Cam vinh, bưởi diễn, mía đan xen với
lúa. Các trang trại đều có diện tích trên 2 ha trồng cây ăn quả có giá trị kinh tế
cao, mang lại hiệu quả gấp nhiều lần trồng lúa, và đặc biệt hơn là tạo việc làm
cho các hộ gia đình không có trang trại. Thị trường tiêu thụ các loại sản phẩm
nông sản này khá ổn định và đã được thương lái đến đặt hàng. Hiện, các chủ

trang trại đang xây dựng thương hiệu cho mình để tiêu thụ sản phẩm tại các siêu
thị trong tỉnh. Trong xã còn có một số hộ cùng làm như hộ anh Quyền, anh
Long, anh Kim, anh Thuần…
Ngoài trang trại cam, bưởi thì Xuân Thành là 1 trong 5 địa phương
của tỉnh được lựa chọn đầu tư dự án ngành chăn nuôi và an toàn thực phẩm
(LIFSAP) do Ngân hàng thế giới tài trợ, do đó đã có 106 hộ tham gia đăng ký
chăn nuôi lợn sạch nên cũng là 1 thế mạnh cho xã chăn nuôi gia súc, tăng thu
nhập. Hiện, đang có 15 hộ sản xuất theo mô hình trang trại với các loại hình
chăn nuôi tổng hợp, trồng cây ăn trái.Với ưu thế vượt trội trong việc tích tụ
ruộng đất, người dân lại cần cù, sáng tạo trong lao động, các hộ đã áp dụng
nhanh chóng tiến bộ kỹ thuật, du nhập các loại giống có giá trị kinh tế cao như:
Lợn ngoại, ếch, cam, bưởi… và kết hợp nắm bắt được thị trường tiêu thụ nên
các dự án rất hiệu quả. Tổng thu hàng năm của mỗi trang trại đạt từ 1-1,5 tỷ
đồng. Bên cạnh đó TTHTCĐ cùng với HTX dịch vụ đã có nhiều cách làm giúp
bà con tìm hiểu kiến thức khoa học vào sản xuất, nhất là việc chuyển đổi 25ha
diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các cây ngắn ngày có giá trị kinh tế
( cam, bưởi) nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích. Sản xuất phát triển,
sản lượng lương thực tăng nhanh, thu nhập đầu người năm 2014 đạt 28,6 triệu
đồng, hộ nghèo giảm còn 4%.
Và đặc biệt hơn nữa: Mới đầu xuân 2016. Ông Trịnh Văn Chiến về thăm
các trang trại mới hình thành cách đây 02 năm đã và đang tiếp tục mở rộng diện
tích- Đó là trang trại nhà anh Hà Đình Kim thôn 6 xã Xuân Thành

14


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m häc 2015 - 2016

Các đồng chí: Bí thư Tỉnh ủy Trịnh Văn Chiến; Phó Chủ tịch Thường trực
UBND tỉnh Nguyễn Đức Quyền, trồng cây nhân dịp đầu xuân tại gia đình

ông Hà Đình Kim, ở thôn 6, xã Xuân Thành (Thọ Xuân).
Bí thư Tỉnh ủy Trịnh Văn Chiến đã đến thăm mô hình trồng cam của gia
đình ông Hà Đình Kim, ở thôn 6, xã Xuân Thành, huyện Thọ Xuân. Đồng chí Bí
thư Tỉnh ủy vui mừng về việc mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng đem lại
hiệu quả kinh tế cao của gia đình ông Kim và một số hộ khác trong xã. Từ 4 ha
ban đầu, hiện nay, toàn xã Xuân Thành có 25 ha trồng cam canh, hứa hẹn đem
về nguồn thu 500 triệu đồng/1 ha/năm.
Với sự lãnh đạo tập trung của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự đồng
thuận của Nhân dân, sau gần 4 năm nỗ lực triển khai, Xuân Thành đã huy động
được trên 91 tỷ đồng xây dựng NTM. thu nhập bình quân đầu người năm 2014
ước đạt 23 triệu đồng/người. Trong những năm qua xã Xuân Thành cũng đã thực
hiện có hiệu quả việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng con vật nuôi, đưa các loại cây,
con có giá trị kinh tế vào nuôi trồng, hình thành các vùng, cơ sở sản xuất tập
trung theo hướng hàng hóa.
Qua kiểm tra từng tiêu chí và khảo sát thực tế tại các thôn làng, đoàn thẩm
định xây dựng nông thôn mới của tỉnh đã bỏ phiếu nhất trí xã Xuân Thành hoàn
thành 19/19 tiêu chí, đề nghị UBND Tỉnh công nhận xã Xuân Thành đạt chuẩn
nông thôn mới năm 2014.

15


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m häc 2015 - 2016

III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1: Kết luận
Xã Xuân Thành đã từng lá cờ đầu thâm canh cây lúa nước, được Bác Hồ
gửi thư khen năm 1966 và được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng
Lao động năm 1985.
Cùng với sự phát triển đó, chuyển dịch cơ cấu cây trồng đã đem lại thu

nhập cao cho nhân dân. Xuân Thành hiện nay số hộ nghèo giảm nhiều, số hộ có

16


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016
mc thu nhp khỏ tng lờn. S dõn tham gia hc tp ti TTHTC hc tp
ngy mt tng.
Cỏc chng trỡnh ca TTHTC cú rt nhiu b ớch phc v trc tip cho
cng ng. .
Vic xõy dng thnh cụng nụng thụn mi xó Xuõn Thnh cú s úng gúp
rt ln ca TTHTC, trung tõm ó tuyờn truyn cho nhõn dõn thy c li ớch
rt ln ca vic XD NTM, trung tõm ó m c nhiu lp chuyn giao cụng
ngh cho nhõn dõn, b mt nụng thụn mi Xuõn Thnh nay ó thay i rt
nhiu: ng, in, trng, trm, c s h tng ó c hin i húa, c bit
L i sng vt cht v tinh thn ca ngi dõn c nõng lờn rt nhiu. Tt
c cỏc tiờu chớ nụng thụn mi c ng b v nhõn dõn xõy dng t rt cao,
vi khớ th ny Xuõn Thnh ngy nay ó v ang tip tc xõy dng xó nụng thụn
mi kiu mu.
2: Kin ngh:
a: i vi cp lónh o TTHTC:
ngh quan tõm hn na n TTHTC v c bit tham mu vi cỏc
cp lónh o u t c s vt cht cho TTHTC cỏc a phng iu kin
phc v cho cỏc lp hc.
Tham quan cỏc mụ hỡnh chuyn dao c cu cõy trng cỏc a phng
trờn ton quc v c bit l mụ hỡnh cõy bi din xó Xuõn Thnh- huyn
Th Xuõn
b: i vi cp xó:
Cn b sung c s vt cht cho TTHTC TT hot ng tt hn.
Tham quan cỏc mụ hỡnh trang tri cỏc a phng khỏc.

M rng thờm cỏc din tớch t chuyn dao khoa hc k thut.
Th Xuõn, ngy 01 thỏng 4 nm 2016
Tụi xin cam oan õy l SKKN ca
mỡnh vit, khụng sao chộp ni dung ca
ngi khỏc.

TàI liệu tham khảo
1. Quyt nh s 09/2008/Q-BGDT ngy 24/3/2008 Quyt nh ca
B GD&T v vic ban hnh quy ch t chc v hot ng ca trung tõm hc
tp cng ng ti xó, phng, th trn.
2. Quyt nh s 01/2007/Q-BGDT ngy 02/01/2007 Quyt nh ca
B GD&T v vic ban hnh Quy ch t chc v hot ng ca Trung tõm giỏo
dc thng xuyờn.

17


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016
3. Cụng vn s 26/2010/TT-BGD T ngy 27/10/2010 Thụng t v vic
sa i mt s iu ca Quy ch t chc v hot ng ca trung tõm hc tp
cng ng ti xó, phng, th trn ban hnh kốm theo Quyt nh s
09/2008/Q-BGD T ngy 24/3/2008 ca B GD&T.
4. Cụng vn s 40/2010/TT-BGD T ngy 30/12/2010 Thụng t ban
hnh chng trỡnh giỏo dc thng xuyờn ỏp ng yờu cu ca ngi hc, cp
nht kin thc, k nng, chuyn giao cụng ngh.
5. Cụng vn s 96/2008/TT- BTC ngy 27/10/2008 Thụng t ca B Ti
chớnh hng dn vic h tr kinh phớ t ngõn sỏch Nh nc cho cỏc trung tõm
hc tp cng ng.
6. Các văn bản pháp luật hiện hành về Giáo dục- Đào tạo
tập 1,2,3,4,5 Nhà xuất bản thống kê)

7. Cn c Ch th 11-CT/TW ngy 13/4/2007 ca B Chớnh tr khúa X.
8. Ch thi 02-CT/TU ngy 28/2/2006 ca Ban Thng v Tnh y Thanh
Húa khúa XVI v Tng cng s lónh o ca ng i vi vic xõy dng Xó
hi hc tp XHHT trong thi k y mnh CNH- HH.
9. Ch th 05 - CT/TU ngy 15/9/2011 v Tng cng s lónh o ca
ng i vi cụng tỏc Khuyn hc, Khuyn ti, xõy dng XHHT trong cỏc c
quan, Doanh nghip.
10. Ngh quyt s 33/2005/NQ- HND v C ch h tr Trung tõm hc
tp cng ng, y ban nhõn dõn tnh cỏc khúa ban hnh 2 ch th, 15 Quyt
nh v nhiu vn bn ch o, cỏc c ch, chớnh sỏch trong cụng tỏc khuyn
hc, khuyn ti, xõy dng xó hi hc tp

18



×