Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Van 9 tuan 26 rat hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.94 KB, 16 trang )

Giáo án Ngữ văn 9- Học Kì II- Năm học 2007 - 2008
? Văn bản chia mấy phần ?
4) Bố cục: Hai phần
+ Phần 1: Từ đầu xanh thẳm: cuộc trò chuyện của
em bé với ngời trên mây và mẹ.
+ Phần 2: Còn lại: Cuộc trò chuyện của em bé với
ngời trên sóng với mẹ.
- Học sinh đọc đoạn 1.
- Những câu thơ đầu của đoạn thơ là cuộc
trò chuyện của ai ? (em bé với mây)
- Ngời sống trên mây đã nói với em bé
những gì ?
5) Phân tích:
a) Cuộc trò chuyện của em bé với ng ời trên mây và
mẹ:
- Những ngời sống trên mây đến chơi từ khi thức dậy
đến lúc chiều tà, chơi với bình minh vàng, với vầng
trăng bạc. Đến tận cùng Trái đất.
- Theo em đó là một trò chơi nh thế nào ?
Có đáng tham dự không ? Tại sao ?
Trò chơi thú vị, đáng tham dự.
Vì nó diễn ra tự do, vui vẻ trên bầu trời cao rộng
có cả trăng bạc làm bạn.
- Trớc những lời rủ rê đầy hấp dẫn ấy
em bé có biểu hiện nh thế nào ?
- Em bé muốn đi chơi cùng mây. Nhng làm thế nào
mình lên đó đợc
-Nhng sau đó em bé lại nêu ra lý do nào
? Để làm gì ?
- Mẹ mình đang đợi ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà
đến chơi đợc Từ chối không đi chơi mà ở nhà với


mẹ.
- Qua lời từ chối ấy, em hiểu em bé là
đứa con nh thế nào ?
Đứa con ngoan, hiếu thảo.
- Sau khi những trên mây mỉm cời bay
đi, em bé đã nói với mẹ sáng kiến của
em là gì ?
- Nhng con có trò chơi thú vị hơn, mẹ ạ Con là mây
và mẹ là trăng
Hai bàn tay con ôm lấy mẹ và mái nhà
-Vì sao em bé tin rằng trò chơi của em
thú vị hơn ?q
Ta sẽ là bầu trời xanh thẳm
Trò chơi quả là hay và thú vị vì trong trò chơi này
em có cả mây, bầu trời và mẹ không phải chỉ để cùng
chơi đùa nh với những ngời sống trên mây mà để cùng
sống dới một mái nhà cho em đợc ôm ấp, đợc tiếp nhận
ánh sáng dịu dàng.
- Vì sao em bé có thể tởng tợng một trò
chơi nh thế ?
Vì em yêu mẹ nhng cũng rất yêu mây.
- Qua trò chơi tởng tợng đó, ta hiểu
thêm điều gì về em bé ?
Bé yêu thiên nhiên nhng yêu mẹ hơn cả.
- Đọc đoạn thơ 2:
b) Cuộc trò chuyện của em bé với những ng ời trên
sóng và mẹ:
- Theo dõi tiếp những câu thơ đầu đoạn
2, em thấy những ngời sống trong sóng
đã mời gọi em nh thế nào ?

- Đó là trò chơi nh thế nào ?
- Sóng gọi con:
+ Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn ... ngao
du nơi này nơi nọ.
Lời rủ cùng dạo chơi trên biển.
Trò chơi thật lý thú, hấp dẫn.
- Với trò chơi lý thú ấy, em bé có muốn
vui chơi cùng sóng không ? (Có)
- Câu thơ nào thể hiện ý nghĩ đó ?
- Nhng làm thế nào mình ra ngoài đó đợc ? Muốn
cùng sóng vui chơi.
Vơng Thị Ngọc Hồi THCS Cộng Hoà
92
Giáo án Ngữ văn 9- Học Kì II- Năm học 2007 - 2008
- Sóng còn chỉ rõ cho bé con đờng: Đến
với sóng nh thế nào ?
- Đến rìa biển cả, nhắm nghiền mắt lại, sẽ đợc làn sóng
đa đi Lời mời thật quyến rũ.
- Với lời mời quyến rũ ấy, em bé đã nói
gì ?
- Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể
rời mẹ mà đi đợc Từ chối không đi chơi mà ở nhà
với mẹ.
- ở nhà với mẹ, em bé đã nghĩ ra trò
chơi nào ?
- Trò chơi của em quả là thú vị hơn
cuộc vui chơi của những ngời trên
mây, trên sóng. Vì sao ?
- Sáng tạo ra trò chơi:
+ Con là sóng, con lăn, lăn mãi nô giỡn với bến bờ và

tiếng cời vang của sóng (con) ta vào lòng mẹ.
+ Mẹ là bến bờ kỳ lạ (bờ biển bao dung, sáng rộng mở
ta sóng (con).
Sự gắn bó mật thiết.
+ Với trò chơi ấy, em luôn đợc ở bên
mẹ lại vừa đợc vui chơi thoả thích.
- Không ai ở trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn
nào Em bé và mẹ ở khắp nơi, không ai có thể chia
cách đợc tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
Vậy: Tình mẹ con đã thắng mọi sự cám dỗ.
- Thảo luận:
+ Có ý kiến cho rằng trò chơi lần 2 của
em bé hấp dẫn hơn lần 1. Theo em ý
kiến đó đúng hay sai ? Vì sao ?
Đúng, vì sự gắn bó giữa mẹ và em còn mật thiết hơn
cả giữa mây và trăng, mật thiết tới mức khi sóng cời
vang vỡ tan vào lòng mẹ thì không còn ai biết chốn
nào là nơi của mẹ và em nữa. Sóng đa cả 2 mẹ con đến
những bến bờ xa lạ.
- Những ngời trên mây và trên sóng là
những ai ?
Là thế giới thần tiên kỳ ảo trong truyện cổ tích,
trong thần thoại mà bé đợc nghe và tởng tợng ra. Là các
hiện tợng tự nhiên, là những ngời bạn cùng trò chuyện
với bé.
Tợng trng cho bao thú vui hấp dẫn của cuộc đời nói
chung.
- Mây và sóng nói với ta những điều tốt
đẹp nào trong cuộc sống tình cảm của
con ngời ?

Tình yêu mẹ là niềm vui thiêng liêng, bền chặt
trong tâm hồn con ngời.
Tổng kết
- Em có nhận xét gì về nghệ thuật của
bài thơ này ?
+ Học xong bài thơ, em có cảm nhận đ-
ợc gì ?
- Hình thức đối thọai lồng trong lời kể của em bé.
Những hình ảnh tự nhiên giàu ý nghĩa tợng trng. Bài
thơ đã ca ngợi tình mẹ con thật thiêng liêng, bất diệt.
4- Củng cố (2')
- Ngoài nội dung ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bài thơ còn ngợi ta suy ngẫm thêm
điều gì nữa ?
+ Trong cuộc sống con ngời thờng gặp những cám dỗ và quyến rũ, muốn khớc từ chúng,
cần có những điểm tựa vững chắc mà tình mẫu tử là một trong những điểm tựa ấy.
+ Hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi do ai ban cho mà ở ngay trên trần thế này,
trong mái nhà thân yêu này và do chính con ngời tạo dựng.
5- Về nhà: (2')
- Học thuộc bài thơ.
- Viết một đoạn văn nhập vai bà mẹ trả lời con khi cùng chơi với con những trò chơi do
bé sáng tạo ra.
Vơng Thị Ngọc Hồi THCS Cộng Hoà
93
Giáo án Ngữ văn 9- Học Kì II- Năm học 2007 - 2008
- Ôn tập lại các tác phẩm Việt Nam hiện đại đã học chơng trình lớp 9 (tập 2) để giờ sau ôn t
--------------------------------------
Tuần 26- B i 25.Tiết 127
Ngày dạy : /3/09.
Ôn tập về thơ
A. Mục tiêu:

- Giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học
trong chơng trình NV lớp 9.
- Củng cố tri thức về thể loại thơ trữ tình đã đợc học ở lớp dới. Luyện kỹ năng phân tích
thơ.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên hớng dẫn học sinh chuẩn bị theo 06 câu hỏi SGK, học thuộc lòng các bài thơ
đã trong chơng trình lớp 9.
C. Tiến trình dạy:
!- Tổ chức:
9C..9D...
2- Kiểm tra bài cũ :
- Đọc thuộc bài thơ.
- Điểm giống nhau và khác nhau giữa hai phần của bài thơ mây và sóng (Có trình tự tờng
thuật giống nhau nhng ý và lời không trùng lặp)
- Bài thơ gợi cho ta suy ngẫm về điều gì trong cuộc sống ?
3- Bài giảng:
Tên tác
phẩm
Tác giả
Năm sáng
tác
Thể
Nội dung Nghệ thuật
Đồng chí Chính Hữu
1948
Thơ tự
do
Ca ngợi tình đồng chí, cùng
chung lí tởng của những
ngời lính CM trong những

năm đầu k/c chống Pháp.
- Chi tiết, hình ảnh,giản
dị , chân thực...
- Vừa hiện thực vừa
lãng mạn.
Đoàn
thuyền đánh

Huy Cận
1958
thể thơ
7 chữ.
Cảm xúc tơi khoẻ về thiên
nhiên và lao động tập thể...
- Cảm hứng vũ trụ, lãng
mạn.
Hình ảnh đẹp , âm hởng
rộn ràng...
Bếp lửa HoàngViệt
1963
thơ tự
do
Niềm xúc động,lòng kính
yêu, biết ơn của ngời cháu
đối với bà và gia đình, quê
hơng
- Kết hợp biểu
cảm,miêu tả, kể chuyện
và bình luận.
Bài thơ về

tiểu đội xe
không kính
Phạm Tiến
Duật
1969
thể thơ
tự do.
T thế hiên ngang, tinh thần
chiến đấu bình tĩnh,dũng
cảm, niềm lạc quan của
những ngời lính lái xe
- Tứ thơ độc đáo.
- Giọng điệu tự nhiên,
khoẻ khoắn, hóm hỉnh,
ngang tàng...
Khúc hát ru
những em
bé lớn lên
Nguyễn
Khoa Điềm.
1971
thơ 8
chữ.
Tình thơng yêu con gắn
liền với lòng yêu nớc, tinh
thần chiến đấu và khát
- Xen kẽ lời ru của mẹ-
tác giả.
- Nhịp điệu ngọt ngào,
Vơng Thị Ngọc Hồi THCS Cộng Hoà

94
Giáo án Ngữ văn 9- Học Kì II- Năm học 2007 - 2008
trên lng mẹ vọng tơng lai của ngời mẹ
dân tộc...
hình ảnh mới mẻ, sáng
tạo.
ánh trăng
Nguyễn Duy
1978
thơ 5
chữ
Từ hình ảnh ánh trăng tác
giả gợi nhắc chúng ta sống
theo đạo lí uống nớc nhớ
nguồn, tình nghĩa thuỷ
chung.
- Hình ảnh bình dị, bất
ngờ mag hợp lí.
- Giọng điệu chân tình.
Con cò Chế Lan
Viên
1962
thơ tự
do
Qua hình tợng con cò trong
ca dao, trong lời hát ru, tác
giả ca ngợi tình mẫu tử và ý
nghĩa lời ru của mẹ.
Vận dụng ca dao một
cách sáng tạo.

Mùa xuân
nho nhỏ
Thanh Hải
1980
thể 5
chữ.
Cảm xúc trớc mùa xuân
của tự nhiên đất nớc và ớc
nguyện chân thành góp
mùa xuân nho nhỏ của bản
thân vào cuộc đời chung
Sử dụng hình ảnh đẹp,
gợi cảm, so sánh và ẩn
dụ mới lạ, độc đáo và
nhiều nhạc tính.
Viếng lăng
Bác
Viễn Phơng
1976
thể 8
chữ.
Bài thơ thể hiện lòng thành
kính và niềm xúc động sâu
xa của nhà thơ và mọi ngời
khi vào lăng Bác.
Giọng thơ trang trọng,
thiết tha, nhiều hình ảnh
ẩn dụ đẹp và gợi cảm,
ngôn ngữ bình dị, hàm
xúc.

Sang thu Hữu Thỉnh
1975
thể 5
chữ.
Biến chuyển của tự nhiên
lúc giao mùa từ hạ sang
thu.
Xây dựng hình ảnh mới
lạ, dùng từ độc đáo, ý
nhị, giàu biểu cảm.
Nói với con Y Phơng
1975
thể tự
do
Lời trò chuyện với con, thể
hiện sự gắn bó, niềm tự hào
về quê hơng và đạo lý sống
của dân tộc.
Cách nói giàu hình ảnh,
vừa cụ thể, gợi cảm, vừa
gợi ý nghĩa sâu sắc.
Mây và
sóng
Ta go Thơ tự
do.
Bài thơ ca ngợi tình mẫu tử
thiêng liêng, bất diệt.
- Đối thoại lồng trong
lời kể.
- Hình ảnh TN giàu ý

nghĩa tợng trng.
II Sắp xếp các bài thơ trên theo từng giai đoạn lịch sử
1) Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945-1954)
- Đồng chí (Chính Hữu)
2) Giai đoạn hoà bình sau cuộc kháng chiến chống Pháp (1954-1964)
- Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận (1958)
- Bếp lửa Bằng Việt (1963)
- Con cò Chế Lan Viên (1962)
3) Giai đoạn kháng chiến chống Mỹ cứu nớc (1964-1975)
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính Phạm Tiến Duật (1969)
Vơng Thị Ngọc Hồi THCS Cộng Hoà
95
Giáo án Ngữ văn 9- Học Kì II- Năm học 2007 - 2008
- Khúc hát ru những em bé Nguyễn Khoa Điềm (1971)
4) Giai đoạn từ sau năm 1975
- ánh trăng- Nguyễn Duy, viết năm 1978.
- Mùa xuân nho nhỏ Thanh Hải, viết năm 1980.
- Viếng lăng Bác Viễn Phơng, viết năm 1976.
- Sang thu Hữu Chỉnh, viết năm 1975.
- Nói với con Y Phơng, viết sau năm 1975.
III- Nhận xét về những điểm chung và riêng trong nội dung 3 bài thi Con cò, Khúc hát ru,
Mây và sóng
1) Những điểm chung:
- Ca ngợi tình mẹ con thiêng liêng, thắm thiết.
- Sử dụng lời hát ru, lời nói của con với mẹ.
2) Những điểm riêng:
- Khúc hát ru: Là sự thống nhất, gắn bó giữa tình yêu con với lòng yêu nớc, gắn bó và
trung thành với cách mạng của ngời mẹ Tà- ôi trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
- Con cò: Từ hình tợng con cò trong ca dao, trong lời ru con, phát triển và ca ngợi lòng
mẹ, tình mẹ thơng con, ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống con ngời.

- Mây và sóng: Hoá thân vào lời trò chuyện hồn nhiên, ngây thơ và say sa của bé với mẹ
thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết của trẻ thơ. Tình yêu mẹ của bé là sâu nặng, hấp dẫn tất cả
những vẻ đẹp và sự hấp dẫn khác trong tự nhiên, vũ trụ.
IV- Nhận xét về hình ảnh ng ời lính và tình đồng đội trong các bài thơ:
Đồng chí, Bài thơ tiểu đội xe không kính, ánh trăng
+ Vẻ đẹp tính cách và tâm hồn của anh bộ đội cụ Hồ, ngời lính cách mạng, trong những
hình ảnh khác nhau.
+ Tình đồng chí, đồng đội, gần gũi, giản dị, thiêng liêng của những ngời lính nông dân
nghèo khổ trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp.
+ Tình cảm lạc quan, bình tĩnh, t thế hiên ngang, ý chí kiên cờng, dũng cảm vợt qua khó
khăn, nguy hiểm vì sự nghiệp giải phóng Miền Nam của những ngời chiến sĩ lái xe Trờng Sơn.
+ Tâm sự của ngời lính sau chiến tranh, sống giữa Thành phố, trong hoà bình: Gợi lại
những kỷ niệm gắn bó của ngời lính với thiên nhiên, đất nớc, với đồng đội trong những năm
tháng gian lao của chiến tranh. Từ đó nhắc nhở về đạo lý, nghĩa tình thuỷ chung.
4. Củng cố (2')
- GV chốt lại những nội dung đã ôn tập.
? Em thích bài thơ nào nhất? Vì sao?
5. HD về nhà (2')
- Phân tích một khổ thơ mà em thích trong các bài thơ đã học.
- Chuẩn bị: Nghĩa tờng minh và hàm ý
Vơng Thị Ngọc Hồi THCS Cộng Hoà
96
Giáo án Ngữ văn 9- Học Kì II- Năm học 2007 - 2008
____________________________
Tuần 26- B i 25.Tiết 128
Ngày dạy : /3/09.
Tiếng Việt:
Nghĩa tờng minh và hàm ý ( Tiếp)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Củng cố khái niệm về nghĩa tờng minh và hàm ý.

- Nhận biết hai điều kiện giúp cho việc sử dụng hàm ý.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng và giải mã hàm ý trong giao tiếp.
- Tích hợp với phần Văn và TLV ở bài 25.
B. Chuẩn bị:
- HS đọc SGK.
- GV đọc SGV, SGK, TLTK.
C. Tiến trình dạy- học:
1. Tổ chức:
9C...9D
2. Kiểm tra:(5')
? Thế nào là nghĩa tờng minh? Thế nào là hàm ý? Cho ví dụ.
? Ngời ta thờng dùng hàm ý khi nào? ( Không muốn nói thẳng)
3. Bài mới: (35)
- GV yêu cầu HS đọc ví dụ.
* GV cho HS thảo luận nhóm:
? Nêu hàm ý của những câu in đậm?
? Tại sao chị Dậu không nói thẳng mà
phải dùng hàm ý?
? Trong hai câu đó, hàm ý của chị
Dậu ở câu nào rõ hơn? Vì sao em
biết?
? Tại sao chị Dậu lại phải nói rõ hơn
nh vậy?
? Chi tiết nào cho thấy cái Tí đã hiểu
rõ hàm ý trong câu nói của mẹ?
? Vì sao cái Tí có thể hiểu hàm ý ấy?
? Nh vậy, để sử dụng hàm ý trong câu
cần có điều kiện gì?
- GV gọi HS đọc .
? Khi dùng hàm ý cần lu ý điều gì?

II. Điều kiện sử dụng hàm ý:
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
Câu 1: Bữa sau con không đợc ăn ở nhà nữa, mẹ đã
bán con.
Câu 2:Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài.
- Vì đây là chuyện đau lòng.
- Câu 2. Vì có chi tiết nhà cụ Nghị thôn Đoài
- Vì lúc đầu cái Tí cha hiểu hết câu nói của mẹ.
- Cái Tí nghe nói giãy nảy...van xin mẹ.
- Nó hiểu rõ hoàn cảnh gia đình : phải nộp su...
+ Ngời nói ( viết) phải có ý thức đa hàm ý vào câu
nói.
+ Ngời nghe ( đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
* Ghi nhớ: HS đọc.
* Lu ý: Đối tợng tiếp nhậnhàm ý và ngữ cảnh sử dụng
hàm ý.
III. Luyện tập:
Bài tập 1:
a,Chè đã ngấm rồi đấy.
+ Ngời nói: anhthanh niên.
+ Ngời nghe: ông hoạ sĩ và cô gái.
+ Hàm ý: Mời bác và cô vào uống nớc.
Vơng Thị Ngọc Hồi THCS Cộng Hoà
97

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×