Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Tiểu luận quản trị nhân lực báo cáo hoạt động quản trị nguồn nhân lực của công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.53 KB, 87 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--- ---

BÁO CÁO
CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN

GVHD
Môn
Nhóm
Lớp

:
:
:
:

Đặng Thu Hương
Hoạch định và tuyển dụng
W.A.Y
NL41

1


MỤC LỤC

2




CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Kể từ sau khi đổi mới cho đến nay, nền kinh tế nước ta đã có nhiều biến đổi tích cực,
tăng trưởng kinh tế luôn đạt mức phát triển khá cao khoảng 7% năm. Đặc biệt là
trong những năm gần đây Việt Nam đã trở thành nước có mức tăng trưởng kinh tế
đứng hàng thứ hai thế giới sau Trung Quốc. Nước ta không ngừng phát triển nền kinh
tế thị trường, mở rộng hội nhập với khu vực và thế giới, bằng chứng là Việt Nam đã
là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây là một cơ hội thuận
lợi thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đồng thời cũng là một thách thức lớn đòi hỏi các
doanh nghiệp phải vượt qua.
Cùng với việc tăng trưởng kinh tế, mức sống của người dân cũng ngày càng tăng
cao, từ những nhu cầu cơ bản “ăn no mặc ấm” nay đã nâng lên mức nhu cầu cao cấp
hơn “ăn ngon mặc đẹp”. Khi nói đến cái đẹp thì trang sức được coi là một trong
những món đồ không thể thiếu trong khâu làm đẹp của con người, vì nó không
những có giá trị về mặt kinh tế mà còn có giá trị hoàn hảo về mặt thẩm mỹ. Vẻ đẹp
tự nhiên của người phụ nữ vốn rất được hâm mộ, song cũng từ đó con người lại chế
tác ra những phụ trang để tô điểm cho vẻ đẹp ấy được hoàn hảo hơn. Bởi vậy, trang
sức ra đời và được biết đến như một yếu tố quan trọng góp phần làm người phụ nữ
trở nên rạng rỡ và cuốn hút hơn trong mắt người khác giới. Với sự kết hợp khác nhau
sẽ mang lại những giá trị khác nhau: vàng trắng, vàng màu kết hợp với kim cương sẽ
tạo nên vẻ đẹp thanh khiết và sang trọng; nếu kết hợp với đá rubi thì lại đem đến vẻ
đẹp rực rỡ, cuốn hút; còn với ngọc trai là vẻ đẹp của sự quý phái. Chính vì những giá
trị đặc biệt đó, người ta chọn trang sức là món đồ để trưng diện mỗi dịp quan trọng
như trong ngày cưới, ngày lễ hội lớn hay chỉ đơn thuần trong những ngày thường
nhật để tăng thêm tự tin khi giao tiếp với xã hội.
Ngày nay cửa hàng trang sức vàng của nước ta đã lên đến con số hàng trăm ngàn, từ
những thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải
Phòng… đến các thành phố, thị xã, thị trấn miền núi… đâu đâu cũng có cửa hàng

trang sức. Khoa học kĩ thuật, công nghệ mới thì phát triển không ngừng còn nhu cầu,
3


thị hiếu của khách hàng cũng ngày càng cao và đa dạng hơn, để tạo được lợi thế cạnh
tranh đòi hỏi DN phải thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng. Trang sức bạc cao cấp
PNJ SILVER là một trong những thương hiệu nổi tiếng được người tiêu dùng ưa
chuộng hiện nay với mẫu mã phong phú, đa dạng được chế tác tinh xảo có kiểu dáng
lạ, độc đáo, thời trang cùng với mức giá phải chăng, PNJ SILVER được xem là lựa
chọn hàng đầu của nhiều giới trẻ Muốn tồn tại và hoạt động có hiệu quả trong giai
đoạn hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải năng động và nhạy bén. Để đạt được điều
đó, việc sử dụng nguồn lực nhân sự là việc cần có kế hoạch lâu dài và chính xác. Qua
đó ta thấy được công tác hoạch định và tuyển dụng nhân viên là vô cùng quan trọng.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Áp dụng lí thuyết đã học và lấy từ kinh nghiệm thực tiễn trong tuyển dụng nguồn

nhân lực của một doanh nghiệp cụ thể- PNJ SILVER doanh nghiệp tiểu biểu cho
một nền công nghiệp trang sức tiên tiến nhằm liên hệ đến tình hình thực tiễn trong
quản lý lao động tại các doanh nghiệp của Việt Nam mà chủ yếu là doanh nghiệp
cổ phần hóa, đồng thời liên hệ mở rộng đến vấn đề quản lý nguồn nhân lực, tài
nguyên lao động của đất nước,trong bổi cảnh đất nước hội nhập với thị trường thế
giới
- Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản và nghiên cứu, đánh giá tình hình
thực trạng công tác tuyển dụng nhân viên tư vấn tại công ty Cổ Phần vàng bạc đá
quý PNJ thông qua các thông tin, số liệu từ năm 2014-2016, phát hiện những ưu
điểm và những hạn chế còn tồn tại để đưa ra một số biện pháp thích hợp nhằm
nâng cao hơn nữa chất lượng công tác tuyển dụng nhân viên kỹ thuật, giúp doanh
nghiệp có được đội ngũ lao động chất lượng.
- Và nhiệm vụ cụ thể như sau: Nghiên cứu tình hình tuyển dụng nhân viên kỹ thuật


tại Công ty Cổ Phần vàng bạc đá quý Phú Nhuận; Phân tích thực trạng công tác
tuyển dụng nhân viên kỹ thuật của công ty; Đưa ra những biện pháp nhằm nâng
cao công tác tuyển dụng nhân viên kỹ thuật tại công ty.

1.3. Đối tượng – phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng tập trung chủ yếu vào công tác tuyển dụng nhân viên tư vấn
- Công ty Cổ Phần vàng bạc đá quý Phú Nhuận từ năm 2014-2016.
- Phạm vi nghiên cứu :
4


+ Về không gian : Công Ty Cổ Phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận + Về thời gian : Thực hiện trong khoảng thời gian từ 26/6/2017 đến 31/7/2017.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu thực tế: khảo sát thực tế, thu thập thông tin liên quan đến tình hình

tuyển dụng của công ty.
- Nghiên cứu tài liệu: tham khảo tài liệu số liệu lao động của các năm trước còn lưu
giữ lại, các văn bản của công ty. Nghiên cứu, tìm hiều các tài liệu, giáo trình,
sách báo và các nguồn thông tin có chọn lọc trên internet có liên quan đến hoạt
động tuyển dụng trong công ty.
- Từ việc nghiên cứu tài liệu, giáo trình và tìm hiểu các nguồn thông tin, cùng với

ý kiến trực tiếp của giảng viên hướng dẫn để có thể hoàn thiện về nội dung cũng
như hình thức của đề tài

5



CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
2.1.









QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
2.1.1. Giới thiệu chung

Tên gọi: Công ty cổ phần vàng bạc đá quý Phú Nhuận
Tên tiếng anh: Phu Nhuan Jewelry Joint Stock Company
Mã chứng khoán: PNJ
Tên viết tắt: PNJ
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh – Mã số thuế: 0300521758.
Loại hình công ty: Công ty cổ phần.
Vốn điều lệ: 755.970.350.000 đồng.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Cao Thị Ngọc Dung – Chức danh Chủ tịch
HĐQT – Tổng giám đốc.

• Wedsite: www.pnj.com.vn
• Trụ sở chính: 170E Phan Đăng Lưu, F3, Q.Phú Nhuận, Tp.Hồ Chí Minh
• Lĩnh vực hoạt động:
+ Sản xuất kinh doanh trang sức bằng vàng, bạc, đá quý, phụ kiện thời trang,

quà lưu niệm.

+ Kinh doanh đồng hồ và mua bán vàng miếng.
+ Dịch vụ kiểm định kim cương, đá quý, kim loại quý.
+ Cho thuê nhà theo luật kinh doanh bất động sản.
• Logo/biểu tượng:

+ Ý nghĩa của logo: Hội tụ và toả sáng
+ Biểu tượng:
o Việc thiết kế logo được lấy ý tưởng từ viên kim cương, loại đá quý nhất
trong các loại đá quý, là biểu tượng của sự trường tồn và minh bạch.
o Biểu tượng thiết kế logo của PNJ thể hiện rõ nét rằng các lĩnh vực hoạt
động của công ty rất đa dạng nhưng đều dựa trên nền tảng là những giá trị
cốt lõi đã được xây dựng và không ngừng được củng cố.
o 5 tia sáng của biểu tượng rất đơn giản, mạnh mẽ nhưng không kém phần
mềm mại, uyển chuyển, đặc trưng cho ngành chế tác kim hoàn vốn là hoạt
6


động cốt lõi của doanh nghiệp. 5 tia sáng đó tượng trưng cho 5 nguyên tố
ngũ hành, thể hiện sự vận động và phát triển không ngừng của PNJ.
o PNJ là chữ viết tắt của tên doanh nghiệp, một tài sản vô giá được xây
dựng và phát triển trong suốt 20 năm qua.
o Màu sắc: Hai màu chủ đạo là vàng nhũ và xanh dương.
o Màu vàng nhũ: là màu của kim loại vàng, chất liệu chính trong lĩnh vực

chế tác trang sức quý. Đó cũng là biểu tượng của sự phồn thịnh, giàu có,
mang lại cảm xúc vui tươi và may mắn.
o Màu xanh dương: là màu của bầu trời, của đại dương và là biểu tượng của

niềm tin. Màu xanh dương được xem như là màu của sự hợp tác, thành
công và bền vững.

o Sự phối hợp giữa vàng nhũ và xanh dương đậm thể hiện tính thời trang,

phong cách và một niềm tin vững chắc.
• Triết lý kinh doanh
+ Slogan: Niềm Tin và Phong Cách.
+ Tầm nhìn: Là công ty chế tác và bán lẻ trang sức hàng đầu tại châu Á, giữ vị
trí số 1 trong các phân khúc thị trường trang sức trung và cao cấp ở Việt
Nam.
+ Sứ mệnh: PNJ mang lại niềm kiêu hãnh cho khách hàng bằng các sản phẩm

trang sức tinh tế, chất lượng vượt trội.
+ Giá trị cốt lõi:
o Trung thực: Là chuẩn mực đạo đức hàng đầu trong công việc và trong
cuộc sống mà mỗi cá nhân và tổ chức đều cam kết hướng đến.
 Lấy lợi nhuận hợp pháp và đạo đức kinh doanh làm nền tảng cho
mọi hoạt động.
 Xây dựng chữ tín và minh bạch trong tổ chức để tạo dựng niềm

tin.
 Kiên quyết đấu tranh loại bỏ mọi hành động không trung thực
o Chất lượng:
 Là cơ sở vững chắc để đảm bảo sự sống còn và là thước đo giá trị
của mỗi cá nhân và tổ chức.
 Luôn đảm bảo chất lượng của các nguồn lực để tạo ra những sản
phẩm và dịch vụ có chất lượng cao.
 Mỗi cá nhân cam kết thực hiện nhiệm vụ với chất lượng tốt nhất,
không tạo ra sản phẩm hỏng, không chuyển sản phẩm hỏng cho
người khác.
o Trách nhiệm:
7



 Lấy trách nhiệm làm động lực thúc đẩy mọi hoạt động. Đặt lợi ích

của khách hàng, của xã hội vào lợi ích của doanh nghiệp.
 Mỗi cá nhân cam kết sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình,
tổ chức và xã hội.
 Thực thi xuất sắc mọi công việc với tinh thần tự nguyện, chủ
động, sáng tạo và tận tâm.
 Luôn tiên phong theo đuổi và thực hiện những nhiệm vụ khó khăn
nhất với tinh thần quyết thắng
o Đổi mới:
 Là nền tảng của sự phát triển trường tồn của tổ chức.
 Không tự mãn với các thành tích đã đạt được. Sẵn sàng đón nhận,
học tập, ứng dụng các kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng mới.
 Liên tục cải tiến để tối ưu hoá lợi ích cho tổ chức.
o Sáng tạo:
 Để làm nên sự khác biệt vượt trội và lợi thế cạnh tranh.
 Đáp ứng kỳ vọng của khách hàng là cơ sở để định hướng sáng
tạo.
 Bằng tinh thần trách nhiệm, lòng say mê nghề nghiệp, mỗi cá
nhân và tổ chức cam kết không ngừng sáng tạo, đưa ra các giải
pháp đột phá, tạo nên các sản phẩm và dịch vụ vượt trội.
+ Văn hoá:

Văn hóa “Mái Nhà Chung” - ở đó mỗi thành viên trong gia đình PNJ đều sống
có tinh thần kỷ luật, trách nhiệm, có tác phong chuyên nghiệp, nề nếp nhưng
đầy nghĩa tình, đoàn kết thương yêu giúp đỡ nhau trong công việc và cuộc
sống, được trao đổi thông tin, được khuyến khích nâng cao trình độ văn hóa,
trình độ chuyên môn. Sự nỗ lực của mỗi thành viên được tưởng thưởng xứng

đáng bằng thù lao vật chất, bằng động viên tinh thần và bằng việc bổ nhiệm
vào những vị trí xứng đáng và trên hết là những tấm gương sáng cho cả một
tập thể và những thế hệ theo sau.
2.1.2.


Lịch sử hình thành

1988 -1992: “HÌNH THÀNH VÀ XÁC ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN”
- Ngày 28/04/1988, cửa hàng Kinh doanh Vàng bạc Phú Nhuận ra đời, trực thuộc
UBND Quận Phú Nhuận trong thời điểm ngành kim hoàn Việt Nam còn non

8


trẻ, chưa phát triển, thị trường còn nhiều hạn chế chính là những thách thức lớn
mà 20 con người đầu tiên sáng lập ra PNJ phải vượt qua.
- Năm 1992, PNJ chính thức mang tên Công ty Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận
sau hai lần đổi tên từ Cửa hàng Kinh doanh Vàng Bạc Phú Nhuận và Công ty
Vàng Bạc Mỹ Nghệ Kiều Hối Phú Nhuận, đồng thời xác định chiến lược phát
triển là nhà sản xuất kinh doanh trang sức chuyên nghiệp. Tại thời điểm này,
PNJ còn mở rộng hoạt động bằng việc sáng lập Ngân hàng Đông Á với tỷ lệ
vốn góp 40%.
• 1993 – 2000: “TĂNG TỐC MỞ RỘNG MẠNG LƯỚI VÀ NGÀNH NGHỀ”
- Năm 1994, PNJ thành lập Chi nhánh Hà Nội, mở đầu cho chiến lược mở rộng
hệ thống tại các tỉnh, thành phố lớn trên toàn quốc về sau như Chi nhánh Đà
Nẵng được khai trương năm 1998, Chi nhánh Cần Thơ được khai trương năm
1999, hệ thống phân phối PNJ luôn được mở rộng không ngừng.
- Giai đoạn này cũng mang đậm dấu ấn trong công tác xây dựng thương hiệu
chuyên nghiệp của PNJ, nữ trang PNJ bắt đầu xuất khẩu. Chỉ sau vài năm từ lúc

thành lập, trang sức thương hiệu PNJ nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, được
người tiêu dùng tin yêu và khẳng định uy tín của mình. Với các danh hiệu và
giải thưởng đạt được: Chứng nhận danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”,
đón nhận Huân chương Lao động Hạng 3, Huân chương Lao động Hạng 2, PNJ
còn được tổ chức DNV cấp chứng nhận Hệ thống Quản trị Chất lượng theo tiêu


chuẩn ISO.
2001 – 2004: “ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU VÀ THỰC HIỆN
CỔ PHẦN HOÁ”
- Năm 2001, Nhãn hiệu PNJSilver chính thức ra đời đáp ứng nhu cầu làm đẹp
cho các bạn trẻ yêu thích trang sức song song với việc tiếp tục phát triển mạnh
mẽ nhãn hàng trang sức vàng PNJ bằng nhiều chương trình tiếp thị gây tiếng
vang với sự bảo trợ của Hội đồng vàng thế giới.
- Ngày 2/1/2004: PNJ chính thức cổ phần hóa, chuyển đổi từ doanh nghiệp kinh
tế Đảng thành Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận. Cũng trong thời
gian này, PNJ đạt danh hiệu Top 500 Doanh nghiệp bán lẻ hàng đầu Châu Á –



Thái Bình Dương và đón nhận Huân chương Lao động Hạng nhất.
2005 – 2008: “TÁI TUNG THƯƠNG HIỆU VÀ PHÁT TRIỂN NHÃN HÀNG
CAO CẤP”

9


- Đây là giai đoạn phát triển khá mạnh mẽ của PNJ trên mọi mặt. Đặc biệt là

trong công tác phát triển thương hiệu và sản phẩm mới, được đánh dấu bằng

các sự kiện PNJSilver tái tung hình ảnh mới. Nhãn hiệu trang sức CAO Fine
Jewellery chính thức ra đời. PNJ là nhà tài trợ trang sức và vương miện cho
cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2008 tổ chức tại Việt Nam. Và ngày 3/4/2008, PNJ
chính thức công bố thay đổi logo mới nhân kỷ niệm 20 năm thành lập và phát
triển với hình ảnh chuyên nghiệp, hiện đại hơn, xứng tầm cho chặng đường
mới.
- PNJ trở thành một trong 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam theo công bố của

UNDP và vinh dự đón nhận danh hiệu cao quý do Chủ tịch nước trao tặng:
Huân chương Độc lập Hạng ba.
- Tháng 3/2009, cổ phiếu PNJ chính thức niêm yết tại HOSE, tăng vốn điều lệ

lên 400 tỷ đồng.
- Tháng 8/2009 thành lập Công ty TNHH MTV Thời trang CAO cùng với việc
bổ sung ngành kinh doanh đồng hồ của các nhãn hiệu nổi tiếng thế giới tại hệ
thống PNJ. PNJ cũng là nhà tài trợ trang sức cho cuộc thi Hoa hậu Trái đất năm
2010 được tổ chức tại Việt Nam. Với 142 cửa hàng, PNJ trở thành công ty có hệ
thống bán lẻ trang sức lớn nhất Việt Nam.
- Năm 2010, PNJ được Chính phủ công nhận là thương hiệu quốc gia, đón nhận
giải vàng Chất lượng quốc gia, là 1 trong 3 doanh nghiệp Việt Nam nhận giải
thưởng chất lượng châu Á – Thái Bình Dương và được Plimsoll công bố là
công ty xếp thứ 16 trong top 500 công ty nữ trang lớn nhất thế giới. PNJ là
công ty Việt Nam duy nhất có mặt trong bảng xếp hạng này.
- Tháng 3/2011, PNJ khởi công xây dựng Xí nghiệp Nữ trang PNJ hiện đại nhất
Việt Nam, đồng thời không ngừng nâng cấp quy mô hệ thống phân phối, khánh
thành các trụ sở và khai trương các trung tâm kim hoàn tại Kiên Giang, Bình
Dương, Biên Hòa, Hà Nội….
- Thời điểm 2011 cũng là lúc PNJ chuẩn bị xây dựng chiến lược cho giai đoạn



2012-2017.
2009 – 2012: “NIÊM YẾT CỔ PHIẾU, TRỞ THÀNH CÔNG TY ĐẠI
CHÚNG”

10


- Tháng 3/2009, cổ phiếu PNJ chính thức niêm yết tại HOSE, tăng vốn điều lệ

lên 400 tỷ đồng.
- Tháng 8/2009 thành lập Công ty TNHH MTV Thời trang CAO cùng với việc

bổ sung ngành kinh doanh đồng hồ của các nhãn hiệu nổi tiếng thế giới tại hệ
thống PNJ. PNJ cũng là nhà tài trợ trang sức cho cuộc thi Hoa hậu Trái đất năm
2010 được tổ chức tại Việt Nam. Với 142 cửa hàng, PNJ trở thành công ty có hệ
thống bán lẻ trang sức lớn nhất Việt Nam.
- Năm 2010, PNJ được Chính phủ công nhận là thương hiệu quốc gia, đón nhận

giải vàng Chất lượng quốc gia, là 1 trong 3 doanh nghiệp Việt Nam nhận giải
thưởng chất lượng châu Á – Thái Bình Dương và được Plimsoll công bố là
công ty xếp thứ 16 trong top 500 công ty nữ trang lớn nhất thế giới. PNJ là
công ty Việt Nam duy nhất có mặt trong bảng xếp hạng này.
- Tháng 3/2011, PNJ khởi công xây dựng Xí nghiệp Nữ trang PNJ hiện đại nhất

Việt Nam, đồng thời không ngừng nâng cấp quy mô hệ thống phân phối, khánh
thành các trụ sở và khai trương các trung tâm kim hoàn tại Kiên Giang, Bình
Dương, Biên Hòa, Hà Nội….
- Thời điểm 2011 cũng là lúc PNJ chuẩn bị xây dựng chiến lược cho giai đoạn

2012-2017.



2012 – 2017: “TÁI CẤU TRÚC ĐỂ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TỒN”
- Xác định cần phải tái cơ cấu lại chiến lược và bộ máy hoạt động để phát triển
trường tồn, năm 2012, PNJ thuê tư vấn nước ngoài để chuẩn hóa hệ thống quản
trị theo chuẩn quốc tế. Trước khi mời tư vấn vào, PNJ đã tổ chức những buổi
hội thảo để mọi người thấy được sự cần thiết của sự thay đổi. PNJ đã nhận ra
những điều chưa tốt đang cản trở phát triển và kết luận phải thay đổi để không
tụt hậu.
- Ngày 18/10/2012, PNJ đã khánh thành Xí nghiệp nữ trang PNJ sau thời gian

gần 18 tháng thi công. Với tổng vốn đầu tư là 120 tỷ đồng, có công suất sản

11


xuất đạt trên 4 triệu sản phẩm/năm, XN Nữ trang PNJ được đánh giá là một
trong những xí nghiệp chế tác nữ trang lớn nhất khu vực Châu Á.
- Năm 2013 là năm đánh dấu những sư kiện quan trọng trong chiến lược phát
triển thương hiệu của PNJ. Ngày 12/1/2013, PNJ đã khánh thành Trung tâm
trang sức, kim cương và đồng hồ lớn nhất trên toàn hệ thống tại 52A- 52B
Nguyễn Văn Trỗi, Q. Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh, được xem là một trong
những trung tâm trang sức, kim cương lớn nhất tại thị trường Việt Nam.
- Ngày 10/09/2013, PNJSilver đã chính thức tái định vị nhãn hàng, ra mắt bộ
nhận diện thương hiệu mới, mở ra một “Thế giới Nàng tỏa sáng” với sắc tím
thời trang cùng những đột phá trong chiến lược phát triển sản phẩm và thương
hiệu. Song song đó, thương hiệu trang sức vàng PNJ công bố thông điệp mới
“Tôn vinh giá trị đích thực” với mục đích tôn vinh những giá trị “vàng”, những
phẩm chất cao quý của người phụ nữ trong xã hội hiện đại ngày nay trên nền
tảng kế thừa hài hòa với các giá trị truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.

- Năm 2016, PNJ tiếp tục khai trương hàng loạt TTKH ở các tỉnh thành cả nước,

nâng tổng số cửa hàng bán lẻ trang sức lên 220 cửa hàng trên toàn quốc vào
cuối năm 2016. Với những bước đi vững chắc cùng những thành tựu đã đạt
được, PNJ đang dần hiện thực hóa tầm nhìn đã được xác định: là Công ty chế
tác và bán lẻ trang sức hàng đầu tại Châu Á, giữ vị trí số một trong các phân
khúc thị trường trang sức trung và cao cấp tại Việt Nam.
2.1.3.


Thành tựu

Năm 2003: Huân chương Lao động hạng Nhất – Với những thành tích xuất sắc
trong hoạt động kinh doanh và công tác chăm lo đời sống người lao động và
những hoạt động từ thiện sau chặng đường 15 năm phát triển., PNJ đã được trao



tặng Huân chương lao động hạng nhất. Đơn vị trao: Chủ tịch nước.
Năm 2007: Xác lập kỷ lục Việt Nam – Với kỷ lục này, PNJ đã khẳng định vị thế
tiên phong và dẫn đầu nghành kim hoàn cả nước về trình độ, kỹ thuật chế tác và



sản xuất nữ trang. Đơn vị trao: Trung tâm sách kỷ lục Việt Nam.
Năm 2008: Huân chương Độc lập hạng Ba – Đây là giải thưởng cao quý ghi
nhận dự đóng góp của tập thế CBNV Công ty PNJ trong các mặt hoạt động trong
suốt 20 năm hình thành và phát triển. Đơn vị trao: Chủ tịch nước.

12





Năm 2008: Giải thưởng “Bộ nhận diện thương hiệu xuất sắc 2008” – Giải
thưởng trên đã giúp khẳng định sự chuyên nghiệp, nhất quán trong Bộ nhận diện



thương hiệu của PNJ. Đơn vị trao: Hiệp hội quảng cáo Việt Nam.
Năm 2009: Giải thưởng “Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu châu Á – Thái Bình
Dương” – Là một trong những giải thưởng với sự công nhận có uy tín quốc tế,
khẳng định sức mạnh và sự yêu mến của người tiêu dùng với sản phẩm trang sức



PNJ. Đơn vị trao: Tạp chí Retail Asia (Singapore).
Năm 2009: Giải thưởng “Thương hiệu mạnh” – Giải thưởng Thương Hiệu Mạnh
là một minh chứng đầy thuyết phục cho sức sống của thương hiệu PNJ. Đơn vị



trao: Thời báo kinh tế Việt Nam và Cục xúc tiến thương mại (Bộ Thương Mại).
Năm 2010: Giải thưởng “Sao vàng đất Việt” – Là giải thưởng uy tín khẳng định
thương hiệu trang sức tiêu biểu của Việt Nam trên con đường Hội nhập Quốc tế.



Đơn vị trao: Trung ương Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam.
Năm 2010: “Thương hiệu quốc gia” – Đây là Danh hiệu có ý nghĩa tích cực

trong việc củng cố hơn nữa uy tín và chất lượng thương hiệu PNJ đối với người
tiêu dùng cũng như vị thế và sự phát triển của PNJ trong cộng đồng doanh



nghiệp Việt Nam. Đơn vị trao: Chính Phủ.
Năm 2010: Giải thưởng “Chất lượng châu Á – Thái Bình Dương” – Đẳng cấp
PNJ đã nhận được đánh giá cao, giải thưởng cao không chỉ trong nước mà cả



Quốc tế. Đơn vị trao: Tổ chức chất lượng Châu Á Thái Bình Dương.
Năm 2013: Xác lập kỷ lục Việt Nam – Kỷ lục này minh chứng cho trình độ chế
tác đỉnh cao của PNJ, tiếp tục khẳng định uy tín và vị thế của thương hiệu trang



sức hàng đầu VN sau 1/4 thế kỷ. Đơn vị trao: Trung tâm sách kỷ lục Việt Nam.
Năm 2014: Bằng khen về “Ứng dụng đổi mới sáng tạo trong hoạt động sản xuất
kinh doanh” – Khẳng định PNJ luôn mang lại niềm kiêu hãnh cho khách hàng
thông qua việc luôn ứng dụng đổi mới và sáng tạo. Đơn vị trao: Bộ trưởng bộ
Khoa học & Công nghệ.



Giải “Top 50 công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam” – 50 công ty kinh
doanh hiệu quả nhất Việt Nam" là chương trình khảo sát xếp hạng thường niên
của Tạp chí Nhịp Cầu Đầu Tư, được thực hiện đối với các công ty niêm yết thị
trường chứng khoáng Việt Nam. Đơn vị trao: Nhịp cầu đầu tư.
2.1.4.


Kết quả hoạt động kinh doanh
13




Những chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty PNJ
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
2016

Tổng doanh thu
(tỷ đồng)
17.355
6.428
7.604
7.213
7.693
8.566

Doanh thu trang sức
(Tỷ đồng)
3.711
3.805
4.297

5.212
6.159
6.990

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2016 của PNJ
Hình 2.1.4.1 Doanh thu trang sức/Tổng doanh thu từ 2011 - 2016

Năm

Nguồn: Báo cáo
2016 của PNJ

2011
2012
2013
2014
2015
2016

Lợi nhuận gộp
(Tỷ đồng)
638
550
600
790
1134
1381

Lợi nhuận gộp từ
trang sức (Tỷ đồng)

507
508
574
768 • Doanh thu tăng 11.3%
1138 • Doanh thu trang sức tăng
1352 13.5% tài chính năm

• Lợi nhuận tăng 21.8%
• Lợi nhuận trang sức
tăng 18.8%



Năm 2016, một năm có nhiều biến động của nền kinh tế xã hội trong nước, sự
Hình 2.1.4.2 Lợi nhuận gộp từ trang sức/Lời nhuận gộp từ 2011 – 2016

biến động đó đã tác động khá nhiều đến thị trường vàng nói chung và ngành
trang sức nói riêng, do đó để đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu 11.3% hay mức
tăng lợi nhuận của toàn Công ty tăng 21.8% so với năm 2015 là một nỗ lực rất
lớn.
14


Thị trường bán lẻ tại Việt Nam nói chung đang trên đà phát triển mạnh mẽ,



chính vì vậy tìm kiếm được một mặt bằng phù hợp với tiêu chuẩn của PNJ
trong một khu vực thị trường có tiềm năng không phải là dễ dàng. Trong bối
cảnh đó, PNJ vẫn quyết tâm thực hiện và xuất sắc hoàn thành kế hoạch phát

triển hệ thống, cụ thể là với 30 cửa hàng được mở mới năm 2016 vượt 20% kế
hoạch đề ra, điều này một lần nữa khẳng định rằng khó khăn dù vẫn luôn xuất
hiện nhưng với ý chí và quyết tâm cao độ, PNJ chắc chắn sẽ thực hiện thành
công các kế hoạch kinh doanh để vững bước trong hành trình lan tỏa giá trị của
Công ty.


Kết quả hoạt động của công ty năm 2016
2016

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Chỉ tiêu

TH 2015

Thực
hiện
7,695,629 8,781,963 8,566,097
Kế hoạch


Tổng doanh thu
Lợi nhuận gộp
bán hàng và
1,136,032 1,296,376 1,381,055
cung cấp dịch
vụ
Doanh thu hoạt
25,202
12,000
12,797
động tài chính
Chi phí hoạt
430,803
229,000
161,892
động tài chính
Chi phí bán
414,552
490,724
537,302
hàng
Chi phí quản lý
115,421
128,697
130,525
doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần
200,458
459,955

564,132
HĐKD
Tổng lợi nhuận
189,961
459,955
608,069
trước thuế
Lợi nhuận sau
82,862
361,405
470,278
thuế
Phát triển hệ
48
25
30
thống bán lẻ

+/- (%)
SSCK

+/-(%)
SSKH

111.3%

97.5%

121.8%


106.5%

50.8%

106.6%

37.6%

70.7%

129.6%

109.5%

113.1%

101.4%

281.4%

122.6%

320.1%

132.2%

567.5%

130.0%


62.5%

120.0%

 Năm 2016 là năm kết thúc giai đoạn 1 trong chiến lược 10 năm của

Công ty, có hể nói rằng đây là năm gặt hái thành quả từ việc thúc đẩy

15


và khai thác các yếu tố nền tảng được xây dựng ở giai đoạn 1 của chiến
lược này.
 Tổng doanh thu toàn Công ty năm 2016 đạt 97.5% so với kế hoạch đề
ra, trong đó lợi nhuận gộp tăng trưởng 6.5% so với kế hoạch và tăng
21.8% so cùng kỳ. Kết quả này phần lớn nhờ những lợi thế mà PNJ sở
hữu như uy tín thương hiệu, chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ,
hệ thống bán lẻ rộng khắp và thuận tiện cho việc mua sắm của người
tiêu dùng và nhu cầu về trang sức ngày càng tăng của người tiêu dùng
Việt Nam.
 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng hơn mức kế

hoạch đề ra lần lượt là 9.5% và 1.4%, đều xuất phát từ quá trình phát
triển nhanh chóng của mạng lưới (tăng 20% tương đương 30 cửa hàng
so với kế hoạch 25 cửa hàng). Mặt khác, cả hai chỉ số trên đều có sự
tăng trưởng chậm hơn so với các chỉ số lợi nhuận mà Công ty đạt được
trong năm 2016, cụ thể là tăng trưởng lợi nhuận thuần của hoạt động
kinh doanh là 22.6% so với kế hoạch, và tăng 183.8% so với cùng kỳ
năm 2015.
 Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2016 cả Công ty đạt 608 tỷ tăng 32.2%


so với kế hoạch và tăng 223% so với cùng kỳ năm 2015. Điều này giúp
Lợi nhuận sau thuế năm 2016 của PNJ đạt 130% so với kế hoạch và
tăng 479.2% so với cùng kỳ năm 2015.Nếu loại trừ dự phòng tài chính
và thu nhập bất thường thì lợi nhuận trước thuế đạt 650 tỷ tăng 26% so
cùng kỳ.

16


CƠ CẤU TỔ CHỨC
2.2.1. Cơ cấu nhân sự công ty PNJ

2.2.

 Sơ đồ tổ chức nguồn nhân lực công ty PNJ

KHỐI MARKETING

KHỐI BÁN LẺ

BAN KIỂM SOÁT
KHỐI NHÂN LỰC

ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ


TỔNG GIÁM
ĐỐC

VĂN PHÒNG HĐQT

KHỐI CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN

KHỐI TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN

KHỐI CUNG ỨNG

KHỐI CHIẾN LƯỢC

Hình 2.2.1 Sơ đồ tổ chức của PNJ



KHỐI MARKETING
• Phòng Marketing:

17


Hoạch định, xây dựng, triển khai và giám sát các hoạt động, chương trình
của tất cả các nhãn hiệu của công ty theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng
Marketing nhằm đảm bảo việc hoàn thành các KPI của phòng và đạt được
các mục tiêu về truyền thông thương hiệu, tăng trưởng doanh thu của công



ty trong ngắn, trung và dài hạn.
Phòng Nghiên cứu thị trường:
Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động, triển khai và quản lý các
hoạt động của phòng Nghiên cứu thị trường theo kế hoạch hoạt động từng



năm được duyệt đạt mục tiêu.
Phòng truyền thông:
Xây dựng, triển khai và giám sát các chương trình truyền thông và sự kiện
cho toàn bộ các hoạt động tiếp thị nhãn hàng của công ty PNJ đạt hiệu quả.
Lập kế hoạch các chương trình truyền thông nội bộ, chỉ đạo thực hiện công
tác quản trị và xây dựng hình ảnh của công ty để đạt hiệu quả hoạt động



theo chiến lược phát triển của công ty.
KHỐI BÁN LẺ
• Phòng bán lẻ:
Hoạch định, tổ chức, quản lý, điều hành nguồn lực và tất cả các hoạt động
bán lẻ toàn quốc nhằm thúc đẩy doanh thu, vốn và vòng quay vốn có hiệu


quả theo như kế hoạch đề ra của Ban Tổng giám đốc.
Phòng Kinh doanh sỉ:
Hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát và đề xuất cải tiến các
hoạt động trong toàn công ty thuộc lĩnh vực Kinh doanh sỉ (nữ trang sỉ,
vàng miếng, khách hàng doanh nghiệp) nhằm đạt hiệu quả theo định hướng




phát triển của công ty.
Phòng Xuất khẩu:
Hoạch định, tổ chức, giám sát quản lý hoạt động tiếp thị quốc tế và kinh
doanh xuất khẩu nhằm đảm bảo mức tăng trưởng doanh thu, thị phần, lợi



nhuận theo chiến lược phát triển của công ty
Phòng Quan hệ khách hàng:
Hoạch định, xây dựng, quản lý, duy trì và phát triển hệ thống CRM và
Trung tâm dịch vụ khách hàng để chuyên nghiệp hóa việc quản lý hệ thống
dữ liệu khách hàng, triển khai các chính sách chăm sóc từng đối tượng
khách hàng mục tiêu, nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng và góp phần



thúc đẩy doanh số cho công ty.
KHỐI NGUỒN NHÂN LỰC
18




Phòng Đào tạo:
Ϲhịu trách nhiệm phân tích nhu cầu đào tạo, xâу dựng giải pháp – kế hoạch
đào tạo, xâу dựng quy trình – quy định đào tạo, quản lý chương trình đào
tạo và và chiến lược ρhát triển năng lực lãnh đạo của nhân viên trong toàn
thể công tу. Là cầu nối giữa chiến lược ρhát triển kinh doanh, chiến lược

phát triển nhân sự và nguуện vọng của người lao động nhằm hoàn thiện và



tối ưu hoá nguồn nhân lực củɑ tổ chức.
Phòng Phát triển hệ thống:
Hoạch định, tổ chức thực hiện, điều phối, kiểm tra giám sát và đề xuất cải
tiến các hoạt động phát triển và chăm sóc hệ thống bán lẻ trên toàn quốc



nhằm góp phần mang lại hiệu quả hoạt động công ty.
Phòng Quản trị hành chính:
Điều hành, quản lý việc cung cấp dịch vụ hành chính, xây dựng mới, sửa
chữa, bảo trì các phòng ban, các cửa hàng kinh doanh. Nhằm đảm bảo môi



trường làm việc đạt yêu cầu với chi phí hiệu quả nhất.
Phòng tuyển dụng:
Lập kế hoạch, triển khai, giám sát việc thực hiện, truyền thông nội bộ các
chế độ chính sách lương bổng và phúc lợi. Phân tích, đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động cho các phòng ban nhằm đảm bảo tính nhất quán, công bằng



trong toàn hệ thống cũng như tăng tính thu hút trong đãi ngộ.
KHỐI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Quản lý mọi hoạt động xử lý thông tin, cơ sở dữ liệu và cơ sở hạ tầng
CNTT nhằm đáp ứng mục tiêu, chiến lược, định hướng hoạt động của Công




ty trên cơ sở đúng quy định của pháp luật hiện hành.
KHỐI CUNG ỨNG
• Phòng Cung ứng:
Quản lý và điều hành hoạt động mua hàng hoá của phòng cung ứng nhằm
đáp ứng các yêu cầu đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của


các đơn vị liên quan một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả.
Phòng Kho vận:
Tổ chức ghi chép, tổng hợp và hạch toán kế toán vật tư đối với toàn bộ hoạt
động nhập xuất, giao nhận, vận chuyển hàng hóa của toàn công ty; Đề xuất
các giải pháp quản lý và sử dụng vốn nhằm hoàn thành báo cáo tài chính



theo qui định và nâng cao hiệu quả sử vốn của toàn công ty.
Phòng thiết kế:

19


Quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của Phòng Thiết Kế thực hiện kế
hoạch thiết kế cho các nhãn hàng nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất và


kinh doanh theo chiến lược phát triển của công ty.
KHỐI CHIẾN LƯỢC

• Phòng Kế hoạch dự báo:
Tổ chức, theo dõi, phân tích và đánh giá các mô hình dự báo về nhu cầu thị
trường, giá sản phẩm, dự báo sức mua và sức bán ở các đơn vị … cho công
ty nhằm đảm bảo cung cấp các thông tin quá khứ và dự báo về thị trường,
khách hàng, hệ thống một cách kịp thời nhất. Theo dõi kế hoạch đặt hàng
và điều độ sản xuất, quản lý tồn kho tối ưu giúp cho Ban Tổng Giám Đốc
hoạch định Chiến lược, điều chỉnh Chiến lược cũng như làm cơ sở để cố
vấn cho Ban Tổng Giám đốc trong việc xây dựng các mục tiêu/chỉ tiêu hoạt



động hằng năm cho các đơn vị.
KHỐI TÀI CHÍNH
• Phòng kế toán:
Quản lý nguồn tài chính của chi nhánh bằng cách tổ chức, kiểm tra, thu
thập, ghi chép và hạch toán kế toán toàn bộ hoạt động của chi nhánh theo
đúng quy định. Chế độ tài chính kế toán, đảm bảo tính chính xác, trung
thực, kịp thời. Phối hợp với các phòng ban tham mưu cho lãnh đạo chi
nhánh quản lý, phân tích tài chính, nguồn vốn, đề xuất các giải pháp nhằm


đảm bào tài sản, vốn của Chi nhánh sử dụng một cách có hiệu quả
Phòng Tài chính:
Tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát và đề xuất cải tiến công tác tài chính
và kế toán quản trị của Công ty , thực hiện thu thập ghi chép, tổng hợp, xử
lý, phân tích dự liệu để xây dựng các khoản dự toán ngân sách, kiểm soát
thực hiện và báo cáo quản trị cho các mục tiêu hoạt động của Công ty.
2.2.2.

Khối nguồn nhân lực

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Khối Nguồn Nhân Lực
GIÁM ĐỐC KHỐI NGUỒN NHÂN LỰC

Trưởng Phòng
Tuyển Dụng

Trưởng Phòng
Đào Tạo

Trưởng Phòng
Lương – Phúc Lợi 20


2.2.2.1.

Phòng Lương - Phúc Lợi

PHẠM VI
CÔNG VIỆC
1

Kiểm soát hệ 
thống thông
tin nhân sự
Tỷ trọng: 20%

2

Giám sát việc thực hiện các thủ tục, quy
trình nhân sự bao gồm thư mời nhận việc,

hợp đồng lao động, bổ nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, thôi việc.



Đề xuất phương pháp quản lý hồ sơ nhân
viên toàn hệ thống an toàn và khoa học.



Giám sát việc thực hiện về quản lý thông
tin nhân viên, cập nhật dữ liệu vào phần
mềm nhân sự nhằm đáp ứng yêu cầu 
công việc.

Họach
định 
nhu cầu nhân
sự

Triển khai việc xây dựng định biên nhân
sự toàn Công ty.



Triển khai việc xây dựng, cập nhật, bản
mô tả công việc.

Đề xuất xây 
dựng

các
chính
sách 
liên quan đến
lương thưởng,
đãi ngộ cho
nhân viên

Theo dõi, thống kế, phân tích, đánh giá
chính sách nhân sự hiện hành.

Tỷ trọng: 25%




4

Triển khai và

 Đảm bảo hệ thống thông
tin nhân sự toàn Công ty
được lưu trữ đầy đủ, cập
nhật chính xác, kịp thời
và bảo mật, bao gồm hồ
sơ cá nhân và quá trình
làm việc.




Đề xuất các phương thức phát triển phần
mềm nhân sự trở thành công cụ quản lý
nguồn nhân lực.

trọng:

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Giám sát, duy trì và đảm bảo cập nhật
chính xác hệ thống thông tin nhân sự toàn
công ty thông qua phần mềm nhân sự và
hồ sơ nhân viên (văn bản).



Tỷ
15%
3

CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH

Tham gia thực hiện nghiên cứu, khảo sát
tiền lương thị trường. Cập nhật so sánh
lương với thị trường và đưa ra đề xuất
xây dựng các chính sách, chế độ lương,
thưởng, đãi ngộ.
Tham gia phối hợp cùng các phòng ban
chuyên môn xây dựng quy chế tiền
lương, tiền thưởng, quy chế khoán cửa
hàng trình cấp trên phê duyệt.

Lập các báo cáo định kỳ và đột xuất

 Giám sát và phụ trách chung toàn bộ

Đảm bảo việc truy xuất
thông tin nhân sự nhanh
chóng, kịp thời.

 Đảm bảo việc xây dựng
định biên và quản lý ngân
sách đúng kế hoạch.

 Đảm bảo chính sách nhân
sự đúng luật và theo kịp xu
hướng thị trường.
 Đảm bảo hệ thống lương
hợp lý, cạnh tranh trên thị
trường lao động, nâng cao
hiệu quả của việc trả
lương,thưởng.
 Đảm

bảo xây dựng
chính sách lương thưởng
nhất quán

 Đảm bảo cho việc thực
21



giám sát việc
thực hiện các
chính sách đãi
ngộ..
Tỷ trọng: 20%

công việc của bộ phận Lương bổng và
Phúc lợi
 Thực thi và kiểm soát các quyết định

phân phối lương; kiểm tra, giám sát việc
trả lương, trả thưởng, chế độ chính sách,
việc sử dụng các quỹ lương, quỹ khen
thưởng, qũy phúc lợi cho CBCNV thuộc
Công ty và các đơn vị trực thuộc.
 Giám sát và kiểm tra công tác tính lương,

phân phối lương, tiền thưởng, giờ công,
các khoản trợ cấp và các chế khác cho
người lao động tại Công ty và các đơn vị
trực thuộc.
 Thiết lập và hướng dẫn sử dụng bảng

hiện các chế độ, chính
sách về lương bổng,
phúc lợi được chi trả
đúng, đủ, kịp thời và
đúng luật.
 Đảm bảo việc phân


biểu, công thức tính lương và thu nhập
hàng tháng.

phối lương bổng và
phúc lợi công bằng và
hiệu quả.

 Thực hiện công tác tập hợp, kiểm tra,

 Đảm bảo nhân viên

phân tích số liệu tiền lương, thu nhập, các
khoản phải thu, phải nộp của người lao
động để trình duyệt chấp nhận chi trả.

thấu hiểu các chính
sách đãi ngộ.

 Thực hiện công tác truyền thông 2 chiều

về đãi ngộ cũng như phản ảnh được tâm
tư nguyện vọng của nhân viên đến cấp
lãnh đạo công ty.
 Đề xuất các biện pháp thực hiện và lập

báo cáo.

5

Đánh giá hiệu

quả sử dụng
lao động
Tỷ trọng: 20%)

 Thực hiện báo cáo về phân tích, đánh giá
hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
 Đề xuất các phương pháp và tiêu chí để
đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
 Giám sát việc triển khai đánh giá nhân viên
toàn công ty theo định kì quý/ năm.

 Đảm bảo đưa ra những
phân tích có giá trị về
việc sử lao động hiệu quả
tại đơn vị.

 Thực hiện các công việc do cấp trên giao.

2.2.2.2.

PHẠM VI
CÔNG VIỆC

Phòng Tuyển Dụng
CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

22



- Ngân hàng dữ liệu ứng

Quản lý hồ sơ
ứng viên
( tỷ trọng 30%)

- Cập nhật và lưu trữ hồ sơ ứng viên chính

xác và đầy đủ;
- Hỗ trợ và cập nhật đầy đủ thông tin ứng

viên trên hệ thống phần mềm nhân sự;

viên tiềm năng phục vụ
cho nhu cầu tuyển dụng.
- Đảm bảo tính chuyên

nghiệp trong công tác
tuyển dụng khi gọi ứng
viên phỏng vấn.
- Đảm bảo tính bảo mật

Thực hiện, cập
nhật đề kiểm tra
(tỷ trọng 20%)

- Thực thi công việc kiểm tra ứng viên theo

các đề bài đã được quy định;

- Thu thập và đề xuất cải tiến hệ thống bài

kiểm tra dành cho ứng viên;

hệ thống ngân hàng đề
kiểm tra cho các vị trí.
- Nâng cao hiệu quả đánh

giá, chất lượng ứng viên
đầu vào.

- Thực hiện công việc tuyển dụng theo đúng

chính sách và quy trình tuyển dụng;
- Tìm kiếm và sàn lọc hồ sơ ứng viên;
- Lên lịch phỏng vấn và thông báo lịch

Thực hiện các
hoạt động tuyển
dụng
(tỷ trọng 50%)

phỏng vấn cho các ứng viên;
- Tổ chức sơ tuyển (trực tiếp và qua điện

thoại) các vị trí tuyển dụng đã được phân
công;
- Cập nhập thông tin tuyển dụng hàng tháng

trên website của công ty;

- Kiểm tra hồ sơ nhân sự được tiếp nhận và

hoàn thiện các thủ tục tiếp nhận cho nhân
viên mới khi có yêu cầu;

- Đáp ứng nhân sự kịp

thời, đủ số lượng, chất
lượng theo nhu cầu của
các đơn vị.
- Nâng cao tính chuyên

nghiệp trong hoạt động
tuyển dụng và thương
hiệu nhân sự của công ty
trên thị trường lao động
thông qua các công việc
chi tiết.

- Gởi thư mời tuyển dụng và thư cám ơn.
- Báo cáo công việc định kỳ, đột xuất.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo yêu cầu của cấp trên.

2.2.2.3.

Phòng Đào Tạo

PHẠM VI

CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH


CÔNG VIỆC
Lập kế hoạch,
tổ chức, thực
hiện các
chương trình

1

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Hỗ trợ TPĐT trong việc phân tích nhu 1 Kế hoạch đào tạo hàng
cầu đào tạo năm và xác định thứ tự ưu
năm và phát sinh (nếu
tiên của các chương trình đào tạo, xác
có) của công ty được
định các hình thức đào tạo và nguồn đào
phê duyệt.
23


PHẠM VI

CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH

CÔNG VIỆC
đào tạo huấn
luyện
(tỷ trọng: 40%)


KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

tạo để xây dựng kế hoạch đào tạo hàng 2 Đảm bảo các nội dung
năm và các chương trình đào tạo phát
đào tạo được thực hiện
sinh theo nhu cầu các phòng ban công ty.
đúng theo kế hoạch,
hoặc theo phát sinh
2 Lên kế hoạch cụ thể, tổ chức thực hiện
được Ban TGĐ phê
các chương trình đào tạo theo KH đào
duyệt.
tạo được phân công (lập kế hoạch, trình
ký hợp đồng, thông báo khai giảng, khảo 3 Đảm bảo tính thống
sát, lập danh sách, thanh toán chi phí, …)
nhất và tuân thủ trên
trên toàn hệ thống.
toàn hệ thống trong
việc thực thi chính
3 Thực thi, cập nhật, truyền thông chính
sách, qui trình và qui
sách, qui trình và qui định đào tạo.
định đào tạo.
4 Lên lịch đào tạo hàng tháng & phân bổ
Giảng viên (thông báo lịch đào tạo bằng 4 Triển khai theo
hoạch & đúng hạn
nhiều phương tiện truyền thông)
5 Đánh giá hiệu quả của kế hoạch, chương 5 Đảm bảo đúng hạn
trình đào tạo, đối tác cung cấp dịch vụ
đào tạo


2. Đào tạo hội
nhập cho nhân sự
mới

1

Thực hiện đào tạo nội dung hội nhập cho 1
nhân sự mới (làm việc tại hội sở).

kế

Nhân sự mới nắm rõ hơn
về Công ty.

(tỷ trọng: 10%)
3. Xây dựng tài  Xây dựng, rà soát và hiệu chỉnh các quy  Quy trình được phê
liệu, giáo trình,
trình đào tạo theo quy định phù hợp với
duyệt
chính sách, qui
hoạt động sản xuất – kinh doanh và chiến  Đúng hạn & thực tế
định, qui trình
lược nhân sự của Công ty.
 Được duyệt
đào tạo
 Chuẩn hóa giáo trình đào tạo nghề nữ
(tỷ trọng: 20%)
trang cho học viên
 Xây dựng quy trình đào tạo (inhouse,


public, nội bộ)
4. Báo cáo đào tạo  Tổng hợp Báo cáo đào tạo theo định kỳ  Báo cáo thể hiện đầy
(tháng, quý, năm) từ đó các cấp lãnh đạo
đủ, chính xác và đúng
(tỷ trọng: 15%)
ra quyết định và định hướng công việc.
hạn.
 Tổng hợp & phân tích báo cáo đánh giá  Hàng quý

24


PHẠM VI

CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH

CÔNG VIỆC

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

sau đào tạo (cấp độ 1)
5. Định hướng
phát triển nghề
nghiệp

 Thiết kế, thực hiện, theo dõi và đánh giá  Đề xuất, tham vấn xây

chương trình phát triển nghề nghiệp cho
dựng đội ngũ nhân sự

các vị trí nhân viên, chuyên viên hoặc các
nòng cốt.
vị trí công việc cấp 13 làm việc tại hội sở  Kế hoạch phát triển
và hệ thông bán lẻ HCM + Miền Đông
nghề nghiệp được thực
Nam Bộ.
hiện.

(tỷ trọng 15%)

Thực hiện những nhiệm vụ khác theo theo yêu cầu của cấp trên.
2.2.3.

STT

Đặc điểm lao động và Cơ cấu nhân sự Tư Vấn Viên
2.2.3.1.
Đặc điểm lao động của PNJ

Họ Tên

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Chúc Danh

Trình Độ Chuyên
Môn
Cử Nhân Kinh tế
thương nghiệp
Thạc sĩ Quản trị kinh
doanh

Thạc sĩ Quản trị kinh
doanh
Kỹ sư rèn dập – chế
tạo máy

1

Cao Thị Ngọc Dung

Chủ Tịch HĐQT

2

Ngyễn Thị Cúc

Ủy Viên HĐQT

3

Nguyễn Vũ Phan

Phó Chủ tịch HĐQT

4

Nguyễn Tuấn Quỳnh

Ủy viên HĐQT

Tiến sĩ Quản trị kinh

doanh

5

Nguyễn Thị Bích Hà

Ủy Viên HĐQT

Thạc sĩ Quản trị kinh
doanh
Cử nhân Kinh tế ngoai
thương

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Tổng Giám Đốc

1

Cao Thị Ngọc Dung

2

Ngyễn Thị Cúc

Phó tổng giám đốc

3

Lê Hữu Hạnh


Phó tổng giám đốc

Cử Nhân Kinh tế
thương nghiệp
Thạc sĩ Quản trị kinh
doanh
Cử nhân Hóa học
Chuyên gia kiểm định
25


×