Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Sử dụng sơ đồ tư duy dạy các bài trong chương IV – tin học lớp 11 (kiểu dữ liệu có cấu trúc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.46 KB, 18 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm môn Tin học

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY DẠY CÁC BÀI
TRONG CHƯƠNG IV – TIN HỌC LỚP 11
(KIỂU DỮ LIỆU CÓ CẤU TRÚC)

Người thực hiện: Trương Thị Hường
Chức vụ
: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Tin học

THANH HÓA, NĂM 2016

Trương Thị Hường - THPT Dương Đình Nghệ

Trang-1


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tin học

MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU:.......................................................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu:...................................................................................................4
2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ:
6


3. NGUYÊN NHÂN:
6
4. GIẢI PHÁP THAY THẾ:
6
4.1.THIẾT KẾ:
7
4.2. QUI TRÌNH NGHIÊN CỨU:
7
a. Chuẩn bị bài của GV:.........................................................................................................................................7
b. Cách thức tiến hành:..........................................................................................................................................8
KẾ HOẠCH BÀI HỌC MỘT SỐ TIẾT HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN MÔN TIN HỌC 11:
9
VD1:
14
S:= ‘TIN’ + ‘ ‘ + ‘HỌC’  S=’TIN HỌC’  PHÉP GHÉP XÂU (+)
14
VD2:
14
‘AC’ > ‘ABC’  QUY TẮC 1
14
‘AB’ < ‘ABC’  QUY TẮC 2
14
‘AC’ = ‘AC’  QUY TẮC 3
14

5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:........................................................................15
5.1. TRÌNH BÀY KẾT QUẢ:
5.2. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU:
5.3. BÀN LUẬN:


15
15
16

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:.................................................................................16
1. KẾT LUẬN:
2. KIẾN NGHỊ:

16
17

TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................18
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT:

TBC
ĐTB
SĐTD
SGK

Trung bình cộng
Điểm trung bình
Sơ đồ tư duy
Sách giáo khoa

Trương Thị Hường - THPT Dương Đình Nghệ

Trang-2


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tin học


I. MỞ ĐẦU:
1. Lí do chọn đề tài:
Hiện nay, có rất nhiều cách thức dạy học theo hướng tích cực khác nhau đã và
đang được ứng dụng trong thực tế. Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu cuốn sách “Bản
đồ tư duy trong công việc” của tác giả Tony Buzan thì bản thân tôi đã tự tìm ra cho
mình một phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của học sinh.
Theo Tony Buzan: “Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não, bản
đồ tư duy sẽ giúp học sinh sáng tạo hơn, tiết kiệm thời gian, ghi nhớ tốt hơn, nhìn thấy
bức tranh tổng thể, ngoài ra còn có thể tổ chức và phân loại suy nghĩ của học sinh”. Nội
dung chính của bài được đặt tại vị trí trung tâm của sơ đồ, các đơn vị kiến thức
được trình bày theo các nhánh, các nhánh này lại được chia thành nhiều nhánh con,
chúng được thể hiện với các màu phấn khác nhau, từ đó có thể bổ sung, chỉnh sửa
sao cho hoàn thiện, với cách trình bày như thế giúp học sinh sáng tạo hơn, ghi nhớ
tốt hơn, khi kiểm tra bài cũ các em thuộc và nhớ lâu hơn. tăng khả năng hiểu và đọc
hiểu của học sinh, giúp các em thấy thú vị khi học tập.
Khi học thì học sinh không cần vẽ giống giáo viên mà có thể vẽ theo ý mình,
miễn là các em biết dùng các đường nét, màu sắc khác nhau để thể hiện các nội
dung khác nhau. Chính vì vậy các em càng thấy hào hứng hơn mỗi khi học bộ môn
Tin học, thậm chí thiết nghĩ nếu em nào vận dụng tốt phương pháp này cho các
môn học mang nặng tính lý thuyết thì sẽ giúp các em rất nhiều trong quá trình ghi
nhớ và phân loại kiến thức.
Tình hình học sinh THPT còn gặp nhiều khó khăn trong môn Tin học là rất
phổ biến, như: không biết được trọng tâm của bài học, không hăng hái tham gia các
hoạt động của giáo viên, đa số các em chưa được tiếp cận nhiều với dạng các câu
lệnh, chương trình, kỹ năng lập trình trên máy tính, không có khả năng trình bày
kiến thức trước lớp, không tích cực học hỏi từ bạn bè… đó cũng là các lý do làm
cho công tác đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy tại trường THPT Dương Đình Nghệ về những
khó khăn trong việc ghi nhớ và hiểu được các nội dung của bài học trong chương

trình Tin học 11, mà điển hình là chương IV- Kiểu dữ liệu có cấu trúc và những lợi
ích mà bản thân tôi nhận thấy được từ việc sử dụng SĐTD trong việc giúp giáo
viên và học sinh trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập
thông qua sơ đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ
thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, …
Với một vài lý do trên nên tôi chọn đề tài: “Sử dụng sơ đồ tư duy dạy các bài
trong Chương IV – Tin học lớp 11 (Kiểu dữ liệu có cấu trúc)”.
Nghiên cứu của tôi được tiến hành trên hai nhóm tương đương: Hai lớp 11C5
và 11C6 Trường THPT Dương Đình Nghệ. Lớp 11C5 là lớp đối chứng, lớp 11C6 là
lớp thực nghiệm. Lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp đối
chứng. Kết quả kiểm chứng T- Test cho thấy p=0.0005< 0.05 có nghĩa là có sự khác
Trương Thị Hường - THPT Dương Đình Nghệ

Trang-3


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tin học

biệt lớn giữa diểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó
chứng minh rằng việc sử dụng phương pháp sử dụng SĐTD trong việc giảng dạy
các bài mới của chương IV- Kiểu dữ liệu có cấu trúc của chương trình môn Tin học
lớp 11 đã mang lại kết quả cao trong học tập ở chương trình Tin học lớp 11.
2. Mục đích nghiên cứu:
SĐTD là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ thông
cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc
trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu
đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến
thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v…
Với việc sử dụng SĐTD trong dạy học kết hợp với sự gợi ý hướng dẫn của
giáo viên, học sinh liên tục hoạt động, vận dụng các hình thức tuy duy để không

ngừng đạt được mục tiêu của bài học từ đó lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng,
sâu sắc.
Trong đề tài này tôi sử dụng phương pháp trình bày để hiểu rõ hơn về cơ sở và
bản chất của đề tài. Mục đích lớn nhất của tôi là mong muốn cho học sinh của mình
chú tâm, yêu thích môn học mà mình đang trực tiếp giảng dạy. Đề tài mà tôi tìm
hiểu chỉ với mục đích duy nhất là một người giáo viên luôn mong muốn việc dạy
học của mình đạt được kết quả tốt, biến giờ học trở nên thú vị hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu:
+ Giáo viên có vài năm giảng dạy, nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong
công tác giảng dạy và giáo dục học sinh, dạy môn Tin học trường THPT Dương
Đình Nghệ trực tiếp thực hiện việc nghiên cứu.
+ Học sinh: Hai lớp: lớp 11C5 và lớp 11C6 có sỉ số gần tương đương nhau,
trình độ như nhau, các em đều tích cực trong học tập.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Kết hợp thực tiễn giáo dục ở trường THPT Dương Đình Nghệ.
- Có tham khảo các tài liệu về ngôn ngữ lập trình Pascal và tài liệu về sáng kiến
kinh nghiệm.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
1. Cơ sở lí luận:
Tin học là một môn học công cụ, có tính trừu tượng và tính thực tiễn. Những
tri thức và kỹ năng Tin học cùng với phương pháp làm việc trong Tin học đã trở
thành công cụ để học tập những môn học khác trong nhà trường, là công cụ của
nhiều ngành khoa học khác cũng như hoạt động trong đời sống thực tế. Bởi vậy,
dạy Tin học không chỉ đơn thuần là tạo điều kiện cho học sinh chiếm lĩnh những tri
thức và kỹ năng Tin học mà còn phải góp phần phát triển, rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời
gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn.

Trương Thị Hường - THPT Dương Đình Nghệ


Trang-4


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tin học

SĐTD là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, là phương pháp dễ nhất để
truyền tải thông tin vào não bộ rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là một hình
thức ghi chép sử dụng màu sắc, từ khoá và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý
tưởng.
SĐTD có cấu trúc gồm 4 yếu tố chính:
• Đường nét – dùng các đường kẻ (sử dụng đường cong là chính vì các đường
cong có tổ chức sẽ lôi cuốn và thu hút sự chú ý của mắt hơn rất nhiều) để nối các
nhánh chính tới hình ảnh và nối các nhánh với nhau, chúng ta sẽ hiểu và nhớ nhiều
thứ hơn rất nhiều do bộ não của chúng ta làm việc bằng sự liên tưởng.
• Từ ngữ - sử dụng một từ khoá trong mỗi dòng bởi vì mỗi từ khoá mang lại
cho SĐTD của chúng ta nhiều sức mạnh và khả năng linh hoạt cao. Mỗi từ hay mỗi
hình ảnh đơn lẻ giống như một cấp số nhân, mang đến cho những sự liên tưởng và
liên kết của nó diện mạo đặc biệt. Khi chúng ta sử dụng những từ khoá riêng lẻ,
mỗi từ khoá đều không bị giằng buộc, do vậy nó có khả năng khơi dậy các ý tưởng
mới, các suy nghĩ mới.
• Màu sắc – luôn sử dụng màu sắc bởi vì màu sắc cũng có kích thích não như
hình ảnh. Màu sắc mang đến cho SĐTD những rung động cộng hưởng, mang lại
sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo và nó cũng thật vui mắt.
• Hình ảnh – do hình ảnh có giá trị tương đương cả nghìn từ và giúp chúng ta
sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh thú vị giúp chúng ta tập trung vào
những điểm quan trọng và làm bộ não của chúng ta phấn chấn hơn.
- SĐTD đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động. Đó
là liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con người đều cần có các mối
nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có một thông tin mới được
đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại

trước đó.
- Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một công
dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự kết hợp
này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa 2 bán cầu não, và kết quả là tăng cường trí
tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não.
Với việc sử dụng SĐTD trong dạy học kết hợp với sự gợi ý hướng dẫn của
giáo viên, học sinh liên tục hoạt động, vận dụng các hình thức tuy duy để không
ngừng đạt được mục tiêu của bài học từ đó lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng,
sâu sắc
Như vậy, SĐTD là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường
phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh
trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông
qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống
lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v…
Trương Thị Hường - THPT Dương Đình Nghệ

Trang-5


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tin học

Tuy nhiên, nếu quá lạm dụng phương pháp sơ đồ tư duy sẽ gây cho học sinh
cảm giác căng thẳng, mệt mỏi. Vì vậy, giáo viên phải làm như thế nào khi kết thúc
tiết dạy học sinh lĩnh hội được tri thức mới với niềm vui của sự khám phá và
trưởng thành thêm một bước về năng lực tư duy logic, sáng tạo.
Trong đề tài này tôi sử dụng phương pháp trình bày để hiểu rõ hơn về cơ sở và
bản chất của đề tài. Mục đích lớn nhất của tôi là mong muốn cho học sinh của mình
chú tâm, yêu thích môn học mà mình đang trực tiếp giảng dạy. Đề tài mà tôi tìm
hiểu chỉ với mục đích duy nhất là một người giáo viên luôn mong muốn việc dạy
học của mình đạt được kết quả tốt, biến giờ học trở nên thú vị hơn.

2. Thực trạng vấn đề:
- Do tính đặc thù của chương trình Tin học 11 là lập trình và ngôn ngữ lập
trình, các cấu trúc, kiểu dữ liệu, các câu lệnh, … tất cả đều mới, khô, khó, dài…
nên phần lớn các em còn gặp nhiều bỡ ngỡ và khó khăn trong môn học này.
- Thật sự, tin học là một môn học khó, đặc biệt là việc học lập trình, đòi hỏi
người học phải đầu tư nhiều thời gian, trong khi đó, học sinh có thái độ coi môn Tin
học là một môn phụ, rất ít quan tâm vì môn học này không có trong thi tập trung và
kỳ thi tốt nghiệp cũng như thi đại học.
- Ở mỗi lớp học trình độ của học sinh không đồng đều, học sinh thờ ơ với
việc học làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giảng dạy của giáo viên.
3. Nguyên nhân:
- Các bài học Tin học thì khá thú vị nhưng còn nhiều chỗ làm cho học sinh
khó hiểu và trừu tượng như viết chương trình Pascal, cấu trúc rẽ nhánh, cấu trúc
lặp, xâu, mảng … nếu các em không tập trung cao thì kiến thức của các em ngày
càng có nhiều lỗ hỏng.
- Kiến thức trừu tượng, khó hiểu nên việc giảng dạy của giáo viên và việc
tiếp thu kiến thức của học sinh gặp nhiều khó khăn, học sinh khó hiểu và nhớ được
nội dung bài học một cách trọn vẹn.
- Học sinh rất lười học các môn phụ, trong đó có Tin học, kĩ năng vận dụng
những kiến thức của bài học vào thực tiễn chưa cao, chưa khắc sâu được kiến thức.
- Học sinh rất ngại suy nghĩ vì cho đây là môn học phụ, không quan trọng
đến việc các em hiểu hay không hiểu bài nên không đầu tư vào môn học, thậm chí
SGK mà cũng không đọc để tìm hiểu vấn đề như thế nào.
4. Giải pháp thay thế:
Qua tất cả những hiện trạng trên, tôi quyết định chọn đề tài “Sử dụng sơ đồ
tư duy dạy các bài trong Chương IV – Tin học lớp 11 (Kiểu dữ liệu có cấu trúc)”
nhằm đổi mới phương pháp dạy học của bộ môn để nâng cao chất lượng giảng dạy
cũng như phát triển năng lực của học sinh, giúp học sinh khắc sâu kiến thức, tự tin
và tích cực tham gia xây dựng bài học, không khí lớp học thêm sinh động, sôi
nổi…. Học sinh không chỉ dùng trí nhớ đơn thuần mà phải động não để hiểu sự liên

hệ, tác động qua lại thể hiện trong sơ đồ.
Trương Thị Hường - THPT Dương Đình Nghệ

Trang-6


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tin học

4.1.Thiết kế:
 Sử dụng thiết kế 2: Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với các
nhóm tương đương:
- Tôi dùng kết quả kiểm tra 1 tiết lần 1( HKI) để làm bài kiểm tra trước tác
động.
Bảng 1. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Đối chứng
Thực nghiệm
TBC
6.37
6.30
Giá trị p của T- test, p =
0.86
+ Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác
nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa
điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động.
p = 0.86> 0.05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương
đương.
- Kiểm tra sau tác động: Tôi dùng bài kiểm tra HKI theo phân phối chương
trình để xác định sự tương đương giữa các nhóm.
Bảng 2. Thiết kế nghiên cứu:

Ở thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng T- Test độc lập:
Nhóm

Kiểm tra
trước tác động

Thực nghiệm
(Lớp 11C6)

O1

Đối chứng
(Lớp 11C5)

O2

Tác động
Dạy học có sử dụng
SĐTD ở các bài của
chương IV - Kiểu dữ
liệu có cấu trúc)
Dạy học bình thường
(Không có sử dụng
SĐTD ở các bài của
chương IV - Kiểu dữ
liệu có cấu trúc)

Kiểm tra
sau tác động
O3


O4

4.2. Qui trình nghiên cứu:
a. Chuẩn bị bài của GV:
- Đối với lớp đối chứng (11C5): Thiết kế kế hoạch bài học theo quy trình
bình thường.
- Đối với lớp thực nghiệm (11C6): Thiết kế kế hoạch bài học có sử dụng
SĐTD để truyền đạt kiến thức cho học sinh. Qua đó giúp học sinh có thể khắc sâu
kiến thức một cách nhanh chóng và dễ dàng, giờ dạy thêm phong phú và sinh động.
Trương Thị Hường - THPT Dương Đình Nghệ

Trang-7


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tin học

Phương pháp này gắn bó với giáo viên và học sinh trong quá trình tiếp
nhận và ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương pháp dạy học tích cực
nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh, quán triệt nguyên lý “học đi
đôi với hành”, “lý luận gắn liền với thực tiễn”. Qua đó hình thành nhận thức đúng
đắn về thế giới quan và củng cố niềm tin cho học sinh. Nhưng không phải tiết dạy
nào cũng sử dụng phương pháp sử dụng SĐTD trong giảng dạy, nếu sử dụng không
đúng lúc, đúng chỗ thì sẽ dẫn đến mất thời gian và không đạt hiệu quả như mong
muốn.
Phương pháp sử dụng SĐTD trong dạy học không phải là phương pháp
vạn năng nên nó chỉ có thể đạt hiệu quả khi giáo viên biết kết hợp phương pháp
truyền thống một cách hài hòa với những phương pháp dạy học tích cực.
Tuy phương pháp này còn phụ thuộc vào năng lực, thái độ của học sinh,
có thể nảy sinh nhiều tình huống ngẫu nhiên và có thể mất nhiều thời gian nhưng

khi dạy học bằng phương pháp này tôi nhận thấy đã phát huy được tính tích cực của
học sinh khi tham gia vào quá trình học, kích thích được tư duy, sự sáng tạo và sự
cộng tác làm việc của học sinh. Học sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên là người
thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người
học.
b. Cách thức tiến hành:
- Trong đề tài này tôi sẽ thực hiện ở chương trình HKI môn Tin học lớp
11 cụ thể là lớp 11C6, trường THPT Dương Đình Nghệ. Để chứng minh cho tính
hiệu quả của phương pháp này trong các bài học chương IV, chương trình Tin học
11 tôi đã sử dụng phương pháp này để dạy.
- Trong quá trình dạy học, giáo viên lựa chọn phù hợp giữa SĐTD với hệ
thống tri thức và bài tập, để học sinh tiến hành tư duy, hiểu được kiến thức, nắm
vững và có kỹ năng vận dụng kiến thức đó và qua đó sẽ nắm được nội dung bài học
một cách rõ ràng và có hệ thống.

Trương Thị Hường - THPT Dương Đình Nghệ

Trang-8


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tin học

Kế hoạch bài học một số tiết học trong chương trình chuẩn môn Tin
học 11:
§12- Kiểu mảng- Mảng một chiều
1)Trong nội dung kiểm tra bài cũ:
GV cho HS xem sơ đồ

Giáo viên đặt câu hỏi 1: Có 2 bạn nhỏ đang tranh giành nhau để được vào
trong nhận quà tặng. Nhưng theo qui định là bạn nào thấp hơn thì sẽ được đi vào

trước, ngược lại bạn nào cao hơn thì sẽ đi sau. Tình huống trên đã được chuyển
hóa thành dạng cấu trúc rẽ nhánh, theo em đó là dạng nào?
Readln (a, b );{a,b là chiều cao của 2 bạn nhỏ}
If a > b then writeln (’Ban nho co chieu cao la: ‘, b, ‘se duoc vao
truoc’)
Else writeln (’Ban nho co chieu cao la:‘, a, ‘se duoc vao truoc’);
Kết quả của tình huống trên sẽ là như thế nào nếu nhập a=157 và b=155
A. Ban nho co chieu cao la: 157 se duoc vao truoc
B. Ban nho co chieu cao la: 155 se duoc vao truoc
C. Không thông báo gì.
D. Không có phương án nào đúng.
GV đặt câu hỏi 2: An sử dụng 1 cái ca dung tích 1 lít nước để đổ nước vào 1
cái thùng phi dung tích 50 lít. An phải lặp đi lặp lại nhiều lần cho đến khi thùng phi
đầy nước. Tình huống trên đã được đưa vào trong đoạn câu lệnh sau:
For i:= … to … do
… {Thực hiện công việc đổ nước} …
Em hãy điền vào chỗ trống (…)
50 lít
Đáp án: For i:= 1 to 50 do
1 lít

Trương Thị Hường - THPT Dương Đình Nghệ

Trang-9


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tin học

2)Trong nội dung bài mới:
- GV vẽ ra sơ đồ về khái niệm mảng một chiều

Xác định cs_đầu, cs_cuối
Các kdl chuẩn đã học

- GV vẽ ra sơ đồ về khai báo mảng một chiều

cs_đầu, cs_cuối: kiểu nguyên
cs_đầu là 1
cs_đầu ≤ cs_cuối

(A[i])
(Các kdl chuẩn đã học)
(cs_đầu, cs_cuối)
(Có 2 cách)

Trương Thị Hường - THPT Dương Đình Nghệ

Trang-10


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tin học

- GV vẽ ra sơ đồ về một số thao tác xử lý mảng một chiều
(read/readln)
(write/writeln)

(A[i]>A[i+1]đổi chổ)
(A[i]Max:=A[1]Nếu A[i]>Max
 Max:=A[i]
Min:=A[1]Nếu A[i]>Min

 Min:=A[i]
dem:=0Nếu đk thì
 dem:=dem+1

Như vậy, thông qua sơ đồ giáo viên và học sinh đã làm sáng tỏ 1 số khái niệm,
thao tác mới. Nội dung thể hiện một cách trực quan, cụ thể, dễ tiếp thu, học sinh và
giáo viên có thể nghiên cứu và lập được sơ đồ mà không đòi hỏi vật liệu, máy móc
hiện đại mà chỉ đòi hỏi ở sự nhiệt tình trong giảng dạy.
Để đảm bảo được yêu cầu quan sát sơ đồ đi đúng với thiết kế mà người giáo
viên đề ra thì giáo viên phải chuẩn bị những vấn đề có thể phát sinh trong quá trình
giảng dạy. Hệ thống câu hỏi phải khai thác tối đa khả năng quan sát của học sinh,
tạo cơ hội cho học sinh trình bày quan điểm, ý kiến cá nhân về vấn đề đang học,
khuyến khích các em nêu những thắc mắc trong khi nghe giảng, đặt ra câu hỏi cho
thầy, cho bạn trao đổi, tranh luận, tạo nên mối quan hệ hợp tác trong giao tiếp giữa
thầy và trò, giữa trò với trò trong quá trình chiếm lĩnh nội dung học tập. Sự tương
tác đó trong học tập sẽ làm tăng hiệu quả học tập, trong hoạt động hợp tác, tính
cách, năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ uốn nắn, tình bạn, ý thức tổ chức,
tinh thần tương trợ được phát triển.
Chương IV- Kiểu dữ liệu có cấu trúc là một chương khó, khô khan khi người
giáo viên truyền thụ kiến thức cho học sinh một cách đơn giản sẽ làm cho tiết học
thêm nhàm chán, buồn tẻ, không sinh động. Do đó, giáo viên phải linh động thiết
kế sơ đồ phù hợp với trình độ nhận thức của các em. Học sinh có thể trình bày
những hiểu biết của mình về vấn đề này.
3)Trong nội dung câu hỏi, bài tập củng cố:
Giáo viên đưa ra yêu cầu: Hãy dựa vào sơ đồ một số thao tác xử lý mảng 1
chiều, em hãy xác định các câu (đoạn lệnh) thực hiện các công việc sau:
1) Khai báo mảng 1 chiều (xác định là trực tiếp hay gián tiếp)?
2) Nhập mảng
Trương Thị Hường - THPT Dương Đình Nghệ


Trang-11


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tin học

3) Xuất mảng (nếu có)? Nếu không có thì xuất kết quả gì? Và đoạn lệnh nào
thực hiện công việc đó?
Program TinhTong ;
Uses crt ;
var a : array[1..250] of integer ;
n,i,Tong : Integer ;
Begin
clrscr ;
Write('Nhap n = ') ;
Readln(n) ;
For i := 1 to n do
Begin
Write('a[',i,'] = ') ;
readln(a[i]) ;
End ;
Tong:=0;
For i := 1 to n do
If a[i] mod 2=0 then
Tong:=Tong+a[i];
Writeln('Tong cac phan tu chan la: ',Tong) ;
Readln ;
End .
Với sơ đồ, giáo viên đã giúp học sinh đúc kết được những kiến thức cần nắm
trong bài, và kiểm tra lại mức độ tiếp thu chúng cũng như tính hiệu quả của việc sử
dụng SĐTD trong bài học.


Trương Thị Hường - THPT Dương Đình Nghệ

Trang-12


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tin học

§13- Kiểu xâu
1)Trong nội dung bài mới:
- Giáo viên vẽ ra sơ đồ khi nói khái niệm về Xâu:
A[i]
(Phép SS, phép ghép xâu)

string

(Xâu chứa dấu cách: S[i]:=’ ‘ ; độ dài bằng 1)

- Giáo viên kết hợp giữa sơ đồ với các phương pháp dạy học đặt vấn đề, thuyết
trình, minh họa và vấn đáp… để học sinh tìm hiểu về xâu.
- Học sinh quan sát sơ đồ để nắm được nội chính của bài học.
- Giáo viên vẽ ra sơ đồ khi nói về khai báo xâu:
(Độ dài Max: 255)

- Dựa vào sơ đồ, giáo viên có thể gọi 1 hoặc 2 học sinh lên khai báo thử biến xâu
bằng cách trực tiếp hay gián tiếp tùy ý.
- Học sinh thông qua sơ đồ có thể nắm được cách để khai báo biến xâu.

Trương Thị Hường - THPT Dương Đình Nghệ


Trang-13


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tin học

- Giáo viên vẽ ra sơ đồ khi nói về các thao tác xử lí xâu:

- Học sinh nhìn vào sơ đồ có thể thực hiện 1 số ví dụ về các thao tác, cũng như
kết quả của các phép so sánh.
VD1:
S:= ‘Tin’ + ‘ ‘ + ‘học’  S=’Tin học’  phép ghép xâu (+)
VD2:
‘AC’ > ‘ABC’  quy tắc 1
‘AB’ < ‘ABC’  quy tắc 2
‘AC’ = ‘AC’  quy tắc 3

Trương Thị Hường - THPT Dương Đình Nghệ

Trang-14


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tin học

4.3. Đo lường và thu thập dữ liệu:
- Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra 1 tiết ( HKI), và bài kiểm tra sau tác
động là bài kiểm tra HKI. Trong quá trình nghiên cứu, sử dụng phép đo về kết quả
điểm kiểm tra của các học sinh, thái độ học tập của học sinh đối với bộ môn để
kiểm tra kết quả sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng cũng như
kết quả của việc hình thành và phát triển năng lực của học sinh trong học tập.
5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:

5.1. Trình bày kết quả:
Bảng 3. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương:

Giá trị điểm trung
bình

Độ lệch chuẩn

Trước
tác động

Sau
tác động

Đối chứng (11C5)

6.37

6.76

Thực nghiệm (11C6)

6.30

8.01

Đối chứng (11C5)

1.6847


1.5062

Thực nghiệm (11C6)

1.7184

1.6218

0.8649

0.0005

Giá trị P của T- test
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD)

0.83

5.2. Phân tích dữ liệu:
Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương.
Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test cho kết quả p =
0.0005 nghĩa là: sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình của
nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của nhóm đối chứng là không ngẫu
nhiên mà do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD=0.83. Điều đó cho thấy mức độ ảnh
hưởng của việc dạy Tin học 11 theo phương pháp sử dụng SĐTD là lớn.
Giả thuyết của đề tài: : “Nâng cao kết quả học tập môn Tin học lớp 11 qua
sử dụng sơ đồ tư duy trong Chương IV (Kiểu dữ liệu có cấu trúc)” đã được kiểm
chứng.


Trương Thị Hường - THPT Dương Đình Nghệ

Trang-15


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tin học

Hình. Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng
5.3. Bàn luận:
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC= 8.01,
kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 6.76. Độ chênh lệch
điểm số giữa hai nhóm là 1.25 điều đó cho thấy điểm TBC của hai lớp đối chứng
và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm TBC cao hơn
lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0.83 điều
này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-test ĐTB sau tác động của hai lớp là p=0.0005 < 0.05.
Kết quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của hai nhóm không phải là do ngẫu
nhiên mà là do tác động.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
- Công việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực thật sự là công
việc nhiều khó khăn và nhiều thách thức. Qua việc sử dụng SĐTD trong dạy học
mới thấy được nhiều khó khăn trong khi đổi mới phương pháp dạy học. Khó khăn
không chỉ giành cho người giáo viên, hay chỉ riêng cho học sinh. Mà với việc sử
dụng kỹ thuật dạy học tích cực giáo viên phải là người tổ chức “chương trình” thật
chu đáo để làm cho học sinh tìm thấy kiến thức và kĩ năng cuộc sống thông qua bài
học của mình. Giáo viên đóng một vai trò hết sức quan trọng trong công việc định
hướng, dẫn dắt học sinh tìm hiểu từng vấn đề của bài học, vấn đề của cuộc sống mà

ta hàng ngày không để ý.
- Và đề tài: “Sử dụng sơ đồ tư duy dạy các bài trong Chương IV – Tin học lớp
11 (Kiểu dữ liệu có cấu trúc)” đã nhận được nhiều thái độ tích cực của học sinh.
Trong quá trình học, học sinh cũng tích cực tư duy để tìm hiểu, lĩnh hội và trao đổi
Trương Thị Hường - THPT Dương Đình Nghệ

Trang-16


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tin học

kiến thức mới cũng như tái hiện kiến thức cũ liên quan. Việc trao đổi giữa học sinh
và giáo viên đã được tích cực hóa, quá trình học đã được chuyển biến theo hướng
hoạt động của học sinh là chính. Học sinh đã tích cực vận động trong các nội dung
kiến thức theo hướng dẫn của giáo viên để đạt được mục tiêu của bài học. Cùng với
đó là việc học sinh hình thành được một phần tư duy tích cực trong khi lĩnh hội tri
thức, song song với việc lĩnh hội tri thức còn tự hoàn thiện bản thân mình với kỹ
năng, kỹ xảo của việc trình bày, chắt lọc thông tin và tổng hợp thông tin.
- Như vậy, việc dạy học Tin học 11 theo phương pháp sử dụng SĐTD đã góp
phần vào việc kích thích hoạt động của học sinh trong việc tự tìm hiểu, tự nghiên
cứu nguồn tri thức của nhân loại, là một bước quan trọng trong công cuộc đổi mới
phương pháp dạy học mà bản thân tôi đã nhận thức được để tiếp tục trau dồi kinh
nghiệm, kỹ năng sư phạm để luôn mang đến những tiết học lý thú cho học sinh và
phần nào nâng cao kết quả học tập bộ môn. Tuy nhiên, do đây là một hướng nghiên
cứu mới của bản thân nên tôi rất mong muốn được chia sẻ và nhận những lời góp ý
chân thành của các bạn đồng nghiệp về vấn đề này để chúng ta cùng nhau học hỏi
và hoàn thiện kĩ năng sư phạm, kĩ năng sử dụng SĐTD trong dạy học của mình.
2. Kiến nghị:
- Kết quả học tập của học sinh được nâng cao là nhờ có sự nỗ lực của cả thầy
lẫn trò, có sự kết hợp đồng bộ giữa phương pháp dạy và học thật tốt về bộ môn,

nhất là khi giáo viên áp dụng phương pháp này trong khi dạy học. Vì thế, mỗi giáo
viên cần mạnh dạn có những phương pháp mới thật sáng tạo, không nên quá bám
sát sách giáo khoa và mỗi học sinh phải thật sự cố gắng, luôn có phương pháp học
tập phù hợp với khả năng bản thân và luôn có tinh thần học hỏi thật nghiêm túc.
- Việc phát hiện ở học sinh có những câu trả lời hay và thật sáng tạo, thật độc
đáo giúp mỗi giáo viên bộ môn có thêm nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy góp
phần nâng cao nghiệp vụ sư phạm cho bản thân.
- Đề tài : “Sử dụng sơ đồ tư duy dạy các bài trong Chương IV – Tin học lớp
11 (Kiểu dữ liệu có cấu trúc)” mà tôi trình bày dựa trên cơ sở kinh nghiệm của bản
thân qua những năm giảng dạy. Rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô
trong tổ nhóm bộ môn, của quý thầy cô đồng nghiệp ở các bộ môn khác, của Ban
giám hiệu nhà trường để đề tài này được hoàn chỉnh hơn, góp phần nâng cao chất
lượng bộ môn trong giảng dạy, nâng cao hơn nữa chất lượng học tập của học sinh ở
trường.

Trương Thị Hường - THPT Dương Đình Nghệ

Trang-17


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tin học

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng – Bộ giáo dục và đào tạo, Dự án
Việt – Bỉ, Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm.
- Sách giáo khoa Tin học 11.
- Sách Ngôn ngữ lập trình Pascal của Quách Tuấn Ngọc.
- Tony Buzan - Bản đồ Tư duy trong công việc, NXB LĐ-XH 2007.
- Lê Khắc Thành. Phương pháp dạy học môn Tin học, NXB ĐH sư phạm Hà
nội 2009.

- Tài liệu hỗ trợ cho đổi mới phương pháp dạy học và quản lí giáo dục: Dạy
và học tích cực.
- Mạng Internet.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 19 tháng 05 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
NGƯỜI VIẾT SKKN

Trương Thị Hường

Trương Thị Hường - THPT Dương Đình Nghệ

Trang-18



×