Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.79 KB, 22 trang )

♦MỤC LỤC
Tiêu đề
Trang
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài............................................................................ ....... 2
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu. ....................................................... ................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................... 3
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Cơ sở lí luận ......................................................................................... .3
2. Thực trạng vấn đề. .................................................................................
4
3. Giải pháp thực hiện...................................................................... ........ .5
3.1. Hướng dẫn học sinh thực hiện một sơ đồ tư duy........................ ........5
3.2. Hướng dẫn học sinh cách ghi chép trên sơ đồ tư duy ............... .........6
3.3. Tiến trình dạy học sử dụng sơ đồ tư duy trong hình thành kiến thức
mới.
3.3.1. Phân chia học sinh trong lớp thành các nhóm học tập. ................... 7
3.3.2. Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm.. ......................................... 7
4. Một số giáo án đã áp dụng trong giảng dạy.
Tiết 13 - Bài 15: TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT .......................................... .9
Tiết 14 - Bài 16: TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT (tiếp) ............................... 13
5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục.
5.1. Kết quả thực nghiệm................................................................. ........18
5.2. Tác dụng của sáng kiến kinh nghiệm đến chất lượng giảng dạy. ...........19
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
1.Kết luận:................................................................................................19
2. Kiến
nghị: .............................................................................................20
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO.


1


I. MỞ ĐẦU.
1. Lí do chọn đề tài.
Trong xã hội hiện đại, khoa học phát triển nhanh như vũ bão với sự xuất
hiện của nhiều ngành khoa học mới đặc biệt là sự bùng nổ công nghệ thông tin
làm cho khối lượng tri thức tăng lên một cách nhanh chóng điều đó đặt ra cho
dạy học một yêu cầu mới không chỉ dạy học kiến thức mà quan trọng hơn là dạy
cho học sinh cách học và tự học.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, Đảng và nhà nước đã và đang tiến hành
đổi mới toàn diện về giáo dục ở các cấp học trong đó có cấp học THPT nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo. Sự đổi mới này liên quan đến
nhiều lĩnh vực như: đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
và kiểm tra đánh giá, trong đó đổi mới phương pháp được đặt lên hàng đầu. Luật
giáo dục điều 28.2 đã ghi: “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh”. Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới
hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Tuy nhiên, những đổi mới này có đem lại hiệu quả hay không phụ thuộc
rất nhiều vào người giáo viên, những người trực tiếp thể hiện tinh thần đổi mới
nói trên trong từng tiết học. Để làm được điều đó thì vấn đề đầu tiên của người giáo
viên phải nhận thức rõ ràng về qui luật nhận thức của người học. Người học là chủ thể
hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kỹ xảo chứ không phải là “cái bình chứa kiến
thức” một cách thụ động. Trong thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một
cách thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn
luyện kĩ năng tư duy. Mặt khác Sinh học là môn khoa học tự nhiên nghiên cứu các
sự vật, hiện tượng, có tính ứng dụng thực tế cao. Trong quá trình giảng dạy ở trường

THPT Hà Trung tôi thấy học sinh gặp khó khăn trong việc ghi nhớ khái niệm, định
luật, … Việc ghi nhớ của các em gần như tái hiện nguyên văn trong sách giáo khoa
làm cho việc học trở nên nhàm chán, máy móc, thụ động, không sáng tạo, khả năng
phân tích, so sánh, tư duy vận dụng còn hạn chế.
Những vấn đề đặt ra ở trên đã khẳng định nhiệm vụ của giáo dục trong thời đại
mới: Dạy học không chỉ đơn thuần là cung cấp kiến thức mà phải giúp học sinh nhận
thức con đường chiếm lĩnh tri thức, giúp học sinh biết cách lựa chọn, hệ thống hóa, ghi
nhớ kiến thức hiệu quả đồng thời biết liên kết nhiều nguồn kiến thức lại với nhau và
vận dụng một cách hiệu quả vào trong học tập cũng như trong thực tiễn. Sử dụng sơ
đồ tư duy (SĐTD) giúp các em giải quyết được các vấn đề trên nâng cao hiệu
quả học tập. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài “sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy, học kiến
thức mới” giúp các em hứng thú học tập, phát huy tính tích cực, tự giác của học
sinh trong học tập nâng cao hiệu quả giảng dạy.

2


2. Mục đích nghiên cứu.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy, học kiến thức mới một cách có hiệu quả
phát huy tính tích cực, tự giác, hứng thú của học sinh trong học tập góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Trung học phổ thông.
Hướng dẫn học sinh sử dụng quy trình lập sơ đồ tư duy để ghi chép trong
quá trình tìm tòi kiến thức mới.
Tiến hành thực nghiệm để xác định tính khả thi và tính hiệu quả của đề
tài.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Nội dung bài 15,16 : Tiêu hóa ở động vật – Sinh học 11 cơ bản.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết hoạt động dạy học, các phương pháp dạy học Sinh
học THPT.

Trực tiếp sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy – học kiến thức mới để rút kinh
nghiệm.
Sử dụng phương pháp thực nghiệm, thống kê, so sánh .
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Cơ sở lí luận :
Hiện nay, chúng ta ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng, con
số. Với cách ghi chép này, chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não – não
trái, mà chưa hề sử dụng kỹ năng nào bên não phải, nơi giúp chúng ta xử lý các
thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không gian.... Hay nói cách khác, chúng ta vẫn
thường đang chỉ sử dụng 50% khả năng bộ não của chúng ta khi ghi nhận thông
tin. Với mục tiêu giúp chúng ta sử dụng tối đa khả năng của bộ não, Tony Buzan
đã đưa ra sơ đồ tư duy để giúp mọi người thực hiện được mục tiêu này.
Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức… bằng cách kết hợp
việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích
cực. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức
sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận
thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…
Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một
công dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự kết
hợp này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa 2 bán cầu não, và kết quả là tăng
cường trí tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não.
Sơ đồ tư duy đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt
động. Đó là liên kết, liên kết và liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của
con người đều cần có các mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng.
Khi có một thông tin mới được đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần
kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trước đó. Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một
3



hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm chủ đạo. Ý trung
tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ
các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu
hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được
nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả
về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là phương pháp dễ nhất
để chuyển tải thông tin vào bộ não của học sinh rồi đưa thông tin ra ngoài bộ
não. Nó là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng
nghĩa của nó là “Sắp xếp” ý nghĩ của học sinh.
Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não, Bản đồ tư duy sẽ
giúp học sinh:
• Sáng tạo hơn
• Tiết kiệm thời gian
• Ghi nhớ tốt hơn
• Nhìn thấy bức tranh tổng thể
• Phát triển tư duy logic, khái quát hóa...
Do đó có thể khẳng định Sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng
dạy và học tập ở trường phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn. Bằng
phương pháp này giáo viên và học sinh có thể trình bày các ý tưởng một cách rõ
ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài
học, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng
mới, v.v…
2. Thực trạng vấn đề.
Hiện nay trong thực tế, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, đơn
thuần là chỉ nhớ kiến thức một cách máy móc mà không rèn luyện kỹ năng tư duy
hay thuyết trình. Với cách học truyền thống đã khiến tư duy của nhiều học sinh đi
vào lối mòn, học sinh chỉ ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng… với
cách ghi chép này chúng ta không kích thích được sự phát triển của trí não, điều
đó làm cho một số học sinh tuy học tập rất chăm chỉ nhưng sự tiếp thu vẫn hạn

chế. Học sinh học bài nào biết bài đó, cô lập nội dung của các phân môn mà chưa
nhận thấy sự liên hệ của kiến thức vì thế chưa phát triển được tư duy logic và tư
duy hệ thống, việc vận dụng kiến thức vào các bài học tiếp theo và ứng dụng
trong thực tiễn còn rất hạn chế. Các em không nắm bắt được kiến thức trọng tâm,
mối liên kết của chúng, bài học trở nên đơn điệu, khó nhớ kiến thức, không kích
thích được tính sáng tạo của cá nhân và tập thể. Bên cạnh đó học sinh luôn cảm
thấy mất tự tin khi đứng trước tập thể, không biết làm thế nào để trình bày một
vẫn đề cho logic và mang tính thuyết phục. Kết quả dẫn đến học sinh không tập
trung trong giờ học, mất tự tin khi đến lớp, buồn chán, thất vọng và đánh mất sự
đam mê học hỏi.
Vì thế việc giúp các em nâng cao trình độ nhận thức, tiếp thu bài học
nhanh, phát huy tính sáng tạo, khả năng tư duy và tự giác học tập là một vấn đề
nan giải đối với đội ngũ giáo viên. Cũng chính từ lý do này, tôi đã nghiên cứu,
4


áp dụng và mạnh dạn đưa phương pháp học tập tích cực đó là sử dụng sơ đồ tư
duy trong dạy học kiến thức mới.
3. Giải pháp thực hiện
3.1. Hướng dẫn học sinh thực hiện một sơ đồ tư duy
Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm.
+ Vẽ chủ đề ở trung tâm từ đó phát triển ra các ý khác.
+ Không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề
cần được làm nổi bật, dễ nhớ.
+ Có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề .
Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ ( Nhánh cấp 1).
+ Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm
nổi bật.
+Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm.
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được

vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ.
+ Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ nên tận dụng các từ khóa và
hình ảnh.
+ Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và
thời gian. Mọi người ai cũng có cách viết tắt riêng cho những từ thông dụng.
Bạn hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt riêng.
+ Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên
nhánh. Trên mỗi khúc chỉ nên có tối đa một cụm từ khóa.
+ Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh
cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2… bằng
đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn.
+ Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường kẻ
cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn.
+ Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta
thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
Bước 4: Người viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng
thêm nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn.

5


Sơ đồ tư duy minh họa
3.2. Hướng dẫn học sinh cách ghi chép trên sơ đồ tư duy:
• Nghĩ trước khi viết.
• Viết ngắn gọn.
• Viết có tổ chức.
• Viết lại theo ý của mình, nên chừa khoảng trống để bổ sung sau này cần.
• Điều cần tránh khi ghi chép trên sơ đồ tư duy:
- ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.

- ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.
- dành quá nhiều thời gian để ghi chép.
3.3. Tiến trình dạy học sử dụng sơ đồ tư duy trong hình thành kiến thức
mới.
Bản đồ tư duy có thể sử dụng vào nhiều mục đích nhiều dạng bài trong
dạy và học như: sử dụng sơ đồ tư duy trong việc kiểm tra kiến thức cũ, hình
thành một vài đơn vị kiến thức mới hoặc toàn bài học, củng cố kiến thức từng
phần hay từng chương, thiết kế đề cương ôn tập, học sinh sử dụng sơ đồ tư duy
khi làm bài tập được giao về nhà hoặc chuẩn bị bài mới.
Trong đề tài này tôi sử dụng sơ đồ tư duy trong hình thành kiến thức mới.
Để có hiệu quả cao trong dạy và học lĩnh hội kiến thức mới, tôi sử dụng sơ đồ tư
duy phối hợp với hoạt động nhóm hướng học sinh vào các hoạt động tích cực,
giảm việc ghi chép trên lớp. Quá trình thực hiện dạy kiến thức mới sử dụng sơ
đồ tư duy, giáo viên sẽ đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, nhận xét, bổ
sung và đánh giá học sinh, chứ không đơn thuần chỉ là người truyền đạt kiến
thức giáo khoa một cách khô khan.
Để giúp học sinh phối hợp tốt hoạt động nhóm, thảo luận, rèn luyện kỹ
năng báo cáo, sử dụng SĐTD hiệu quả chúng ta cần tiến hành các giai đoạn cơ
bản như sau:
3.3.1. Phân chia học sinh trong lớp thành các nhóm học tập.
Trước khi tiến hành hoạt động dạy học giáo viên tiến hành phân nhóm để
các em hoạt động cố định trong các tiết học. Thông thường với sĩ số học sinh
6


trung bình của trường tôi là 40 học sinh/lớp, tôi chia mỗi lớp thành 4 nhóm,
trong đó có cả học sinh giỏi, khá, trung bình và yếu xen lẫn nhau. Việc phân
nhóm và hoạt động cùng nhau một cách cố định trong mỗi tiết học sẽ giúp các
em làm quen với nhau và tinh thần hỗ trợ sẽ được nâng cao bởi vì kết quả hoạt
động của mỗi nhóm sau mỗi tiết học đều được đánh giá, xếp loại. Kết quả hoạt

động của mỗi thành viên chính là kết quả hoạt động chung của cả nhóm.
Việc cá nhân nào sẽ đại diện cho cả nhóm lên báo cáo hay trả lời câu hỏi
sẽ không được biết trước. Chính điều này sẽ giúp tất cả các thành viên của nhóm
đều phải nỗ lực và hoạt động hết sức mình, nếu cá nhân nào không hiểu nội
dung kiến thức, các em bắt buộc phải tìm tòi hay hỏi bạn bè để hiểu và trả lời
được những vấn đề đó, thông quá hoạt động nhóm để hoàn thiện cá nhân.

3.3.2. Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm
* Chuẩn bị tiết học:
Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị bài trước khi đến lớp bằng cách tìm
các mục chính và nội dung chính của bài học. Học sinh trả lời các câu hỏi trong
sách giáo khoa và tự mình tìm những kiến thức trọng tâm của của bài học. Giáo
viên cần kiểm tra việc chuẩn bị bài trước khi tiến hành nội dung bài mới một
cách kỹ lưỡng để tập cho học sinh thói quen tự học tập nghiên cứu ở nhà. Nếu
bỏ qua khâu này, học sinh sẽ không tự giác chuẩn bị SĐTD khi giáo viên đưa ra
yêu cầu ở các bước sau.
* Tiến trình hoạt động nhóm:
Hoạt động 1: Thảo luận - Lập sơ đồ tư duy :
Mở đầu bài học, giáo viên có thể cho học sinh lập sơ đồ tư duy theo cá
nhân – nhóm bằng cách giải quyết hệ thống câu hỏi cho trước trên bảng (hoặc
trong phiếu học tập).Hệ thống câu hỏi này bám sát nội dung bài học. Mục đích
của bước này nhằm giúp học sinh tìm ra những nội dung cơ bản nhất trong các
mục của bài mới để từ đó biết cách tìm ra từ chìa khóa sau này.
Thời gian hoạt động này thông thường sẽ chiếm 1/3 thời lượng tiết học.
Trong quá trình học sinh thảo luận theo nhóm, giáo viên sẽ bao quát và hỗ trợ
các em, định hướng cho các em có thể tìm ra những câu trả lời hợp lý.
Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy :
Sau khi học sinh đã thảo luận hoàn thiện sơ đồ tư duy, giáo viên sẽ chỉ định
một vài học sinh của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư
duy mà nhóm mình đã thiết lập. Qua hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu kiến

thức của các em vừa là một cách rèn cho các em khả năng thuyết trình trước
đông người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn, đây cũng là một trong những
điểm cần rèn luyện của học sinh hiện nay.
Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện sơ đồ tư duy :
Học sinh cả lớp sẽ đưa ra ý kiến nhận xét về cả hình thức và nội dung kiến
thức, đóng góp cho thành viên vừa báo cáo.
7


Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ
tư duy về hình thức, dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học. Giáo viên sẽ
chốt lại những ý chính cần phải nắm được trong mục này, đồng thời dùng dụng
cụ học tập như tranh ảnh, mô hình, mẫu vật để hỗ trợ, lấy thêm ví dụ và giảng
giải những nội dung khó, mang tính tư duy hay nâng cao. Ở bước này giáo viên
đóng vai trò người điều khiển, nhận xét, đánh giá và hoàn thiện kiến thức cần
nắm được ở mục vừa thảo luận.
Thời gian đầu học sinh sẽ cảm thấy bỡ ngỡ khi tự tìm tòi kiến thức cũng
như đứng trước cả lớp để trình bày một vấn đề, nhưng chỉ sau vài tiết học như
thế, học sinh sẽ quen dần với cách học này, các em thảo luận để tìm ra được nội
dung kiến thức cơ bản của bài học và tự tin báo cáo. Học sinh cả lớp sẽ xem lại
sơ đồ tư duy của mình và bổ sung những phần kiến thức còn thiếu. Như vậy giáo
viên sẽ không còn nặng nề về vở soạn hay vở ghi chép của học sinh nữa, vì học
sinh sẽ kết hợp hai loại vở để tích lũy thông tin cho mình.
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức và đánh giá hoạt động của học sinh
Giáo viên cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức bài học
thông qua một sơ đồ tư duy do giáo viên đã chuẩn bị sẵn, hoặc sơ đồ tư duy mà
các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện.
Giáo viên có thể giới thiệu sơ đồ tư duy khác của học sinh chuẩn bị ở nhà
bằng phần mềm mind – map (vì sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở nên không yêu
cầu tất cả các nhóm học sinh có chung 1 kiểu sơ đồ tư duy, Giáo viên chỉ nên

chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến thức và góp ý thêm về đường nét vẽ và hình
thức – nếu cần).
Giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi để củng cố bài học.
Khi học sinh đã thiết kế sơ đồ tư duy và tự “ghi chép” phần kiến thức như
trên là các em đã hiểu sâu kiến thức và biết chuyển kiến thức từ sách giáo khoa
theo cách trình bày thông thường thành cách hiểu, cách ghi nhớ riêng của mình.
Giáo viên nhận xét, đánh giá và xếp loại A, B, C, D cho các nhóm. Với
những cá nhân có thành tích tốt sẽ được cộng điểm hay cho điểm ngay sau tiết
học. Điều này động viên các em rất nhiều để học tốt hơn.
4. Một số giáo án đã áp dụng trong giảng dạy.
Tiết 13- Bài 15 : TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT
Ngày soạn 20/9/2015. Ngày dạy 1/10/2015.
I. Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này học sinh cần:
1. Kiến thức:
- Hiểu được khái niệm tiêu hóa.
- Phân biệt được tiêu hóa nội bào với tiêu hóa ngoại bào.
- Hiểu được quá trình tiêu hóa thức ăn ở động vật chưa có cơ quan tiêu
hóa, tiêu hóa thức ăn trong túi tiêu hóa và trong ống tiêu hóa.
- Nêu được sự tiến hóa về hệ tiêu hóa ở động vật.
8


2. Kĩ năng:
a. Kĩ năng kiến thức: Phân tích kênh hình, rút ra kiến thức.
b. Kĩ năng sống:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng.
- Kĩ năng tìm kiến và xử lý thông tin.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ý tưởng, quản lý thời gian, đảm bảo nhận

trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.
3.Thái độ
Qua việc nhận thức được vai trò của quá trình tiêu hóa, học sinh có ý thức
tốt hơn trong việc bảo vệ sức khỏe.
II. Chuẩn bị của giáo viên, học sinh.
1. Giáo viên:
- Tranh hình 15.1, 15.2, 15.3, 15.4, 15.5, 15.6 SGK.
- Máy chiếu.
- Sơ đồ tư duy của bài dạy.
2. Học sinh :
- Bút phớt, bút dạ quang, giấy A0.
- Chuẩn bị bài ở nhà.
III. Phương pháp dạy học:
Thảo luận nhóm và hỏi đáp.
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ : Không kiểm tra.
3. Bài mới:
Đặt vấn đề:
GV giới thiệu mục B: chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật.
(?) Cơ thể động vật lấy chất dinh dưỡng từ nguồn nào?
HS: Cơ thể động vật lấy chất dinh dưỡng từ thức ăn.
thức ăn được động vật lấy vào cần phải được tiêu hóa?
HS: Vì các chất có trong thức ăn ở dạng phức tạp, muốn trở thành các
chất dinh dưỡng cơ thể hấp thụ được phải trải qua quá trình tiêu hóa.
=> Quá trình tiêu hóa ở động vật diễn ra như thế nào? chúng ta sẽ tìm hiểu qua
bài học hôm nay.
Hoạt động của thầy – trò
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: Nghiên cứu, thảo luận nhóm, lập Sơ đồ tư duy bài học

sơ đồ tư duy.
TT1- GV:
- Chiếu tranh ảnh H15.1; H15.2; H15.6, giới thiệu,
hướng hẫn học sinh quan sát.
- Yêu cầu HS quan sát tranh, nghiên cứu SGK,
thảo luận nhóm trả lời câu hỏi, lập sơ đồ tư duy .
1. Nêu khái niệm về tiêu hóa ?
9


Hoạt động của thầy – trò
2. Nêu các hình thức tiêu hóa? Đặc điểm của mỗi
hình thức?
3. Dựa vào cấu tạo của cơ quan tiêu hóa, chia động
vật thành mấy nhóm?
4. Nêu đại diện, cấu tạo, hình thức tiêu hóa, quá
trình tiêu hóa của từng nhóm?
5. Nêu ưu điểm của tiêu hóa trong ống tiêu hóa so
với túi tiêu hóa?
6. Nêu hướng tiến hóa ở động vật về:
- cấu tạo của cơ quan tiêu hóa?
- tính chuyên hóa của các cơ quan tiêu hóa?
- hình thức tiêu hóa?
7. Xác định sơ đồ tư duy gồm mấy nhánh cấp 1?
TT2-HS: quan sát tranh, nghiên cứu SGK, thảo
luận, hoàn thành sơ đồ tư duy.
TT3-GV: quan sát, hướng dẫn hỗ trợ các nhóm.
Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư
duy
TT1-GV: vẽ chủ đề trung tâm lên bảng, gọi mỗi

nhóm một học sinh lên vẽ, thuyết minh về sơ đồ tư
duy của nhóm mình.
Tổ 1: vẽ nhánh 1; 2 (trả lời câu 1,2)
Tổ 2: vẽ nhánh 3.1
Tổ 3: vẽ nhánh 3.2
Tổ 2: vẽ nhánh 4.
TT2- HS: quan sát, chú ý.
Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện sơ
đồ tư duy.
TT1- GV: yêu cầu HS các nhóm nhận xét, chỉnh
sửa .
TT2- HS : nhận xét, chỉnh sửa
TT3- GV: nhận xét, kết hợp tranh ảnh giảng giải,
bổ sung → kết luận.
TT4-HS: chỉnh sửa, bổ sung trong vở ghi.
* Hoạt động 4: Củng cố kiến thức, đánh giá hoạt
động của học sinh .
TT1- GV: gọi học sinh lên trình bày, thuyết minh
về kiến thức bài học thông qua một sơ đồ tư duy
do giáo viên đã chuẩn bị sẵn.
TT2- HS: trình bày
TT3- GV: chiếu tranh H15.3; 15.4; 15.5; 15.6 yêu
cầu học sinh quan sát trả lời câu hỏi:

Nội dung kiến thức

10


Hoạt động của thầy – trò

1. Ống tiêu hóa của giun đất, châu chấu, chim
(hình 15.3 => hình 15.5) có bộ phận nào khác với
ống tiêu hóa ở người? Các bộ phận đó có chức
năng gì?
2. Khi ta mổ gà, trong dạ dày cơ thường có những
viên sỏi, nhưng viên sỏi này có tác dụng gì?
TT4- HS: trả lời
TT5- GV: nhận xét đánh giá, xếp loại hoạt động
của các nhóm, các thành viên trong nhóm, cho
điểm những em hoạt động tốt.

Nội dung kiến thức

V. Hướng dẫn về nhà:
- Trả lời câu hỏi SGK.
- Chuẩn bị bài 16.
Sơ đồ tư duy bài 15.

11


Tiết 14 – Bài 16 : TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT (tiếp)
Ngày soạn 27/9/2015
I. Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này học sinh cần:

Ngày dạy 5/10/2015

12



1. Kiến thức.
- Mô tả được cấu tạo của ống tiêu hóa ở thú ăn thịt và thú ăn thực vật.
- So sánh được cấu tạo và chức năng của ống tiêu hóa ở thú ăn thịt và thú
ăn thực vật, từ đó rút ra được các đặc điểm thích nghi.
2. Kĩ năng.
a. Kĩ năng kiến thức: Phân tích kênh hình, rút ra kiến thức.
b. Kĩ năng sống:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm,tổ lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực,trình bày suy nghĩ/ý tưởng.
- Kĩ năng tìm kiến và xử lý thông tin.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ý tưởng,quản lý thời gian,đảm bảo nhận trách
nhiệm,hợp tác trong hoạt động nhóm.
3.Thái độ.
Thấy được sự thống nhất giữa cấu tạo và chức năng trong sự tiêu hóa ở
động vật, qua đó hình thành thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh.
II. Chuẩn bị của giáo viên,học sinh.
1. Giáo viên:
- Tranh hình 16.1; 16.2 SGK.
- Máy chiếu.
- Phiếu học tập.
- Sơ đồ tư duy của bài dạy.
2. Học sinh :
- Bút phớt, bút dạ quang, giấy A0
- Chuẩn bị bài ở nhà.
III. Phương pháp dạy học:
Thảo luận nhóm và hỏi đáp.
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra dành thời gian cuối giờ để kiểm tra đánh giá

kết quả giảng dạy.
3. Bài mới:
Đặt vấn đề:
GV: (?) Dựa vào dạng thức ăn, người ta chia động vật thành mấy nhóm? Cho ví
dụ.
HS: Dựa vào dạng thức ăn, người ta chia động vật thành 3 nhóm:
- Động vật ăn thực vật: trâu, bò, thỏ...
- Động vật ăn thịt: hổ ,báo..
- Động vật ăn tạp: người...
GV: Tương ứng với từng loại thức ăn, động vật có đặc điểm cấu tạo của hệ tiêu
hóa để thích nghi với từng loại thức ăn đó.
Vậy ở thú ăn thịt và thú ăn thực vật có đặc điểm tiêu hóa như thế nào, các
em sẽ được tìm hiểu qua nội dung bài học hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò
13


Hoạt động 1: Quan sát, nghiên cứu, thảo luận, lập sơ đồ tư duy.
TT1- GV :
- Chiếu tranh ảnh, giới thiệu, hướng hẫn học sinh quan sát.
- Yêu cầu HS quan sát tranh, nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi,
lập sơ đồ tư duy .
- Phát phiếu học tập. Tổ 1, tổ 2 làm phiếu số 1
- Tổ 3, tổ 4 làm phiếu số 2
Đặc điểm cấu tạo, chức năng của ống tiêu hóa. ( Phiếu số 1 )
STT

Tên bộ phận

Thú ăn thực vật

Cấu tạo

1
2
3
4

Cấu tạo

Răng
Dạ dày
Ruột non
Manh tràng (Ruột tịt)

14


Đặc điểm cấu tạo, chức năng của ống tiêu hóa. ( Phiếu số 2 )
STT

Thú ăn thịt

Tên bộ phận
Cấu tạo

Cấu tạo

1
Răng
2

Dạ dày
3
Ruột non
4
Manh tràng (Ruột tịt)
TT2- HS: nghiên cứu SGK, thảo luận, hoàn thành sơ đồ tư duy.
TT3- GV: quan sát, hướng dẫn hỗ trợ các nhóm.
Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy.
TT1- GV: vẽ chủ đề trung tâm lên bảng, gọi mỗi nhóm một học sinh lên vẽ,
thuyết minh về sơ đồ tư duy của nhóm mình.
Tổ 1: vẽ nhánh 1.
Tổ 3: vẽ nhánh 2
TT2- HS:
- lên bảng vẽ
- quan sát, chú ý.
TT3- GV: ra câu hỏi nâng cao yêu cầu học sinh thảo luận .
1. Sự khác nhau về cấu tạo, chức năng các bộ phận trong ống tiêu hóa của thú
ăn thịt và thú ăn thực vật?
1. Vì sao động vật ăn cỏ ăn một lượng thức ăn nhiều hơn động vật ăn thịt?
2. Vì sao ruột của động vật ăn cỏ lại dài hơn ruột của động vật ăn thịt?
3. Tại sao ruột tịt ở thú ăn thịt không phát triển trong khi manh tràng ở thú ăn
thực vật rất phát triển?
4. Vi sinh vật cộng sinh có vai trò gì đối với động vật nhai lại?
Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện sơ đồ tư duy.
TT1- GV: yêu cầu HS các nhóm nhận xét, chỉnh sửa .
TT2 - HS: nhận xét, chỉnh sửa, trả lời các câu hỏi nâng cao.
TT3- GV: nhận xét, kết hợp với tranh ảnh, giảng giải, bổ sung → kết luận.
TT4 – HS: hoàn thiện kiến thức trong vở. Mỗi nhóm nghiên cứu một phần
nhưng sau khi chỉ ra được sự khác nhau về cấu tạo, chức năng các bộ phận
trong ống tiêu hoá của thú ăn thịt và thú ăn thực vật, HS nắm được kiến thức,

tự chỉnh sửa, bổ sung trong vở ghi.
* Hoạt động 4: Củng cố kiến thức, đánh giá hoạt động của học sinh.
TT1-GV: gọi học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức bài học thông
qua một sơ đồ tư duy do giáo viên đã chuẩn bị sẵn.
TT2- HS: trình bày.
TT3-GV: nhận xét đánh giá, xếp loại hoạt động của các nhóm, các thành
viên trong nhóm, cho điểm những em hoạt động tốt.

15


V. Hướng dẫn về nhà:
- Trả lời câu hỏi SGK.
- Chuẩn bị bài 16.

Nội dung kiến thức : Sơ đồ tư duy của bài học.

16


Câu hỏi kiểm tra đánh giá (10 phút).
Câu 1: Ở động vật có ống tiêu hoá, thức ăn được tiêu hoá
a. ngoại bào.
c. ngoại bào và nội bào.

17


b. nội bào


d. Một số tiêu hoá nội bào, còn lại tiêu hoá ngoại

bào.
Câu 2: Tiêu hoá là:
a. quá trình tạo ra các chất dinh dưỡng và năng lượng từ thức ăn cho cơ
thể.
b. quá trình làm biến đổi thức ăn thành các chất hữu cơ .
c. quá trình tạo ra các chất chất dinh dưỡng cho cơ thể.
d. quá trình biến đổi các chất dinh dưỡng có trong thức ăn thành các chất
đơn giản mà cơ thể có thể hấp thụ được.
Câu 3: Sự tiêu hoá thức ăn ở thú ăn thực vật gồm:
a. tiêu hoá hoá học, sinh học. b. tiêu hoá hoá, cơ học và sinh học.
c. tiêu hoá cơ học, sinh học.
d. tiêu hoá hoá học, cơ học.
Câu 4: Chức năng nào sau đây không đúng với răng của thú ăn thịt?
a. Răng cửa gặm và lấy thức ăn ra khỏi xương.
b. Răng cửa giữ thức ăn.
c. Răng nanh cắn và giữ mồi.
d. Răng cạnh hàm và răng ăn thịt lớn cắt thịt thành những mảnh nhỏ.
Câu 5: Sự tiến hoá của các hình thức tiêu hoá diễn ra theo hướng nào?
a. Tiêu hoá nội bào à Tiêu hoá nội bào kết hợp với ngoại bào à tiêu hoá ngoại
bào.
b. Tiêu hoá ngoại bào à Tiêu hoá nội bào kết hợp với ngoại bào à tiêu hoá nội
bào.
c. Tiêu hoá nội bào à tiêu hoá ngoại bàoà Tiêu hoá nội bào kết hợp với ngoại
bào.
d. Tiêu hoá nội bào kết hợp với ngoại bào à Tiêu hoá nội bào à tiêu hoá ngoại
bào.
Câu 6: Đặc điểm nào dưới đây không có ở thú ăn thịt?
a. Dạ dày đơn.

b. Ruột ngắn.
c. Thức ăn trải qua tiêu hoá cơ học, hoá học và được hấp thụ.
d. Manh tràng phát triển.
Câu 7: Dạ dày ở những động vật ăn thực vật nào có 4 ngăn?
a. Ngựa, thỏ, chuột, trâu, bò.
b. Ngựa, thỏ, chuột.
c. Ngựa, thỏ, chuột, cừu, dê.
d. Trâu, bò, cừu, dê.
Câu 8: Sự tiêu hoá thức ăn ở dạ múi khế diễn ra như thế nào?
a. Thức ăn được ợ lên miệng để nhai lại.
b. Tiết pépin và HCl để tiêu hoá prôtêin có ở vi sinh vật và cỏ.
c. Hấp thụ bớt nước trong thức ăn.
d. Thức ăn được trộn với nước bọt và được vi sinh vật phá vỡ thành tế bào
và tiết ra enzim tiêu hoá xellulôzơ.
Câu 9: Vì sao nói “Lôi thôi như cá trôi lòi ruột”. Câu trả lời đúng là:
a. Cá trôi là động vật ăn thịt.
b. Cá trôi là động vật ăn thực vật.
18


c. Cá trôi là động vật ăn tạp.
d. Cá trôi là động vật ăn chất mùn bã hữu cơ.
Câu 10: Điều nào đúng khi giải thích tác dụng của các viên sỏi có trong mề gà?
a. làm tăng khối lượng của gà.
b. làm mặt trong của mề gà không dính lại khi đói.
c. nghiền nát thức ăn.
d. cung cấp chất dinh dưỡng cho gà.
5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục.
5. 1. Kết quả thực nghiệm.
Để thực hiện đề tài này, trong năm học 2015-2016 tôi đã tiến hành làm

thực nghiệm ở 2 lớp 11E, 11D trường THPT Hà Trung, vì đây là 2 lớp có lực
học tương đối đều nhau chủ yếu là học sinh có học lực trung bình khá bằng
cách:
- Lớp 11E: sử dụng dạy học bằng sơ đồ tư duy kết hợp sử dụng hình ảnh bằng
công nghệ thông tin.
- Lớp 11D : sử dụng phương pháp giảng giải, thuyết trình kết hợp sử dụng hình
ảnh bằng công nghệ thông tin.
Sau khi dạy xong 2 bài: bài 15- 16 “ Tiêu hóa ở động vật”- Sinh học 11 cơ
bản. Tôi tiến hành cho làm bài kiểm tra trắc nghiệm để đánh giá, kết quả thu
được như sau:
Lớp 11E (sĩ số 38)
Lớp 11D (sĩ số 31)
Đúng
Sai
Đúng
Sai
1
38
0
26
5
2
37
1
25
6
3
28
10
23

8
4
29
9
20
11
5
32
6
24
7
6
30
8
18
13
7
32
6
15
16
8
30
8
15
16
9
34
4
16

15
10
32
6
21
10
322/380
58/380
203/310
107/310
Tỷ lệ %
(84,7%)
(15,3%)
(65,5%)
(34,5%)
Mặc dù với phương pháp kiểm tra kiến thức bằng hình thức trắc nghiệm có
một số câu, một số học sinh trả lời ngẫu nhiên đúng nhưng xét trên số lượng lớn
kết hợp với hoạt động học trên lớp, tôi thấy học sinh lớp 11E hiểu bài, nhớ bài,
khả năng tư duy nhanh hơn lớp 11D đồng thời trong tiết dạy, học sinh học tập
một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả 100% học sinh tham gia
xây dựng bài một cách hào hứng.
5.2. Tác dụng của sáng kiến kinh nghiệm đến chất lượng giảng dạy.
Câu

19


Với cách sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy, học kiến thức mới, học sinh sẽ
không phải ghi chép bài như những tiết học truyền thống, thời gian ghi chép
bài đó đã được thay thế bằng các hoạt động tích cực, nghiên cứu và thảo luận

về nội dung của bài mới. Học sinh luôn phải làm việc và đầy hứng thú khi thảo
luận và thiết kế hay phát biểu ý tưởng của mình, các em sẽ không chán nản khi
học bài. Mỗi cá nhân đều phát huy hết khả năng của mình và được giáo viên
cùng các bạn ghi nhận. Điều này đã khích thích học sinh say mê môn học này
hơn. Học sinh sẽ biết cách báo cáo trước tập thể, không nhút nhát tự ti nữa, các
em sẽ mạnh dạn và tin vào chính mình.
Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng
ngày của học sinh và cũng là niềm vui của chính thầy cô giáo và phụ huynh học
sinh khi chứng kiến thành quả lao động của học sinh của mình. Cách học này
còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ (vẽ,
viết gì trên sơ đồ tư duy), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học
trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết
hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở
vào cuộc sống.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận:
Việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh
tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một
cách hệ thống, khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy phối hợp với thảo luận nhóm
góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là đối với các lớp ở cấp THCS
và THPT.
Sơ đồ tư duy một công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với
bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế
sơ đồ tư duy trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn,
tẩy,… hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy.
Muốn áp dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy cho tất cả các đối
tượng học sinh từ giỏi, khá, trung bình và yếu kém cần có bước chuyển đổi dần,
giúp học sinh biết cách tìm những nội dung cô đọng, quan trọng nhất trong bài
học để thiết kế sơ đồ tư duy.
Giáo viên phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi mang tính phân loại, nâng dần

độ khó để phát huy khả năng tư duy, sáng tạo cho học sinh, đặc biệt với những
câu hỏi nâng cao sẽ giúp học sinh khá giỏi tránh rơi vào tình trạng nhàm chán.
Cách thức tổ chức hoạt động nhóm giúp các em trao đổi thông tin, chuẩn bị
bài tốt hơn trước khi lên trình bày hay thiết kế sơ đồ tư duy trên bảng.
Việc tổ chức cho học sinh trình bày nội dung chính của bài học trước tập
thể, giúp các em tự tin hơn và biết cách hùng biện một vấn đề. Việc góp ý, nhận
xét của các học sinh trong lớp đối với học sinh được lên báo cáo cũng giúp các
em rèn luyện kỹ năng nhận xét, phân tích, so sánh và xử lý một vấn đề, bên cạnh
đó học sinh còn có cơ hội đưa ra ý kiến của mình và bảo vệ ý kiến đó trước tập
thể.
20


Học sinh cũng được rèn luyện khả năng tư duy sáng tạo và logic, được rèn
luyện kỹ năng vẽ hình và phối màu, nâng cao nhận thức thẩm mỹ cho các em
thông qua việc thiết kế sơ đồ tư duy.
Giáo viên là người tổ chức tiết học, hỗ trợ, nhận xét và bổ sung kiến thức
cho học sinh, qua đó nâng cao khả năng tự học cho học sinh và nâng cao chất
lượng giảng dạy bộ môn của mình.
Trên đây là kinh nghiệm nhỏ của tôi rút ra từ thực tế giảng dạy tại trường
THPT Hà Trung, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa. Mong rằng những kinh
nghiệm nêu trên ít nhiều có thể giúp quý Thầy Cô tham khảo, bổ sung và ứng
dụng trong qúa trình giảng dạy của mình để nâng cao chất lượng dạy và học.
Những thiếu sót trong quá trình viết đề tài là không thể tránh khỏi, rất mong
được sự góp ý chân thành của các quý Thầy Cô.
2. Kiến nghị:
Đối với phụ huynh học sinh: Kiểm tra đôn đốc việc học sinh chuẩn bị bài
ở nhà, tạo điều kiện khuyến khích học sinh tích cực trong việc vẽ sơ đồ tư duy.
Đối với nhà trường: Hỗ trợ tích cực cho giáo viên trong việc đổi mới
phương pháp giảng dạy để đạt hiệu quả cao.


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Nguyễn Văn Thủy

Thanh hoá, ngày 28 tháng 3 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
kinh nghiệm do tôi viết, không sao chép
của ai.
NGƯỜI VIẾT

Phạm Thị Hằng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

21


1. Sách giáo khoa sinh học 11 cơ bản – Nguyễn Thành Đạt- Lê Đình
Tuấn- Nguyễn Như Khanh – NXBGD2007.
2. Sách giáo viên sinh học 11 cơ bản – Nguyễn Thành Đạt- Lê Đình TuấnNguyễn Như Khanh – NXBGD2007.
3. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng sinh học 11- Ngô Văn
Hưng – Lê Hồng Điệp – Nguyễn Thị Hồng Liên – NXBGD2009.
4. Dạy tốt – học tốt các môn học bằng bản đồ tư duy - Trần Đình Châu –
Đặng Thị Thu Thủy - NXB Giáo dục Việt Nam, 2011.
5. Bản đồ tư duy trong công việc, Tony Buzan - NXB Lao động- Xã hội.

22




×