Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tiểu luận môn quản lý nhà nước hệ chuyên viên. Đề tài: “Xử lý việc giải phóng mặt bằng Công trình xây dựng Nhà máy gạch không nung tại khu Công nghiệp ĐH, xã QLa, huyện QL” để làm đề tài cuối khóa lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.22 KB, 19 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, một trong những nội
dung cần tập trung thực hiện đó là vấn đề đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế-xã hội, nhất là đầu tư hệ thống đường giao thơng, các cơng trình phục vụ phát
triển kinh tế-xã hội, phúc lợi công cộng, phục vụ dân sinh. Tuy nhiên, trong quá
trình triển khai xây dựng các cơng trình đã nẩy sinh nhiều vấn đề, vụ việc bức xúc,
phức tạp, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an tồn ở các địa phương.
Mặc dù Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, quy định, ban
hành nhiều loại văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đất đai, về vấn đề
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong việc thu hồi đất, giải quyết các vấn đề
liên quan đến cơng tác giải phóng mặt bằng xây dựng cơng trình. Các cơ quan
có thẩm quyền, các ngành chức năng đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hiểu,
nghiên cứu, tìm ra nhiều giải pháp hữu hiệu nhất để tập trung thực hiện, nhưng
thực tế vẫn còn những tồn tại, hạn chế; vướng mắc trong việc giải quyết, xử lý liên
quan đến công tác quản lý sử dụng đất đai, về khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, áp giá
bồi thường, quyết định thu hồi đất, giải quyết các khiếu nại, làm chậm tiến độ bàn
giao mặt bằng triển khai các dự án, cản trở sự phát triển.
Về bản thân cá nhân, đã từng tham gia công tác quản lý nhà nước ở cơ
sở, hiện nay đang công tác ở cơ quan Đảng, nhưng cũng là người đang thực thi
chức năng, nhiệm vụ: trực tiếp tham mưu cho Huyện ủy về công tác tư tưởng,
đề xuất các giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc,
khắc phục những tồn tại, hạn chế, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng để
khẩn trương thi cơng hồn thành các cơng trình xây dựng cơ bản trên địa bàn
huyện, tránh xẩy ra các vụ khiếu kiện kéo dài, tránh để các đối tượng cơ hội,
quá khích lợi dụng, trở thành điểm nóng.
Xuất phát từ thực tiễn, yêu cầu bức xúc, tầm quan trọng và ý nghĩa của
vấn đề nêu trên; với những kiến thức về lý luận quản lý Nhà nước đã được các
Thầy, Cô truyền đạt, trang bị, cùng với việc nghiên cứu các tài liệu và tình hình
thực tế ở địa phương, tơi quan tâm và chọn tình huống: “Xử lý việc giải phóng
mặt bằng Cơng trình xây dựng Nhà máy gạch không nung tại khu Công nghiệp
ĐH, xã QLa, huyện QL” để làm đề tài cuối khóa lớp bồi dưỡng kiến thức quản


lý nhà nước chương trình chuyên viên - K26.2 năm 2012”.
Nội dung của tình huống nhằm mơ tả, phân tích q trình diễn biến,
ngun nhân, hậu quả của tình huống, đồng thời đưa ra phương án giải quyết
khả thi, tối ưu, cùng với bài học kinh nghiệm tổ chức thực hiện, những đề xuất,


kiến nghị mang tính chung nhất, góp phần tổ chức thực hiện, giải quyết đạt hiệu
quả cao nhất các vấn đề liên quan đến công tác áp giá bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, đặc biệt là đối với các khiếu nại phát sinh trong việc giải phóng mặt
bằng để thi cơng Cơng trình xây dựng Nhà máy gạch không nung tại khu Công
nghiệp ĐH, huyện QL và các cơng trình, dự án sẽ được triển khai trên địa bàn
huyện QL trong những năm tiếp theo.
Những vấn đề phát sinh từ cơng tác giải phóng mặt bằng, liên quan đến
quyền lợi trực tiếp của người dân, có thể ảnh hưởng đến an ninh trật tự của địa
phương, đòi hỏi trong quá trình giải quyết phải hợp lý, hợp tình. Tuy nhiên, tơi
chỉ nêu lên những vấn đề mang tính chung nhất, trên cơ sở kết hợp những kiến
thức về lý luận quản lý Nhà nước đã được truyền đạt với nhận thức về đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và tình hình thực tế ở
địa phương, tạo cơ sở cho việc vận dụng vào q trình cơng tác, chỉ đạo cơ sở.
Mặc dù đối tượng, phạm vi giải quyết tình huống khơng q rộng, nhưng thực
tiễn tình huống lại rất phong phú, khá phức tạp mà năng lực của bản thân còn
những hạn chế; kính mong Q Thầy, Cơ thơng cảm và bỏ qua đối với những
sai sót nhất định, khơng sao tránh khỏi của lần đầu tiên viết chuyên đề về lĩnh
vực này.
Xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, giáo viên Trường Chính trị tỉnh
Nghệ An đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho tơi hồn thành
chương trình học tập này.
I. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
1. Hồn cảnh xuất hiện của tình huống
Là huyện địa đầu của tỉnh, QL có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển

kinh tế - xã hội cũng như thu hút đầu tư. Trên thực tế, ngồi ưu điểm là địa
phương có mạng lưới giao thơng thuận lợi khi có cả đường sắt, đường bộ (Quốc
lộ 1A và 48B) đi qua, có địa hình miền núi, đồng bằng và đặc biệt bờ biển dài
34 km với 3 của Lạch, huyện QL cịn có thế mạnh về nguồn nhân lực khi quy
mô dân số 39 vạn người và gần 70% đang ở độ tuổi lao động. Bên cạnh đó, từ
tháng 9 năm 2009, QL được Chính phủ phê duyệt đưa vào vùng kinh tế trọng
điểm Nam T- Bắc N để đầu tư phát triển.
Chính vì vậy, bước vào năm 2011- năm đầu tiên bước vào thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXVI, tiếp nối thành tựu các năm trước,
Huyện ủy, HĐND và UBND huyện đã ban hành nhiều chủ trương, chương trình
phát triển kinh tế và thu hút đầu tư vào địa bàn như: rà soát bổ sung quy hoạch
HV: Nguyễn Anh Văn - Lớp Bồi dưỡng kiến thức QLNN Chương trình Chuyên viên – K26.2 – Quỳnh Lưu

2


tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện đến năm 2020; ban hành lộ trình và đầu
tư tập trung, toàn diện để thị trấn HM sớm hội đủ điều kiện, tiêu chí trở thành
Thị xã; cùng với đó là tiếp tục mở rộng, xây dựng thị trấn Cầu Gt, thành lập thị
trấn T, hình thành các thị tứ trung tâm vùng bãi Dọc, bãi Ngang ven biển…
Song song với giải pháp trên, để cải thiện môi trường thu hút đầu tư,
huyện đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học và công nghệ theo Đề án phát triển
nguồn nhân lực từ 2011-2015 và tính đến năm 2020, thực hiện đề án phát triển
kết cấu hạ tầng theo quy hoạch của tỉnh; tăng cường cải cách hành chính nhất là
trong lĩnh vực giải phóng mặt bằng, triên khai các dự đầu tư xây dựng….
Cùng với đề ra nhiều chủ trương, huyện chủ động triển khai nhiều giải
pháp đồng bộ và toàn diện để thu hút đầu tư. Hiện nay, cùng với việc hồn
thành cơ bản hạ tầng khu cơng nghiệp HM diện tích 297 ha và đang tập trung
cao điểm cho cơng tác giải phóng mặt bằng cho khu cơng nghiệp ĐH diện tích
1.436 ha. Đây sẽ là khu cơng nghiệp đa ngành để phát triển công nghiệp điện,

công nghiệp phụ trợ nhiệt điện, xi măng; cơng nghiệp đóng tàu, phà vận tải
sông biển, công nghiệp sản xuất dây thừng, cáp chão và sản xuất ngư cụ; chế
biến, sửa chữa cơ khí…; xây dựng quy hoạch khu bến cảng ĐH đến năm 2020
có tổng hiện tích 1.096 ha bao gồm cả diện tích đất và mặt nước, tổng vốn đầu
tư khoảng 16.555 tỷ đồng; khu công nghiệp và dịch vụ QD 30 ha.
Trong vịng 4 năm tính từ 2008 đến năm 2011, tồn huyện có 446 dự án,
trong đó cấp huyện quản lý 192 dự án, tổng giá trị đầu tư trên 3.048 tỷ đồng;
riêng năm 2011, huyện chấp thuận 55 dự án với số vốn đăng ký lên tới 1.284 tỷ
đồng; một số cơng trình lớn đã hồn thành và được đưa vào sử dụng; nhiều
cơng trình đã được khởi cơng như Xi măng TT công suất 1,9 triệu tấn/năm, Nhà
máy sản xuất sắt xốp Kbe công suất 2 triệu tấn/năm, Nhà máy kết cấu bê tông,
vật liệu không nung, Trung tâm thương mại chợ G… đã góp phần giải quyết
cơng ăn việc làm cho 3.000 lao động mỗi năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ; cơ cấu công nghiệp, dịch vụ và nông
nghiệp lần lượt từ 40,1%- 19,8% - 40,1% (năm 2005) lên 49,1%, 24,4% và
26,5%; lao động nông nghiệp giảm từ 79,5% xuống cịn 70,7% (năm 2011)...
Để có hồn thành khối lượng cơng việc lớn như trên, huyện đã có sự chỉ
đạo tập trung, sâu sát. Ngay từ đầu, cùng với ban hành nhiều chủ trương, kịp
thời, Huyện ủy cùng UBND huyện triển khai đồng bộ các giải pháp để thực
hiện; tích cực giới thiệu, mời gọi thu hút đầu tư; tăng cường xây dựng và quản
lý quy hoạch, cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật giao thông, điện, nước
HV: Nguyễn Anh Văn - Lớp Bồi dưỡng kiến thức QLNN Chương trình Chuyên viên – K26.2 – Quỳnh Lưu

3


đồng bộ; huy động hệ thống chính trị vào việc thuyết phục, vận động, nêu cao
tinh thần tự giác của nhân dân trong việc nhận đền bù, bàn giao mặt bằng cho
các dự án đầu tư…
Nhờ vậy, mặc dù trong bối cảnh kinh tế khó khăn do lạm phát và thắt

chặt đầu tư công, thiên tai, dịch bệnh liên tục xảy ra kết thúc năm 2011 kinh tế xã hội huyện vẫn đạt được những chuyển biến tích cực. Tăng trưởng kinh tế đạt
14%; bình quân thu nhập đầu người đạt 17,86 triệu đồng, thu ngân sách nhà
nước giao đạt 140 tỷ đồng; tồn huyện có 21/43 xã, thị trấn hồn thiện thiết chế
văn hóa, thơng tin, thể thao đạt chuẩn…
Bước sang năm 2012, trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần
thứ XXVI đã đề ra, huyện QL tiếp tục phát huy nội lực, khai thác tiềm năng và
lợi thế, tích cực thu hút đầu tư để phát triển kinh tế nhanh và bền vững; giải
quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Cụ thể, huyện
sẽ tập trung quản lý và thực hiện tốt quy hoạch được phê duyệt; tạo điều kiện
tối đa cho các dự án đầu tư phát triển công nghiệp trọng điểm trên địa bàn; tiếp
tục chuyển đổi, tích tụ ruộng đất, chuyển đổi cơ cây trồng, mùa vụ, gắn sản xuất
với thị trường; chú trọng phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế biển bằng đánh
bắt các hải sản xa bờ có giá trị kinh tế cao, gắn với dịch vụ, chế biến, tăng giá
trị, sản phẩm xuất khẩu; nâng cao năng suất, chất lượng nuôi trồng thủy sản; tăng
cường quản lý nhà nước về đất đai, tài ngun khống sản và bảo vệ mơi trường.
Xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, tình hình thực tế của địa
phương, huyện QL đã đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án lớn trên địa bàn như
xây dựng nhà máy Xi măng TT công suất 1,9 triệu tấn/năm, Nhà máy sản xuất
sắt xốp Kbe công suất 2 triệu tấn/năm Trung tâm thương mại chợ G…trong đó
có Nhà máy kết cấu bê tơng, vật liệu không nung tại khu công nghiệp ĐH, xã
QLa, huyện QL. Dự án Xây dựng nhà máy gạch không nung tại xã QLa, huyện
QL bắt đầu chính thức triển khai từ tháng 10 năm 2011. Cơng trình này trong
q trình tổ chức kiểm kê, áp giá bồi thường đã phát sinh vấn đề khiếu kiện của
một số hộ dân nằm trong khu vực giải toả, đòi hỏi các cấp, các ngành chức năng
phải tập trung giải quyết nhằm đẩy nhanh tiến độ hồn thành khâu giải phóng
mặt bằng, để bàn giao cho đơn vị thi công tiến hành xây dựng công trình đảm
bảo tiến độ, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư tiếp tục triển khai các dự án tiếp
theo trên địa bàn, chuẩn bị điều kiện về cơ sở hạ tầng, tạo tiền đề cho việc thành
lập thị xã HM.
2. Diễn biến của tình huống

HV: Nguyễn Anh Văn - Lớp Bồi dưỡng kiến thức QLNN Chương trình Chuyên viên – K26.2 – Quỳnh Lưu

4


Dự án Nhà máy KCBT-VLXD không nung ĐH, công suất 400 triệu
viên/năm là dự án đầu tiên khởi công trên Khu công nghiệp (KCN) ĐH thuộc
huyện QL (tỉnh N). Đây là chương trình hợp tác đầu tư của Tổng Cơng ty công
nghiệp xi-măng Việt Nam (Vicem) tại tỉnh N giai đoạn 2011-2015 và những
năm tiếp theo đến 2020.
Dự án xây dựng Nhà máy gạch khơng nung tại KCN ĐH, có diện tích
22,8 ha, trong đó diện tích thực hiện dự án là 19,8 ha. Số hộ dân bị ảnh hưởng
là 115 hộ, 17 hộ phải tái định cư thuộc xã QLa. Tổng tiền bồi thường hỗ trợ dân
di dời hơn 33 tỷ đồng. Hội đồng bồi thường GPMB đã tiến hành chi trả cho dân
bốn lần hơn 21,471 tỷ đồng, còn lại hơn 11,829 tỷ đồng các hộ chưa nhận vì lý
do đây là tiền bồi thường đất ở và nhà ở, các tài sản gắn liền với đất ở. Các hộ
u cầu phải có khu tái định cư thì mới nhận tiền bồi thường do sợ khi nhận tiền
rồi phải di chuyển ngay.
Vì vậy, qúa trình triển khai thi cơng xây dựng, Vicem đã gặp khó khăn do
phía người dân gây cản trở. Mặc dù Hội đồng bồi thường GPMB huyện, Mặt
trận và các đoàn thể huyện, xã đã nhiều lần vận động giải thích cho người dân.
Lần thứ nhất, ngày 27 tháng 11 năm 2011 khi nhà đầu tư triển khai gói thầu san
lấp mặt bằng thì một số hộ dân ngăn cản, các hộ này tổ chức họp, kích động,
thu tiền và tổ chức khiếu nại tập thể. Ngày 18 tháng 2 năm 2012, UBND huyện
tổ chức bảo vệ thi công nhưng các đối tượng manh động, kích động nhân dân,
lơi kéo phụ nữ và trẻ em ra ngăn cản, trong đó có nhiều người cao tuổi, nên phải
ngừng thi công. Sau khi ngừng thi công các đối tượng kích động tiếp tục tổ chức
họp các hộ bị ảnh hưởng, tiến hành thu tiền, viết đơn khiếu nại. Số hộ bị ép buộc đi
khiếu nại lên tới 42 hộ, chủ yếu ở xóm Đồng Thanh và Đồng Minh. UBND huyện
đã tổ chức thành lập đoàn thanh tra giải quyết khiếu nại đối với 42 hộ dân. Qua

thanh tra 150 nội dung khiếu nại của 42 đơn, đoàn thanh tra xác định 16 nội dung
khiếu nại có cơ sở. Các trường hợp cịn lại khơng có cơ sở do đất nằm ngoài quy
hoạch dự án hoặc đất khai hoang nhưng nằm trên đất 64, đất cơng ích của xã đã bỏ
hoang nhiều năm nên khơng có cơ sở để đền bù theo quy định.
Sau đó, huyện tiếp tục cử các tổ công tác xuống tuyên truyền vận động
nhân dân, đến ngày 20 tháng 4 năm 2012, UBND huyện tổ chức điều động lực
lượng từ các cơ quan xuống bảo vệ thi cơng. Một số người q khích đã dùng
đá, gậy gộc ném, đánh làm một số thành viên trong lực lượng làm nhiệm vụ bị
thương. Do tình hình phức tạp xảy ra, lực lượng bảo vệ đành phải rút và ngừng
thi công.
HV: Nguyễn Anh Văn - Lớp Bồi dưỡng kiến thức QLNN Chương trình Chuyên viên – K26.2 – Quỳnh Lưu

5


Ngày 4 tháng 5 năm 2012, Phó Chủ tịch UBND tỉnh N, đã có buổi làm
việc với huyện QL. Kết luận tại buổi làm việc một lần nữa nói rõ: Dự án Nhà
máy KCBT-VLXD không nung ĐH là dự án đầu tiên khởi cơng trên KCN ĐH.
Ngồi dự án này, Vicem còn đầu tư dây chuyền Nhà máy Xi-măng HM II, Cảng
xi-măng ĐH. Vì thế việc nhanh chóng bàn giao mặt bằng cho dự án có ý nghĩa
quan trọng trong việc thu hút đầu tư của tỉnh, tạo tiền đề hình thành và phát
triển KCN ĐH. UBND tỉnh cũng giao huyện QL tiếp tục tổ chức đối thoại với
các hộ dân có kiến nghị, giải quyết dứt điểm các khiếu nại của các hộ dân nhằm
sớm ổn định tình hình để triển khai thi công thực hiện dự án. Tăng cường tuyên
truyền pháp luật để người dân hiểu rõ chính sách, chế độ về bồi thường GPMB,
lợi ích khi các dự án đầu tư trên địa bàn...
Trong biên bản làm việc giữa lãnh đạo Vicem và lãnh đạo tỉnh N ngày 28
tháng 5 năm 2012 về hợp tác thực hiện chương trình đầu tư phát triển và cơng
tác hỗ trợ an sinh xã hội của Vicem trên địa bàn tỉnh N đã ghi: Đối với dự án
Nhà máy KCBT-VLXD không nung: Vicem đã khởi công, đã chuyển tiền bồi

thường hơn 33 tỷ đồng. Tỉnh N chỉ đạo xử lý các vướng mắc về bồi thường
GPMB bàn giao mặt bằng cho Vicem trước ngày 30 tháng 6 năm 2012 để
Vicem triển khai thực hiện dự án, phấn đấu đến năm 2013 đưa nhà máy vào sản
xuất. Tuy vậy, đến nay việc triển khai thi công xây dựng nhà máy vẫn đang bị
ngưng trệ do sự cản trở gây rối trật tự cơng cộng, cố ý đánh người gây thương
tích và cản trở người thi hành công vụ của một số đối tượng.
Để khơng làm nản lịng các nhà đầu tư, Huyện ủy, UBND huyện QL đã
quyết liệt chỉ đạo, phát huy vai trị của cả hệ thống chính trị. Các ban, ngành đoàn
thể phối hợp Hội đồng bồi thường GPMB huyện trực tiếp tuyên truyền, đối thoại
với nhân dân 3 xóm Đồng Thanh, Đồng Minh và Tân Minh; tổ chức hội nghị
Báo cáo viên của huyện, triển khai chuyên đề GPMB, thông qua đội ngũ Báo cáo
viên để tuyên truyền vận động nhân dân; đối thoại trực tiếp với các hộ dân, công
an huyện đã gọi, hỏi các đối tượng gây rối, kích động để răn đe, giải thích…Kết
quả, có 41/42 hộ khiếu nại đã đồng ý nhận tiền bồi thường theo quyết định thu
hồi đất và đã di dời, bàn giao mặt bằng cho đơn vị xây dựng.
Sau khi nhận Quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện về việc thu hồi đất,
bồi thường thiệt hại; vào ngày 5 tháng 6 năm 2012, ơng Nguyễn Văn Tr, tại
xóm Đồng Thanh, xã QLa, huyện QL, tỉnh N đã tiếp tục làm đơn khiếu nại, với
những nội dung trong đơn Khiếu nại như sau: (Trích lại nguyên văn)

HV: Nguyễn Anh Văn - Lớp Bồi dưỡng kiến thức QLNN Chương trình Chuyên viên – K26.2 – Quỳnh Lưu

6


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính gửi: Hội đồng đền bù GPMB Dự án Nhà máy gạch không nung

Huyện QL.
Tơi tên: Nguyễn Văn Triệu, xóm Đồng Thanh, xã QLa, huyện QL, tỉnh
N.
Xin khiếu nại lên Hội đồng đền bù GPMB nhà máy gạch không nung
huyện, nội dung sau:
1. Nhà tơi được giao 7 thửa đất, trong đó 6 thửa có trong bìa đỏ, 1 thửa
được giao nhưng khơng có trong bìa và khơng được tiền đền bù khơng rõ lý do.
2. Hội đồng đền bù, giải phóng mặt bằng huyện chưa cho tôi nhận số tiền
bồi thường 6 thửa có bìa đỏ như đã ghi trong Quyết định (do có phát sinh tranh
chấp về đất đai trong nội bộ gia đình, Tồ án nhân dân huyện đang thụ lý giải
quyết, nên cơ quan chức năng không cho ông Triệu nhận tiền).
3. Đề nghị huyện điều chỉnh đơn giá bồi thường diện tích đất, cây hoa màu
đảm bảo quyền lợi kinh tế cho gia đình nhà tơi.
4. Do điều kiện kinh tế khó khăn, nên đề nghị huyện hỗ trợ thêm tiền di
dời nhà ở.
Đề nghị lãnh đạo huyện quan tâm, giải quyết.
QLa, ngày 15 tháng 6 năm 2012.
(đã ký tên)
Nguyễn Văn Triệu
II. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ
Qua đánh giá, phân tích diễn biến của vụ việc và theo dõi tình hình nêu
trên, tơi xin trình bày ngun nhân xảy ra, hậu quả và đề xuất, lựa chọn phương
án xử lý như sau:
1. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan:
HV: Nguyễn Anh Văn - Lớp Bồi dưỡng kiến thức QLNN Chương trình Chuyên viên – K26.2 – Quỳnh Lưu

7



- Công tác quản lý đất đai của ngành chức năng và chính quyền địa
phương chưa chặt chẽ(để cho xóm tự bán đất cho dân, thực hiện chủ trương
dồn điền đổi thửa nhưng không kịp thời cấp quyền sử dụng đất cho dân như
diện tích đã giao cho dân sản xuất trên thực địa), dẫn đến việc đo đạc số diện
tích đất thực tế so với diện tích ghi trong Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất ở
một số hộ chưa khớp, có sự chênh lệch; việc xác định loại đất để áp giá đền bù
chưa sát tình hình thực tế.
- Thời gian từ lúc tiến hành kiểm kê, đo đạc, áp giá bồi thường đến khi
trao Quyết định thu hồi đất và bồi tường thiệt hại cho các hộ dân khá dài
(khoảng từ vài tháng đến 01 năm); do vậy, mức giá áp dụng ở thời điểm kiểm
kê so với thời điểm trao Quyết định có sự chênh lệnh, từ đó dẫn đến khiếu nại.
- Khi nghe thơng tin, dư luận qui hoạch đối với khu đất xây dựng cơng
trình thì giá đất tại thời điểm trước khi có qui hoạch và khi ngành chức năng
tiến hành qui hoạch sẽ có mức chênh lệch rất lớn, thậm chí giá tăng đột biến,
gây ra rất nhiều khó khăn khi tiến hành áp giá, bồi thường, đồng thời sẽ phát
sinh nhiều khiếu nại, yêu cầu nâng giá đất bồi thường.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác khảo sát, đo đạc, kiểm kê, áp giá bồi thường của ngành chức
năng tuy được tập trung thực hiện các bước theo qui trình, nhưng quá trình thực
hiện, một số cán bộ đã thể hiện tính chủ quan, thiếu chặt chẽ, dẫn đến việc đo
đạc, ghi chép có trường hợp nhầm lẫn, bỏ sót, thiếu chính xác.
- Một số hộ dân chưa thơng hiểu và nắm vững các qui định của Nhà nước
về vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoặc hiểu chưa đúng, hiểu sai lệch ,
địi hỏi quyền lợi vì mục tiêu vụ lợi cá nhân không đúng quy định pháp luật,
dẫn đến việc khiếu nại.
- Một số hộ dân nghe tin đồn ở huyện Tĩnh Gia – Thanh Hóa mức đền bù
cao hơn huyện QL, nên nghe một số đối tượng kích động bà con đã kịch liệt
phản đối việc đền bù, giải phóng mặt bằng của Dự án.
Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân chủ yếu là do: một bộ phận
nhân dân nhận thức và hiểu chưa đúng, đầy đủ các qui định liên quan đến vấn

đề về bồi thường, giải toả, hỗ trợ, tái định cư nên có những u cầu, địi hỏi
thiếu căn cứ; một số hộ dân chưa thật sự quan tâm tham gia đóng góp ý kiến để
cùng với Tổ khảo sát, đo đạc, kiểm kê, áp giá bồi thường và tái định cư của Dự
án thực hiện tốt việc kiểm kê, tính tốn áp giá cho chính xác ngay từ đầu, thậm
chí đến khi đã có Bảng tạm tính Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
HV: Nguyễn Anh Văn - Lớp Bồi dưỡng kiến thức QLNN Chương trình Chuyên viên – K26.2 – Quỳnh Lưu

8


được niêm yết tại Uỷ ban nhân dân xã và trong cuộc họp lấy ý kiến đóng góp
của các hộ dân khu vực cơng trình mà cũng thiếu quan tâm đóng góp để kịp
thời điều chỉnh, bổ sung, đến khi Phương án Bồi thường được phê duyệt và
nhận được Quyết định thu hồi đất, bồi thường thiệt hại đối với từng hộ dân mới
phát sinh đơn khiếu nại.
2.Hậu quả tình huống
Qua sự việc nêu trên, phần nào đã có tác động ảnh hưởng đến tình hình
phát triển, an ninh trật tự trên địa bàn xã QLa nói riêng và huyện QL nói chung,
cụ thể:
- Đây là Dự án đầu tư do Tổng Công ty công nghiệp xi-măng Việt Nam
(Vicem) thực hiện, mục tiêu của Dự án là cung cấp nguồn vật liệu xây dựng cho
khu vực, tạo tiền đề phát triển vùng kinh tế Nam T – Bắc N. Việc thực hiện dự
án có ý nghĩa rất quan trọng, khơng chỉ dự án xây dựng Nhà máy KCBT-VLXD
không nung, mà còn một số dự án khác như Nhà máy sắt xốp Kobelco... có ý
nghĩa quan trọng trong thu hút đầu tư của tỉnh, tạo tiền đề hình thành và phát
triển KCN ĐH như mục tiêu đề ra, sớm thành lập thị xã HM, thúc đẩy kinh tế
vùng phát triển; ngoài ra còn tăng cường năng lực quản lý cho các cơ quan Nhà
nước các cấp trong công tác lập kế hoạch. Do vậy, khi quá trình tổ chức thực
hiện Dự án xảy ra những vấn đề không hay như: phát sinh khiếu nại, một số hộ
dân chưa chịu bàn giao mặt bằng thi cơng và u cầu, địi hỏi về quyền lợi

khơng hợp lý khác sẽ có dư luận, ảnh hưởng khơng tốt về mặt chính trị; đồng
thời, địa phương sẽ gặp khó khăn, hạn chế trong việc quan hệ, kêu gọi, thu hút
đầu tư từ các đối tác, tổ chức trong và ngồi nước.
- Việc thực hiện cơng tác khảo sát, đo đạc, kiểm kê, áp giá bồi thường của
cơ quan chức năng cịn chủ quan, có trường hợp sai sót, thiếu chính xác, chưa
hợp lý; cơng tác quản lý đất đai có mặt chưa chặt chẽ có thể sẽ ảnh hưởng đến
lòng tin, sự đồng thuận trong nhân dân.
- Việc phát sinh khiếu nại của các hộ dân làm ảnh hưởng đến tiến độ thi
cơng cơng trình, kéo dài thời gian, gây thiệt hại về tiền của và công sức, sự phát
triển chung của huyện.
- Một số hộ dân chống đối, nhưng chưa được xử lý kịp thời, theo quy
định của pháp luật đã ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực thi pháp luật tại
địa phương.
III. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU, XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
HV: Nguyễn Anh Văn - Lớp Bồi dưỡng kiến thức QLNN Chương trình Chuyên viên – K26.2 – Quỳnh Lưu

9


Đối với trường hợp khiếu nại của ông Nguyễn Văn Triệu, cần tìm hiểu
sâu sát thơng tin, tình hình diễn biến, thu thập đầy đủ các chứng cứ, giấy tờ,
những người có liên quan để phân tích, chứng minh nội dung khiếu nại là có cơ
sở pháp lý hay khơng để xem xét việc khiếu nại là đúng hay sai. Từ đó, áp dụng
các quy định của pháp luật hiện hành để tiến hành các bước theo quy trình giải
quyết một cách hợp lý, hợp tình nhằm:
- Đảm bảo lợi ích chính đáng của tổ chức nhà nước, của tổ chức xã hội và
của công dân trên nguyên tắc đảm bảo dân chủ, cơng khai, hợp tình, hợp lý,
đúng các bước qui trình theo Luật định. Đồng thời, qua đó chứng minh và trả
lời cho các hộ có liên quan hiểu rõ việc các hộ khiếu nại là đúng hay sai.
- Thực hiện một cách nghiêm minh các qui định của Hiến pháp và pháp luật;

Tăng cương pháp chế XHCN, kỷ cương phép nước.
- Giải phóng được mặt bằng kịp thời hạn để thi công theo tiến độ đã định.
- Củng cố, nâng cao niềm tin, tăng cường sự đoàn kết, thắt chặt “Tình
làng, nghĩa xóm”, tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân đối với chủ trương của
Đảng và Nhà nước, nhất là đối với chính quyền địa phương.
- Thực hiện tốt mục tiêu, “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” tạo
sự đồng thuận, thống nhất trong nhân dân trong triển khai dự án.
- Tạo môi trường chính trị, kinh tế-xã hội ổn định, nâng cao uy tín, tạo
hình ảnh, bức tranh sáng, hấp dẫn của địa phương trong quan hệ, kêu gọi, vận
động, thu hút các nguồn lực để đầu tư phát triển trên địa bàn.
IV. XÂY DỰNG CÁC PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT VÀ LỰA CHỌN
PHƯƠNG ÁN
1. Căn cứ giải quyết khiếu nại.
+ Luật Khiếu nại tố cáo năm 1998 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004
và năm 2005);
+ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luậ Khiếu
nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
+ Thông tư số 01/2009/TT-TTCP ngày 15 tháng 12 năm 2009 quy định
quy trình giải quyết tố cáo;
+ Thơng tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009, của Bộ tài
nguyên môi trường về Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
HV: Nguyễn Anh Văn - Lớp Bồi dưỡng kiến thức QLNN Chương trình Chuyên viên – K26.2 – Quỳnh Lưu

10


+ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

+ Thông báo số 373/TB.UBND-ĐT ngày 3 tháng 5 năm 2012 của UBND
tỉnh N về việc thơng báo kết luận của đồng chí Huỳnh Thanh Đ – Phó chủ tịch
UBND tỉnh về buổi làm việc với Hội đồng đền bù GPMB Nhà máy gạch không
nung ĐH.
+ Phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
+ Bảng tổng hợp chi tiết tạm tính Phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khu vực cơng trình; cùng các qui định có liên quan khác về việc qui
định khung chính sách và đơn giá bồi thường giải toả mặt bằng triển khai Dự án
Xây dựng Nhà máy gạch không nung tại khu Công nghiệp ĐH, huyện QL, tỉnh N.
- Dự án: Xây dựng Nhà máy gạch không nung tại khu Công nghiệp ĐH,
huyện QL, tỉnh N.
+ Các Nghị định của Chính phủ; Quyết định, Quy định của Ủy ban nhân
dân Tỉnh N; Quyết định và Công văn, Thông báo của Uỷ ban nhân dân huyện
QL có liên quan.
+ Bộ hồ sơ khiếu nại của ông Nguyễn Văn Tr đã được thụ lý giải quyết.
2. Xây dựng phương án
a. Phương án 1: Tiến hành họp dân để vận động, thuyết phục, giáo dục;
đồng thời ra quyết định bác đơn, không giải quyết theo các nội dung khiếu nại. Vì
cơng tác áp giá bồi thường, giải phóng mặt bằng, các chính sách hỗ trợ… đã được
các cấp, các ngành, cơ quan chức năng lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các
bước theo qui trình, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch, chấp hành nghiêm
các qui định của Nhà nước (các hộ dân đã được hưởng đầy đủ các chế độ, chính
sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng qui định). Cụ thể: giải thích
cho hộ khiếu nại của ơng Nguyễn Văn Tr thông hiểu đây là chủ trương đúng đắn
của Nhà nước, các nội dung khiếu nại của ông là khơng có cơ sở, sai với qui định,
vì các cơ quan Nhà nước đã thực hiện theo đúng các qui định về áp giá bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư. Hộ dân nào chống đối, huyện sẽ tổ chức cưỡng chế, bảo vệ
thi công.
- Ưu điểm:
+ Giải quyết theo phương án này, kết quả trước mắt đạt được là các đơn

khiếu nại sẽ nhanh chóng được giải quyết qua việc tuyên truyền, giải thích, giáo
dục, thuyết phục, vận động các hộ dân khiếu nại chấp hành, hy sinh quyền lợi
trước mắt nhưng bù lại sẽ được hưởng lợi về sau.
HV: Nguyễn Anh Văn - Lớp Bồi dưỡng kiến thức QLNN Chương trình Chuyên viên – K26.2 – Quỳnh Lưu

11


+ Việc giải phóng mặt bằng cơng trình, triển khai thi cơng sẽ nhanh
chóng được thực hiện.
- Hạn chế, nhược điểm:
+ Người dân bị mất quyền lợi, sự đồng thuận trong nhân dân sẽ không
cao, do vậy sẽ gây ra dư luận không tốt, phát sinh khiếu nại vượt cấp.
+ Lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước bị ảnh hưởng, do các ngành
chức năng khơng tiếp tục tìm hiểu, thẩm tra kỹ các vấn đề liên quan để nghiên
cứu, xem xét tìm biện pháp giải quyết có lợi cho nhân dân.
b. Phương án 2: Ngoài việc tiến hành họp dân để tuyên truyền, giải thích,
giáo dục, thuyết phục, vận động chấp hành; cần xem xét cụ thể từng nội dung để
vận dụng, có biện pháp linh động trong việc giải quyết, theo hướng tạo điều kiện
cho nhân dân được hưởng lợi nhiều nhất. Cụ thể: đối với 04 nội dung khiếu nại
của ông Nguyễn Văn Tr, sau khi xem xét, nhận thấy các nội dung khiếu nại đều
có cơ sở, vì hồn cảnh gia đình của ơng đang khó khăn, phải di dời nhà, bỏ cơng
ăn việc làm, thất thu kinh tế gia đình… Tuy nhiên, chỉ có thể giải quyết cho ông
ở 02 nội dung khiếu nại đầu tiên trong Đơn khiếu nại, đó là: khảo sát, đo đạc, đối
chiếu các căn cứ qui định để điều chỉnh về diện tích, loại đất, áp giá đền bù ở
mức cao hơn, đồng thời vận dụng, linh động giải quyết tái định cư cho hộ của
ông Tr (mặc dù cách giải quyết này không nằm trong qui định của phương án bồi
thường nhưng do Nhà nước đã quyết định thu hồi đất ở của ông khá nhiều, trên
50%); các nội dung khiếu nại còn lại vẫn bác đơn, với lý do không phù hợp với
qui định tại Phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được Uỷ ban nhân

dân Tỉnh phê duyệt. Đồng thời, Uỷ ban nhân dân huyện ra Quyết định giải quyết.
- Ưu điểm:
+ Giải quyết theo phương án này, các hộ dân sẽ được hưởng quyền lợi
nhiều nhất, mặc dù Nhà nước giải quyết khơng hết các u cầu, có hy sinh một
ít quyền lợi nhỏ.
+ Các đơn khiếu nại cũng sẽ nhanh chóng được giải quyết qua việc tun
truyền, giải thích, giáo dục, thuyết phục, vận động các hộ dân khiếu nại chấp
hành và giải quyết nhu cầu bức xúc về chỗ ở cho nhân dân.
+ Nhân dân rất đồng thuận, phấn khởi, thấy được sự quan tâm, hỗ trợ tích
cực của các cơ quan Nhà nước; việc giải phóng mặt bằng cơng trình, triển khai
thi cơng sẽ nhanh chóng được thực hiện.
- Hạn chế, nhược điểm:

HV: Nguyễn Anh Văn - Lớp Bồi dưỡng kiến thức QLNN Chương trình Chuyên viên – K26.2 – Quỳnh Lưu

12


+ Phương án này do địa phương linh động, tìm cách giải quyết theo
hướng vừa có lợi cho hộ của ông Tr, vừa muốn đẩy nhanh tiến độ giải phóng
mặt bằng, nhưng việc giải quyết không nằm trong qui định của Phương án Bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
+ Tính kỷ cương, kỷ luật và hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước khơng cao.
+ Có thể sẽ có những hộ khác tương tự như trường hợp của ông Tr sẽ so sánh
và tiếp tục phát sinh khiếu nại.
c. Phương án 3: Ngoài việc tiến hành họp dân để tuyên truyền, giải
thích, giáo dục, thuyết phục, vận động chấp hành; các nội dung khiếu nại cụ thể
phải được thực hiện giải quyết theo đúng qui định, các bước về giải quyết đơn
thư khiếu nại, tố cáo; tổ chức cho các đoàn thể các cấp vận động, thuyết phục
các hộ dân tạo dư luận phê phán để hộ dân chấp hành. Cụ thể: đối với 04 nội

dung khiếu nại của ông Tr, sau khi xem xét, cân nhắc, mặc dù các nội dung
khiếu nại đều có cơ sở, do hồn cảnh gia đình của ơng đang khó khăn như: phải
di dời nhà, bỏ công ăn việc làm, thất thu kinh tế gia đình… Tuy nhiên, chỉ có
thể giải quyết cho ơng đối với 01 nội dung khiếu nại đầu tiên trong Đơn khiếu
nại, các nội dung khiếu nại còn lại đều bị bác, không giải quyết, kể cả yêu cầu
về hỗ trợ tái định cư; đó là: Qua cơng tác khảo sát, đo đạc, rà soát, đối chiếu các
qui định xét thấy cần điều chỉnh theo yêu cầu của ông Tr, vì Tổ Khảo sát, đo
đạc, kiểm kê, áp giá bồi thường và tái định cư của Dự án khi lần đầu tiến hành
đo đạc đã có sai sót, khơng chính xác so với thực tế đã thẩm tra, xác minh lại;
cho nên, Uỷ ban nhân dân huyện đã ra Quyết định giải quyết trường hợp này
cho ông.
- Ưu điểm:
+ Giải quyết theo phương án này sẽ đảm bảo được cả 02 yếu tố: hợp tình,
hợp lý. Các hộ dân được các cơ quan chức năng Nhà nước quan tâm nghiên cứu
từng nội dung khiếu nại cụ thể để tìm biện pháp giải quyết theo hướng tạo điều
kiện để nhân dân được hưởng quyền lợi nhiều nhất, nhưng vẫn phải đảm bảo
tuân thủ nghiêm các qui định của pháp luật, nhất là các qui định trong Phương án
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Dự án đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê
duyệt.
+ Tính kỷ cương, kỷ luật, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước được tôn
trọng, đảm bảo thực hiện.
+ Thể hiện tính cơng khai, minh bạch, phát huy dân chủ, tính nghiêm minh
trong q trình tổ chức thực hiện; Uy tín của các cơ quan Nhà nước được nâng lên.
HV: Nguyễn Anh Văn - Lớp Bồi dưỡng kiến thức QLNN Chương trình Chuyên viên – K26.2 – Quỳnh Lưu

13


- Hạn chế, nhược điểm:
+ Phải thực hiện nhiều bước thủ tục khi giải quyết, chậm thời gian.

+ Tiến độ thi cơng cơng trình sẽ ảnh hưởng kéo dài.
3. Lựa chọn phương án
Qua xem xét, phân tích nội dung giải quyết của 03 phương án nêu trên;
căn cứ tình hình thực tế của địa phương và các qui định của Nhà nước, xét thấy
Phương án 3 là phương án khả thi, tối ưu và hiệu quả nhất, đảm bảo theo qui
định pháp luật và hợp lòng dân.
V. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐƯỢC LỰA
CHỌN
Để thực hiện theo Phương án 3, cần tiến hành theo các bước như sau:
Thời gian
Ngày tháng Nội dung cơng việc
Người thực hiện
hồn
thành
20/6/2012
- Thành lập Đoàn thanh tra giải - Thanh tra, Tài 21/6/2012
quyết khiếu nại.
chính-Kế hoạch,
Tài ngun-Mơi
trường và chủ tịch
UBND xã QLa.
21/6/2012
- Tiến hành tiếp xúc với các hộ - Đoàn thanh tra, 27/6/2012
dân khiếu nại để tiếp tục khảo Chủ tịch UBND
sát, đo đạc, đối chiếu, thẩm tra, xã Q.La.
xác minh.
- Cán bộ địa
+ Đối với hộ của ơng chính xã Q.La.
Nguyễn Văn Tr, Đồn thanh tra
đã làm việc theo qui trình, tiến

hành đo đạc, rà soát, đối chiếu
các hồ sơ, tài liệu có liên quan
như: Bản đồ giải thửa đất, giấy
Chứng nhận Quyền sử dụng đất
của hộ, Biên bản đo đạc lần đầu
trước khi khiếu nại…; sau khi
xem xét, cân nhắc, Đồn thanh
tra phát hiện có nội dung xác
HV: Nguyễn Anh Văn - Lớp Bồi dưỡng kiến thức QLNN Chương trình Chuyên viên – K26.2 – Quỳnh Lưu
14


Ngày
30/6/2012

2/7/2012

định về diện tích, loại đất của
hộ ơng Triệu nằm trong vùng
qui hoạch được ghi trong Biên
bản đo đạc lần trước có sai sót
so với các giấy tờ có liên quan
và thực tế kiểm tra tại hộ, kéo
theo việc xác định số lượng
diện tích từng loại đất và áp
dụng mức giá bồi thường thấp,
làm thiệt hại cho hộ. Các nội
dung khiếu nại khác cịn lại,
qua xem xét khơng nằm trong
qui định của Phương án Bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư
của Dự án đã được Uỷ ban
nhân dân Tỉnh phê duyệt, nên
Đồn thanh tra đã giải thích cho
hộ thơng hiểu.
- Đề xuất các phương án giải - Đoàn thanh tra.
quyết và chọn phương án khả
thi, trình cơ quan chức năng ra
Quyết định giải quyết.
- Quyết định giải quyết đối với
từng hộ khiếu nại cụ thể.
Đối với các nội dung khiếu
nại của ông Nguyễn Văn Tr
(gồm 04 nội dung nêu trên); Uỷ
ban nhân dân huyện ra Quyết
định số ……/QĐ-UBND ngày
… tháng … năm 2012 về việc
giải quyết đơn của ông Nguyễn
Văn Tr khiếu nại về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư. Nội dung
của Quyết định gồm (theo đề

1/7/2012

- Chủ tịch UBND 3/7/2012
huyện.
- Chánh Văn
phịng
UBND
huyện.

- Đồn thanh tra.

HV: Nguyễn Anh Văn - Lớp Bồi dưỡng kiến thức QLNN Chương trình Chuyên viên – K26.2 – Quỳnh Lưu

15


4/7/2012

10/7/2012

xuất của tôi):
+ Chấp thuận bồi thường 2
thửa đất 151b, 151c có trong
GCNQSD đất của ơng T (bố
ơng Tr) nằm trong vùng dự án
gạch không nung nhưng chưa
được nhận tiền đền bù.
+ Bác các u cầu cịn lại
của ơng Nguyễn Văn Tr. Lý do:
ông Nguyễn Văn T đã được bồi
thường, hỗ trợ theo Phương án
Bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đã được Uỷ ban nhân dân
Tỉnh phê duyệt; thửa đất xóm
giao khốn cho ơng T là đất
của UBND xã, không phải đất
xã giao theo NĐ 64CP, nên ông
không nhận được tiền đền bù.
Việc tranh chấp trong nội bộ gia

đình ông T, tòa án huyện sớm
phân xử, để các thành viên hộ
gia đình ơng Tr nhận tiền đền
bù theo quy định.
- Trao Quyết định và tổ chức - Uỷ ban nhân 5/7/2012
thực hiện.
dân xã QLa đã
phối hợp với
Thanh tra huyện
mời ông Trần Văn
Tr để phổ biến và
trao Quyết định
thực hiện.
-Tổ chức họp dân để tuyên - Đảng ủy, UBND 11/7/2012
truyền, tạo sự đồng thuận thống xã Q.La.
nhất trong nhân dân.
- Đại diện Hội
đồng đền bù

HV: Nguyễn Anh Văn - Lớp Bồi dưỡng kiến thức QLNN Chương trình Chuyên viên – K26.2 – Quỳnh Lưu

16


14/7/2012

GPMB huyện.
- Trực tiếp xuống các hộ dân - Các đồn thể
tun truyền giải thích
huyện, xã.

- Tổ chức thi cơng triển khai dự - Hội đồng đền bù 6/2013
án
GPMB.
- Chủ đầu tư dự
án.
- Đơn vị thi công.

VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Trong những năm qua, nhân dân đã tích cực đóng góp tiền của, cơng sức
để tham gia cùng với Nhà nước đầu tư các cơng trình kết cấu hạ tầng phục vụ
phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương. Nhiều cơng trình sau khi xây dựng hồn
thành, đưa vào sử dụng đã mang lại hiệu quả hết sức to lớn, có ý nghĩa thiết
thực về mặt kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần cho
nhân dân. Tuy nhiên, vẫn còn một số dự án đầu tư tiến độ triển khai thực hiện chưa
đảm bảo theo Kế hoạch đề ra; chất lượng, hiệu quả đầu tư đạt được chưa cao.
Một trong những ngun nhân đó là cơng tác GPMB đã nẩy sinh những
tranh chấp, khiếu nại trong nhân dân. Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đạt kết quả cao, kịp thời, đúng đắn đối với từng vụ, việc sẽ có tác
dụng tích cực đối với nền hành chính Nhà nước, đối với sự ổn định chính trị,
kinh tế-xã hội, nâng cao uy tín của các cơ quan Nhà nước đối với nhân dân.
Đồng thời, tạo môi trường thuận lợi trong việc quan hệ, kêu gọi, vận động, thu
hút các nguồn lực trong và ngoài huyện để đầu tư phát triển ở địa phương. Ngược
lại, nếu quá trình tổ chức thực hiện, các biện pháp giải quyết không đúng đắn, kịp
thời, phù hợp, thiếu công bằng, dân chủ đối với từng vụ, việc sẽ gây ra nhiều vấn
đề tiêu cực, phức tạp, những yếu tố tiềm ẩn, khó lường, dẫn đến khiếu nại đơng
người, khiếu kiện vượt cấp, phát sinh “điểm nóng”; từ đó, lịng tin của nhân dân
đối với Đảng, chính quyền bị suy giảm, dẫn đến sự mất ổn định trong xã hội.
Muốn vậy, quá trình tổ chức thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư xây dựng cơng trình, các cơ quan thẩm quyền, các ngành chức năng phải

có kế hoạch, giải pháp giải quyết đồng bộ, có lộ trình cụ thể, với từng bước đi
thích hợp, đảm bảo các bước thực hiện theo trình tự, thủ tục qui định từ khâu
khảo sát, đo đạc, kiểm kê, tính tốn, áp giá bồi thường đến khi trao quyết định
thu hồi đất, bồi thường thiệt hại cho các hộ dân bị ảnh hưởng trong qui hoạch.
HV: Nguyễn Anh Văn - Lớp Bồi dưỡng kiến thức QLNN Chương trình Chuyên viên – K26.2 – Quỳnh Lưu

17


Đồng thời, khi có phát sinh khiếu nại, phải tập trung nghiên cứu, giải quyết chu
đáo, đúng qui định từ khâu xem xét, gặp gỡ tiếp xúc người khiếu nại, thẩm tra
xác minh, đối chiếu các vấn đề có liên quan, tập hợp báo cáo, công bố quyết
định, tổ chức thi hành và đôn đốc thi hành quyết định, đảm bảo đúng thời gian và
theo luật định. Đó mới thể hiện được bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của
dân, do dân, vì dân.
2. Kiến nghị:
Để cơng tác giải phóng mặt bằng được thuận lợi, hạn chế khiếu nại phát
sinh, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi cơng cơng trình; trong q trình tổ chức
thực hiện, xin đề xuất kiến nghị một số vấn đề cần tập trung thực hiện tốt như:
a. Nhà nước cần tiếp tục nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ sung, đổi
mới các cơ chế, chính sách có liên quan đến cơng tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng; sửa đổi, hồn thiện và xây dựng mới các văn bản qui
phạm pháp luật. Ngoài việc đền bù theo các qui định, đề nghị Nhà nước cần
có chính sách xã hội hỗ trợ các gia đình chính hồn cảnh khó khăn bị thiệt
hại, để ổn định sản xuất kinh doanh và cuộc sống.
b. Đối với chủ trương đền bù, giải toả nói chung, đề nghị Tỉnh giải
quyết nhất quán với chủ trương đã đề ra ngay từ đầu và có sự thống nhất với
địa phương; tránh trường hợp các hộ khiếu nại lên tỉnh và tỉnh giải quyết có
phần tăng thêm, làm chậm tiến độ đền bù, giải toả của địa phương.


HV: Nguyễn Anh Văn - Lớp Bồi dưỡng kiến thức QLNN Chương trình Chuyên viên – K26.2 – Quỳnh Lưu

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
------------ Luật Khiếu nại tố cáo năm 1998 (đã được sửa đổi, bổ sung năm
2004 và năm 2005);
- Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 01/2009/TT-TTCP ngày 15 tháng 12 năm 2009 quy
định quy trình giải quyết tố cáo.
- Dự án Xây dựng Nhà máy gạch không nung tại xã QLa, huyện Q
L, tỉnh N.
- Phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Các Bộ hồ sơ của các gia đình khiếu nại về việc đền bù, giải
phóng mặt bằng Nhà máy gạch không nung ĐH, xã Q.La.
- Các tài liệu có liên quan khác.
-----------

HV: Nguyễn Anh Văn - Lớp Bồi dưỡng kiến thức QLNN Chương trình Chuyên viên – K26.2 – Quỳnh Lưu

19




×