Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của họ nấm lỗ (polyporaceae) tại vườn quốc gia cúc phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 97 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI
HỌCNGUYÊN
TÀI NGUYÊN
VÀTRƯỜNG
MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
BỘ TÀI
VÀ MÔI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN

THẠC SĨ

VĂN
Chuyên ngành: Khoa LUẬN
học môi trường

THẠC SĨ

Mã số: 60440301

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA
HỌ NẤM LỖ (POLYPORACEAE)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG
Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA HỌ
NẤM LỖ (POLYPORACEAE) TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG”

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Học viên thực hiện: Đoàn Thị Kim Ngân.


Lớp: CH1MT

ĐOÀN THỊ KIM NGÂN

Khóa: 2015 - 2017

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lê Thanh Huyền
Đơn vị công tác: Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

HÀ NỘI - NĂM 2017


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA
HỌ NẤM LỖ (POLYPORACEAE)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG
ĐOÀN THỊ KIM NGÂN
CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60440301
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS LÊ THANH HUYỀN

HÀ NỘI - NĂM 2017



CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Lê Thanh Huyền

Cán bộ chấm phản biện 1: PGS. TS Dương Minh Lam

Cán bộ chấm phản biện 2: TS Hoàng Ngọc Khắc

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 21 tháng 9 năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn Thạc sĩ là kết quả thực hiện của riêng em. Kết quả
nghiên cứu trong đồ án là trung thực và thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết,
khảo sát tình hình thực tiễn tại Vườn quốc gia Cúc Phương và nghiên cứu trong phòng
thí nghiệm tại Khoa Môi trường – Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Thanh Huyền. Nội dung đồ án có tham khảo
và sử dụng các tài liệu thông tin được đăng tải trên các trang web theo danh mục tài
liệu đồ án.
Hà nội, ngày tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Đoàn Thị Kim Ngân



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và toàn thể quý thầy,
cô giáo trong khoa Môi trường Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã
giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện, cũng như đã tạo điều
kiện cho em được thực hiện thí nghiệm trên phòng thí nghiệm của Khoa.
Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới giáo viên hướng dẫn TS. Lê Thanh
Huyền đã tận tình hướng dẫn, góp ý và truyền đạt những kiến thức bổ ích cũng như
những định hướng chuyên đề cho em. Với luận văn này, em cũng đã củng cố, hiểu biết
và đào sâu thêm những kiến thức đã học, kinh nghiệm thực tế thu mẫu để áp dụng vào
mục đích cụ thể.
Đồng thời, em xin cảm ơn Ban quản lý Vườn quốc gia Cúc Phương đã tạo điều
kiện cho em được đến khu vực nghiên cứu để tiến hành thực địa tại vườn. Cảm ơn bạn
Hoàng Thanh Huyền đã đồng hành cùng mình trong quá trình nghiên cứu, cảm ơn vì
đã giúp đỡ và đóng góp cho bài luận văn của mình được hoàn thiện hơn.
Trong giới hạn khuôn khổ của một luận văn, chắc chắn sẽ không thể bao quát
trọn vẹn được hết các vấn đề xoay quanh nội dung của luận văn nghiên cứu. Vì vậy
em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được nhiều ý kiến từ các thầy, cô giáo góp ý
bổ sung cho luận văn này.
Qua các ý kiến đóng góp, giúp em có thể hoàn thiên hơn vốn kiến thức của mình
trong quá trình vận dụng vào thực tế cuộc sống.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................... 3
1.1. Lịch sử nghiên cứu nấm Lỗ. .....................................................................................3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu nấm Lỗ trên thế giới. .......................................................... 3
1.1.2. Tình hình nghiên cứu nấm Lỗ ở Việt Nam ...........................................................5
1.2. Đặc điểm sinh học họ nấm Lỗ (Polyporaceae) .........................................................6
1.2.2. Đặc điểm sinh học của họ nấm Lỗ (Polyporaceae). .............................................. 9
1.2.3. Đặc điểm họ nấm lỗ Polyporaceae ngoài tự nhiên .............................................. 12
1.2.4. Đặc điểm của nấm lỗ Polyporaceae trong nuôi cấy thuần kiết. .......................... 13
1.2.5. Giá trị tài nguyên, ý nghĩa, vai trò của họ nấm lỗ (Polyporaceae) ...................... 15
1.3. Một vài đặc điểm về vườn quốc gia Cúc Phương ................................................16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 20
2.1..Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 20
2.2. Địa điểm nghiên cứu............................................................................................... 20
2.2.1. Địa điểm thu mẫu ................................................................................................ 20
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 20
2.3. Thiết bị nghiên cứu ................................................................................................. 20
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 21
2.4.1. Phương pháp thu mẫu .......................................................................................... 21
2.4.2. Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu vật ............................................................ 21
2.4.3. Phương pháp phân tích mẫu vật .......................................................................... 22


2.4.4. Phương pháp đánh giá đa dạng về loài ................................................................ 23
2.4.5. Phương pháp định loại nấm lớn........................................................................... 23
2.4.6. Phương pháp phân tích xử lý số liệu .................................................................. 24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ............................................. 25

3.1. Thành phần nhóm loài thuộc họ Polyporaceae tại vườn Quốc gia Cúc Phương.... 25
3.1.1. Nhận xét chung về đặc điểm các chi nấm thuộc họ nấm Lỗ Polyporaceae tại
VQG Cúc Phương.......................................................................................................... 25
3.1.2. Xây dựng khóa định loại các chi thuộc họ nấm lỗ Polyporaceae thu được tại
VQG Cúc Phương.......................................................................................................... 27
3.2. Độ đa dạng của các loài nấm tại VQG Cúc Phương .............................................. 29
3.2.1. Độ phong phú của các loài nấm tại VQG Cúc Phương ....................................... 29
3.2.2. Danh mục các loài nấm đã ghi nhận ...................................................................... 30
3.2.3. Thành phần loài nấm của các chi thuộc họ Polyporaceae ở VQG Cúc Phương . 35
3.2.5. Kết quả định loại các loài thuộc họ nấm lỗ (Polyporaceae). ............................... 37
3.3. Nghiên cứu đặc điểm phân bố, giá trị và ý nghĩa thực tiễn của họ nấm lỗ
Polyporaceae. ................................................................................................................. 72
3.3.1. Sự phát triển của nấm trên giá thể. ...................................................................... 72
3.3.2. Đặc điểm phân bố của rừng thu mẫu ................................................................... 73
3.3.3. So sánh các đặc điểm phân bố của các nhóm thu mẫu ........................................ 76
3.3.4. Lược đồ về sự phân bố của họ nấm tại VQG Cúc Phương ................................. 77
3.5. Giá trị và ý nghĩa thực tiễn của các loài nấm họ Polyporaceae ở VQG Cúc
Phương. .......................................................................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 82
1. Kết luận...................................................................................................................... 82
2. Kiến nghị ...................................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Phân loại các chi và loài nấm thuộc họ nấm lỗ Polyporaceae ở VQG Cúc
Phương ........................................................................................................................... 25
Bảng 3.2. Độ phong phú của các loài thuộc họ nấm Lỗ (Polyporaceae) tại VQG Cúc

Phương ........................................................................................................................... 29
Bảng 3.3. Danh mục liệt kê các loài nấm thuộc họ Polyporaceae tại Cúc Phương ...... 31
Bảng 3.4. Thành phần loài thuộc các chi của họ nấm Lỗ Polyporaceae tại VQG Cúc
Phương ........................................................................................................................... 35
Bảng 3.5. Thành phần các loài nấm thuộc họ nấm lỗ Polyporaceae phân bố theo sinh
cảnh ở KVNC. ............................................................................................................... 78
Bảng 3.6. Giá trị thực tiễn của các loài nấm họ Polyporaceae ở VQG Cúc Phương ... 79


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Nấm Dryad's saddle ....................................................................................... 7
Hình 1.2. Nấm Panus conchatus ..................................................................................... 7
Hình 1.3. Daedaleopsis confragosa có bề mặt dưới lỗ chân lông hình mê cung ............ 7
Hình 1.4. Polyporellus badius: thường xuất hiện sau khi vỏ cây đã bắt đầu phân rã. .... 8
Hình 1.5. Nấm mọc trực tiếp trên thân cây gỗ ................................................................ 8
Hình 1.6. Albatrellus dispansus: một loại nấm hiếm có thân quả màu vàng lớn (đến
336mm) ............................................................................................................................ 9
Hình 1.7. Loài Megasporoporia giống như những bàn cào màu trắng. .......................... 9
Hình 3.1: Tỷ lệ (%) các mẫu thuộc họ nấm Lỗ Polyporaceae thu được tại khu vực
nghiên cứu ..................................................................................................................... 26
Hình 3.2. Biểu đồ tỉ lệ % đặc điểm hình thái của các loài thuộc họ nấm Lỗ
Polyporacea. .................................................................................................................. 37
Hình 3.3. Quả thể của loài Abortiporus aff. biennis...................................................... 38
Hình 3.4. Nấm Abortiporus aff. biennis ........................................................................ 38
Hình 3.5. Quả thể của loài Cerrena aff .unicolor.......................................................... 40
Hình 3.6. Nấm Cerrena aff. unicolor ............................................................................ 40
Hình 3.7. Quả thể của loài Coriolopsis aff. strumosa ................................................... 42
Hình 3.8. Nấm Coriolopsis aff. strumosa...................................................................... 42
Hình 3.9. Quả thể của loài Daedaleopsis aff. confragosa ............................................. 43
Hình 3.10. Nấm Daedaleopsis aff. confragosa ............................................................. 44

Hình 3.11. Quả thể loài Earliella aff. scabrosa ............................................................ 45
Hình 3.12. Nấm Earliella aff. scabrosa ........................................................................ 46
Hình 3.13. Quả thể của loài Fomes aff. fomentarius ..................................................... 47
Hình 3.14. Nấm Fomes aff. fomentarius ....................................................................... 47
Hình 3.15. Quả thể loài Hexagonia aff. apiaria ............................................................ 49
Hình 3.16. Nấm Hexagonia aff. apiaria........................................................................ 49
Hình 3.17. Quả thể của loài Laetiporus aff. sulphureus................................................ 51
Hình 3.18. Nấm Laetiporus aff. sulphureus .................................................................. 51


Hình 3.19. Quả thể của loài Microporus aff. xanthopus ............................................... 53
Hình 3.20. Nấm Microporus aff. xanthopus. ................................................................ 54
Hình 3.21. Quả thể của loài Microporus aff. affinis...................................................... 55
Hình 3.22. Nấm Microporus aff. affinis ........................................................................ 56
Hình 3.23. Quả thể của loài Polyporus aff. arcularius ................................................. 58
Hình 3.24. Nấm Polyporus aff. arcularius .................................................................... 58
Hình 3.25. Quả thể của loài Polyporus aff. badius ....................................................... 60
Hình 3.26. Nấm Polyporus aff. badius ......................................................................... 60
Hình 3.27. Quả thể của loài Pycnoporus aff. cinnabarinus .......................................... 62
Hình 3.28. Nấm Pycnoporus aff. cinnabarinus............................................................. 62
Hình 3.29. Quả thể của loài Pycnoporus aff. sanguineus ............................................. 64
Hình 3.30. Nấm Pycnoporus aff. sanguineus ................................................................ 64
Hình 3.31. Quả thể của loài Trametes aff. conchifer .................................................... 66
Hình 3.32. Nấm Trametes aff. conchifer ....................................................................... 66
Hình 3.33. Quả thể loài Trametes aff. elegans .............................................................. 68
Hình 3.34. Nấm Trametes aff. elegans .......................................................................... 68
Hình 3.35. Quả thể loài Trametes aff. ochrace ............................................................. 69
Hình 3.36. Nấm Trametes aff. ochracea ....................................................................... 70
Hình 3.37. Quả thể của loài Trametes aff. versicolor ................................................... 71
Hình 3.38. Nấm Trametes aff. versicolor ...................................................................... 71



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

VQG

Vườn quốc gia

KVNC

Khu vực nghiên cứu

aff.

Affinis

KHM

Kí hiệu mẫu

TXLR

Thường xanh lá rộng


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là đất nước có nguồn tài nguyên phong phú, trong đó có nhiều động thực vật quý hiếm, vườn quốc gia Cúc Phương là một khu bảo tồn thiên nhiên có hệ
động thực vật phong phú và đa dạng mang đặc trưng của rừng mưa nhiệt đới. Nhiều
loài động - thực vật có nguy cơ tuyệt chủng chưa được phát hiện và bảo tồn ở vườn
quốc gia Cúc Phương. Theo thống kê năm 2016 cho thấy có 1.960 loài thực vật bậc
cao có mạch thuộc 887 chi và 221 họ thực vật trong vườn. Về mặt số lượng loài, các
họ giàu loài nhất trong hệ thực vật Cúc Phương là Euphorbiaceae, Poaceae,
Fabaceae, Rubiaceae, Asteraceae, Moraceae, Lauraceae, Cyperaceae, Orchidaceae
và Acanthaceae. Khu hệ thực vật ở Cúc Phương là tập hợp yếu tố địa lý thực vật bao
gồm Trung Quốc - Himalaya, ấn Độ - Miến điện và Malaysia chính vì vậy cũng tạo
điều kiện thuận lợi cho các loài thuộc các họ nấm thích nghi cao hơn với sự phân bố và
đặc điểm phân bố tại nơi này. Tính đa dạng của khu hệ thực vật Cúc Phương rất cao đã
phản ánh mức độ điều tra nghiên cứu rất chi tiết trong thời gian rất dài trước đây.
Giới nấm (Fungi) đã và đang có vai trò quan trọng trong tự nhiên, trong nghiên
cứu khoa học cũng như trong đời sống thực tiễn của chúng ta. Nấm lớn tham gia vào
nhiều chức năng của hệ sinh thái như hình thành đất, khép kín vòng tuần hoàn vật chất
như phân hủy gỗ, thân và lá cây, xác côn trùng. Một số loài nấm có thể gây ngộ độc,
ký sinh trên cơ thể con người nhưng cũng cung cấp thực phẩm, chữa lành các vết
thương và nhiều bệnh hiểm nghèo. Chính vì dựa trên cả hai phương diện khoa học và
thực tiễn, việc đẩy mạnh nghiên cứu giới nấm đều có ý nghĩa to lớn và ngày càng được
đẩy mạnh ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở các nước công nghiệp phát triển.
Thành phần và sự phân bố của giới Nấm rất phong phú có số lượng loài lớn, bao
gồm 97861 loài, 8283 chi (và gần 5101 synonym), 560 họ, 140 bộ, 36 lớp đã được mô
tả (Kirk P. M. et all, 2008) [1] và ước tính số lượng loài có thể lên tới 1,5 bên cạnh
giới Thực vật (Plantae), Động vật (Animalia), Vi khuẩn (Bacteria) triệu [2].
Trong số các loài nấm lớn, ta thấy các họ có số lượng loài lớn nhất là họ
Polyporaceae (161 loài). Họ nấm lỗ (Polyporaceae) ước tính khoảng 85 chi trong đó
một số chi có số lượng lớn là chi Polyporus, chi Trametes và chi Lignosus. Việc



2
nghiên cứu thành phần nấm mới chỉ ở mức độ nêu lên danh mục một số loài gặp trong
tự nhiên. Như vậy, nhìn chung cho tới nay chưa có chuyên khảo nào nghiên cứu một
cách đầy đủ và toàn diện về nhóm nấm này ở Việt Nam cũng như vườn quốc Gia Cúc
Phương, một địa điểm mà theo đánh giá của các nhà khoa học là có tiềm năng về đa
dạng sinh học với nhiều nguồn gen quý hiếm, cần được bảo tồn. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu về thành phần và đặc điểm loài của họ nấm Lỗ (Polyporaceae) là vô cùng
hữu ích, có ý nghĩa rất lớn đến sự đa dạng sinh học tại Việt Nam và trên thế giới.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu thành phần loài và phân bố của họ nấm Lỗ (Polyporaceae) tại vườn quốc gia
Cúc Phương” để thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân loại được các loài thuộc họ nấm lỗ tại vườn quốc gia Cúc Phương
- Xác định được sự phân bố và đặc điểm phân bố của họ nấm lỗ (Polyporaceae)
tại vườn quốc gia Cúc Phương
3. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1. Tổng quan tài liệu về nấm ở Việt Nam.
+ Khái quát về đặc điểm Vườn Quốc Gia Cúc Phương
+ Tổng quan về các loài nấm tại Vườn Quốc Gia Cúc Phương
Nội dung 2. Nghiên cứu các loài thuộc họ nấm lỗ (Polyporaceae) tại Vườn Quốc
Gia Cúc Phương.
+ Thu mẫu nấm tại VQG Cúc Phương
+ Xác định được thành phần loài
+ Phân tích đánh giá được các chỉ số đa dạng sinh học của nấm lớn.
Nội dung 3: Xác định sự phân bố và đặc điểm phân bố của họ nấm lỗ
(Polyporaceae) tại Vườn Quốc Gia Cúc Phương.
+ Tìm hiểu sự phân bố họ nấm lỗ tại Vườn Quốc Gia Cúc Phương.
+ Đánh giá các đặc điểm phân bố của họ nấm lỗ (Polyporaceae).



3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu nấm Lỗ.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu nấm Lỗ trên thế giới.
Thế kỷ XVIII - XIX là giai đoạn Nấm học phát triển mạnh mẽ với nhiều công
trình nổi tiếng của nhiều các tác giả. Năm 1821, Fries chia Polyporaceae thành 2 dưới
chi: Daedalea và Polyporus. Năm 1836, Elias Fries tách chi Trametes từ Daedalea là
một chi riêng biệt và được công nhận Cyclomyces và chi Hexagonia là hợp lệ.
Trong 1907-1908, Murill [4] công bố một phân loại họ Polyporaceae của Bắc
Mỹ. Trong này, ông được coi là không ít hơn bảy mươi tám chi, đặt dưới bốn họ
Porieae, Polyporeae, Fomiteae và Daedaleae. Những năm gần đây nhiều nhà nấm học
đều ủng hộ quan điểm phân loại của Hibbett và M.C. Aime mà trong đó Kirk
P.M.,Cannon P.F.,Stalpers J.A [1] đã viết trong cuốn từ điển nấm của mình muốn nhấn
mạnh nâng ngành phụ nấm Đảm (Basidiomycotina) thành ngành chính
(Basidiomycota).
Vào đầu thế kỷ XX, nấm học phát triển rực rỡ và trở thành một ngành khoa học
thực sự [5]. Nhiều công trình nghiên cứu về nấm xuất hiện ở nhiều khu vực khác nhau
trên thế giới. Trong khoảng 30 - 40 năm nhiều chi nấm mới đã được mô tả dựa vào các
đặc điểm hiển vi và nhiều chi nấm cũ được xem xét lại trên cơ sở các tiêu chuẩn phân
loại hiện đại. Kết quả là đã hình thành được một số hệ thống nấm học khá ổn định ở
châu Âu, Bắc Mỹ như hệ thống của Jahn (1963), Gilbertson and Ryvarden (1993) [7].
Trong thế kỷ XX nhiều công trình nghiên cứu về nấm học đã được công bố, tiêu
biểu như: C. Rea (1922) [8] với công trình Nghiên cứu Nấm đảm ở Anh; Rolf Singer
(1986) [9] nghiên cứu bộ Agaricales trên toàn thế giới. Đến năm 1965 tổng kết lại có
550 loài nấm lỗ tại New Zealand.
Pegler D. N., Spooner B. (1994) [10] nghiên cứu nấm ở Bắc Mỹ và châu Âu đã
công bố cách phân loại nấm và mô tả 341 loài; Ryvarden và Gillbertson (1993) trong
công trình nghiên 4 cứu nấm lỗ ở châu Âu “European polypores” đã mô tả 322 loài
[6]. Teng S. C. (1996) [11] nghiên cứu nấm ở Trung Quốc “Fungi of China” đã mô tả

2400 loài với 601 chi.


4
- Theo thống kê trên thế giới đã có đến 500.000 tài liệu nói về nấm, trong đó
nhiều tài liệu đề cập đến những lĩnh vực thành phần loài, đặc điểm sinh thái, đa dạng
sinh học của nấm Lỗ.
Theo Trần Tuấn Kha (2009), Mao Xiaolan nghiên cứu vào năm 2000 ở Trung
Quốc có khoảng 6000 loài, số loài đã biết có gần 2000 loài. Phần lớn chúng thuộc các
loài nấm Lỗ. Tại Ấn Độ, nhiều nhà nấm học đã nghiên cứu về nấm Lỗ ở một số vùng
khác nhau như Radarivetal đã nghiên cứu phát hiện 256 loài nấm Lỗ ở Tây Ghats bang
Maharashtra trong danh lục nấm Lỗ Israel, Daniel Tura (2010) và cộng sự đã ghi chép
được 242 loài thuộc 11 chi.
Trong rừng mưa nhiệt đới Brazil (2002), Tatiana B. Gibertoni cũng thông báo về
số loài nấm Lỗ mọc trong rừng trên các dạng khác nhau như trên gỗ, trên cây sống,
trên đất.
Nhà nấm học cây rừng Nhật Bản Tiến sỹ Tsutomu Hattori đã nghiên cứu nấm
Lỗ ở các nước Nhật Bản, Trung Quốc, Malaysia và Thái lan; Nakason K.K đã công bố
một số loài thuộc chi Epithele (Polyporales) ở Thái Lan và một số nước khác như
Côngô, Nam Phi và Đài Loan. Đăc biệt những năm gần đây các nhà nấm học tập trung
viêc phân loại nấm Linh chi Ganoderma ở các nước nhiệt đới. Mabel Gisela TorresTorres & Laura Guzmán-Dávalos (2013) đã điếu tra phân loại nấm ở Thái Lan,
Malaysia, Singapor và công bố 33 loài mới [12].
Năm 2013, nhà nấm học cây rừng Nhật Bản Tiến sỹ Tsutomu Hattori đã nghiên
cứu nấm Lỗ ở các nước Nhật Bản, Trung Quốc, Malaysia và Thái lan; Nakason K.K
đã công bố một số loài thuộc chi Epithele (Polyporales) ở Thái Lan và một số nước
khác như Côngô, Nam Phi và Đài Loan. Đăc biệt những năm gần đây các nhà nấm
học tập trung viêc phân loại nấm Linh chi ở các nước nhiệt đới. Mabel Gisela TorresTorres & Laura Guzmán-Dávalos (2013) đã điếu tra phân loại nấm ở Thái Lan,
Malaysia, Singapor và công bố 33 loài mới [12].
Hiện nay ở Nhật Bản, Trung Quốc và nhiều nước khác gần đây rất ưa chuộng
nấm Vân Chi dùng để làm thuốc rất hiệu quả. Nấm này có Tên tiếng Anh là Turkey

tails, tiếng Nhật là Kawaratake, tiếng Trung Quốc là Yun Zhi, tên khoa học là
Trametes versicolor (Linnaeus :Fries) Pilat. Trước đây còn có các tên khác


5
như Coriolus versicolor, Polyporus versicolor. Về hệ thống phân loại nấm này thuộc
họ Polyporaceae, bộ Aphyllophorales, lớp Hymenomycetes, ngành Basidiomycota.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu nấm Lỗ ở Việt Nam [13], [14], [15]
- Ở Việt Nam, nghiên cứu về thành phần loài nấm Lớn nói chung, nấm Lỗ nói
riệng phải kể đến nhiều công trình của Trịnh Tam Kiệt. Năm 2014 đã công bố 1821
taxa nấm lớn trong " Danh lục nấm lớn ở Việt Nam”.
Trần Văn Mão với đề tài “Góp phần nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh
học của một số nấm phá gỗ ở vùng Thanh – Nghệ - Tĩnh” đã công bố 239 loài.
Hội nghị Sinh học toàn quốc ở Hà Nội (1999), Ngô Anh trình bày Nghiên cứu họ
nấm linh chi (Ganodermataceae) ở Thừa Thiên Huế bao gồm 35 loài thuộc 2
chi Ganoderma và Amauroderma, trong đó 10 loài mới ghi nhận cho khu hệ nấm Việt
Nam; Lê Xuân Thám, Trần Hữu Độ và Hoàng Nghĩa Dũng công bố Nghiên cứu công
nghệ hoá tài nguyên nấm bào ngư, loài mới Pleurotus blaoensis Thám sp. nov
& Antromycopsis blaoensis Thám anam. nov tìm được ở Bảo Lộc, Lâm Đồng; Nguyễn
Thị Chính, Kiều Thu Vân, Dương Đình Bi và Nguyễn Thị Đức Hiền trình bày Nghiên
cứu một số hoạt chất sinh học và tác dụng chữa bệnh của nấm Linh Chi (Ganoderma
lucidum)
Năm 2001, Lê Bá Dũng nghiên cứu về thành phần loài của chi Hexagonia Fr. ở
vùng Tây Nguyên” gồm 5 loài, trong đó Hexagonia rigida Berk là loài mới cho khu hệ
nấm Việt Nam. Hội thảo quốc tế sinh học năm 2001 tại Hà Nội có các báo cáo như:
Ngô Anh với công trình “Sự đa dạng về công dụng của khu hệ nấm ở Thừa Thiên
Huế” gồm 326 loài trong 6 nhóm nấm có ích và có hại; Phan Huy Dục báo cáo “Nấm
(Macromyces) ở vườn Quốc Gia Tam Đảo Vĩnh Phúc” công bố 41 loài, 17 họ trong 2
lớp Ascomycetes và Basidiomycetes; Trịnh Tam Kiệt và Henrich Dorfelt (2001) báo
cáo “Các taxon mới ghi nhận cho khu hệ nấm Việt Nam và ý nghĩa của hệ thống sinh

thái của chúng” công bố 9 loài mới cho lãnh thổ Việt Nam.
Tổng kết cho đến năm 2001 đã có 1250 loài thuộc khu hệ nấm Việt Nam được
công bố.
Năm 2004, Trịnh Tam Kiệt, Trịnh Thị Tam Bảo trong một số công trình:
“Nghiên cứu dưới chi Elfvingia và chi Tomophagusở Việt Nam” đã xác định được 13


6
loài thuộc dưới chi Elfvigia và 1 loài thuộc chi Tomophagus; “Nghiên cứu
chi Phellinus ở Việt Nam” đã xác định 22 loài thuộc chi Phellinus và 1 loài thuộc
chi Phylloporia; “Nghiên cứu thành phần loài nấm đa niên thuộc họ Coriolaceae” đã
công bố 17 loài trong 8.
Ở miền bắc Việt Nam, việc nghiên cứu nấm được bắt đầu vào năm 1954 tại Đại
học Tổng hợp Hà Nội lúc bấy giờ với các công trình tiêu biểu của Nguyễn Văn Diễn
(1965) đã mô tả 28 loài nấm ăn được và 10 loài nấm độc, Trương Văn Năm (1965)
“Nghiên cứu nấm sống trên gỗ ở lâm trường Hữu Lũng”, Trịnh Tam Kiệt với đề tài
“Bước đầu điều tra bộ Aphyllophorales vùng Hà Nội” (1965) và “Sơ bộ điều tra
nghiên cứu các loài nấm ăn và nấm độc chính ở một số vùng miền Bắc Việt Nam”
(1966). Trịnh Tam Kiệt đã công bố công trình “Nấm ở Việt Nam (tập 1)”, tác giả đã
mô tả 116 loài nấm thường gặp ở Việt Nam đã xác định 111 loài.
Mới đây, Lê Xuân Thám (2017) cho biết ông và các công sự đã xác định loài
nấm hương (shiitake) thứ 2 ở Việt Nam và thứ 8 trên thế giới. Phát hiện này đã được
công nhận mang tính quốc tế sau khi nghiên cứu được đăng trên các tạp chí khoa học
quốc tế. Loài nấm hương này được những người tìm kiếm, nghiên cứu đặt tên là Bạch
Kim Hương, dự kiến tên khoa học Lentinula platinedodes Thám et Duong. Loại nấm
này được xác định, nghiên cứu từ năm 2009 bằng nhiều phương pháp hiện đại trước
khi kết luận đây loài nấm hương mới chưa được công bố trên thế giới và tại Việt Nam.
1.2. Đặc điểm sinh học họ nấm Lỗ (Polyporaceae)
1.2.1. Khái quát chung họ nấm Lỗ (Polyporaceae)
Nấm có mặt ở tất cả các môi trường trên trái đất và đóng một vai trò rất quan

trọng trong hệ sinh thái. Cùng với vi khuẩn, nấm là sinh vật phân hủy chính ở hầu hết
các hệ sinh thái trên cạn (và một số là ở dưới nước), bởi vậy nên chúng cũng có vai trò
quan trọng các chu trình sinh địa hóa.


7
- Phân loại khoa học của họ nấm Polyporaceae:
Phân loại khoa học
Giới (Kingdom)

Nấm (Fungi)

Ngành (Phylum)

Basidiomycota

Lớp (Class)

Agaricomycetes

Bộ (Order)

Polyporales

Họ (Family)

Polyporaceae

Những đặc điểm sinh học chung để nhận biết về họ nấm Lỗ Polyporaceae:



Các phần trên quả thể của họ nấm lỗ rất đa dạng và khác nhau từ mềm (hình

1.1) đến rất cứng. Hầu hết các thành viên của họ này có lớp phì nhiêu theo các lỗ chân
lông dọc dưới đáy, nhưng một số trong đó có mang (hình 1.2) hoặc các cấu trúc mang
giống như Daedaleopsis (hình 1.3) , có lỗ chân lông dài tạo thành một mê cung.

Hình 1.1. Nấm Dryad's saddle

Hình 1.2. Nấm Panus conchatus

Hình 1.3. Daedaleopsis confragosa có bề mặt dưới lỗ chân long hình mê cung


8


Nhiều loài là dấu ngoặc nhưng những loài khác có một định hình thân cây nấm

(hình 1.4)

Hình 1.4. Polyporellus badius: thường xuất hiện sau khi vỏ cây đã bắt đầu phân
rã.


Bề mặt màu mỡ thường là một lớp ống thẳng đứng.



Khi đã trưởng thành, chúng không bị phân hủy một cách dễ dàng, còn lại


trên bề mặt trong nhiều tháng hoặc nhiều năm.


Chúng thường phát triển trên gỗ, mặc dù một số loài trên đất liền (thậm chí

những loài này thường được trồng trên gỗ chọn (hình 1.5)


Thân quả thường là một kệ phẳng, hoặc hình móng, nhô ra trực tiếp từ bề mặt ,

mặc dù đôi khi nó có thể có một cuống ngắn.

Hình 1.5. Nấm mọc trực tiếp trên thân cây gỗ


Đôi khi thân quả với nhiều mũ cá nhân và một thân trung tâm rộng (hình 1.6)


9

Hình 1.6. Albatrellus dispansus: một loại nấm hiếm có thân quả màu vàng lớn
(đến 336mm)


Trong một số chi, các bức tường giữa một số lỗ chân lông có thể bị ăn

mòn hoặc vắng mặt, do đó bề mặt phì nhiêu gồm các tấm (đôi khi rất lang thang hoặc
giống như mê cung) chứ không phải là các lỗ chân lông . Nhưng trong trường hợp này
các đĩa rất cứng và gỗ, không giống như tấm thịt mềm dẻo mà đặc trưng của nấm.



Trong một số trường hợp, bề mặt màu mỡ có thể bị ăn mòn đến độ phì nhiêu

gồm các răng cực kỳ hiếm (hình 1.7). Các loài này cũng được coi là Polyporaceae.

Hình 1.7. Loài Megasporoporia giống như những bàn cào màu trắng.
1.2.2. Đặc điểm sinh học của họ nấm Lỗ (Polyporaceae).
 Hình dạng quả thể
Quả thể hay thể sinh bào tử của nấm rất đa dạng cụ thể như sau:
- Dạng mũ đính bên (Consolen) mũ hình bán cầu dẹp hay dạng sò, hến, dạng
quạt.... đính vào giá thể trên một diện rộng. Quả thể nấm trong trường hợp này thường


10
phẳng, dẹp (Dimidat). Chúng đính đơn độc hay xếp thành dạng ngói lợp, cái nọ trên
cái kia. Một số nấm có quả thể dày, dạng móng, đính vào giá thể ở toàn bộ bề dày và
rộng nhất của móng (ungulut).
- Dạng chải cuộn ngược (Effux – Reflex) có thể nấm dạng rộng trên giá thể và
cuộn lên thành dạng vành, dạng mũ hoàn chỉnh, chuyển tiếp nhau. Chúng rất phổ biến
ở các nấm sống trên gỗ.
- Quả thể dạng gò, dạng gối, dạng u lồi (Exioit) rất hay gặp ở những nấm sống
trên gỗ. Chúng chưa hình thành dạng mũ nấm hoàn chỉnh nhưng dày hơn nhiều so với
dạng chải.
 Thịt nấm
Thịt nấm cũng rất khác nhau. Chúng bao gồm chất thịt - bì, chất bì, chất lie mềm,
chất gỗ cứng, chất sừng. Họ nấm Lỗ thì đa phần thịt đều cứng . Chúng có cấu trúc
đồng nhất phân tầng gồm 2,3 lớp có khi có đường đen chạy qua. Cấu trúc của thịt nấm
và mô của thể sinh sản (Hymenophor) có thể đồng nhất hay khác nhau. Thịt nấm rất
khác nhau về màu sắc, mùi, vị cũng như phản ứng với không khí và các chất hóa học,

ví như phản ứng với KOH chuyển sang màu tối ở nhiều nấm có mô màu tối.

(Nguồn sách: Polypores of British Columbia 2017) [16]
 Cuống nấm
Cuống nấm: Thể quả (Basidicocarp) họ nấm Lỗ đa phần chúng không cuống, nếu
có thì chúng gồm các kiểu chính sau:


11
Cuống ngắn
Cuống đính bên (Microporus affinis)
Cuống nấm rất khác nhau về hình dạng: Hình trụ nếu kích thước ở các phần đều
nhau. Cuống nấm có thể đặc, xốp hay giỗng giữa. Chất thịt của cuống tương tự như
mũ hay khác nhau như chất thịt dạng sợi, sụn, sừng, gỗ ... Trên cuống có thể nhẵn hay
có các phần phụ như vảy, lông (như Polyporus aff. arcularius), vết nứt cũng như vòng
và bao gốc đã nêu ra ở trên.
 Cấu trúc hệ sợi
Họ nấm Lỗ thường có cấu trúc hệ sợi 2 loại hoặc 3 loại.

(Nguồn sách: Polypores of British Columbia 2017) [16]
Dựa vào sự có mặt của các sợi trên trong mô, người ta chia ra các hệ thống sợi
nấm sau (Corner, 1950):
Hệ sợi đơn độc (Monomitic hyphesystem) chỉ gồm những sợi nấm nguyên thủy.


12
Hệ sợi hai loại (Dimitic hyphesystem) gồm những sợi nguyên thủy và sợi cứng
hay (Amphimitic hyphesystem) gồm sợi nguyên thủy và sợi bện, cũng còn được gọi là
hệ sợi hai loại với sợi bện.
Hệ sợi ba loại (Trimitic hyphesystem) gồm cả 3 loại sợi nguyên thủy, sợi cứng,

sợi bên trong thành phần của mình.
Trong đó: Sợi nguyên thủy (Generativ hyphe) là những sợi nấm khởi đầu, màng
mỏng, còn chữa nội chất, có vách ngăn điển hình. Chúng có thể có khóa hay không.
Chúng có thể khác nhau về độ dày, chiều dài của các tế bào, cấu trúc của nội chất bên
trong, nhưng bao giờ cũng còn giữ màng ngăn ngang.
Sợi cứng (Skleretiv hyphe). Gồm sợi nấm có màng dày, ít hay hầu như không
phân nhánh. Chúng không có vách ngăn và dĩ nhiên không bao giờ hình thành khóa;
thường không chứa nội chất ngay từ giai đoạn đầu của quá trình phát triển, vì vậy
thường có dạng ống vách dày. Chúng xuất hiện ở phần dính vào giá thể của quả thể
nấm và như vậy cùng với sự phát triển của quả thể sẽ kéo dài dần ra và hầu như toàn
bộ quả thể nấm.
Sợi bện (Bindel hyphe). Sợi nấm trong trường hợp này có màng dày tới màng
bình thường, phân nhánh rất nhiều, không có vách ngăn. Chúng xuất hiện từ dạng sợi
nguyên thủy, mọc xuyên giữa mô, bện kết các sợi khác lại.
Khi được phân tích rõ cũng có thể nhận thấy đặc điểm sinh học của nấm Lỗ
thường rất phong phú.
1.2.3. Đặc điểm họ nấm lỗ Polyporaceae ngoài tự nhiên
- Đặc điểm của họ nấm Lỗ trong thiên nhiên một số nấm có khả năng hình thành
hạch nấm (Sclerotium) ở nơi mọc tự nhiên của chúng. Người ta chia ra 2 loại hạch
nấm: hạch nấm thật và hạch nấm giả. Hạch nấm thật chỉ tạo nên do sợi nấm bện kết
lại, có kích thước rất khác nhau và thường nằm sâu trong gia thể, chỗ mọc lên quả thể.
Hạch nấm giả (Pseudosclerotium) gồm cả sợi nấm và giá thể tạo thành. Thường gặp ở
một số nấm họ nấm Lỗ như Panus badius.
- Về đặc điểm sinh thái bộ nấm Lỗ đã được nghiên cứu nhiều vào thập kỷ 90 của
thế kỷ 20. Theo Trần Tuấn Kha (2014), nghiên cứu của Zong Wu (2009) đã đề cập đến
phân bố địa lí của nấm Lỗ mọc trên gỗ. Theo tác giả vùng nhiệt đới có 66 loài, chiếm


13
66%; vùng Cận nhiệt đới (Á nhiệt đới) có 25 loài chiếm 25%, vùng Ôn đới chỉ có 5

loài. Wei Yulian (2004) đã kết luận nấm mục gỗ có tác dụng không thể thay thế được
trong các khâu tuần hoàn vật chất của hệ sinh thái rừng, làm tăng tính đa dạng của hệ
sinh thái, làm giàu rừng.
- Mối quan hệ nấm Lỗ với các sinh vật khác, con người và môi trường nhiều tác
giả đề cập đến quan hệ với côn trùng, tác dụng diệt tuyến trùng của nấm Lỗ, tác dụng
chữa bệnh và kháng ung thư của nấm Lỗ.
- Tính đa dạng của nấm Lỗ, Zhang Xinbo (2011) đã nghiên cứu tính đa dạng nấm
lớn thông qua sinh học phân từ để phân loại tính đa dạng di truyền nấm Lớn Trung
Quốc. Về bảo tồn những loài nấm Lỗ nói chung nấm ăn và nấm dược liệu nói riêng,
Zhou Liwei (2013) đã chia ra làm 3 loại: loại nguy cơ tuyệt chủng, loại quý và loại
hiếm. Uỷ ban Bảo tồn nấm Châu Âu (ECCF) cũng đề cập đến và đưa nhiều loài vào
danh sách đỏ Châu Âu và từng nước [18].
- Việc ứng dụng toán học để tính toán các chỉ số đa dạng nấm Lớn cũng chỉ mới
bắt đầu trong vài năm gần đây sau khi có các chỉ số phong phú, chỉ số đồng đều, chỉ số
đa dạng trong nghiên cứu sinh thái thực vật. Ví dụ như Rao Jun (2012) đã áp dụng xác
định tính đa dạng quần xã nấm Lớn trong 3 kiểu rừng.
1.2.4. Đặc điểm của nấm lỗ Polyporaceae trong nuôi cấy thuần kiết.
Các công trình nghiên cứu nuôi cấy thuần khiết về nấm tương đối phức tạp và
khá công phu. Những nghiên cứu ở quy mô ngày càng lớn, toàn diện và tỉ mỉ hơn đã
chỉ ra rằng tốc độ mọc, độ dày, độ lớn, màu săc của sợi, màu sắc của môi trường khác
nhau ở những nhóm phân loại khác nhau. Có những nhóm nấm, khi nuôi cấy còn giữ
màu sắc tự nhiên của mô, tuy có nhạt hơn, ví dụ như màu đỏ - da cam của chi
Pycnoporus, màu đen của Daldinia ... Ngược lại có những nấm mà mô có màu rõ rệt
nhưng khi nuôi cấy thuần khiết sợi nấm lại có màu trắng ít nhất ở giai đoạn dầu như
các loài thuộc các chi của họ Coriolaceae, nhiều loài nấm lim thuộc họ
Ganodermataceae.
Trong thời gian từ tháng 3/2005 đến tháng 8/2005 tại trung tâm nghiên cứu Linh
chi và nấm dược liệu TpHCM và Bộ môn Công Nghệ Sinh Học trường đại học Nông
Lâm TpHCM đã có đề tài nghiên cứu tìm kiếm ra các môi trường nuôi trồng thích hợp



14
đối với vân chi đen Trametes versicolor. Trong đó các thí nghiệm được bố trí ngẫu
nhiên, lặp lại 3 lần đã thu nhận được một số kết quả như sau: Quan sát hình thái giải
phẫu quả thể và hệ sợi nấm vân chi dưới kính hiển vi nhận thấy rằng quả thể nấm vân
chi không cuống, hình quạt, cứng, mỏng xếp xen kẽ chồng chất đan xen nhau như ngói
lợp, mặt trên tai nấm có nhiều đường đồng tâm có màu sắc thay đổi từ xám tro, nâu
đen đến đen, mặt dưới tai nấm màu trắng hay trắng kem, có nhiều lỗ rất nhỏ, thịt nấm
mỏng màu trắng. Hệ sợi nấm vân chi trong suốt có vách dày, không hoặc ít khi phân
nhánh gồm 3 loại: Sợi dinh dưỡng, sợi bện và sợi cứng. Bào tử trong suốt, nhẵn, vách
mỏng, thon dài hơi cong.
Khảo sát môi trường nhân giống cấp một trên các môi trường PSA, BTH, CRA,
PSA + Nước dừa 10%, PSA + Nước chiết giá 10%; môi trường BTH ở hai mức nhiệt
độ; môi trường BTH ở các pH khác nhau. Kết quả cho thấy hệ sợi lan nhanh nhất trên
môi trường PSA + Nước dừa 10%, hệ sợi lan tốt ở nhiệt độ phòng (30 ± 2OC ) và ở pH
5 – 5,5 trên môi trường BTH (khoai tây + muối khoáng).
Khảo sát môi trường nhân giống cấp hai với các cơ chất lúa, bắp xay, mùn cưa có
bổ sung các thành phần dinh dưỡng khác nhau. Kết quả thu được có sự khác biệt giữa
các nghiệm thức và công thức gồm Lúa (80%), Mùn cưa (5%), Cám bắp (5%) là công
thức tốt nhất thích hợp cho sự lan của hệ sợi. Thí nghiệm môi trường nuôi trồng ra quả
thể vân chi trong điều kiện tại TpHCM với cơ chất mùn cưa có bổ sung cám gạo, cám
bắp và các loại phân hữu cơ như Urea, DAP, SA, NPK Qua quá trình khảo sát nhận
thấy môi trường Mùn cưa + Cám gạo 10% và Mùn Cưa + Cám bắp 10% có sự hình
thành quả thể sớm nhất, tương đối đồng đều và nhiều hơn cả. Thí nghiệm khả năng tạo
sinh khối nấm vân chi trong môi trường nuôi cấy lỏng PSA, BTH, CRA, PSA + Nước
chiết bắp, PSA + Nước chiết giá, PS + Nước dừa với các nồng độ khác nhau. Kết quả
cho thấy trong tất cả môi trường thí nghiệm, môi trường BTH có lượng sinh khối cao
nhất. Ly trích và định lượng các hợp chất trích từ sinh khối thu được ở thí nghiệm trên
bằng phương pháp chiết nóng và tủa bằng cồn 96o. Kết quả cho thấy sinh khối từ môi
trường PSA + Nước dừa 10% có tỉ lệ polysacharide thô thu được cao nhất qua các lần

chiết. Khi tiến hành chiết và định lượng các hợp chất thô từ quả thể và hệ sợi trong
môi trường nuôi cấy lỏng BTH cho kết quả: tỉ lệ chất chiết từ sinh khối hệ sợi cao hơn
so với chiết từ quả thể nấm [19].


×