Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Phân tích danh mục thuốc được sử dụng và quy trình lựa chọn thuốc tại bệnh viện đa khoa quốc tế vimec times city năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

ĐỖ ĐÌNH HẢI

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƢỢC
SỬ DỤNG VÀ QUY TRÌNH LỰA CHỌN THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ
VINMEC TIMES CITY NĂM 2016

LUẬN VĂN THẠC SỸ DƢỢC HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

ĐỖ ĐÌNH HẢI

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƢỢC
SỬ DỤNG VÀ QUY TRÌNH LỰA CHỌN THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ
VINMEC TIMES CITY NĂM 2016


CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƢỢC
MÃ SỐ: 60720412

LUẬN VĂN THẠC SỸ DƢỢC HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
TS. Phan Quỳnh Lan

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm và hướng
dẫn của các thầy cô; sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo bệnh viện,
đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Xuân Thắng,
TS. Phan Quỳnh Lan là những người thầy đã luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng
dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Dược Hà Nội, đặc
biệt là các thầy cô Bộ môn Quản lý kinh tế dược đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho
tôi được học tập và rèn luyện trong suốt những năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Bệnh viện Đa
khoa Quốc tế Vinmec Times City, các đồng nghiệp ở khoa Dược đã tạo điều
kiện cho tôi về mọi mặt để tôi học tập, nghiên cứu.
Lời cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2017
Học viên

Đỗ Đình Hải



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN..................................................................................... 3

1.1. TỔNG QUAN VỀ DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN ...................... 3
1.1.1.

Định nghĩa danh mục thuốc bệnh viện ............................................. 3

1.1.2.

Hoạt động xây dựng danh mục thuốc bệnh viện .............................. 3

1.1.3.

Các phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc .............................. 5

1.1.4.

Thực trạng phân tích danh mục thuốc bệnh viện ............................ 8

1.2. TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH LỰA CHỌN THUỐC .................... 13
1.2.1.

Khái niệm Quy trình......................................................................... 13

1.2.2.


Vai trò của quy trình trong hoạt động dược bệnh viện .................. 13

1.2.3.

Quy trình lựa chọn thuốc vào danh mục bệnh viện ....................... 13

1.2.4.

Các phương pháp phân tích quy trình ............................................ 14

1.2.5.

Thực trạng triển khai và đánh giá quy trình lựa chọn thuốc ........ 15

1.3.

GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN VINMEC VÀ TIÊU CHUẨN JCI .. 16

1.3.1.

Vài nét về bệnh viện Vinmec ............................................................ 16

1.3.2.

Tiêu chuẩn JCI và hệ thống quy trình tại bệnh viện Vinmec ........ 18

1.4. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 21
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 22

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 22

2.1.1.

Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 22

2.1.2.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................... 22

2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 22
2.2.1.

Xác định biến số nghiên cứu ........................................................... 22

2.2.2.

Mô hình thiết kế nghiên cứu............................................................ 25

2.2.3.

Phương pháp thu thập số liệu.......................................................... 25

2.2.4.

Mẫu nghiên cứu ............................................................................... 29


2.2.5.

Xử lý và phân tích số liệu ................................................................. 29


2.3. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU .............................................................................. 30
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 31

3.1. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƢỢC SỬ DỤNG .................... 31
3.1.1.

Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng theo nhóm điều trị ............ 31

3.1.2.

Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng theo nguồn gốc ................. 34

3.1.3.

Cơ cấu DMT được sử dụng theo số khoản mục/số hoạt chất ........ 36

3.1.4.

Cơ cấu biệt dược gốc/ thuốc generic ............................................... 37

3.1.5.

Cơ cấu danh mục thuốc bảo hiểm y tế được sử dụng .................... 38

3.1.6.

Phân tích ABC – VEN ...................................................................... 38

3.2. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH LỰA CHỌN THUỐC ............................. 44
3.2.1.


Phân tích quy trình bổ sung thuốc mới vào DMT bệnh viện ......... 44

3.2.2.

Phân tích quy trình loại bỏ thuốc khỏi DMT bệnh viện ................ 50

CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ...................................................................................... 55
4.1. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƢỢC SỬ DỤNG .............................. 55

4.2. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH LỰA CHỌN THUỐC ............................. 60
4.3. ĐIỂM HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................
PHỤ LỤC .....................................................................................................................


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Anh
American

ASHP

Society

of

Tiếng Việt

Health Hiệp hội Dược sỹ Bệnh

System Pharmacist

viện Hoa Kỳ

BHYT

Bảo hiểm y tế

BLĐ

Ban lãnh đạo

Bệnh

viện

Bệnh viện Đa khoa Quốc

Vinmec

tế Vinmec Times City

BYT

Bộ Y tế

DMT


Danh mục thuốc

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

INN

JCI

International Nonproprietary
Name
Joint Commission International

Tên chung quốc tế
Tổ chức giám định chất
lượng bệnh viện quốc tế
Mô hình bệnh tật

MHBT
Royal Pharmaceutical Society of

Hiệp hội Dược sỹ Hoàng

Great Britain

gia Anh

SOP


Standard Operating Procedure

Quy trình thao tác chuẩn

USD

United State Dollar

Đô la Mỹ

V-Vital drugs; E-Essential drugs;

Thuốc tối cần; thuốc thiết

N-Non Essential drugs

yếu; thuốc không thiết yếu

RPS

VEN
VNĐ
WHO

Việt Nam đồng
World Health Organization

Tổ chức Y tế thế giới



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Phân tích ma trận ABC-VEN ................................................................ 8
Bảng 1.2. Tỷ trọng (%) tiền thuốc nhập khẩu và sản xuất trong nước ................11
Bảng 1.3. Các phương pháp phân tích quy trình..................................................14
Bảng 1.4. Các nhóm tiêu chuẩn JCI .....................................................................19
Bảng 2.1: Các biến số nghiên cứu ........................................................................22
Bảng 2.2. Phân hạng các thuốc ABC ...................................................................27
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn phân loại VEN theo WHO ................................................27
Bảng 3.1. Cơ cấu DMT được sử dụng theo nhóm điều trị...................................31
Bảng 3.2. Cơ cấu DMT Nội trú/Ngoại trú theo nhóm điều trị.............................33
Bảng 3.3. Cơ cấu DMT được sử dụng theo nguồn gốc .......................................35
Bảng 3.4: Cơ cấu DMT nhập khẩu so với DMT thông tư 10/2016/TT-BYT......35
Bảng 3.5. Cơ cấu DMT được sử dụng theo số khoản mục/số hoạt chất ..............36
Bảng 3.6. Cơ cấu biệt dược gốc/ thuốc generic ...................................................37
Bảng 3.7. Cơ cấu DMT BHYT được sử dụng .....................................................38
Bảng 3.8. Cơ cấu DMT được sử dụng theo phương pháp phân tích ABC ..........39
Bảng 3.9. Cơ cấu DMT hạng A theo nhóm điều trị .............................................40
Bảng 3.10. Cơ cấu DMT được sử dụng theo phương pháp phân tích VEN ........41
Bảng 3.11. Cơ cấu DMT theo ma trận ABC-VEN ..............................................42
Bảng 3.12. DMT nhóm AN..................................................................................43
Bảng 3.13. Kết quả phê duyệt thuốc mới .............................................................44
Bảng 3.14. Lý do đề nghị bổ sung thuốc mới ......................................................45
Bảng 3.15. Cơ cấu thuốc mới theo nhóm điều trị ................................................46
Bảng 3.16. Đánh giá tuân thủ phiếu yêu cầu mua thuốc mới ..............................47
Bảng 3.17. Lý do phiếu yêu cầu mua thuốc mới thiếu thông tin .........................48
Bảng 3.18. Số lượt bác sỹ tham gia đánh giá quy trình bổ sung thuốc mới ........48
Bảng 3.19. Điểm đánh giá của bác sỹ về quy trình..............................................49
Bảng 3.20. Các ý kiến đề xuất sửa đổi quy trình .................................................50



Bảng 3.21. Kết quả phê duyệt loại bỏ thuốc ........................................................50
Bảng 3.22. Lý do loại bỏ thuốc khỏi DMT bệnh viện .........................................51
Bảng 3.23. Cơ cấu DMT được loại bỏ theo nhóm điều trị ..................................52
Bảng 3.24. Số lượt dược sỹ tham gia đánh giá quy trình .....................................53
Bảng 3.25. Điểm đánh giá của các dược sỹ về quy trình .....................................54
Bảng 3.26. Các ý kiến đề xuất sửa đổi quy trình .................................................54

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện ............................................ 5
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa Dược bệnh viện Vinmec ......................................17
Hình 3.1. Cơ cấu biệt dược gốc/ thuốc generic ....................................................37
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu DMT bệnh viện theo phân tích ABC ..........................39
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn tỷ lệ các lý do yêu cầu bổ sung thuốc mới ................45


ĐẶT VẤN ĐỀ
Danh mục thuốc bệnh viện có vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất
lượng công tác khám chữa bệnh của quốc gia nói chung và các bệnh viện nói
riêng. Danh mục thuốc bệnh viện tốt giúp cải thiện chất lượng điều trị, an toàn
hơn cho người bệnh, giảm chi phí và tiết kiệm thời gian cho bệnh viện [33].
Để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện, bước đầu tiên cần phải thu thập,
phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước sau đó đánh giá các thuốc đề
nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng một cách khách quan [3].
Ở Việt Nam, Bộ Y tế đã có nhiều nỗ lực để cải thiện chất lượng công
tác xây dựng danh mục thuốc bệnh viện, việc ban hành Thông tư số
21/2013/TT-BYT Quy định về tổ chức hoạt động của Hội đồng thuốc và Điều
trị là một phần của nỗ lực này. Tuy nhiên cơ chế kiểm soát và điều phối trong
quá trình lựa chọn để đưa thuốc vào danh mục thuốc và giám sát việc sử dụng
thuốc ở Việt Nam còn yếu [9].
Cùng với sự phát triển của ngành y tế nói chung, hệ thống các bệnh

viện tư nhân đã và đang được xây dựng và ngày càng đóng vai trò quan trọng.
Hiện cả nước có 170 bệnh viện tư nhân và bán công với công suất 11 nghìn
giường (chiếm 4,1% tổng số giường bệnh) [8].
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City (bệnh viện Vinmec) đi
vào hoạt động năm 2012 theo mô hình bệnh viện khách sạn; đây là bệnh viện
tư nhân lớn nhất Việt Nam với quy mô 500 giường bệnh và hơn 100 phòng
khám. Năm 2015, bệnh viện Vinmec đã được tổ chức đánh giá chất lượng
bệnh viện quốc tế có trụ sở tại Mỹ công nhận đạt tiêu chuẩn JCI. Bên cạnh
bệnh viện Vinmec tại Times City, Hà Nội, hệ thống y tế Vinmec đã và đang
được xây dựng ở nhiều nơi tại Việt Nam, mục tiêu đến năm 2020 sẽ có 8 bệnh
viện [36].
Ngay từ thời điểm thành lập, ban lãnh đạo bệnh viện Vinmec đã đặt ra
yêu cầu phải sớm hoàn thiện công tác cung ứng thuốc, trong đó mục tiêu xây
1


dựng được danh mục thuốc đáp ứng đủ cho nhu cầu điều trị của bệnh viện là
một nhiệm vụ trọng tâm. Tuy nhiên do Vinmec là bệnh viện đa khoa được
xây mới hoàn toàn, không hề có dữ liệu sử dụng thuốc và mô hình bệnh tật,
các bác sỹ từ nhiều nguồn khác nhau nên công tác xây dựng danh mục thuốc
thời gian đầu gặp không ít thách thức. Cùng với việc triển khai JCI, hệ thống
quy trình, quy định, hướng dẫn thực hiện công việc của bệnh viện đã được
hoàn thiện tương đối đầy đủ; công tác cung ứng thuốc cũng từ đó ngày càng
ổn định và bệnh viện đã tự tiến hành đấu thầu mua thuốc từ năm 2013.
Với mong muốn chỉ ra các điểm hợp lý, chưa hợp lý trong danh mục
thuốc được sử dụng hiện tại ở bệnh viện; đồng thời đánh giá hoạt động lựa
chọn thuốc thông qua việc phân tích quy trình bổ sung – loại bỏ thuốc khỏi
danh mục thuốc bệnh viện, từ đó đưa ra các kiến nghị cho việc xây dựng danh
mục thuốc bệnh viện năm tiếp theo, chúng tôi đã tiến hành đề tài nghiên cứu:
“Phân tích danh mục thuốc đƣợc sử dụng và quy trình lựa chọn thuốc tại

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2016” với 02 mục
tiêu:
1. Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Quốc
tế Vinmec Times City năm 2016.
2. Phân tích quy trình lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc tại Bệnh
viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2016.

2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.

TỔNG QUAN VỀ DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN

1.1.1. Định nghĩa danh mục thuốc bệnh viện
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): “DMT bệnh viện là một danh
sách các thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện”
[27].
DMT bệnh viện được xây dựng tốt sẽ mang lại những lợi ích sau [27]:
- Loại bỏ được các thuốc không an toàn và kém hiệu quả, từ đó có thể
giảm được số ngày nằm viện đồng thời giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong.
- Giảm số lượng và chi phí mua thuốc; sử dụng chi phí tiết kiệm được
để mua các thuốc chất lượng tốt hơn, an toàn và hiệu quả hơn.
- Giúp bệnh viện tập trung vào các hoạt động cung cấp thông tin thuốc
và đào tạo liên tục cho cán bộ nhân viên.
1.1.2. Hoạt động xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
1.1.2.1. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
- Phù hợp với MHBT và chi phí tiền thuốc sử dụng.
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, phạm vi chuyên môn

của bệnh viện;
- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng
và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
- Thống nhất với DMT thiết yếu, DMT chủ yếu do Bộ Y tế ban hành
[3].
1.1.2.2. Quy trình xây dựng DMT bệnh viện
Bƣớc 1: Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số
lượng, giá trị sử dụng…trong đó áp dụng phân tích ABC – VEN để chỉ ra các
vấn đề còn tồn tại của DMT.

3


Bƣớc 2: Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa
lâm sàng một cách khách quan;
Bƣớc 3: Xây dựng DMT và phân loại các thuốc trong danh mục theo
nhóm điều trị và theo phân loại VEN;
Bƣớc 4: Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ
như: thuốc hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn…) [3].
Theo khuyến cáo của WHO, các tiêu chí lựa chọn (gồm bổ sung và
loại bỏ thuốc khỏi danh mục) nên bao gồm [27]:
- Bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, độ an toàn thông qua các thử
nghiệm lâm sàng và thực tế sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh.
- Thuốc được lựa chọn phải sẵn có ở dạng bào chế đảm bảo sinh khả
dụng cũng như sự ổn định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và
sử dụng nhất định.
- Khi có 2 hoặc nhiều hơn 2 thuốc tương đương nhau về 2 tiêu chí trên,
cần phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố như hiệu quả điều
trị, độ an toàn, giá cả và khả năng cung ứng.

- Khi so sánh chi phí của 2 thuốc cần phải so sánh tổng chi phí của quá
trình điều trị chứ không phải tính chi phí theo đơn vị của từng thuốc.
- Trong một số trường hợp, việc lựa chọn thuốc còn phụ thuộc vào một
số yếu tố khác như các đặc tính dược động học, điều kiện bảo quản phù hợp
với cơ sở y tế…
1.1.2.3. Vai trò của HĐT&ĐT trong xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Hội đồng thuốc và Điều trị (HĐT&ĐT) đóng vai trò rất quan trọng
trong việc điều phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc trong bệnh viện:

4


Hình 1.1. Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện [27]
Thông qua hoạt động của mình, HĐT&ĐT tiến hành xây dựng hệ thống
danh mục thuốc, chính sách sử dụng thuốc và phối hợp với bộ phận chịu trách
nhiệm mua thuốc và phân phối thuốc. Trong đó, hoạt động lựa chọn, xây
dựng DMT là hoạt động đầu tiên, giữ vai trò quyết định giúp tăng cường sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý trong bệnh viện [27]. Một HĐT&ĐT hoạt động
hiệu quả được coi như là một công cụ để nâng cao hơn nữa tính hiệu quả, hợp
lý trong sử dụng thuốc [2].
1.1.3. Các phƣơng pháp phân tích việc sử dụng thuốc
1.1.3.1. Các phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc
Theo WHO có 04 phương pháp chính để phân tích, đánh giá việc sử
dụng thuốc [27]:
- Các phƣơng pháp tổng hợp dữ liệu: sử dụng các dữ liệu mà không
liên quan đến cá thể và có thể thu thập dễ dàng. Các phương pháp như phân
tích nhóm điều trị, phân tích ABC, phân tích VEN, phân tích liều DDD…
thường được sử dụng để xác định các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc.
- Các phƣơng pháp đánh giá chỉ số sử dụng thuốc: phương pháp
này sử dụng các dữ liệu ở mức độ cá thể nhưng không bao gồm các thông tin


5


về hiệu quả để đưa ra các quyết định liên quan đến sự phù hợp của đơn thuốc
cho một chỉ định cụ thể. Những dữ liệu này có thể thu thập bởi những người
được đào tạo nhưng không phải bác sỹ, dược sỹ, điều dưỡng; dữ liệu được sử
dụng để xác định các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc, chăm sóc bệnh
nhân và đánh giá các can thiệp được sử dụng để giải quyết vấn đề.
- Các phƣơng pháp định tính như thảo luận nhóm tập trung, phỏng
vấn sâu, quan sát và bộ câu hỏi có chọn lọc sẽ rất hữu ích để xác định nguyên
nhân của các tồn tại liên quan đến sử dụng thuốc.
- Phƣơng pháp đánh giá sử dụng thuốc: là hệ thống đánh giá liên
tục về sử dụng thuốc dựa trên các tiêu chuẩn. Phương pháp này giúp đảm bảo
sử dụng thuốc phù hợp ở mức độ cá thể. Phương pháp này sử dụng các phân
tích chi tiết trên từng dữ liệu cá thể cụ thể.
1.1.3.2. Các phương pháp phân tích danh mục thuốc bệnh viện
Để phân tích DMT được sử dụng tại bệnh viện thường sử dụng các
phương pháp sau:
a) Phương pháp phân tích nhóm điều trị
- Khái niệm: là phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc dựa vào
đánh giá số lượng sử dụng và giá trị tiền thuốc của các nhóm điều trị [25].
- Vai trò và ý nghĩa
+ Giúp xác định các nhóm điều trị có lượng tiêu thụ, chi phí cao nhất.
+ Trên cơ sở thông tin về MHBT, xác định những vấn đề sử dụng thuốc
bất hợp lý, xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc mức tiêu thụ không mang
tính đại diện.
+ Giúp HĐT&ĐT lựa chọn các thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong
các nhóm điều trị và lựa chọn thuốc cho các liệu pháp điều trị thay thế [27].
b) Phân tích ABC


6


- Khái niệm: là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách [27].
- Vai trò và ý nghĩa: phân tích ABC được ứng dụng rộng rãi và có ý
nghĩa rất lớn, kết quả của phân tích này giúp:
+ Chỉ ra các thuốc được sử dụng nhiều mà có thể thay thế bằng thuốc
khác có giá thành thấp hơn sẵn có trong danh mục hoặc thương lượng với nhà
cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.
+ Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của cộng đồng và từ đó phát hiện những bất hợp lý trong sử dụng thuốc
bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với MHBT.
+ Xác định phương án mua các thuốc không nằm trong DMT bệnh viện:
các thuốc (đặc biệt là thuốc hạng A) cần được đánh giá lại và xem xét việc sử
dụng, trên cơ sở đó lựa chọn những thuốc/phác đồ điều trị khác có hiệu quả
điều trị tương đương nhưng giá thành rẻ hơn [27].
c) Phương pháp phân tích VEN
- Khái niệm: là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những
thuốc cần ưu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện khi nguồn kinh phí bị
thiếu hụt, không đủ để mua tất cả những thuốc như mong muốn [27].
Trong phân tích này, các thuốc được phân chia vào các nhóm theo V,
E, N theo nguyên tắc sau:
+ Thuốc V (Vital – Sống còn): là những thuốc để cứu sống người bệnh,
các thuốc thiết yếu cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản của bệnh viện.
+ Thuốc E (Essential – Thiết yếu): là những thuốc dùng để điều trị
những bệnh nặng nhưng không nhất thiết cần phải có cho các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cơ bản.

+ Thuốc N (Non essential – Thuốc không thiết yếu): là thuốc dùng
trong các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc
7


mà hiệu quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao
không tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc.
- Vai trò và ý nghĩa: Ứng dụng chính của phân tích VEN là xác định
các chính sách ưu tiên khi tiến hành lựa chọn, mua sắm và sử dụng thuốc,
quản lý tồn kho:
+ Các thuốc V, E nên được ưu tiên trong lựa chọn, mua sắm, sử dụng
và quản lý tồn kho, đặc biệt khi ngân sách bị thiếu hụt.
+ Các thuốc nhóm N nên được quản lý việc sử dụng, tránh lạm dụng
[25].
d) Phƣơng pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Sau khi phân tích ABC và VEN được thực hiện, cần kết hợp 2 phương
pháp này lại với nhau để xác định xem có mối liên hệ giữa thuốc có chi phí
cao và thuốc ưu tiên hay không. Sự kết hợp giữa phân tích ABC và VEN sẽ
tạo thành ma trận ABC/VEN [27]:
Bảng 1.1. Phân tích ma trận ABC-VEN
V

E

N

A

AV


AE

AN

B

BV

BE

BN

C

CV

CE

CN

Trong ma trận ABC-VEN, cần tìm ra thuốc thuộc nhóm AN (thuốc
không thiết yếu nhưng có chi phí cao) để hạn chế sử dụng hoặc loại bỏ thuốc
đó khỏi danh mục.
1.1.4. Thực trạng phân tích danh mục thuốc bệnh viện
1.1.5.1. Trên thế giới
Phân tích ABC, VEN (hoặc VED) và ma trận ABC-VEN được áp dụng
phổ biến trên thế giới, đặc biệt là tại các nước đang phát triển, nơi ngân sách
dành cho y tế còn hạn hẹp.
8



Các phương pháp này thường được ứng dụng để xác định danh mục các
thuốc cần ưu tiên kiểm soát để đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
Một phân tích ABC - VED được tiến hành tại bệnh viện PGIMER ở Ấn Độ
năm 2007-2008 chỉ ra trong số 421 thuốc trong DMT bệnh viện có 93 khoản
mục là thuốc đắt tiền hoặc tối cần. Những thuốc này cần kiểm có các biện
pháp kiểm soát chặt chẽ, không để tồn kho quá nhiều nhưng cũng không để
hết hàng. Nhóm các thuốc AD (đắt tiền nhưng không thiết yếu) có 6 thuốc,
các thuốc này cần được kiểm soát sử dụng, tránh lạm dụng hoặc có thể xem
xét thay thế các thuốc này bằng các thuốc khác có giá thành rẻ hơn mà không
ảnh hưởng tới việc điều trị [24]. Một phân tích ABC/VEN khác được tiến
hành ở bệnh viện quốc gia Muhimbili (Tanzania) năm 2012, kết quả cho thấy
bệnh viện đã mua 394 khoản mục thuốc, trong đó 46 khoản mục (12%) là
hạng A và 67 (17%) được xếp loại V. Tuy nhiên, bệnh viện đã không tiến
hành biện pháp quản lý đặc biệt nào cho các thuốc hạng A (chiếm tỷ trọng
ngân sách lớn nhất) điều này dẫn tới nguy cơ sử dụng thuốc bất hợp lý [29].
Phân tích ABC/VEN cũng được sử dụng để đánh giá hiệu quả của các
giải pháp can thiệp để nâng cao chất lượng công tác quản lý, sử dụng thuốc
trong bệnh viện. Năm 2005, HĐT&ĐT bệnh viện đại học Aga Khan (Nairobi,
Kenya) đã tiến hành phân tích ABC 793 tên thuốc và nhận thấy meropenem,
một kháng sinh carbapenem phổ rộng, đắt tiền dẫn đầu danh sách tính theo
giá trị tiêu thụ. Một nghiên cứu bổ sung được tiến hành để đánh giá việc sử
dụng meropenem, kết quả cho thấy chỉ có 40/100 bệnh nhân được sử dụng
thuốc hợp lý. HĐT&ĐT đã quyết định can thiệp bằng cách yêu cầu kiểm
duyệt sử dụng Meropenem và 06 kháng sinh khác. Một phân tích ABC khác
được lặp lại năm 2006, kết quả cho thấy tiền thuốc chi cho Meropenem đã
giảm 62% so với năm 2005 [25]. Tại Kazan (Nga), một phân tích ABC/VEN
được tiến hành tại một bệnh viện 1000 giường với dữ liệu là chi phí tiền thuốc
sử dụng được lấy trong vòng 04 năm từ 2011-2014, kết quả cho thấy DMT
9



được sử dụng năm 2011 có sự mất cân đối khi tỷ trọng các thuốc nhóm V
thấp, nhóm N cao. Bệnh viện đã tiến hành các biện pháp can thiệp và tiến
hành phân tích lại ABC/VEN hàng năm. Kết quả: chi phí tiền thuốc năm 2014
giảm so với năm 2013 và gần 40% ngân sách tiền thuốc năm 2014 là dùng
cho thuốc V, cao nhất trong 4 năm nghiên cứu [35].
1.1.5.2. Tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã sử dụng các phương
pháp phân tích nhóm điều trị, phân tích ABC/VEN và ma trận ABC-VEN để
phân tích DMT được sử dụng, kết quả chỉ ra nhiều điểm hợp lý, chưa hợp lý
trong cơ cấu DMT từ đó tiến hành các can thiệp để cải thiện chất lượng DMT
bệnh viện.
Hiện nay ở nhiều bệnh viện có sự mất cân đối rất lớn và có sự lạm dụng
kháng sinh và các nhóm thuốc hỗ trợ điều trị, điều trị triệu chứng như vitamin
và khoáng chất…Theo kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Nông nghiệp năm
2013, nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn – ký sinh trùng được sử dụng nhiều
nhất, chiếm 34,2% về giá trị; nhóm vitamin và khoáng chất chiếm tỷ trọng
tương đối cao với 7,5% giá trị [12]. Tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108
(Bệnh viện 108), nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn – ký sinh trùng cũng được
sử dụng nhiều nhất chiếm 26,9% giá trị, nhóm vitamin và khoáng chất chiếm
4,0% giá trị [14]. Nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương chỉ ra tại các bệnh viện
trung ương, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm
25,7% giá trị, nhóm vitamin và khoáng chất chiếm 2,7% giá trị [18].
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực và được Nhà nước hỗ trợ nhưng thuốc sản
xuất trong nước vẫn chiếm tỷ trọng thấp hơn so với thuốc nhập khẩu. Một
trong những nguyên nhân là Việt Nam chưa sản xuất được các thuốc chuyên
khoa như: thuốc điều trị ung thư, dịch truyền đạm, thuốc tim mạch, thuốc
kháng sinh thế hệ mới. Theo số liệu năm 2013, tiền thuốc nhập khẩu chiếm
58,7% tổng giá trị tiền thuốc tại Việt Nam [10]. Nhiều kết quả nghiên cứu

10


cũng chỉ ra sự mất cân đối nghiêng về thuốc nhập khẩu trong DMT sử dụng
tại các bệnh viện. Kết quả phân tích cơ cấu DMT theo nguồn gốc tại các bệnh
viện được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 1.2. Tỷ trọng (%) tiền thuốc nhập khẩu và sản xuất trong nước
Bệnh viện

Bệnh viện

Bệnh

BV Nông

Bệnh viện A

Chợ Rẫy

Hữu Nghị

viện 108

nghiệp

Thái Nguyên

[18]

[16]


[14]

[12]

[17]

Nhập khẩu

87,8

79,65

83,8

55,2

71,9

Sản xuất trong nước

12,1

20,35

16,2

44,8

28,1


Tổng

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

Nguồn gốc

Một vấn đề khác cũng thường được quan tâm là cơ cấu thuốc biệt dược
gốc và thuốc generic. Thuốc biệt dược gốc tuy có sinh khả dụng cao và có
nhiều bằng chứng chứng minh hiệu quả nhưng thường đắt tiền hơn thuốc
generic. Việc sử dụng nhiều biệt dược gốc sẽ làm chi phí tiền thuốc tăng cao.
Các kết quả nghiên cứu tại một số bệnh viện tại Việt Nam chỉ ra thuốc biệt
dược gốc chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu DMT được sử dụng. Kết quả
phân tích DMT tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2014 cho thấy bệnh
viện sử dụng 48 thuốc biệt dược gốc (tương đương 15,64% số khoản mục)
[15].
Để đánh giá sự đa dạng và tính sẵn có của DMT bệnh viện, một số
nghiên cứu đã phân tích tỷ lệ số khoản mục/số hoạt chất. Một hoạt chất có
nhiều khoản mục sẽ giúp bệnh viện chủ động hơn trong khâu cung ứng nhưng
đồng thời cũng gây khó khăn cho việc quản lý DMT và làm tăng nguy cơ
nhầm lẫn khi kê đơn thuốc. Kết quả tại bệnh viện 108 cho thấy trung bình mỗi
hoạt chất có 2,0 khoản mục thuốc, trong đó nhóm thuốc kháng sinh có tỷ lệ

cao nhất là 2,9. Điều đó thể hiện tương ứng với mỗi hoạt chất bệnh viện lựa
chọn nhiều loại thuốc khác nhau để cùng sử dụng đồng thời [14].

11


Các bệnh viện cũng thường áp dụng phân tích ABC/VEN để xác định
danh mục các thuốc cần ưu tiên kiểm soát hoặc đánh giá hiệu quả của các giải
pháp can thiệp để nâng cao chất lượng công tác quản lý, sử dụng thuốc trong
bệnh viện. Phân tích ABC được sử dụng rộng rãi, phân tích VEN ít được sử
dụng hơn do mất nhiều thời gian, khó thực hiện hơn ABC trong việc xếp loại
các thuốc vào nhóm V, E, N vì hiện tại ở Việt Nam mới chỉ đưa ra định nghĩa
thế nào là thuốc V, E, N chứ chưa có tiêu chí để xếp loại chính xác, hơn nữa
lại cần sự nhất trí của tất cả thành viên trong HĐT&ĐT. Vũ Thị Thu Hương
(2012) đã sử dụng phân tích ABC để chỉ ra các nhóm thuốc đắt tiền trong
bệnh viện, kết quả cho thấy các bệnh viện đã sử dụng 70% tổng kinh phí để
mua sắm 11,2% - 13,1% số khoản mục thuốc [18]. Trong khi đó, tại bệnh
viện Nội tiết Trung Ương [11] các thuốc hạng A chiếm khoảng 15% tổng số
các mặt hàng và khoảng 75% giá trị tiền thuốc sử dụng. Tại bệnh viện Nhân
dân 115, tác giả Huỳnh Hiền Trung đã sử dụng phân tích ABC/VEN để đánh
giá sự cải thiện trong can thiệp cải thiện chất lượng DMT. Kết quả sau can
thiệp là số lượng khoản mục nhóm thuốc đắt tiền hoặc tối cần đã giảm từ
14,8% trước can thiệp xuống còn 10% sau can thiệp. Nhóm thuốc sử dụng
kinh phí tương đối lớn và cần thiết cho điều trị đã giảm từ tỷ lệ 57,3% trước
can thiệp xuống 45,5%. Đặc biệt 30,9% (tương ứng 167 hoạt chất) đã được
HĐT&ĐT loại khỏi DMT bệnh viện [19]. Tại bệnh viện 108, Nguyễn Trung
Hà cũng đã sử dụng phân tích ABC/VEN để đánh giá hiệu quả các giải pháp
can thiệp, kết quả phân tích sử dụng thuốc sau can thiệp cho thấy: thuốc bổ
trợ, vitamin đã được kiểm soát rõ rệt với tỷ lệ chi phí từ 19,1% xuống còn
7,2% năm 2012. Đặc biệt, giữa các nhóm đã có sự chuyển đổi lẫn nhau

theo hướng các thuốc sử dụng kinh phí cao, nhóm không thiết yếu (NA,
NB, NC) chuyển dịch sang thành các thuốc có sử dụng kinh phí trung bình
nhưng thiết yếu (VB, EB) [14].

12


1.2.

TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH LỰA CHỌN THUỐC

1.2.1. Khái niệm Quy trình
Theo định nghĩa của Hiệp hội dược sỹ Hoàng gia Anh, quy trình thao
tác chuẩn (SOP) được hiểu đơn giản là 1 hướng dẫn thực hiện công việc
được viết ra một cách cụ thể cái gì nên làm, khi nào, ở đâu và do ai thực hiện
[32].
Các quy trình có vai trò quan trọng trong thực hành bệnh viện, giúp:
- Đảm bảo sự đồng nhất chất lượng công việc.
- Giúp tiết kiệm thời gian để tiến hành các công việc khác.
- Đảm bảo sự phân công công việc rõ ràng, tránh chồng chéo.
- Là công cụ hữu ích để hướng dẫn, đào tạo nhân viên.
- Hỗ trợ hoạt động kiểm toán, đánh giá chất lượng.
1.2.2. Vai trò của quy trình trong hoạt động dƣợc bệnh viện
Trong hoạt động dược bệnh viện, những quy trình được viết, thực hiện,
phổ biến và được đánh giá đầy đủ sẽ cung cấp một môi trường (liên quan đến
hoạt động dược) an toàn và hiệu quả hơn. Dược sỹ, bác sỹ và các nhân viên y
tế khác cần phải cam kết tham gia vào các quy trình để đảm bảo nó được thực
hiện một cách đầy đủ. Các quy trình cũng cần được HĐT&ĐT hoặc các cơ
quan quản lý trong bệnh viện cập nhật liên tục [31].
1.2.3. Quy trình lựa chọn thuốc vào danh mục bệnh viện

Theo Tổ chức y tế thế giới, đối với việc lựa chọn thuốc vào DMT,
HĐT&ĐT cần thống nhất một cách rõ ràng tất cả các tiêu chí lựa chọn thuốc
an toàn dựa trên tiêu chí sẵn có của WHO để đảm bảo được quy trình lựa
chọn là khách quan và có cơ sở nhằm tạo dựng giá trị của DMT cũng như sự
tin tưởng của các bác sỹ kê đơn khi sử dụng DMT đó. Các tiêu chí chọn
thuốc cũng như toàn bộ thủ tục đề xuất đưa thuốc vào DMT phải được công
khai [27].

13


Trong Hướng dẫn hoạt động của HĐT&ĐT và quản lý danh mục
thuốc, Hiệp hội dược sỹ bệnh viện Mỹ (ASHP) cũng nhấn mạnh tầm quan
trọng và khuyến cáo các bệnh viện xây dựng và triển khai các quy trình quản
lý DMT bệnh viện, việc này giúp DMT bệnh viện được quản lý tốt hơn; phù
hợp với nhu cầu điều trị của người bệnh, khung chính sách và đảm bảo tuân
thủ các quy định của JCI [21].
1.2.4. Các phƣơng pháp phân tích quy trình
Để phân tích, đánh giá 1 quy trình/1 chương trình trong y tế, hiện nay
thường sử dụng các phương pháp sau [22], [28]:
Bảng 1.3. Các phương pháp phân tích quy trình
TT

1

2

3

4


Tên phƣơng pháp

Mô tả

Đánh giá hình thành
(formative evaluation)
Đánh giá tiến trình
(process evaluation)
Đánh

giá

đầu

Đảm bảo một quy trình là
khả thi và phù hợp trước
khi nó được tiến hành

mới.

quy trình có đúng các bước trong quá trình triển

ra Đánh giá kết quả đầu ra dài
hạn, các kết quả gián tiếp.

Đánh giá ảnh hưởng Đánh giá các kết quả đầu ra
ngắn hạn, kết quả trực tiếp.

(impact evaluation)


Đánh giá 1 quy trình

Đánh giá việc thực hiện các Đánh giá quy trình
như dự kiến hay không.

(outcome evaluation)

Áp dụng

khai.
Đánh giá mức độ phù
hợp của kết quả so
với mục tiêu đề ra
Đánh giá trong quá
trình tiến hành hoặc
sau khi kết thúc

Xác định, đánh giá, so sánh Đánh giá khi quy
5

Đánh

giá

kinh

tế chi phí đầu vào (cost) với trình bắt đầu thực

(economic evaluation)


lợi ích đầu ra (benefit) sau hiện hoặc trong quá
khi hoàn thành

14

trình tiến hành


Như vậy có nhiều phương pháp phân tích, đánh giá quy trình. Việc
chọn 1 hay nhiều phương pháp để phân tích quy trình tùy thuộc vào cách
tiếp cận, mục tiêu, thời gian và các nguồn lực khác của nghiên cứu.
1.2.5. Thực trạng triển khai và đánh giá quy trình lựa chọn thuốc
1.2.5.1. Trên thế giới
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) để việc sử dụng thuốc hợp lý, hiệu
quả, các bệnh viện cần sử dụng hệ thống danh mục thuốc. Hệ thống danh mục
thuốc này nên được xây dựng, quản lý và cập nhật bởi HĐT&ĐT thông qua
các quy trình, hướng dẫn [27]. Tuy nhiên ở một số nước, đặc biệt là các nước
đang phát triển, việc lựa chọn thuốc chưa có một quy trình rõ ràng hoặc các
quyết định phê duyệt thuốc chưa được đưa ra dựa trên y học bằng chứng.
Tại Mỹ, hoạt động của HĐT&ĐT cũng như các quy trình quản lý DMT
bệnh viện được triển khai rộng rãi. Một khảo sát năm 2011 cho thấy, hầu hết
các quy định đều được ban hành dưới dạng văn bản: 94% bệnh viện quy định
bổ sung thuốc, 88% bệnh viện quy định đánh giá DMT, 92% bệnh viện quy
định sử dụng thuốc ngoài danh mục [20].
Tại Chile (một nước thuộc nhóm các nước có thu nhập trung bình cao),
năm 2012 một khảo sát quốc gia được tiến hành ở các bệnh viện công, kết quả
cho thấy: các bệnh viện được khảo sát đều đã xây dựng DMT bệnh viện. Quy
trình bổ sung thuốc mới thường được tiến hành như sau: khi bác sỹ có nhu
cầu mua thuốc mới sẽ điền thông tin vào phiếu yêu cầu mua thuốc mới với

các bằng chứng y học (evidence based medicine) cho việc đề nghị bổ sung,
xin chữ ký của Trưởng khoa, chuyển cho thư ký HĐT&ĐT (thường là Trưởng
khoa Dược) thẩm định. Việc phê duyệt sau đó được tiến hành bởi HĐT&ĐT,
các tiêu chí được xây dựng dựa trên tài liệu của WHO; tuy nhiên trong nhiều
trường hợp các quyết định đưa ra chưa dựa theo y học bằng chứng, do đó cần
cải thiện kỹ năng của các thành viên HĐT&ĐT để có thể đưa ra các quyết
định phù hợp hơn. Việc này có thể được cải thiện bằng cách xây dựng Hướng
15


dẫn trung tâm về việc lựa chọn các loại thuốc mới để giúp HĐT&ĐT ra các
quyết định lựa chọn thuốc, xây dựng các chính sách và các quy trình sử dụng
thuốc dựa trên các bằng chứng tốt nhất sẵn có [23].
Tại Thái Lan, một nghiên cứu được tiến hành về vai trò của khoa Dược
và HĐT&ĐT cho thấy: việc lựa chọn thuốc được quyết định bởi HĐT&ĐT,
tuy nhiên trong nhiều trường hợp việc lựa chọn thuốc vào DMT bệnh viện
được quyết định bởi các tiêu chí về giá hoặc do quan điểm cá nhân mà thiếu
các bằng chứng y học. Các quyết định hợp lý đôi khi bị thỏa hiệp bởi các
chính sách hoặc tiêu chuẩn lựa chọn thuốc không rõ ràng. Do đó, có xung đột
lợi ích khi quyết định lựa chọn 1 thuốc vào DMT bệnh viện [34].
1.2.5.2. Tại Việt Nam
Khi nghiên cứu việc hoạt động của HĐT&ĐT tại một số bệnh viện
Trung ương, Tỉnh, Huyện năm 2009; Vũ Thị Thu Hương đã chỉ ra: để lựa
chọn thuốc phục vụ điều trị trong bệnh viện, hầu hết các bệnh viện đều chưa
đưa ra một quy trình cụ thể [18].
Để chuẩn hóa hoạt động của HĐT&ĐT nhằm nâng cao chất lượng công
tác khám chữa bệnh, năm 2013, Bộ Y tế ban hành Thông tư 21/2013 quy định
Hoạt động của HĐT&ĐT trong đó hướng dẫn nguyên tắc lựa chọn và quy
trình xây dựng DMT bệnh viện. Tuy nhiên theo Báo cáo chung tổng quan
ngành y tế Việt Nam năm 2015: cơ chế kiểm soát và điều phối trong quá trình

lựa chọn để đưa thuốc vào DMT và giám sát việc sử dụng thuốc còn yếu [9].
1.3.

GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN VINMEC VÀ TIÊU CHUẨN JCI

1.3.1. Vài nét về bệnh viện Vinmec
1.3.1.1. Về bệnh viện Vinmec
Bệnh viện Vinmec Times City là bệnh viện đầu tiên trong Hệ thống Y
tế Vinmec, bệnh viện đi vào hoạt động tháng 01/2012 có quy mô 500 giường
bệnh và hơn 100 phòng khám. Với sứ mệnh mang lại sự lựa chọn hoàn hảo về
chăm sóc sức khỏe cho người Việt Nam, bệnh viện được xây dựng theo mô
16


hình bệnh viện khách sạn với 32 chuyên khoa cùng 03 trung tâm hỗ trợ
chuyên ngành và công nghệ cao; các chuyên khoa mũi nhọn của bệnh viện là:
sản, nhi, ung bướu, tim mạch, IVF, y học tái tạo... Năm 2016 bệnh viện đón
tiếp hơn 200 ngàn lượt bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú, hơn 17.000
bệnh nhân điều trị nội trú; thực hiện hàng hơn 4000 ca phẫu thuật – thủ thuật
lớn nhỏ. Số ngày nằm điều trị trung bình tại bệnh viện là 3,7 [36].
Năm 2015, bệnh viện Vinmec là bệnh viện đa khoa đầu tiên ở Việt Nam
đạt chứng chỉ JCI. Bệnh viện cũng có 3 năm liền đạt điểm cao nhất cả nước
trong các đợt kiểm tra bệnh viện cuối năm do Bộ Y tế tiến hành [36].
Cùng với bệnh viện Vinmec Times City, Hệ thống Y tế Vinmec đã và
đang được xây dựng ở Thành phố Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ
Long, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ…Mục tiêu đến năm 2020 sẽ xây dựng 8
bệnh viện, 1 trường đại học y và nhiều viện nghiên cứu [36].
1.3.1.2. Khoa Dược
a) Sơ đồ tổ chức khoa Dược bệnh viện Vinmec
TRƯỞNG KHOA DƯỢC


PHÓ TRƯỞNG KHOA DƯỢC

DSPT Tổ Nghiệp vụ Dược

DSPT Tổ Cấp phát

DSPT Nhà thuốc

DSPT Tổ Pha chế

DSPT Tổ Dược lâm sàng

Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa Dược bệnh viện Vinmec
b) Chức năng, nhiệm vụ
- Cung ứng thuốc – hóa chất cho nhu cầu của bệnh viện (bao gồm cả
việc pha chế, ra lẻ thuốc vô khuẩn và thuốc hóa chất không yêu cầu vô khuẩn
phục vụ nhu cầu bệnh viện).
17


×