Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Phân tích kết quả đấu thầu thuốc năm 2015 tại bệnh viện 19 8 bộ công an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN THỊ THÚY

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU THUỐC
NĂM 2015 TẠI BỆNH VIỆN 19/8 BỘ CÔNG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN THỊ THÚY

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU THUỐC
NĂM 2015 TẠI BỆNH VIỆN 19/8 BỘ CÔNG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 60720412



Người hướng dẫn khoa học : TS. Đỗ Xuân Thắng

HÀ NỘI 2017


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới
TS. Đỗ Xuân Thắng – Phó trưởng Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược,
người thầy đã nhiệt tình hướng dẫn và hết lòng giúp đỡ tôi trong thời gian
thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Ban Giám
hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược – Trường
Đại học Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn Lãnh đạo Cục Y tế, Bệnh viện 19/8, các anh chị
em đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ, hợp tác và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình công tác, học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã luôn
sát cánh, giúp đỡ động viên để tôi yên tâm, học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.

Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2017


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................... 3
1.1. Quy định đấu thầu mua thuốc .................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm đấu thầu ............................................................................. 3
1.1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu ........................................................ 3
1.1.3. Các phương thức đấu thầu .................................................................. 4
1.1.4. Các hình thức tổ chức thực hiện ......................................................... 5
1.1.5. Quy trình đấu thầu thuốc .................................................................... 7
1.2. Thực trạng hoạt động đấu thầu thuốc tại Việt Nam trong những năm gần
đây. .................................................................................................................. 10
1.2.1. Giai đoạn trước năm 2005 ................................................................ 10
1.2.2.Giai đoạn từ 2005 - 2006 ................................................................... 10
1.2.3. Giai đoạn từ 8/2007 đến 5/2012 ....................................................... 12
1.2.4. Giai đoạn từ 06/2012 đến 12/2013 ................................................... 14
1.2.5. Giai đoạn từ 01/2014 đến nay ........................................................... 16
1.3. Thực trạng sử dụng danh mục thuốc trúng thầu tại Việt Nam trong
những năm gần đây..................................................................................... ... .17
1.4. Vài nét về Y tế Công an nhân dân và Bệnh viện 19/8 Bộ Công an ......... 17
1.4.1. Sơ đồ tổ chức, nhiệm vụ .................................................................... 19
1.4.2. Sơ lược hoạt động đấu thầu thuốc tại bệnh viện 19/8......... ... ...........23
1.5. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................24


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 23
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................... 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 23
2.1.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ......................................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23
2.2.1. Các biến số nghiên cứu ..................................................................... 23
2.2.2. Mô hình thiết kế nghiên cứu .............................................................. 26
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 26

2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................ 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 30
3.1. So sánh kết quả trúng thầu với kế hoạch đấu thầu thuốc năm 2015 tại
bệnh viện 19/8 Bộ Công an ............................................................................. 30
3.1.1. Thuốc trúng thầu, thuốc không trúng thầu, thuốc có nhà thầu tham
dự, thuốc không có nhà thầu tham dự ......................................................... 30
3.1.2. So sánh số lượng nhà thầu trúng thầu với nhà thầu nộp HSDT ....... 31
3.1.3. So sánh KQTT với KHĐT của các gói thuốc .................................... 32
3.1.4. Cơ cấu các nhóm thuốc trúng thầu trong gói thuốc generic ............ 34
3.1.5. So sánh KQTT với KHĐT của các nhóm trong gói thuốc generic ... 35
3.1.6. So sánh KQTT với KHĐT của gói thuốc ĐY, thuốc từ DL ............... 37
3.1.7. So sánh KQTT với KHĐT của nhóm thuốc theo TDDL .................... 38
3.1.8. So sánh giá chào thầu với giá kế hoạch ............................................ 40
3.1.9. Nguyên nhân thuốc không trúng thầu…...........................................41
3.1.10. Thuốc trúng thầu bổ sung mua theo hình thức đấu thầu khác ........ 41
3.2. Phân tích kết quả sử dụng so với kết quả trúng thầu thuốc năm 2015 tại
bệnh viện 19/8 Bộ Công an ............................................................................. 42
3.2.1 Cơ cấu thuốc trúng thầu được sử dụng, không được sử dụng ........... 42
3.2.2. Nhà thầu thực hiện cung ứng thuốc trúng thầu ............................... 43
3.2.3. So sánh KQSD với KQTT của các nhóm thuốc theo TDDL ............. 45


3.2.4. So sánh KQSD với KQTT của các gói thuốc .................................... 48
3.2.5. So sánh KQSD với KQTT của các nhóm trong gói thuốc generic ... 49
3.2.6. So sánh KQSD với KQTT của thuốc nội/ngoại ................................ 50
3.2.7. So sánh KQSD với KQTT của thuốc ngoại ....................................... 50
Chương 4. BÀN LUẬN ..................................................................................... 52
4.1. So sánh kết quả trúng thầu với kế hoạch đấu thầu thuốc năm 2015 tại
bệnh viện 19/8 Bộ Công an ............................................................................. 53
4.1.1. Về phân chia các gói thầu thuốc ....................................................... 53

4.1.2. Về thuốc kế hoạch, thuốc trúng thầu và không trúng thầu ............... 55
4.1.3 Đánh giá các nhà thầu ....................................................................... 57
4.1.4. Về giá kế hoạch, giá chào thầu ......................................................... 58
4.2. Phân tích kết quả sử dụng so với kết quả trúng thầu thuốc năm 2015 tại
bệnh viện 19/8 Bộ Công an. ............................................................................ 60
4.2.1. Về thuốc trúng thầu được sử dụng và không được sử dụng.... ... ..... 60
4.2.2. Về thuốc theo nhóm TDDL trúng thầu và được sử dụng........ ...... ...60
4.2.3. Về thuốc nội, thuốc ngoại trúng thầu và được sử dụng .................... 62
4.3. Hạn chế của đề tài .................................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 64
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 64
1.1. So sánh kết quả trúng thầu với kế hoạch đấu thầu thuốc ..................... 64
1.2. Phân tích kết quả sử dụng so với kết quả trúng thầu thuốc ................. 65
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu viết tắt

Diễn giải

1

KHĐT

Kế hoạch đấu thầu


2

KQTT

Kết quả trúng thầu

3

KQSD

Kết quả sử dụng

4

KH, TT, ĐSD

Kế hoạch, trúng thầu, được sử dụng

5

HSĐXKT

Hồ sơ đề xuất kỹ thuật

6

HSĐXTC

Hồ sơ đề xuất tài chính


7

BHYT

Bảo hiểm Y tế

8

HSMT

Hồ sơ mời thầu

9

HSDT

Hồ sơ dự thầu

10

CSYT

Cơ sở y tế

11

SKM

Số khoản mục


12

CAND

Công an nhân dân

13

CBCS

Cán bộ chiến sỹ

14

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

15

ICH (Internatinal
Conference on
Harmonization)

Hội nghị quốc tế về hài hòa hóa các thủ tục
đăng ký dược phẩm sử dụng cho con người


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu .......................................................... 4
Bảng 1.2. Các phương thức đấu thầu .................................................................... 4
Bảng 1.3. Các hình thức tổ chức thực hiện đấu thầu mua thuốc .......................... 6
Bảng 1.4. Bảng tỉ lệ thuốc nội, thuốc ngoại trúng thầu năm 2006 ..................... 12
Bảng 1.5. Bảng tỉ lệ thuốc nội, thuốc ngoại trúng thầu năm 2014 ..................... 16
Bảng 2.6. Các biến số nghiên cứu ....................................................................... 23
Bảng 2.7. Các phương pháp phân tích số liệu được sử dụng trong đề tài .......... 27
Bảng 2.8. Cách tính toán các chỉ số .................................................................... 28
Bảng 3.9. Tỉ lệ khoản mục thuốc trúng thầu, không trúng thầu, thuốc có nhà
thầu tham dự và không có nhà thầu tham dự ...................................................... 30
Bảng 3.10. Tỉ lệ số lượng nhà thầu trúng thầu so với nhà thầu nộp HSDT........ 31
Bảng 3.11. Tỉ lệ khoản mục trúng thầu so với KHĐT của các gói thầu ............. 32
Bảng 3.12. Tỉ lệ giá trị trúng thầu so với KHĐT của các gói thầu ..................... 32
Bảng 3.13. Tỷ trọng khoản mục và giá trị của các nhóm trong gói generic ....... 34
Bảng 3.14. Tỉ lệ khoản mục và giá trị TT so với KHĐT trong gói generic ....... 35
Bảng 3.15. Tỉ lệ khoản mục và giá trị TT so với KHĐT của gói thuốc ĐY, DL 37
Bảng 3.16. Tỉ lệ khoản mục trúng thầu so với KHĐT theo nhóm TDDL .......... 38
Bảng 3.17. Tỉ lệ về khoản mục giá chào thầu so với kế hoạch........................... 40
Bảng 3.18. Tỉ lệ thuốc không trúng thầu............................................................. 41
Bảng 3.19. Tỉ lệ giá trị thuốc trúng thầu so với KHĐT bổ sung ........................ 41
Bảng 3.20. Tỉ lệ khoản mục và giá trị thuốc trúng thầu ĐSD, không ĐSD ....... 42
Bảng 3.21. Tỉ lệ khoản mục nhà thầu thực hiện cung ứng so với trúng thầu ..... 44
Bảng 3.22. Tỉ lệ giá trị ĐSD so với TT của nhóm thuốc theo TDDL ................ 45
Bảng 3.23. Tỉ lệ giá trị ĐSD so với TT của các gói thuốc.................................. 47
Bảng 3.24. Tỉ lệ giá trị ĐSD so với TT của nhóm thuốc trong gói generic ....... 48
Bảng 3.25. Tỉ lệ khoản mục và giá trị ĐSD so với TT của thuốc nội/ngoại ...... 49
Bảng 3.26. Tỉ lệ khoản mục và giá trị ĐSD so với TT của thuốc nhập khẩu .... 50


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình đấu thầu thuốc ............................................................. 8
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện 19/8 ...................................................... 20
Hình 3.3. Tỉ lệ KM và giá trị thuốc TT so với KHĐT của các gói thầu ............. 33
Hình 3.4. Tỷ trọng khoản mục TT của các nhóm thuốc trong gói generic ......... 34
Hình 3.5. Tỷ trọng giá trị TT của các nhóm thuốc trong gói generic ................. 34
Hình 3.6. Tỉ lệ KM và giá trị TT so với KH của các nhóm trong gói generic ... 36
Hình 3.7. Tỷ trọng giá trị các nhóm thuốc trúng thầu theo TDDL ..................... 39
Hình 3.8. Tỉ lệ KM TT so với KHĐT của thuốc theo nhóm TDDL ................... 39
Hình 3.9. Tỉ lệ KM thuốc trúng thầu được sử dụng và không ĐSD ................... 43
Hình 3.10. Tỉ lệ giá trị thuốc trúng thầu được sử dụng và không ĐSD .............. 43
Hình 3.11. Tỉ lệ giá trị ĐSD so với TT của các gói thuốc ................................. 48
Hình 3.12. Tỉ lệ giá trị ĐSD so với TT của các nhóm trong gói generic ........... 49


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh, với
mô hình bệnh tật đa dạng và phức tạp đan xen giữa các nước phát triển và
đang phát triển, nhu cầu sử dụng thuốc ngày càng tăng cao. Tại Việt Nam tiền
thuốc bình quân đầu người năm 2012 là 29,5 USD, năm 2013 là 31,18 USD
tăng 5,7% năm 2012 [9]. Bên cạnh đó là thị trường dược phẩm phát triển liên
tục về chủng loại cũng như nguồn cung cấp đã tạo ra giá thuốc và chất lượng
thuốc rất khó quản lý. Do đó, các chính sách về cung ứng thuốc đảm bảo chất
lượng và bình ổn giá thuốc để phục vụ người bệnh tốt hơn đã được các nhà
quản lý cũng như các cơ quan chức năng đặc biệt quan tâm.
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người
bệnh, là đơn vị khoa học kỹ thuật có nghiệp vụ cao nhất về y tế. Một trong
những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng công tác khám, chữa
bệnh của bệnh viện là vấn đề cung ứng thuốc kịp thời, đảm bảo chất lượng
với giá cả hợp lý.
Để cung ứng thuốc kịp thời đảm bảo chất lượng với giá cả hợp lý thì

hoạt động đấu thầu thuốc là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Trong
những năm qua, các văn bản hướng dẫn về đấu thầu thuốc liên tục có những
thay đổi, văn bản sau khắc phục được nhược điểm của văn bản trước nhưng
đồng thời lại làm phát sinh những bất cập cần sửa chữa như vấn đề về chất
lượng thuốc, gây không ít khó khăn cho các đơn vị khi thực hiện đấu thầu.
Giữ vững an ninh quốc gia và đảm bảo an toàn xã hội trong tình hình
mới là nhiệm vụ then chốt và quan trọng nhất trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của lực lượng CAND. Vì vậy, khi
có tình huống đột xuất xảy ra cán bộ chiến sỹ công an phải được chăm sóc tốt
nhất về mặt y tế, giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người và của.
Bệnh viện 19/8 Bộ Công an là bệnh viện đa khoa tuyến cao nhất của
ngành công an, có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho cán bộ chiến sỹ và tiếp
1


nhận các bệnh nhân nặng từ tuyến dưới chuyển lên trong lực lượng công an
nhân dân. Ngoài ra, bệnh viện còn đảm nhận việc cấp cứu và khám chữa bệnh
cho nhân dân và các đối tượng BHYT.
Hiện có rất ít đề tài nghiên cứu về hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh
viện, đặc biệt hoạt động đấu thầu thuốc cũng như việc thực hiện danh mục
thuốc trúng thầu. Vì vậy, để góp phần tăng cường hiệu quả công tác đảm bảo
cung ứng thuốc nói chung và công tác đấu thầu thuốc nói riêng, chúng tôi tiến
hành đề tài: “Phân tích kết quả đấu thầu thuốc năm 2015 tại bệnh viện 19/8
Bộ Công an” nhằm hai mục tiêu sau:
1. So sánh kết quả trúng thầu với kế hoạch đấu thầu thuốc năm 2015
tại bệnh viện 19/8 Bộ Công an.
2. Phân tích kết quả sử dụng so với kết quả trúng thầu thuốc năm 2015
tại bệnh viện 19/8 Bộ Công an.

2



Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Quy định đấu thầu mua thuốc
1.1.1. Khái niệm đấu thầu
Trong những năm qua, diễn biến thị trường thuốc tại Việt Nam tương
đối phức tạp. Một số biện pháp bình ổn giá thuốc đã được thực hiện như quản
lý đấu thầu thuốc trong bệnh viện công, khuyến khích phát triển thuốc sản
xuất trong nước, cấm sử dụng lợi ích dưới mọi hình thức để tác động tới thầy
thuốc và người dùng nhằm thúc đẩy việc kê đơn, sử dụng thuốc.… Tuy vậy,
việc kiểm soát giá thuốc trên thị trường Việt Nam vẫn còn là một thách thức
lớn. Luật đấu thầu số 61 chưa có quy định chi tiết và hiệu quả trong việc mua
thuốc.
Tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 và được định nghĩa như sau: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn
nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi
tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực
hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có
sử dụng đất trên cơ sở đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế’’ [26].
Luật đấu thầu số 43 (Mục 3, Chương 5) và Nghị định số 63 (Mục 3,
Chương 7) đã có quy định cụ thể về việc mua thuốc, vật tư y tế. Đây là một
điểm nhấn quan trọng với việc tổ chức đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công
lập, với ngành sản xuất dược cũng như quỹ bảo hiểm chi trả.
1.1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Điểm khác, giống nhau giữa Luật đấu thầu số 43 so với Luật đấu thầu
số 61 về các hình thức lựa chọn nhà thầu được thể hiện tại Bảng 1.1.

3



Bảng 1.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Các hình thức lựa chọn nhà thầu

Các hình thức lựa chọn nhà thầu

trong Luật đấu thầu số 61 [25]

trong Luật đấu thầu số 43 [26]

Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu hạn chế
Chỉ định thầu
Chào hàng cạnh tranh
Mua sắm trực tiếp
Tự thực hiện
Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Tham gia thực hiện của cộng đồng
Đàm phán giá
Căn cứ vào quy mô, tính chất, tính đặc thù của mỗi gói thầu mua thuốc
mà Bên mời thầu có thể áp dụng một trong các hình thực lựa chọn nhà thầu
trên để đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch. Hình thức được các
cơ sở y tế áp dụng nhiều nhất là đấu thầu rộng rãi.
1.1.3. Các phương thức đấu thầu
Về các phương thức đấu thầu cũng có sự khác nhau giữa Luật đấu thầu
số 43 so với Luật đấu thầu số 61. Luật đấu thầu số 43 quy định cụ thể hơn về
các phương thức đấu thầu được thể hiện theo Bảng 1.2.
Bảng 1.2. Các phương thức đấu thầu
Luật đấu thầu số 61[25]


Luật đấu thầu số 43[26]

- Phương thức một túi hồ sơ

- Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ

- Phương thức hai túi hồ sơ

- Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ

- Phương thức hai giai đoạn

- Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ
- Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ

4


Theo Luật đấu thầu số 43, phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ
được áp dụng chủ yếu trong đấu thầu mua thuốc hiện nay: Nhà thầu nộp đồng
thời HSĐX về kỹ thuật và HSĐX về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của
HSMT. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. HSĐX về kỹ thuật sẽ được mở
ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được
mở HSĐX về tài chính để đánh giá. Với quy định này giúp cho quy trình tổ
chức đấu thầu được chặt chẽ hơn cũng như bảo mật thông tin. Trong khi đó,
Thông tư 01 quy định việc đấu thầu thuốc chỉ được thực hiện theo phương
thức 01 túi hồ sơ: Nhà thầu nộp HSDT gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về
tài chính theo yêu cầu của HSMT. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
1.1.4. Các hình thức tổ chức thực hiện
Tùy theo điều kiện kinh tế xã hội và mô hình quản lý của mỗi nước mà

có những hình thức tổ chức đảm bảo cung ứng thuốc đến với người bệnh khác
nhau. Ở các nước phát triển, thuốc được quản lý rất chặt chẽ và đa số được
cung ứng theo đơn của bác sỹ điều trị. Chỉ những thuốc OTC và thực phẩm
chức năng là được bán rộng rãi ngay tại các siêu thị [27].
Tại Việt Nam, Thông tư số 01 đã quy định ba hình thức tổ chức đảm
bảo cung ứng thuốc cho người bệnh tại các CSYT và Luật đấu thầu số 43 và
Nghị định số 63 cũng đã đưa ra hình thức mua thuốc tập trung thực hiện ở cấp
quốc gia và cấp địa phương [5], [10], [26].

5


Bảng 1.3. Các hình thức tổ chức thực hiện đấu thầu mua thuốc
Hình thức

Nội dung
Sở Y tế tổ chức đấu thầu tập trung cho cho các đơn vị trực

Tập trung

thuộc. Các đơn vị căn cứ vào thông báo kết quả trúng thầu của
Sở Y tế để thương thảo, ký kết hợp đồng cung ứng thuốc theo
quy định.
Một trong các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh tổ chức đấu thầu

Đại diện

hàng năm. Các đơn vị khác trên địa bàn áp dụng kết quả Lựa
chọn nhà thầu của bệnh viện đó để mua thuốc theo hình thức
mua sắm trực tiếp.


Riêng lẻ

Các đơn vị tự tổ chức đấu thầu mua thuốc theo nhu cầu sử dụng
của đơn vị mình.

Cả 3 hình thức đấu thầu mua thuốc đều được các địa phương áp dụng
thực hiện, trong đó [27]:
- Đấu thầu tập trung được thực hiện tại 40 tỉnh, thành phố chiếm 63,5%
tổng số các địa phương trên cả nước.
- 10 địa phương thực hiện đấu thầu đại diện (15,9%).
- 13 địa phương đấu thầu theo hình thức đơn lẻ (20,6%).
Hình thức đấu thầu tập trung được áp dụng phổ biến trên toàn
quốc đã đem lại nhiều ưu điểm:
- Thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về chuyên môn, tránh được
tình trạng tiếp thị thuốc.
- Quản lý được giá thuốc, giá thống nhất trên địa bàn tỉnh
- Môi trường cạnh tranh lành mạnh
- Tập trung được đội ngũ cán bộ được đào tạo và có kinh nghiệm
- Tiết kiệm được nhân lực, chi phí
- Lựa chọn được nhà cung cấp thuốc có chất lượng, giá hợp lý.
6


Tuy nhiên, hình thức đấu thầu tập trung cũng còn nhiều bất cập:
- Danh mục thuốc đấu thầu tập trung khó bao quát được toàn bộ danh
mục thuốc của các đơn vị khám chữa bệnh trực thuộc.
- Các đơn vị trúng thầu không thực hiện cung cấp đầy đủ thuốc cho các
cơ sở y tế vùng sâu, vùng xa do lợi nhuận không bù đắp được chi phí vận
chuyển thuốc, thuê nhân công...

- Thói quen sử dụng thuốc ở các đơn vị khác nhau là không đồng đều,
dẫn đến hiện tượng một số thuốc trúng thầu được sử dụng tại đơn vị này, song
lại không được sử dụng ở đơn vị khác.
1.1.5. Quy trình đấu thầu thuốc
Trình tự các bước thực hiện công tác đấu thầu thuốc theo quy định của
Nghị định 63 và Thông tư 01 được mô tả như sau [5],[10].

7


Chủ đầu tư/bên mời

Người/cơ quan có

thầu

thẩm quyền

Lập,

trình

Nhà thầu

duyệt
Thẩm định, phê

KHĐT, HSMT

duyệt

Thông báo mời thầu

KHĐT,

HSMT
Mua, chuẩn bị và

Bán HSMT

nộp HSDT

Tiếp nhận và
quản lý HSDT
Mở thầu
Thương thảo
Đánh giá HSDT

hợp đồng

Trình duyệt KQĐT
Thẩm định, phê duyệt
Trình duyệt KQĐT

KQĐT
Hoàn thiện, ký

Thông báo KQĐT

kết hợp đồng


Hình 1.1. Sơ đồ quy trình đấu thầu thuốc

Sự khác nhau giữa Nghị định số 63 so với Nghị định số 85 trong quy
trình đấu thầu được thể hiện ở khâu thương thảo hợp đồng.

8


Theo Nghị định số 85 và Nghị định số 63, thương thảo hợp đồng là một
khâu trong trình tự đấu thầu, bắt buộc phải thực hiện. Tuy nhiên, từ thực tiễn
đấu thầu thực hiện theo Nghị định số 85 tại nhiều đơn vị cho thấy, do việc
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng được thực hiện sau khi phê duyệt và thông
báo kết quả đấu thầu nên trong nhiều trường hợp, thủ tục này chỉ được tiến
hành một cách hình thức để hoàn thiện thủ tục trong đấu thầu. Nhiều chủ đầu
tư không tổ chức nghiêm túc việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Thậm
chí, có những đơn vị không tiến hành thương thảo, mà chỉ xin mẫu biên bản
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để điền cho đủ thủ tục. Về phía nhà thầu,
nhiều trường hợp có tâm lý “cầm chắc” đã trúng thầu rồi, nên không coi
trọng, không hợp tác khi thương thảo hợp đồng. Thực tiễn rất nhiều gói thầu
đã thực hiện trong các năm qua cho thấy, giá trúng thầu cũng là giá của hợp
đồng khi ký kết nên việc thương thảo hợp đồng gần như không có giá trị.
Ngoài ra, việc thương thảo hợp đồng không được tiến hành nghiêm túc cũng
rất dễ gây ra tình trạng những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa
phù hợp, chưa thống nhất giữa hồ sơ mời thầu (HSMT) và hồ sơ dự thầu
(HSDT), giữa các nội dung khác nhau trong HSDT… không được phát hiện,
thương thảo, thống nhất trước khi ký kết hợp đồng, có thể dẫn đến các phát
sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình
thực hiện hợp đồng...
Luật Đấu thầu số 43 và Nghị định số 63 của Chính phủ đã có những
quy định nhằm khắc phục tình trạng nêu trên, với tinh thần phải thương thảo

hợp đồng xong mới trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
Sự thay đổi tưởng chừng nhỏ này đã làm thay đổi về chất đối với bước
thương thảo hợp đồng, từ đó có thể giải quyết các vấn đề chưa rõ ràng hay
còn vướng mắc trước khi quyết định lựa chọn nhà thầu trúng thầu để thực
hiện công việc, giảm những tranh chấp, phát sinh không đáng có trong quá
trình thực hiện hợp đồng [36].
9


1.2. Thực trạng hoạt động đấu thầu thuốc tại Việt Nam trong
những năm gần đây.
Với mục đích: Cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng, an toàn
hiệu quả với chi phí hợp lý đến người bệnh. Đấu thầu trong mua sắm thuốc
luôn là vấn đề nóng hổi, rất được sự quan tâm của các cơ quan quản lý nhà
nước, đặc biệt là vấn đề kiểm soát giá thuốc và quản lý chất lượng thuốc.
Điều đó thể hiện qua hệ thống văn bản pháp quy về hoạt động đấu thầu thuốc
được thay đổi qua từng giai đoạn và ngày càng hoàn thiện hơn.
Căn cứ vào các văn bản pháp quy, chặng đường phát triển công tác đấu
thầu của Việt Nam trong khoảng hơn 10 năm qua chia thành các giai đoạn:
1.2.1. Giai đoạn trước năm 2005
Trong giai đoạn này, chưa có các văn bản pháp quy hướng dẫn việc đấu
thầu mua thuốc, ngày 16/4/2004 Bộ Y tế ban hành Chị thị số 05/2004/BYTCT, trong Chị thị có nêu “Tổ chức đấu thầu mua thuốc chữa bệnh theo quy
định của pháp luật”. Các cơ sở y tế tùy theo điều kiện và tình hình thực tế tại
đơn vị có thể lựa chọn hình thức mua sắm phù hợp:
+ Bệnh viện Hữu Nghị tổ chức đấu thầu hạn chế từ năm 2000, thuốc
mua chủ yếu từ 8 công ty nhà nước và đến tháng 7/2004 bệnh viện tổ chức
đấu thầu rộng rãi, có thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng
+ Bệnh viện 108 lựa chọn hình thức chào hành cạnh tranh
+ Bệnh viện Uông Bí - Thụy Điển (Quảng Ninh) áp dụng đồng thời
nhiều hình thức: Đấu thầu rộng rãi, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh [21].

1.2.2.Giai đoạn từ 2005 - 2006
Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14/6/2005 ra đời quy định đảm bảo
cung ứng thuốc: “Việc mua thuốc thuộc danh mục thuốc chủ yếu của các cơ
sở y tế nhà nước và thuốc do ngân sách nhà nước chi trả thực hiện theo quy
định của pháp luật về đấu thầu’’; Ngày 27/7/2005 Thông tư số
20/2005/TTLT-BYT-BTC được ban hành là thông tư đầu tiên hướng dẫn thực
10


hiện đấu thầu cung ứng thuốc trong các cơ sở y tế công lập. Và vào cuối giai
đoạn này, Luật Đấu thầu số 61 được ban hành ngày 29/11/2005, đã tăng
cường thêm cơ sở pháp lý cho hoạt động đấu thầu [3],[24],[25].
Qua khảo sát một số bệnh viện Trung ương tại Hà Nội và TP Hồ Chí
Minh như Bạch Mai, Bệnh viện E, Bệnh viện phụ sản TW, Bệnh viện Hữu
Nghị, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Thống Nhất…kết quả thu được khi các
bệnh viện thực hiện quy trình đấu thầu mua thuốc như sau [16]:
- Chuẩn bị đấu thầu: Lập KHĐT, lập HSMT, thông báo mời thầu
- Tổ chức đấu thầu: Phát hành HSMT, thành lập tổ chuyên gia xét thầu
- Xét thầu: Đánh gia sơ bộ HSDT, đánh giá chi tiết HSDT, Báo cáo kết
quả đấu thầu.
- Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu
- Công bố kết quả đấu thầu: Tên nhà thầu, giá trúng thầu, loại hợp
đồng, thời gian thực hiện hợp đồng.
- Hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Các bệnh viện đều thực hiện đầy đủ các bước theo quy định. Tuy nhiên,
việc thực hiện cũng chưa thống nhất, chưa có các tiêu chí chung hay tài liệu
nào cụ thể hướng dẫn lựa chọn thuốc, mà các tiêu chí đưa ra chủ yếu dựa vào
cảm tính và kinh nghiệm điều trị của từng bệnh viện. Giai đoạn này việc quản
lý giá thuốc chưa chặt chẽ nên giá thuốc trúng thầu mỗi đơn vị một giá.
Ngoài ra, các vấn đề như nguồn nhân lực, trình độ quản lý và cơ sở vật

chất cho quá trình đấu thầu còn thiếu và yếu.
Danh mục thuốc trúng thầu tại 6 bệnh viện năm 2006 đạt được kết quả
như sau [16]:

11


Bảng 1.4. Bảng tỉ lệ khoản mục thuốc nội, ngoại trúng thầu năm 2006

Bệnh viện

Số lượng

Thuốc trúng thầu

Tỷ trọng

hoạt

SKM và tỉ lệ % SKM và tỉ lệ %

thuốc trúng

chất mời Thuốc sản xuất

Thuốc sản xuất

thầu/ hoạt

thầu


trong nước

tại nước ngoài

chất

Bạch Mai

231

141 (18,5%)

619 (89,5%)

3,29

Chợ Rẫy

393

241 (32,4%)

505 (67,6%)

1,89

E

209


85 (31,1%)

189 (68,9%)

1,33

Hữu Nghị

228

105 (35,9%)

188 (64,1%)

1,28

Phụ sản TW

67

20 (26,0%)

57 (74%)

1,14

Việt Đức

127


38 (30%)

89 (70%)

1,0

Điều này cho thấy, danh mục hoạt chất tham gia đấu thầu của các bệnh
viện khác nhau do mô hình bệnh tật và nhu cầu sử dụng của từng bệnh viện.
Những bệnh viện đa khoa thường chọn từ 2-3 biệt dược để có thể đáp ứng nhu
cầu điều trị. Đối với các bệnh viện chuyên khoa thường chỉ chọn 1 biệt dược
tương đương với 1 hoạt chất và chủ yếu là biệt dược nước ngoài.
Những thuốc chiếm tỉ lệ trúng thầu cao là những thuốc nước ngoài,
điều này phù hợp với năng lực sản xuất thuốc tại Việt Nam thời kỳ này.
1.2.3. Giai đoạn từ 8/2007 đến 5/2012
Thông tư liên tịch số 10 ngày 10/8/2007 được ban hành thay thế Thông
tư số 20 đã đưa ra một số điểm mới nhưng vẫn còn bất cập:
Phân cấp phê duyệt HSMT và KQĐT: Thủ trưởng các cơ sở y tế công
lập chịu trách nhiệm phê duyệt HSMT, KQĐT. Điều này có thể rút ngắn được
thời gian đấu thầu.
Thông tư số 10 đưa ra 03 hình thức đấu thầu: Đấu thầu tập trung, đại
diện và riêng lẻ. Trong đó, đấu thầu tập trung là hình thức phổ biến nhất.

12


Theo kết quả nghiên cứu về thực trạng đấu thầu thuốc BHYT, trong năm
2012, cả nước có 45 tỉnh thành tổ chức đấu thầu mua sắm thuốc tập trung,
chiếm 71,5% [27].
Cơ sở xây dựng giá gói thầu cũng có sự thay đổi so với Thông tư số 20:

“Giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu của các mặt hàng thuốc không được
cao hơn giá tối đa của các mặt hàng thuốc đó được công bố tại thời điểm gần
nhất của Bộ Y tế”. Tuy nhiên, giai đoạn này việc quản lý giá thuốc vẫn gặp
nhiều khó khăn, nguyên nhân do chưa xây dựng được cơ chế quản lý giá
thuốc một cách minh bạch, hiệu quả, dẫn đến tình trạng loạn giá thuốc: giá
thuốc trúng thầu giữa các bệnh viện chênh lệch nhau và thường cao hơn giá
thị trường. Theo kết quả đấu thầu thuốc năm 2011, tại bệnh viện Hữu nghị
Việt Nam-CuBa (Quảng Bình) thuốc Arginin 200mg giá trúng thầu là 650,
đồng/viên nhưng tại bệnh viện Trung Ương Huế giá trúng thầu 1.100,
đồng/viên (chênh lệch 69,2%)…[31]
Thuốc sản xuất trong nước ngày càng được chú trọng phát triển, công
nghiệp dược Việt Nam đã đáp ứng được gần 50% nhu cầu thuốc trong nước
[6]. Tuy nhiên, trong giai đoạn này tỉ lệ thuốc sản xuất trong nước trúng thầu
vào các cơ sở y tế công lập tương đối thấp, đặc biệt ở các tuyến trên và bệnh
viện chuyên khoa. Năm 2012, tỉ lệ thuốc sản xuất tại Việt Nam trúng thầu vào
các bệnh viện tuyến tỉnh chiếm khoảng 34%, tỉ lệ này giảm xuống còn 12% ở
bệnh viện tuyến trung ương, và thấp hơn nữa ở bệnh viện chuyên khoa. Điều
này phản ánh năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất thuốc trong
nước còn hạn chế và cơ chế đấu thầu thuốc vẫn chưa khuyến khích được
thuốc sản xuất trong nước.
- Thông tư số 10 mới chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn cách thức tổ chức
thực hiện; qui định một số nội dung trong quá trình tổ chức đấu thầu thuốc;
chưa có mẫu HSMT thuốc, qui trình đánh giá cũng như chưa có một tiêu chí
chung đánh giá lựa chọn thuốc cho phù hợp [27].
13


1.2.4. Giai đoạn từ 06/2012 đến 12/2013
Thông tư số 01 được Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành ngày 19/01/2012
nhằm đưa ra những giải pháp cho phù hợp với tình hình thực tế.

Điểm thay đổi trong Thông tư số 01 so với các văn bản trước đó là quy
định rõ việc phân chia gói thầu, gồm: Gói thầu thuốc theo tên generic, gói
thầu thuốc theo tên biệt dược và gói thầu thuốc đông y, thuốc từ dược liệu.
Theo đó, các cơ sở y tế không được đấu thầu thuốc theo tên thương mại hoặc
tương đương điều trị, nếu muốn đấu thầu theo tên biệt dược thì danh mục
thuốc biệt dược phải được Bộ Y tế công bố. Điều này làm giảm tính cục bộ,
tăng tính cạnh tranh, đồng thời làm giảm chi phí giá thuốc trong đấu thầu.
Khảo sát sơ bộ kết quả đấu thầu cho thấy việc đấu thầu thuốc theo
thông tư mới đã góp phần giảm 20%- 30% giá thuốc tại các cơ sở y tế; thuốc
sản xuất trong nước được sử dụng tăng gấp đôi [23].
Thời điểm này, Bộ Y tế cũng ban hành Thông tư số 11 hướng dẫn việc
lập Hồ sơ mời thầu mua thuốc, với những tiêu chí xét thầu, chấm điểm kỹ
thuật rõ ràng và phù hợp với các nội dung trong Thông tư số 01. Hai Thông tư
này tạo hành lang pháp lý, giúp cho các cơ sở y tế trong toàn quốc thực hiện
công tác đấu thầu thuốc được minh bạch và thống nhất hơn.
Hiệu quả kinh tế đạt được trong đấu thầu thuốc theo Thông tư 01 đã tác
động tích cực đến chi phí khám, chữa bệnh BHYT. Tại các đơn vị thực hiện
đấu thầu thuốc theo Thông tư 01, giá của nhiều loại thuốc đã giảm theo chiều
hướng tích cực hơn, hạn chế hiện tượng chệnh lệch giá bất hợp lý giữa các cơ
sở y tế [35].
Bên cạnh những hiệu quả đạt được, Thông tư số 01 cũng đã bộc lộ
những hạn chế:
- Việc phân chia nhóm đối với gói thầu thuốc generic chưa thật phù
hợp, chất lượng thuốc chưa thật đồng đều trong nhóm. Một số thuốc được sản
xuất tại các nước như Ấn Độ, Cyrus, … được đánh giá ngang hàng trong cùng
14


nhóm với các thuốc sản xuất tại các nước có uy tín lớn như Mỹ, Pháp, Đức,
… Với quy định này không phân biệt thuốc đạt chất lượng hay không, giá rẻ

như các thuốc Ấn Độ, Hàn Quốc…sẽ được lựa chọn. Lúc này hoạt động đấu
thầu trở thành đấu giá. Đây chính là nguyên nhân vì sao thuốc sản xuất ở các
nước chất lượng thấp lại có tỉ lệ trúng thầu cao trong bệnh viện.
- Việc quy định hạn mức trong trường hợp mua thuốc vượt kế hoạch
đấu thầu trong năm theo phân hạng bệnh viện (600 triệu đối với bệnh viện
hạng 3, 4; 1 tỷ đối với hạng 1, 2; 2 tỷ đối với bệnh viện hạng đặc biệt) cũng
gây khó khăn cho các cơ sở y tế, do trong năm luôn có sự thay đổi về cơ cấu,
mô hình bệnh tật, triển khai kỹ thuật mới, …
- Không còn ưu thế trong việc đấu thầu thuốc theo tên thương mại,
nhiều công ty tìm mọi cách để đưa ra những ưu thế đặc biệt nhằm giảm thiểu
cạnh tranh trong đấu thầu và tăng giá thuốc như: Đấu thầu những thuốc có
hàm lượng không phổ biến, ít cạnh tranh nhưng chi phí lại cao hơn nhiều lần
so với mặt bằng chung.
- Mức sàn điểm kỹ thuật tối thiểu 70 điểm trở lên là một rào cản dễ
vượt qua đối với các thuốc chất lượng không cao. Các thuốc sau khi vượt qua
điểm sàn được đấu về giá, thuốc nào giá rẻ nhất sẽ trúng thầu. Thực trạng này
khiến các công ty dược có đầu tư công nghệ, kỹ thuật cao cũng như những
công ty có kỹ thuật sản xuất đơn giản. Do đó, nhiều thuốc sản xuất tại Việt
Nam có thương hiệu nhưng không thể cạnh tranh nổi về giá.
Điều này vô hình chung có tác động xấu đến sự phát triển của ngành
dược trong nước. Không kích thích được các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh dược đầu tư phát triển chiều sâu [27]. Không những ảnh hưởng đến
tính bền vững của ngành công nghiệp dược Việt Nam mà còn ảnh hưởng đến
người bệnh và hiệu quả điều trị trong các cơ sở y tế.

15


1.2.5. Giai đoạn từ 01/2014 đến nay
Nắm bắt kịp thời tình hình đấu thầu thuốc trong giai đoạn 2012-2013,

Bộ Y tế - Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 36 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 01 đồng thời cũng ban hành Thông tư số 37 thay thế cho
Thông tư số 11 hướng dẫn lập HSMT mua thuốc trong các cơ sở y tế [7], [8].
Có thể nói sự sửa đổi này đã đạt được những mặt tích cực:
- Việc phân nhóm phù hợp hơn, giúp cho sự cạnh tranh của các mặt
hàng thuốc trong cùng một nhóm được công bằng.
- Tạo cơ hội cho thuốc sản xuất trong nước khi cho phép tham gia đấu
thầu vào nhóm 1 các thuốc sản xuất tại Việt Nam nhưng được các nước thuộc
ICH cấp phép lưu hành
- Kích thích các doanh nghiệp trong nước đầu tư công nghệ sản xuất,
khuyến khích sản xuất nhượng quyền chuyển giao kỹ thuật với các nước tham
gia ICH.
- Ưu tiên sử dụng thuốc đạt tiêu chuẩn GMP-WHO do Bộ Y tế Việt
Nam cấp khi đưa tiêu chuẩn này thành một nhóm riêng biệt.
Khảo sát kết quả trúng thầu tại một số tỉnh cho thấy năm 2014 khi thực
hiện theo Thông tư số 36 thuốc sản xuất trong nước trúng thầu với tỷ lệ về số
mặt hàng gần như tương đương với thuốc nhập khẩu [14], [16], [29].
Bảng 1.5. Bảng tỉ lệ khoản mục thuốc nội, ngoại trúng thầu năm 2014

STT

Sở Y tế

Tỉ lệ % khoản mục

Tỉ lệ % khoản mục

thuốc nội trúng thầu

thuốc ngoại trúng

thầu

1

Đà Nẵng

43,4

56,6

2

Yên Bái

46,8

53,2

3

Bắc Giang

46,0

54,0

16



×