Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

https: drive.google.com open?id=0BwtFEPXEvuFjcTJ3c25MclprOEU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.7 KB, 9 trang )

TRƯỜNG THPT TÂN LANG
TỔ NGỮ VĂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

CHỦ ĐỀ: CA DAO VIỆT NAM
NGỮ VĂN 10
Chuẩn kiến thức kĩ năng
- Hiểu được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các ca dao trữ tình và ca dao
châm biếm hài hước: đời sống tình cảm đa dạng, phong phú của nhân dân lao động;
cách thể hiện vùa hài hước, châm biếm vừa tinh tế, sâu sắc.
- Hiểu tính chất trữ tình và khả năng biểu đạt của thể thơ lục bát trong ca dao
- Biết cách đọc - hiểu ca dao theo đặc trưng thể loại.
- Vận dụng hiểu biết về ca dao Việt Nam vào đọc hiểu những văn bản tương tự ngoài
chương trình SGK.
- Từ đó, học sinh có thể hình thành các năng lực sau:
+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
+ Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
+ Năng lực đọc - hiểu ca dao Việt Nam theo đặc điểm thể loại.
+ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
+ Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
Bảng mô tả các mức độ đánh giá chủ đề: “Ca dao Việt Nam ” theo định hướng năng
lực
Nhận biết

Thông hiểu

- Nêu thông tin về - Hiểu nội dung
văn bản: thể loại, phản ánh, tình cảm,
đặc điểm


cảm xúc, ý nghĩa
của các hình ảnh
- Nhận ra đề tài, - Hiểu cội nguồn
cảm hứng, thể thơ. cảm hứng.
- Hiểu các đặc
trưng cơ bản của
thể thơ.
- Nhận diện chủ - Hiểu tâm trạng

Vận dụng
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
- Vận dụng hiểu - Vận dụng đặc điểm
biết về thể loại, đặc của thể loại văn bản
điểm của văn bản vào hoạt động tiếp cận
để lí giải nội dung, và đọc hiểu văn bản.
nghệ thuật của bài
ca dao.
- Vận dụng hiểu - Từ đề tài, cảm hứng,
biết về đề tài, cảm thể thơ … tự xác định
hứng thể thơ vào được con đường phân
phân tích lí giải nội tích một văn bản mới
dung, nghệ thuật.
cùng thể tài (thể loại,
đề tài)
- Đánh giá tâm - Bình luận, đánh giá
1


thể trữ tình, đối

tượng trữ tình, thế
giới hình tượng
(thiên nhiên, cảnh
vật, không gian,
thời gian...) trong
bài ca dao.

- Phát hiện các chi
tiết, biện pháp
nghệ thuật đặc sắc
(mô típ, từ ngữ,
biện pháp tu từ,
hình ảnh,…)

của nhân vật trữ
tình trong bài ca.
- Giải thích ý nghĩa
của thế giới hình
tượng đối với việc
thể hiện tình cảm,
cảm xúc của nhân
vật trữ tình.
- Giải thích được
tâm trạng của nhân
vật trữ tình trong
bài ca dao.

trạng, tình cảm của
nhân vật trữ tình.
- Khái quát hoá đời

sống tâm hồn và
nhân cách của nhân
dân ta.

được những ý kiến
nhận định về các bài
ca dao đã học.
- Liên hệ được những
giá trị sống hiện tại
của bản thân và những
người xung quanh.
- Tự nhận diện, phân
tích và đánh giá thế
giới hình tượng, tâm
trạng của nhân vật trữ
tình trong những bài
ca dao khác tương tự
cùng đề tài, thể loại
- Lí giải ý nghĩa, - Đánh giá giá trị - Khái quát đóng góp
tác dụng của các nghệ thuật của tác của văn bản đối với
chi tiết, biện pháp phẩm.
kho tàng văn học dân
nghệ thuật.
gian Việt Nam.
- Đọc diễn cảm bài
ca dao (thể hiện
được tình cảm,
cảm xúc của nhân
vật trữ tình trong
văn bản)


Câu hỏi:
1. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan:
- Câu nhiều lựa chọn.
2. Câu hỏi mở:
- Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn gọn.
- Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài.

2

- Đọc sáng tạo các tác
phẩm, bộc lộ những
cảm xúc trải nghiệm
riêng của bản thân.
- Viết bài bình giảng
về văn bản.
- Sưu tầm những bài
ca dao cùng thể loại
và đề tài trong kho
tàng văn học dân gian
Việt Nam.

Bài tập:
Bài tập nghị luận văn học (bài viết):
- Bài cảm nhận, phân tích bài ca dao.
- Bài so sánh các bài bài ca dao (hoặc so
sánh tâm trạng của các nhân vật trữ tình).
- Bài bình luận các ý kiến, nhận định về bài
ca dao
Bài tập thuyết minh, thuyết trình, hùng

biện:
- Thuyết minh về bài ca dao.


- Thuyết trình về nội dung và nghệ thuật
của bài ca.
- Hùng biện về một chủ đề đặt ra trong bài
ca.
CÂU HỎI/BÀI TẬP MINH HỌA:
Bài: Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa ( Bài 1, 4, 6)
Nhận biết
- Ca dao là gì ?
- Ca dao được chia
làm mấy loại, nêu
đặc điểm của từng
loại ?
- Trình bày các đặc
điểm nghệ thuật của
của ca dao
- Bài ca dao số 1 là
lời của ai.
- Liệt kê các biện
pháp nghệ thuật
được sử dụng trong
bài ca dao số 1.
- Bài ca dao số 1 đã
sử dụng mô típ nghệ
thuật nào ?
- Thể thơ nào được
sử dụng trong bài ca

dao số 4 ?
- Các biện pháp
nghệ thuật nào
được sử dụng trong
bài ca dao số 4
- Bài ca dao số 6 đã
sử dụng biện pháp
nghệ thuật tu từ
nào ?

Thông hiểu
- Giải thích ý nghĩa
của các hình ảnh
tấm lụa đào phất
phơ giữa chợ (bài
1).
- Chỉ ra hiệu quả và
tác dụng của biện
pháp tu từ nghệ
thuật được sử dụng
trong bài ca dao số
1.
- Giải thích ý nghĩa
của sự chuyển đổi
đột ngột trong hình
thức thơ ở hai câu
cuối của bài ca dao
số 4 .
- Ý nghĩa của các
hình ảnh khăn, đèn,

mắt (bài 4).
- Hình ảnh muối,
gừng trong bài 6
được sử dụng với
nghĩa ẩn dụ, tượng
trưng như thế nào ?
- Em hiểu cách nói
Ba vạn sáu ngàn
ngày mới xa ( bài 6)
như thế nào ?

Vận dụng
Thấp
- Hình ảnh tấm lụa
đào và ý thức của
người phụ nữ về
bản thân.
- Viết một đoạn văn
ngắn để khái quát
nội dung cơ bản của
bài ca dao số 1.
- Từ bài ca dao số 1
hãy tìm các bài ca
dao có mô típ mở
đầu bằng cụm từ
thân em.
- Có ý kiến cho rằng
bài ca dao số 4 là
bài ca người Việt
viết về tình yêu và

nỗi nhớ?
- Cảm nhận tâm
trạng của cô gái
trong bài ca dao số
4 qua sự vận động
trái chiều nhau của
chiếc khăn.
- Phân tích ý nghĩa
tượng trưng và quan
niệm của người Việt
trong bài ca dao số
6

Cao
- Người phụ nữ xưa với
tình yêu và hôn nhân
qua một số bài ca dao.
- Giới thiệu một chùm
ca dao than thân.
- Một nét nghệ thuật đặc
sắc của nhóm bài ca dao
than thân.
- Giá trị nội dung tư
tưởng của những bài ca
dao than thân.
- Tại sao chủ thể trữ
tình trong các bài ca dao
than thân phần lớn là
người phụ nữ ? Chứng
minh, lí giải và bình

luận.

3


Bài : Ca dao hài hước (Bài 1, 2)
Nhận biết
- Bài ca dao 1, 2 đều
thuộc ca dao hài
hước. Hãy cho biết
bài nào là tiếng cười
giải trí, tự trào? bài
nào là tiếng cười phê
phán, giải trí?
- Hai bài ca dao được
viết theo những hình
thức nào?
- Nêu mục đích của
từng bài ca dao?
- Liệt kê những lễ vật
dẫn cưới của chàng
trai ?
- Lễ vật thách cưới
của cô gái có gì đặc
biệt?
- Lễ vật dùng để dẫn
cưới và thách cưới
như thế nào? có thể
thực
hiện

được
không?
- Những biện pháp
nghệ thuật nào được
sử dụng để tạo ra
tiếng cười trong 2 bài
ca dao?
- Đối tượng của tiếng
cười trong bài ca dao
số 2?
- Tiếng cười đó nhằm
mục đích gì?
- Thái độ của tác giả
dân gian đối với loại
người đó như thế
nào?

4

Thông hiểu
- Cảm nhận của em
về tiếng cười của
người lao động
trong cảnh nghèo ở
bài số 1?
- Ý nghĩa của tiếng
cười trong bài ca
dao số 1?
- Phân tích tác
dụng của những

biện pháp nghệ
thuật trong bài ca
dao số1?
- Trong lời thách
cưới của cô gái có
cụm từ" nhà khoai
lang", theo em cụm
từ này có gì đặc
biệt?
- Bài ca dao số 2,
nhân dân muốn
phê phán điều gì ở
kẻ làm trai?
- Gía trị phê phán
của bài ca dao số
2?
- Ý nghĩa của
tiếng cười trong
bài ca dao số 2?

Vận dụng
Thấp
- Từ chuyện dẫn cưới
và thách cưới ở bài ca
dao số 1 em hiểu thêm
điều gì về đời sống tâm
hồn và bản lĩnh người
lao động Việt Nam ?
- Chỉ ra sự khác biệt
giữa tiếng cười ở các

bài ca dao số 1 và số 2.
- Căn cứ vào những
yếu tố nào mà ta nhận
ra giọng điệu hài hước,
dí dỏm của bài ca dao
số 1?
- Trong ca dao hài
hước nói chung, tác giả
dân gian thường sử
dụng những biện pháp
nghệ thuât nào?
- Cảm nhận của anh
(chị) về tích cách, tâm
hồn nhân dân qua bài
ca dao số 1 và các bài
ca dao khác có cùng
chủ đề?
- Bài học rút ra từ bài
ca dao số 2?
- Em có thể đọc thêm
một vài bài ca dao có
cùng chủ đề phê phán
trên?

Cao
- Từ bài ca dao hài
hước số 2, hãy phát
biểu quan niệm của
anh (chị) về mẫu
chàng trai lí tưởng

của thời đại mình?
- Ý nghĩa, giá trị
của những bài ca
dao hài hước trong
cuộc sống hôm
nay?
- Sức sống mạnh
mẽ của tâm hồn
Việt qua một số câu
ca dao hài hước?
- Từ các bài ca dao
hài hước đã học em
hãy sáng tác một
bài ca dao mới theo
chủ đề trên?


ĐỀ KIỂM TRA MINH HỌA:
Ma trận đề
Chủ đề
Mức độ
I. Đọc –
hiểu
( Ca dao hài
hước)

Số câu
Số điểm:
Tỷ lệ:
II.

Làm
văn
Nghị luận
văn học

Số câu:
Số điểm:

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Thấp
- Nhận biết - Hiểu ý nghĩa - Vận dụng
được hình chi tiết và nội kĩ năng làm
thức
trình dung
trong văn và sự
bày của bài bài ca
hiểu biết về
ca dao
nội dung và
- Các biện
nghệ thuật
pháp nghệ
vào
việc
thuật của bài

đánh giá giá
ca dao.
trị của bài ca
2
2
1
1,0
1,0
1,0
10%
10%
10%

Tổng
Cao

5
3,0
30%
- Vận dụng
hiểu biết về
các bài ca dao
than thân đã
học để khái
quát về hình
ảnh người phụ
nữ .
- So sánh với
các bài ca dao
khác

ngoài
chương trình
cùng chủ đề
phản ánh. ?
- Bài học rút
ra sau khi cảm
nhận về thân
phận
người
phụ nữ trong
ca dao than
thân
1
1
7,0
7,0
5


Tỷ lệ:
Tổng:
Số câu:
Số điểm:
Tỷ lệ:

2
1,0
10%

2

1,0
10%

1
1,0
10%

70%

70%

1
7,0
70%

6
10,0
100%

Đề kiểm tra
Thời gian làm bài: 90 phút
Phần I: Đọc - hiểu (3 điểm)
Đọc và trả lời những câu hỏi sau:
- Cưới nàng anh toan dẫn voi
Anh sợ quốc cấm, nên voi không bàn.
Dẫn trâu sợ họ máu hàn,
Dẫn bò, sợ họ nhà nàng co gân.
Miễn là có thú bốn chân.
Dẫn con chuột béo, mời dân, mời làng
- Chàng dẫn thế, em lấy làm sang,

Nỡ nào em lại phá ngang như là…
Người ta thách lợn, thách gà,
Nhà em thách cưới một nhà khoai lang:
Củ to thì để mời làng
Còn như củ nhỏ, họ hàng ăn chơi.
Bao nhiêu củ mẻ chàng ơi !
Để cho con trẻ ăn chơi giữ nhà;
Bao nhiêu củ rím, củ hà,
Để cho con lợn, con gà nó ăn….
1. Bài ca dao trên được kết cấu theo kiểu nào ?
A. Kết cấu theo lối hỏi - đáp
B. Sử dụng thể thơ lục bát
C. Mượn hình thức giao duyên
D. Kết cấu theo lối nói giảm
Câu 2: Trong các lí do sau, lí do chính nào khiến chàng trai chọn “con chuột béo” để làm
đồ dẫn cưới ?
A. Vì chuột cũng là con thú bốn chân.
B. Vì nếu dẫn voi, trâu, bò thì đều có lí do riêng.
C. Vì gia cảnh anh nghèo
D. Đây là cách nói hài hước, tạo nên tiếng cười làm vơi nhẹ nỗi vất vả của người lao
động trước tệ nạn thách cưới trong xã hội cũ.
Câu 3: Những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong bài ca dao trên ?
A. Nghệ thuật phóng đại kết hợp thủ pháp đối lập.
6


B. Hư cấu, khắc họa nhân vật bằng những nét điển hình với những chi tiết có giá trị khái
quát cao.
C. Dùng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc.
D. Cả A, B, C.

Câu 4: Ý nghĩa của lời thách cưới ?
A. Lời thách cưới vô tư, thanh thản mà lạc quan, yêu đời.
B. Lời thách cưới chứa đựng triết lí nhân sinh của người lao động: đặt tình nghĩa
cao hơn của cải.
C. Lời thách cưới giản dị, gần gũi.
D. Lời thách cưới hài hước.
Câu 5: Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 dòng) bình về tinh thần lạc quan của người
bình dân trong bài ca dao trên ?
Phần II: Tự Luận (7 điểm)
Cảm nhận về người phụ nữ xưa qua một số bài ca dao than thân.

Hướng dẫn chấm
Phần I: Đọc - hiểu
Câu 1 (0,5 điểm): Phương án A
Câu 2 (0,5 điểm): Phương án D
Câu 3 (0,5 điểm): Phương án D
Câu 4 (0,5 điểm): Phương án B
Câu 5 (1,0 điểm): Mượn hình thức dẫn cưới và thách cưới bài ca dao đã mang đến một
tiếng cười tiêu biểu của người bình dân trong xã hội cũ. Trước cuộc sống còn nhiều lo
toan, vất vả và đầy rẫy những khó khăn, con người không hề bi quan, chán nản mà trái
lại, họ đã vượt lên bằng triết lí lạc quan, vui vẻ. Đó là những tiếng cười động viên, chia
sẻ, tiếng cười mua vui giải trí rất cần trong cuộc sống và cũng rất phù hợp với đặc tính
hài hước, ưa trào lộng của nhân dân ta.
Phần II: Tự luận
1.Yêu cầu về kỹ năng:
- Thí sinh biết cách làm bài nghị luận văn học .
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Khuyến khích những bài viết sáng tạo.
2. Yêu cầu về kiến thức:

Trên cơ sở hiểu biết về thể loại ca dao, ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa, thí sinh
có thể cảm nhận về thân phận của người phụ nữ trong xã hội xưa:
- Giới thiệu về ca dao: khái niệm, đặc điểm,
- Ca dao than thân: thường tập trung phản ánh thân phận người phụ nữ
- Hình tượng người phụ nữ trong ca dao than thân được thể hiện ở những phương diện:
+ Họ là những người bị coi thường trong chế độ xã hội phụ quyền với tư tưởng"trọng
nam khinh nữ". Qua những bài ca dao than thân về thân phận những người phụ nữ trong xã
7


hội cũ, phần nào tôi hiểu được nỗi đau khổ mà họ phải chịu đựng.
Trong xã hội ấy, họ bị tước đi những quyền lợi cơ bản của con người. Họ bị biến thành nô lệ
cho những luật lệ, những ràng buộc nghiêm khắc của lễ giáo phong kiến và những quan
niệm cổ hủ lạc hậu. Họ không có quyền quyết định số phận mình mà hoàn toàn phụ thuộc
vào người khác bởi quy định "tam tòng" quá nghiêm khắc của Nho giáo "Tại gia tòng phụ,
xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử" (ở nhà theo bố mẹ, lấy chồng nghe lời chồng, chồng chết
phụ thuộc con). Điều giàng buộc ấy dẫn theo bao nhiêu bất hạnh của người phụ nữ, vì thế họ
cất lên tiếng hát thân thở về thân phận của mình:
Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào giếng ngọc, hạt ra ruộng cày.
Thân em như giếng giữa đàng
Người không rửa mặt, người phàm rửa chân.
+ Họ so sánh "Thân em…" với rất nhiều thứ, thể hiện nhiều bình diện khác nhau song vẫn có
một điểm chung là: khẳng định giá trị của bản thân và than về số phận phụ thuộc của mình.
Dù là "tấm lụa đào" quý giá hay"giếng giữa đàng" mát trong thì họ vẫn không biết tương lai
như thế nào. Những hình ảnh so sánh ấy làm nổi bật thân phận bơ vơ, bất trắc của họ.
+ Họ không thể tự quyết định số phận của mình. May mắn thì được chỗ yên lành hạnh phúc,
bất hạnh thì bị rơi vào chốn lao đao và dù trong hoàn cảnh nào họ cũng phải chấp nhận bởi

thân "các chậu chim lồng" :
Cá cắn câu biết đâu mà gỡ
Chim vào lồng biết thủa nào ra.
+ Vì phụ thuộc nên học phải lấy chồng khi còn ít tuổi, người phụ nữ là nạn nhân đau khổ
nhất của nạn tảo hôn:
Bướm vàng đậu đọt mù u
Lấy chồng càng sớm, lời ru càng buồn.
+Những cô gái bị ép gả khi còn tuổi niên thiếu đã dẫn đến những bi kịch số phận, đã có
những câu ca dao tự trào đầy cay đắng xót xa:
Lấy chồng từ thủa mười ba
Đến khi mười tám thiếp đà năm con
Vì nạn tảo hôn, vì những hủ tục lạc hậu ấy mà người con gái trong xã hội xưa không được
hưởng tuổi thanh xuân. Chưa kịp lớn, chưa kịp hiểu cuộc đời thì họ đã phải gắn cuộc đời
mình với con thơ, phải chịu cảnh làm dâu trăm chiều cay đắng. Bao nhiêu gánh nặng cuộc
đời đè nặng lên đôi vai gầy guộc của người phụ nữ.
Quá nhiều bất trắc đón đợi người phụ nữ trên con đường đời, vì thế họ luôn mang trong
mình những nỗi lo âu, khắc khoải. Số phận bấp bênh, hạnh phúc mong manh quá đỗi. Có
được người yêu thương chân thành đã khó, giữ được người ấy và được sống chung lại càng
khó hơn bởi họ đâu có quyền tự lựa chọn hạnh phúc cho mình. Quan niệm "cha mẹ đặt đâu
con ngồi đấy" đã tước đi của người con gái quyền được tự lựa chọn hạnh phúc cho mình.
Bao nhiêu bất trắc, âu lo về số phận được gửi trong những câu ca dao đầy tâm sự:

8


Thương anh không dám nói ra
Sợ mẹ bằng đất, sợ cha bằng trời
- Đánh giá chung: Thân phận yếu đuối của người phụ nữ trong xã hội xưa đã được thể hiện
trong rất nhiều câu ca dao ca dao như thế. Thân phận con cò, con vạc lầm lũi, gầy guộc, vất
vả kiếm sống, số phận lênh đênh đã trở thành một biểu tượng quen thuộc trong dân ca ca dao

để chỉ người phụ nữ. Điều đó cho ta thấy, trong xã hội cũ, khi con người chưa có sự bình
đẳng giới thì người phụ nữ phải chịu thiệt thòi như thế nào.
- Liên hệ: Ngày nay, xã hội đã tiến bộ, nam nữ đã bình quyền, người phụ nữ đã được sống
hạnh phúc hơn. Mặc dù không thể có sự bình đẳng tuyệt đối, nhưng người phụ nữ ngày nay
đã được xã hội quan tâm đúng mực. Họ đã được phát huy hết khả năng của mình, được chủ
động quyết định số phận của mình. Tuy đây đó còn nhiều bất công, người phụ nữ còn chịu
thiệt thòi, song so với người phụ nữ thời xưa thì xã hội đã tiến một bước rất dài. Chúng ta sẽ
loại bỏ dần những quan niệm lạc hậu, không phù hợp để người phụ nữ được quyền sống
hạnh phúc, để những lời ca dao than thân được thay thế bằng những khúc ca vui.
3. Cách cho điểm.
- Điểm 6-7: Viết về hình tượng người phụ nữ một cách thuyết phục, sâu sắc. Bố cục rõ
ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc và sáng tạo; có thể còn vài sai sót về
chính tả, dùng từ.
- Điểm 4-5: Cơ bản làm rõ được hình tượng người phụ nữ trong ca dao than thân. Bố cục
rõ ràng, lập luận tương đối chặt chẽ; còn mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm 2-3: Chưa làm rõ được hình tượng người phụ nữ trong ca dao than thân, phân tích
còn sơ sài; mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm 1: Chưa hiểu đề, sai lạc kiến thức, mắc nhiều về diễn đạt.
- Điểm 0: Không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề.

9



×