Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

X y d ng chi n l c marketing mix cho nh m y nh m ng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 67 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ
án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho
tất cả mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự
đóng góp của quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài
liệu xin quý khách gửi về

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Xây dựng chiến lược marketing mix cho nhà máy nhôm Đơng Anh

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về đổi mới cải cách nền kinh tế
trong những năm vừa qua nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về
nhiều mặt. Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI năm 1986 là cái mốc đánh dấu sự
thay đổi lớn của nền kinh tế Việt Nam từ một nền kinh tế lạc hậu kém phát triển chuyển
sang nền kinh tế thị trường năng động . Con đường đổi mới đó đã giúp Việt Nam giảm
nhanh được tình trạng nghèo đói, bước đầu xây dựng nền kinh tế cơng nghiệp hóa, đạt
được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi đôi với sự công bằng tương đối trong xã hội.
Đặc biệt hiện nay Việt Nam đã là thành viên của các khối ASEAN; APEC; khối mậu dịch
tự do AFTA; và năm 2008 là tổ chức thương mại thế giới WTO thì cơ hội và thách thức
đến với các doanh nghiệp Việt Nam là vô cùng rõ rệt. Cùng với việc xây dựng luật, các
thể chế thị trường ở Việt Nam cũng từng bước được hình thành. Chính phủ đã chủ trương
xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp, nhấn mạnh quan hệ hàng hóa tiền tệ, tập trung vào các
biện pháp quản lý kinh tế, thành lập hàng loạt các tổ chức tài chính, ngân hàng, hình thành
các thị trường cơ bản như thị trường tiền tệ, thị trường lao động, thị trường hàng hóa, thị
trường đất đai… Cải cách hành chính được thúc đẩy nhằm nâng cao tính cạnh tranh của
nền kinh tế, tạo môi trường thuận lợi và đầy đủ hơn cho hoạt động kinh doanh, phát huy
mọi nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế.
Với tư cách một cơng ty quốc doanh trong thời đại chuyển mình, C.Ty Cơ Khí Đơng Anh
(CKĐA) là một minh chứng sống động cho sự thành công của thời kỳ đổi mới. Vượt qua


những dấu ấn của một thời quan liêu bao cấp, thay đổi theo nhịp đập của thị trường, Hiện
nay, công ty đã trở thành nhà sản xuất hàng đầu cho một số mặt hàng công nghiệp.
Là một sinh viên chuyên ngành marketing cuối khố, tơi nhận thấy tại C.ty CKĐA có một
mơi trường tốt để tơi có thể trao dồi những lý thuyết đã được học trên giảng đường và áp
dụng chúng vào thực tế. Qua đó tơi sẽ có được những kinh nghiệm thực tế quý báu, cần
thiết và rất hữu ích sau khi ra trường.Thực tập tại C.ty CKĐA là một cơ hội cho tôi để
hiểu biết thêm về thực tế, thị trường và doanh nghiệp trong thời kỳ mới.
Với những kiến thức đã được học tại giảng đường và tại cơng ty TNHH MTV cơ khí
Đơng Anh cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo Vũ Trí Dũng, các cơ chú và các anh chị
trong phịng kinh tế công ty em đã chọn đề tài:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />“Xây dựng chiến lược marketing mix cho nhà máy nhôm Đông Anh giai đoạn 20082010”
Để nhằm hiểu rõ hơn về chun ngành mình đã học góp một phần kiến nghị của mình
cho cơng ty trong giai đoạn phát triển hiện nay.
Kết cấu của chuyên đề bao gồm:
Nội dung
Chương 1: Tổng quan thị trường các sản phẩm từ nhôm
Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing của nhà máy nhôm Đông Anh.
Chương 3: Kiến nghị các giải pháp marketing hỗn hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của nhà máy nhôm Đơng Anh.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />NỘI DUNG
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CÁC SẢN PHẨM TỪ NHƠM
1. CÁC YẾU TỐ CẦU
1.1 . Quy mơ

Hiện nay, qua điều tra, dung lượng thị trường và sức mua của thị trường đang là một tín
hiệu tốt cho sự phát triển ngành nhôm công nghiệp Việt Nam.
Qua bảng tổng hợp số liệu và qua sự phản ánh của các đại lý cho thấy sản phẩm nhôm
hiện đang được bán tốt trên thị trường.
Theo số liệu điều tra trên phạm vi 31 tỉnh thành phố (của 7 cụm thị trường), mức tiêu thụ
bình qn tháng ước tính là 1807 tấn. Nếu suy rộng ra các tỉnh còn lại với mức tiêu thụ
tươg đồng thì mức tiêu thụ bình quân một tháng của tồn bộ thị trường các tỉnh ước tính là
3600tấn/tháng, điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế cơng xuất sản xuất ước tính được
phân bổ cho các nhà máy nhôm hiện nay trên thị trường.
1.2 . Cơ cấu
Hiện tại thị trường Việt nam đang nhập khẩu khoảng 10% nhơm thành phẩm từ nước
ngồi về lắp đặt trong nước, còn lại được cung cấp từ các nhà máy sản xuất trong nước.
Tuy nhiên bên cạnh đó 80% là các sản phẩm kém chất lượng không đủ tiêu chuẩn độ dầy
theo quy định trong lĩnh vực xây dựng còn lại 20% các cơng trình là sử dụng các chủng
loại nhơm đủ tiêu chuẩn về chiều dầy.
Mức tiêu thụ bình quân hàng tháng tại thị trường Việt nam khoảng 4500 tấn đến 5000 tấn
sản phẩm nhôm/tháng.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />1.3 . Xu hướng vận động
Giai đoạn 2008 2010 là giai đoạn tăng trưởng và phát triển mạnh của thị trường xây dựng
và giao thông, đặc biệt là thị trường dự án các khu đô thị các chung cư cao tầng. Thị
trường nhơm có sự chuyển đổi từ hàng chất lượng thấp sang hàng chất lượng cao đặc biệt
là xu hướng chuyển đổi từ nhôm anode sang nhôm sơn tĩnh điện.
Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đang mở rộng diện tích mặt bằng. Chủ
trương của chính phủ phát triển các thành phố vệ tinh sẽ tạo ra động lực cho các ngành
xây dựng phát triển, nhiều khu đô thị mới sẽ được đầu tư xây dựng, tạo ra một thị trường
dự án đầy tiềm năng.
2. CÁC YẾU TỐ CUNG

Đối thủ cạnh tranh
Thị trường nhôm trong nước cạnh tranh rất quyết liệt giữa các doanh nghiệp sản xuất
nhôm trong nước với các doanh nghiệp sản xuất nhơm của Đài Loan, hiện tại có khoảng
17 20 nhà máy với quy mô khác nhau đang sản xuất và cung ứng các sản phẩm nhơm định
hình, dự kiến sức cung của thị trường sẽ tăng khoảng 10% đến 15% năm.
Nhiều nhà máy có quy mơ đầu tư và cơng suất thiết bị lớn hơn và một số có quy mô tương
đương với nhà máy nhôm Đông anh.
Hiện tại Việt nam có khoảng 17 nhà máy với cơng suất sản xuất đạt 5500 tấn/năm, cho
thấy khả năng cung ứng cho thị trường khoảng 93.500 tấn/ năm tương đương với 7790
tấn/tháng. Và hiện tại đang có xu hướng nhiều nhà máy mới sẽ được đầu tư xây dựng để
phục vụ nhu cầu thị trường đang tăng của thị trường Việt nam.
Năng lực cung cấp của nhiều nhà máy cũng được cải thiện thông qua việc đầu tư và mở
rộng vào các lĩnh vực mà nhà máy nhôm Đông anh đang coi là thị trường cung ứng trọng
điểm.
Trong thời gian vừa qua có hai nhà máy sản xuất khách thành như:
Nhà máy nhôm Đô Thành
Nhà máy Nhôm Honda
Nhiều nhà máy mở rộng lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực sản xuất các sản phẩm sơn tĩnh
điện và phủ film hoặc đang chuẩn bị đầu tư mới như:
Nhà máy nhôm Sông Hồng

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Nhà máy Nhôm Tungkuang
Nhà máy nhôm Thành Long
Công ty cổ phần Licogi 16 đầu tư dây chuyền sơn film
Nhiều dây chuyền sơn, film tư nhân được lắp đặt mới...đặc biệt là khu vực thị trường
miền nam sản phẩm film do các đơn vị đầu tư nhỏ có nhiều lợi thế cạnh tranh.
Căn cứ trên các số liệu thu thập được, qua đánh giá sơ bộ cho thấy:
Đối thủ Tungkuang hiện nay đang là đối thủ dẫn đầu trên thị trường với mức tiêu thụ ước

khoảng 557 tấn/tháng/31 tỉnh, với hai thương hiệu là Tungkuang và Tài việt, chiếm
khoảng 30% thị phần các tỉnh được điều tra.
Đối thủ xếp thứ hai với thị phần lớn là Tung shin với mức tiêu thụ khoảng 422
tấn/tháng/31 tỉnh, chiếm khoảng 23% thị phần các tỉnh được đìêu tra.
Xếp sau lần lượt là các đối thủ khác như:
YNG hua với sản lượng là 301 tấn/tháng/31 tỉnh, chiếm khoảng 16% thị phần các tỉnh
được đìêu tra.
Asean với sản lượng 241 tấn/tháng/31 tỉnh, chiếm khoảng 13% thị phần được điều tra.
Shalumi 183 tấn/tháng/31 tỉnh chiếm khoảng 10% thị phần các tỉnh được điều tra.
Các thương hiệu của các đối thủ khác trong nước có mức tiêu thụ nhỏ lẻ như Hal,
consevco, Vijalco, Coma,... với mức thị phần nhỏ.
Tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu mới được triển khai còn cục bộ trong phạm vi 31 tỉnh
nên số liệu điều tra làm căn cứ để đánh giá có độ chính xác là chưa cao nếu nhân rộng ra
tồn quốc.
Việc đánh giá chính xác mức độ tiêu thụ và thị trường của từng đối thủ sẽ được tổng kết
vào giai đoạn II, khi tất cả các đoạn thị trường được triển khai nghiên cứu.
Mức tiêu thụ của các đối thủ cạnh tranh chủ yếu:
Tungkuang

: 9000 tấn/năm

Tung shin : 5500 tấn/năm
Asean

: 7000 tấn/năm

YNG hua : 7000 tấn/năm
Hal

: 1000 tấn/năm


Shông hồng

: 3000 tấn/năm

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Vijalco

: 1500 tấn/năm

Coma

: 600 tấn/năm

Tiger

: 3000 tấn/năm

Consevco : 1000 tấn/năm
Các loại khác

: 1000 tấn/năm

Tổng mức tiêu thụ một năm khoảng

: 43.600 tấn/năm

Bình quân mức tiêu thụ một tháng theo ước tính là


: 3.600 tấn/năm

. Chủng loại sản phẩm
Theo điều tra trên các cụm thị trường thì hiện nay, sản phẩm phổ biến là các loại sản phẩm
Anod với ba màu cơ bản là màu vàng, màu trắng và màu nâu.
Các sản phẩm sơn, phủ film rất ít, dung lượng nhỏ, tập trung chủ yếu ở các thành phố như
thành phố Hà Nội.
Phân theo màu sắc thì hiện nay:
Sản lượng sản phẩm anod màu vàng chiếm tỷ trọng khoảng 47% tương ứng với khoảng
865 tấn/tháng/31 tỉnh
Sản lượng sản phẩm anod trắng chiếm tỷ trọng khoảng 40% tương ứng với khoảng 718
tấn/tháng/31 tỉnh
Sản lượng sản phẩm anod nâu mờ chiếm tỷ trọng khoảng 5.8% tương ứng với khoảng 105
tấn/tháng/31 tỉnh.
Số lượng còn lại là các màu khác như sơn, film, nâu bóng,...
Như vậy theo màu sắc thì sản phẩm anod vàng và trắng vẫn là chủ đạo, các sản phẩm sơn
chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, tuy nhiên hiện nay, theo xu hướng thì sản phẩm sơn đang bắt đầu
tăng dần tỷ lệ bán trên thị trường do màu sắc đa dạng.
. Vị trí cơng ty
Hiện nay nhà máy nhơm Đơng Anh đã đứng vững trên thị trường Việt Nam . Các mảng thị
trường được trải dài trên khắp đất nước. Trong đó có hơn 30 tỉnh thành chủ yếu như:
Bảng 1: Khu vực thị trường của nhà máy
TT

Khu vực thị
trường

TT

Khu vực thị

trường

TT

Khu vực thị trường

1

Tun Quang

12

Bắc Giang

23

ng Bí

2

Hà Giang

13

Hải Dương

24

Bắc Ninh


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />3

Cao Bằng

14

Thanh Hoá

25

Sơn Tây

4

Vĩnh Phúc

15

Nghệ An

26

Hà Nam

5

Phúc yên


16

Bà rịa vũng tàu

27

Nam Định

6

Thái Ngun

17

Điện biên

28

Thái Bình

7

Quảng Ninh

18

Bắc Kạn

29


Nghệ An

8

Hồ bình

19

n Bái

30

Bỉm Sơn

9

Hà Tây

20

Lao cai

31

Sao đỏ

10

Hà Nội


21

Hải Phòng

32

Hưng yên

11

Đà Nẵng

22 Phú thọ
33 Cẩm phả
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh 2007)

Thương hiệu DDA của nhà máy nhôm Đơng Anh đã là một thương hiệu vững mạnh trên
tồn quốc.
Tại thị trường Miền Bắc, cơng ty đã có chỗ đứng vững chắc, thị phần chiếm được tương
đối lớn.
Tại thị trường Miền Trung và Miền Nam, thương hiệu nhà máy đã được nhiều người biết
đến, tuy nhiên vẫn chưa mở rộng được quy mô bán hàng tại các khu vực này.
Hệ thống kênh phân phối của nghành
Thị trường vật tư chính phục vụ cho sản xuất khơng ổn định về giá cả, biên độ giao động
của giá vật tư rộng, mức tăng giá vật tư chính nhơm ngun liệu Billet bình quân quân các
năm 2006, 2007 và dự kiến giai đoạn 2008 2010 khoảng 10% đến 15% một năm. Giá thay
đổi tăng giảm thất thường không tuân theo yếu tố thời vụ như những năm trước năm 2000
mà giá hoàn tồn phụ thuộc vào các yếu tố chính trị trên thế giới và giá dầu thô trên thế
giới.
3. CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ

Việt nam đã trở thành thành viên của WTO từ tháng 12 năm 2006, đây vừa là cơ hội vừa
là thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Việt Nam
đang là môi trường hấp dẫn về đầu tư trực tiếp và đầu tư vốn, trong đó thị trường xây
dựng là thị trường có dự kiến đầu tư cao và có tốc độ phát triển cao trong những năm tới.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Việt nam gia nhập WTO, các rào cản thuế quan được giảm, cơ hội giao thương ngày càng
tăng trong điều kiện hội nhập, tạo ra cơ hội xuất khẩu sản phẩm ra các nước trên thế giới
và gia công các sản phẩm hồn thiện để xuất khẩu.
3.1 Mơi trường chính trị xã hội.
Hiện tại, mơi trường chính trị – xã hội Việt Nam tương đối ổn định. Trong nước chỉ có
một Đảng, khơng có sự tranh quyền lãnh đạo giữa các Đảng phái như trên thế giới. Đường
lối chính của Đảng và chính phủ là mở cửa, tiếp thu văn hoá khoa học tiến bộ của thế giới
đồng thời giữ vững và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, “hồ nhập chứ khơng hồ tan”.
Vì thế các cơng ty tham gia vào thị trường nhơm Việt Nam có những cơ hội học tập và
ứng dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật trên thế giới. Qua đó nâng cao kỹ năng
quản lý cũng như kỹ năng sản xuất, giữ vững và mở rộng thêm thị trường tiêu thụ.
3.2 Môi trường luật pháp
Các bộ luật kinh doanh, luật doanh nghiệp, luật thuế… đã và đang được các cơ quan chức
năng hồn thiện và xây dựng mới. Vì thế môi trường này chắc chắn là chưa ổn định mà có
rất nhiều thay đổi trong thời gian tới.
Cơ chế xuất nhập khẩu ngày càng thơng thống, điều này làm cho các nhà máy nhôm Việt
Nam phải cạnh tranh khốc liệt với các cơng ty nước ngồi. Nhưng bù lại, thị trường xuất
khẩu lại mở rộng.
3.3 Môi trường kinh tế
Trong mấy năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế ở nước ta đã tăng lên, thu nhập bình
quân đầu người cũng tăng, nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, người tiêu dùng có những
địi hỏi mới. Đứng trước tình trạng cơ sở hạ tầng, giao thông thấp kém do chiến tranh để
lại, nhà nước ta đã có những chính sách cải tạo nâng cấp để theo kịp mức sống ngày càng

cao của người dân. Các khu đô thị mới dần được quy hoạch và đưa vào hoạt động hết. Về
giao thông đường bộ, đường thuỷ cũng như hàng không được nâng cấp cải tạo một cách
nhanh chóng. Chính điều này đã tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển hơn và mở ra các
hướng kinh doanh mới cho các doanh nghiệp nói chung và các nhà máy nhơm nói riêng.
Với sự xâm nhập của các tập đồn kinh doanh nhôm lớn trên thế giới vào Việt Nam đã
làm cho các doanh nghiệp trong nước gặp phải nhưng khó khăn lớn. Sự cạnh tranh trên thị
trường ngày càng khốc liệt hơn.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />4.4 Môi trường công nghệ.
Môi trường công nghệ thay đổi một cách nhanh chóng nhất là trong lĩnh vực điện tử.
Ngày nay, hầu hết các thiết bị máy móc đều được điện tử hố. Có những thiết bị điều
khiển tự động. Sự trợ giúp của máy móc đã làm cho năng suất tăng lên đáng kể. Các công
ty đưa những tiến bộ của khoa học vào công việc sản xuất của công ty. Năng suất tăng
cao, giá thành phẩm ngày càng giảm, là lợi thế lớn cho các công ty có những thay đổi
cơng nghệ hợp lý.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA NHÀ MÁY NHÔM ĐÔNG
ANH
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1. Lịch sử hình thành
1.1.1 C.Ty TNHH NN MTV Cơ Khí Đơng Anh
Tên doanh nghiệp : C.Ty TNHH NN MTV Cơ Khí Đơng Anh
Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 01/BXD TCLĐ do Bộ Xây Dựng cấp lại
ngày 2/1/1996.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 110352 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà nội cấp lại ngày

9/1/1999
Trụ sở:

:Km12+800 Quốc lộ 3, Thị trấn Đông Anh, Hà nội

Điện Thoại: : 04.8833818/8832571/8832712.
Fax:

: 04.8832718.

Website

:

E mail

:

Đại lý tại Hà nội:
Địa chỉ

: 402 Trần Khát Chân

Điện thoại : 04.9718070
Đại lý tại TP.HCM:
Địa chỉ

: 15 Điện Biên Phủ

Fax


Điện thoại : 04.8035447
:

04.8035447

Ngày 26 tháng 6 năm 1963 , theo quyết định số 955/BKT của Bộ Kiến Trúc, Nhà
máy cơ khí kiến trúc Đơng Anh được thành lập trên cơ sở thống nhất xưởng sửa chữa
công ty thi công cơ giới với xưởng sửa chữa của đồn cơ giới thi cơng. Nhiệm vụ của Nhà
máy cơ khí kiến trúc Đơng Anh là sửa chữa và đại tu các loại máy thi công cơ giới , bán
cơ giới và tổ chức sản xuất một số phụ tùng thay thế để phục vụ cho việc sửa chữa.
Năm 1978, Nhà máy cơ khí kiến trúc Đơng Anh được đổi tên thành Nhà máy cơ khí
xây dựng Đơng Anh.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Ngày 05 tháng 12 năm 1989, theo quyết định số1010/BXD – TCLĐ của Bộ Xây
Dựng, Nhà máy cơ khí xây dựng Đông Anh được đổi tên thành nhà máy cơ khí và đại tu ơ
tơ máy kéo Đơng Anh thuộc Liên hiệp các xí nghiệp thi cơng cơ giới (LICOGI), Bộ Xây
Dựng.
Ngày 20 tháng 01 năm 1995, theo quyết định số 998/BXD – TCLĐ của Bộ Xây
Dựng, Nhà máy cơ khí và đại tu ơ tơ máy kéo Đơng Anh được đổi tên thành cơng ty cơ
khí Đơng Anh.
Ngày 28/04/2006 theo Quyết định số 248QĐ/TCT – HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng
công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng, căn cứ quyết định 2437/QĐ

BXD ngày

30/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng, Cơng ty Cơ khí Đơng Anh – thành viên của
Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng được đổi tên thành “Công ty TNHH Nhà

nước một thành viên Cơ khí Đơng Anh” cho đến nay.
Qua hơn 40 năm hoạt động và phát triển, Công ty cơ khí Đơng Anh đã khơng ngừng
đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng trang thiết bị kỹ thuật,
cải tạo hệ thống nhà xưởng, đào tạo và tuyển dụng đội ngũ công nhân, các cán bộ công
nhân viên giỏi, thành thạo tay nghề chun mơn, đa dang hố sản phẩm. Hồn thiện bộ
máy quản lý, mở rộng thị trường trong và ngồi nước.
Cơng ty Cơ khí Đơng Anh là doanh nghiệp Nhà nước cấp I và là một đơn vị thành viên
của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI) thuộc Bộ Xây Dựng.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />.1.2

Nhà máy nhôm Đông Anh

Nhà máy nhôm Đông Anh (DAA) là đơn vị trực thuộc Cơng ty Cơ khí Đông Anh.
Được thành lập theo quyết định số 482/QĐ/TCT HĐQT ngày 02 tháng 08 năm 2004 của
Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng LOCOGI.
Số đăng ký kinh doanh: 0116000339 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
01 tháng 09 năm 2004
Tên tiếng Việt : Nhà máy nhôm Đông Anh
Tên tiếng anh

: Donganh Aluminium Factory

Địa chỉ

: Khối 2A thị trấn Đông Anh Hà Nội

Điện thoại : 04.883.9613. 04.883.9614; Fax: 04.9.9650.753

Email

:

.2 . Lĩnh vực kinh doanh và các sản phẩm chính
Nhà máy nhơm Đơng Anh đã được xây lắp hoàn thành đưa vào sử dụng với hệ thống các
dây chuyền thiết bị sản xuất hiện đại, đồng bộ, sản xuất các sản phẩm nhôm hợp kim định
hình chất lượng cao, cơng suất 10.000tấn/năm và là quy mô lớn tại Việt Nam hiện nay với
phương châm chuyên nghiệp hoá trong lĩnh vực sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu
hợp kim nhơm định hình, phục vụ cơng tác thi cơng hạng mục cửa kính khung nhơm, ốp
nhơm trang trí và hồn thiện xây dựng cho các cơng trình xây dựng dân dụng và cơng
nghiệp.
Bước đầu đi vào sản xuất, Nhà máy đã đưa ra thị trường nhiều chủng loại sản phẩm khác
nhau nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường và bạn hàng.
Các nhóm sản phẩm chủ đạo của Nhà máy là:
Sản phẩm nhơm thanh định hình chất lượng cao phục vụ cho xây dựng.
Sản phẩm nhôm tấm lớn, khổ rộng dùng cho trang trí nội thất.
Sản phẩm cho các ngành cơng nghiệp như đóng toa xe, ơ tơ, tàu thuỷ, xe đạp...
Sản phẩm cửa đi, cửa sổ, vách dựng vách ngăn hoàn thiện.
Dịch vụ thi cơng lắp đặt các cơng trình.
.3 . Cơ cấu tổ chức
Giám đốc: Đặng Văn Chung

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Sinh năm: 1956
Sơ đồ 1: Tổ chức của nhà máy

Giám đốc


P.Giám đốc SX

P.Giám đốc KD
Kế tốn trưởng
Phịng
Kỹ thuật

Phịng
Kỹ thuật

Phịng
Cơ điện

Phịng
KCS
Tổ Hành
chính

P.Giám đốc
SX

P.Giám đốc
SX

P.Giám đốc
SX

Tổ vật



Tổ
kho

Tổ
dự án

P.Giám đốc
SX

(Nguồn: Giới thiệu chung về nhà máy)

1.4 Các nguồn lực của nhà máy
1.4.1 Quy mơ đầu tư
Nhà máy được xây dựng khép kín trên khn viên có diện tích lha 28.000 m 2. Với tổng
mức vốn đầu tư cho thiết bị và nhà xưởng là 170.000.000.000 VNĐ.
1.4.2 Nhân lực
Tổng số cán bộ công nhân viên của nhà máy là 230 người
Trong đó có:
+ 35 người là lao động gián tiếp

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />+ 195 người là lao động trực tiếp
+ Khoảng 30% người lao động trong nhà máy có trình độ đại học
+ Khoảng 55% người lao động trong nhà máy có trình độ cao đẳng
+ Khoảng 10% người lao động trong nhà máy có trình độ trung cấp
+ Khoảng 5% người lao động trong nhà máy là lao động phổ thơng
Đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình, năng động, có trình độ, trong đó có nhiều kỹ sư được đào
tạo tại các nước có nền cơng nghiệp tiên tiến, sản xuất nhơm với trình độ cao như Hàn
Quốc, Italia, Đài loan...

1.4.3 Quy mô sản xuất
Với ba phân xưởng sản xuất và một xưởng gia công kết cấu được trang bị hệ thống dây
chuyền thiết bị hiện đại đồng bộ gồm:
+ Phân xưởng đùn ép thanh nhơm định hình chất lượng cao
+ Phân xưởng anode xử lý và trang trí bề mặt thanh nhơm bằng phương pháp Anode hố.
+ Phân xưởng sơn tĩnh điện và phủ film, xử lý và trang trí bề mặt thanh nhơm bằng
phương pháp sơn tĩnh điện và phủ film.
Với hệ thống thiết bị hiện đại và đồng bộ, được bố trí khoa học, đảm bảo cho nhà máy vận
hành đạt công suốt 10.000tân/năm
● HỆ THỐNG THIẾT BỊ
a. Hệ thống thiết bị của phân xưởng đùn ép:
Hệ thống thiết bị máy đùn ép hiện đại, tính tự động hoá cao, điều khiển bằng hệ điều hành
PLC, được cung cấp bởi các nhà chế tạo hàng đầu trên thế giới

UBE Nhật Bản

Sunkyung Machinery Co.,Ltd và Yoo Chang Machinery Company Hàn Quốc
+ Dây chuyền đùn ép 1800 tấn, Model 2004 do tập đoàn UBE Co operation Nhật Bản
cung cấp.
+ Dây chuyền đùn ép 1350 tấn, Model 2004 do Sunkyung Machinery Co.,Ltd và Yoo
Chang Machinery Company Hàn Quốc cung cấp.
+ Dây chuyền đùn ép 650 tấn, Model 2004 do Sunkyung Machinery Co.,Ltd và Yoo
Chang Machinery Company Hàn Quốc cung cấp.
b. Hệ thống thiết bị của phân xưởng Anode:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Hệ thống thiết bị dây chuyên Anode và các thiết bị thí nghiệm, kiểm tra sản phẩm do các
tập đoàn hàng đầu trên thế giới cung cấp như Worldclean Industrial Company, các thiết
bị đều có nguồn gốc từ Italia và các nước G7 sản xuất.

c. Hệ thống thiết bị của phân xưởng Sơn tĩnh điện và phủ film trang trí vân gỗ.
Hệ thống thiết bị dây chuyền Sơn tĩnh điện và phủ film vân gỗ trang trí và các thiết bị thí
nghiệm, kiểm tra sản phẩm do các tập đoàn hàng đầu trên thế giới cung cấp Ingegneria
S.R.L và Decoral System SRL Italy
Dây chuyền sơn tĩnh điện do tập đoàn INGEGNERIA S.R.L ITALY
Dây chuyền sơn tĩnh điện do tập đồn DECORAL SYSTEM SRL ITALY
Hệ thống thiết bị gia cơng lắp ráp hệ thống cửa kính khung nhơm chất lượng cao theo tiêu
chuẩn châu âu, do hãng Takna Italia cung cấp và chuyển giao công nghệ, với công suất
gia công 500.000m2/năm.
Hệ thống thiết bị gia công khuôn
Nhằm phục vụ nhanh nhất các khách hàng, và giảm tối đa chi phí cho khách hàng, nhà
máy được đầu tư hệ thống thiết bị gia công khuôn đồng bộ và hiện đại với hệ thống các
máy gia công CNC nhập khẩu từ CHLB Đức, máy cắt dây, máy khoan xung của Thuỵ Sỹ,
đảm bảo năng lực gia công khuôn đạt 300 bộ khuôn/tháng.
1.4.4 Cơng nghệ
+ Cơng nghệ đùn ép thanh nhơm định hình được chuyển giao bởi tập đoàn Sunkyung
Machinery Co.,Ltd Hàn Quốc và UBE Nhật Bản.
+ Công nghệ xử lý Anode, nhuộm màu và phủ bóng E.D sản phẩm được chuyển giao bởi
tập đồn Worldclean Industrial Company Đài Loan.
+ Cơng nghệ sơn tĩnh điện và phủ film sản phẩm được chuyển giao bởi tập đoàn Otefal
và Decoral System SRL Italy

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />2. KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1 . Kết quả kinh doanh 2005
Bảng 2: Hoạt động kinh doanh 2005
TT
1
2

3
4
5
6
7
8

Nội dung
Sản lượng sản xuất
Sản lượng tiêu thụ
Giá trị tổng doanh thu
Doanh thu bán sản
phẩm
Doanh thu khác
Lợi nhuận
Lao động ( người )
Thu nhập bình quân

ĐVT
tấn
tấn
tỷ
tỷ

Kế hoạch Thực hiện
2.350
1.161
2.112
774
108

67
108
37

tỷ
0
28
tỷ
17,210
18,5
Người
112
222
N.đồng
1.000
900.000
( Nguồn: Báo cáo tổng kết 2005)

2.2. Kết quả kinh doanh 2006
2.2.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tài chính năm 2006.
Trong năm 2006 nhà máy luôn luôn bám sát các chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch tài chính để
chỉ đạo các hoạt động sản xuất và kinh doanh nhằm đạt được các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu tài chính kinh tế năm 2006 như sau:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Bảng 3: Các chỉ tiêu tài chính kinh tế chính năm 2006
T

Các chỉ tiêu


ĐVT

T
1
2
3
4
5
6

Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Khối lượng dịch vụ tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Doanh thu khác
Số người lao động
Thu nhập bình quân/người

Tấn
Tấn
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Người
đồng

Năm 2005
2006
TH
TH
KH

KH
890
1.195
1.720
1.871
90
95
125
39
44.9
35,4
101.636
116,2
12.4
27,6
9.985
5.8
224
195
245
245
859
1.431
1.438
1.500
(Nguồn: Báo cáo tổng kết

2006)
2.2.2 Sản lượng và doanh thu tiêu thụ qua các tháng năm 2006 và so sánh cùng kỳ
năm 2005.

Bảng 4: Sản lượng và doanh thu tiêu thụ 2005, 2006
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tổng

Năm 2005
Năm 2006
Sản lượng
Doanh số
KH
TH
Doanh số
( tấn)
(tỷ VNĐ)
( tấn)
( tấn)
(tỷ VNĐ)
1.7
0.113

94
95.2
5.500
2.1
0.126
87
115.4
6.688
2.55
0.166
139
125
7.497
37.7
1.980
142
128.4
7.987
15.6
0.900
143
168.3
10.477
66.8
3.028
143
115.8
8.088
88.3
2.700

250
256.4
16.492
48
2.360
255
157.3
8.683
103
4.350
185
130
7.945
109
5.000
169
206
11.759
145
7.200
186
220
14.063
110
6.500
105
101
7.495
730
35.500

1871
116.213
( Nguồn: Báo cáo tổng kết 2006)

Tổng DT
(tỷ VNĐ)
5.633
7.300
7.640
8.021
10.477
8.152
17.691
10.385
8.516
14.998
15.432
8.081
122.091

Nhìn chung về mặt sản lượng và doanh thu, trong năm 2006 nhà máy đã đạt được kế
hoạch đề ra tuy nhiên hai chỉ tiêu trên chỉ là chỉ tiêu tổng hợp về khối lượng và số lượng
mà chưa phải chỉ tiêu hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.3 . Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Bên cạnh những chỉ tiêu mà sản xuất đạt được thì về mặt kinh doanh nhà máy cũng đạt
được một số kết quả như sau:
Khối lượng vật tư hàng hoá luân chuẩn của năm 2006: Năm 2006 nhà máy dự kiến sản

xuất theo kế haọch là 1720 tấn do đó khối lượng vật tư và giá tị vật tư cũng tăng theo,
tổng giá trị vật tư hàng hoá luân chuyển phục vụ sản xuất năm 2006 đạt là 144,5 tỷ đồng
trong đó billet nhập khẩu là 72.875 tỷ. Hố chất nhập khẩu là 2.4 tỷ, film nhập khẩu là 2.2
tỷ như vậy giá trị nhập khẩu chiếm 75.3% còn lại là mua trong nước.
Về sản lượng tiêu thụ: Tính cho đến thời điểm ngày 30 tháng 12 sản lượng sản xuất đạt
được 1871.5 tấn trên sản lượng tiêu thụ kế hoạch là 1720 tấn đạt 107% kế hoạch đề ra
năm 2006 và cao hơn so với năm 2005 là 1.76 lần tương ứng với 811 tấn (1871.5/1060 đã
bao gồm cả billet trong năm 2005).
Trong năm 2006 sản lượng sản xuất và sản lượng tiêu thụ gần như tương đương nhau sản
xuất đạt khoảng 1878 tấn thì tiêu thụ đạt 1871 tấn, điều này cho thấy việc định hướng sản
phẩm và kế hoạch sản xuất trong năm 2006 phù hợp hơn với thị trường và năng lực sản
xuất của nhà máy.
Doanh thu tiêu thụ: Tính đến hết tháng 12/2006 tổng doanh thu đạt khoảng
122.091.757.500 đồng, đạt 107 % so với kế hoạch đề ra và vượt so với tổng doanh thu
năm 2005 (63tỷ) là 1,93 lần tương ứng 193%, trong đó doanh thu bán sản phẩm đạt
116.213.280.150 đồng tăng 328% so với doanh thu bán sản phẩm năm 2005.
Tổng hợp kết quả kinh doanh:
Bảng 5: Tổng hợp kết quả kinh doanh 2005 - 2006
TT
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu doanh thu
Giá trị Vật tư phục vụ SX
Sản lượng tiêu thụ
Tổng doanh thu
Doanh thu bán sản phẩm

Doanh thu khác

Thực hiện

Kế hoạch

Thực hiện

Năm 2005

năm 2006

Năm 2006

91.3tỷ
730 tấn
63 tỷ
35.4 tỷ
27.6 tỷ

So sánh
2006/2005(

144.5tỷ
1720 tấn
1871.5 tấn
111.62 tỷ
122 tỷ
101.63 tỷ
116.2 tỷ

9.98 tỷ
5.8 tỷ
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2006)

%)
158%
107%
193.6%
328.2%
21.6%

2.3 Kết quả kinh doanh 2007
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tài chính năm 2007

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Giá trị tổng sản lượng đạt : 136,8 tỷ /kế hoạch thực hiện là 132,9 tỷ đạt 103 % tăng trưởng
so với năm 2006 khoảng 10%.
Khối lượng sản phẩm sản xuất đạt 1787 tấn/ kế hoạch là 1690 tấn đạt khoảng 106 %, khối
lượng sản phẩm tiêu thụ đạt 1750 tấn/ kế hoạch thực hiện là 1725 tấn đạt 101%.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là 119,5 tỷ đồng/ 136,8 tỷ đồng tổng doanh thu chiếm 87,3
% tổng doanh thu.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Bảng 6: Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế năm 2007 và so sánh với năm 2006.
TT
1
2
3

4
5
6
6.1
6.2
6.3
6.4

Nội dung
S. Lượng sản xuất
S.lượng tiêu thụ
Giá trị sản lượng
Giá trị tổng DT bán hàng
DT bán sản phẩm
Doanh thu khác
Trong đó:
Gia cơng nhơm
Xuất khẩu
Thi cơng cơng trình
Kinh doanh vật tư khác

ĐVT
Tấn
Tấn
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ

Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ

Năm 2006
KH
TH
1.510
1.879
1.720
1.871
111.591
134.300
101.636
116.2000
9.985

10.715

NĂM 2007
KH
TH
1.690
1.787
1.725
1.743
131.810
136.810
132.960
136.322

114.670
118.278
16.067
18.455

2.675
449
690
1.310
4.240
3.030
6.000
1.804
2.470
0
4.222
12.100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2007)

959
195
4.200
13.100

Bảng 7: Sản lượng và doanh thu tiêu thụ qua các tháng năm 2007
TT

Tháng

1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng

Sản lượng tiêu thụ

Doanh thu (1000đ)
(kg)

84.014
6.228.757
79.558
5.816.326
128.285
8.502.754
89.636
5.938.514
164.144
10.957.502
144.998
10.147.600
114.842
8.316.901
148.687
10.265.150
114.637
7.899.796
210.483
13.646.874
213.897
13.956.300
256.930
16.815.268
1.750.615
118.278.463
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2007)

2.4 . Kế hoạch kinh doanh 2008 - 2010
Bảng 8: Các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch SXKD chính giai đoạn 2008 2010

TT Chỉ tiêu
I Giá trị tổng sản lượng

ĐVT
Tr.đ

2008
172.726

2009
224.891

2010
282.628

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />1

2

Giá trị sản phẩm nhơm định

Tr.đ

147.500

178.709

217.442


hình
Nhóm SP Anode
Nhóm SP Sơn tĩnh điện, film
Giá trị dịch vụ hàng hoá khác
Gia cơng sơn tĩnh điện
Gia cơng cơng trình
Xuất khẩu
Kinh doanh phế liệu &Vật tư

Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ

61.712
75.820
25.226
362
8.490
3.036
13.338

65.300
87.194
46.182
435

25.470
6.071
14.206

73.911
122.071
65.186
652
38.205
8.682
17.647

tấn
tấn
tấn
tấn

2.511
1.896
976
920
195
30
45
120
420

3.012
2.085
1.027

1.058
486
36
90
360
441

3.818
2.632
1.151
1.481
723
54
129
540
463

Người
Tr.đ
ng.đ

240
5.400
1.8

250
5.800
2.2

250

6.200
2.4

147.500
10.000

178.709
0.000

217.442
5.000

khác
II
1
2

3

Khối lượng hiện vật
Khối lượng Sp nhôm định hình
Nhóm SP Anode
Nhóm SP Sơn tĩnh điện, film
Giá trị dịch vụ hàng hố khác
Gia cơng sơn tĩnh điện
Xuất khẩu
Gia cơng cơng trình
K.doanh phế liệu & Vật tư

khác

III Lao động tiền lương
Tổng số CBCNV
Quỹ tiền lương
Thu nhập bình quân
IV Kết quả kinh doanh
Doanh thu
Lợi nhuận
V Vốn và tài sản
Tài sản
Khấu hao tài sản
Vốn cố định
Vốn lưu động
VI Nộp ngân sách
VII Các khoản Nộp cấp trên

tấn
tấn
tấn

Tr.đ
Tr.đ

Tr.đ
146.957
156.957
156.957
Tr.đ
12.000
12.500
12.500

Tr.đ
Tr.đ
55.000
65.000
70.000
Tr.đ
1.680
2.016
2.419
Tr.đ
0
0
0
( Nguồn: Kế hoạch kinh doanh )

2. PHÂN TÍCH SWOT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY NHƠM ĐƠNG
ANH
3.1 Điểm mạnh

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Nhà máy nhôm Đông Anh nằm trong Công ty cơ khí Đơng Anh trực thuộc Tổng
cơng ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, là một Tổng công ty có uy tín nên được
các chủ đầu tư trong và ngồi nước tin tưởng. Mặt khác, Cơng ty cơ khí Đơng Anh so với
các cơng ty thành viên khác trong Tổng công ty là một công ty phát triển mạnh và tranh
thủ được sự giúp đỡ và quan tâm nhiều hơn của Tổng công ty và các ban ngành liên quan.
Nhà máy nhơm Đơng Anh có số vốn khá ổn định, được sự hỗ trợ của Tổng công ty
LICOGI nên khả năng huy động vốn khi sản xuất kinh doanh linh động, cơng ty cịn nhận
được sự hỗ trợ của các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác ( Quỹ HTPT)
với các chế độ cho vay ưu đãi. Cơng ty đầu tư máy móc thiết bị hiện đại làm tăng năng

suất lao động, giảm tiêu hao vật tư, giảm chi phí khấu hao.
Là nhà máy mới trang thiết bị đồng bộ, hiện đại.
Vị trí địa lý của nhà máy thuận lợi cho việc phân phối.
Lực lượng lao động trẻ nhiệt tình.
Lợi thế đi dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm phủ film vân gỗ.
Cán bộ cơng nhân bắt đầu tích luỹ được kinh nghiệm trong quản lý, sản xuất và kinh
nghiệm thị trường.
Sản phẩm bước đầu đã xây dựng được thương hiệu.
Đối với sản phẩm nhơm định hình, thị trường đã dần chấp nhận thương hiệu DAA của nhà
máy nhôm và bắt đầu có tiếng trong thị trường nhơm trong nước, đặc biệt đối với các
hàng sơn tĩnh điện và hàng phủ film vân gỗ. Nhà máy nhơm kiên định theo hướng tìm mặt
hàng cơng nghiệp và mặt hàng cho xây dựng có chất lượng cao.
Thiết bị kỹ thuật được đầu tư mới, hiện đại. Chất lượng sản phẩm ổn định.
3.2 Điểm yếu
Công suất dây chuyền khai thác ở mức thấp do nhu cầu sản phẩm dầy còn thấp, khả
năng sản xuất sản phẩm mỏng lại bị hạn chế.
Sản phẩm phủ film là sản phẩm mới, thị trường còn hẹp, giá thành cao.
Khả năng thiết kế và tư vấn kết cấu của nhà máy còn hạn chế.
Thương hiệu sản phẩm mới, còn yếu
Bộ máy quản lý và sản xuất còn thiếu kinh nghiệm trong quản lý, điều hành và kinh
nghiệm thực tế trong sản xuất.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Năng lực cạnh tranh của cơng ty vẫn cịn yếu trên thị trường nước ngoài đặc biệt là khâu
quản lý và marketing. Trong thời mở cửa nền kinh tế, nền kinh tế của Việt Nam rất dễ bị
ảnh hưởng của các biến động không thuận lợi diễn ra ở nước ngồi do vậy nhà máy nhơm
Đơng Anh phải ln ln có sự thay đổi để phù hợp cới từng bước đi với thị trường.
Sản phẩm của nhà máy vẫn chủ yếu bán trong thị trường trong nước. Thị trường
nước ngoài thâm nhập chưa nhiều.

3.2 . Cơ hội
Việt nam gia nhập WTO, các rào cản thuế quan được giảm, cơ hội giao thương ngày
càng tăng trong điều kiện hội nhập, tạo ra cơ hội xuất khẩu sản phẩm ra các nước trên thế
giới và gia cơng các sản phẩm hồn thiện để xuất khẩu.
Nhu cầu thị trường đang tăng theo sự phát triển của các thị trường đầu ra như thị
trường hàng xây dựng, thị trường hàng công nghiệp, thị trường hàng giao thơng cơng trình
Cơ hội bán hàng và xuất khẩu cũng rộng mở.
Từ khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế gới WTO mơi trương
kinh doanh có nhiều yếu tố thuận lợi đối với các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung và
nhà máy nhơm Đơng Anh nói riêng. Điển hình như sẽ có nhiều lựa chọn các nhà cung
ứng, cơng nghệ áp dụng cao, thị trường xuất khẩu được mở rộng.
Việt Nam là một thành viên trong hiệp hội các nước Đông nam á (ASEAN ) và khu
vực tự do thương mại (AFTA). Hiện nay, ở các nước này đang có những chínhsách thuế
mới như giảm thuế nhập khẩu, khuyến khích đầu tư nước ngoài, ưu đãiuế nên là một
thuận lợi cho cơng ty khi mở rộng thị trường nước ngồi.
3.4 . Thách thức
Trình độ phát triển nước ta cịn thấp, dẫn đến nhiều sản phẩm của nhà máy khó tiêu thụ ở
thị trường trong nước.
Giá vật tư đầu vào có nhiều biến động chưa lường trước được, trong khi việc điều chỉnh
tăng giảm giá đầu ra tại thị trường việt nam là khó khăn do các nhà sản xuất Đài Loan
quyết định.
Thị trường việt nam tỷ trọng hàng mỏng vẫn chiếm tới 80%.
Thị trường sản phẩm nhôm cạnh tranh quyết liệt
Giá cả vật tư đầu vào biến động.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Sự cạnh tranh mạnh mẽ từ nhiều nhà máy nhôm thông qua việc vận hành đồng bộ các hệ
thống dây chuyền đã được nâng cấp đầu tư thêm, đặc biệt là các mặt hàng được coi là mũi
nhọn của nhà máy; sự biến động của giá cả vật tư; sự tiếp tục đầu tư mới và di chuyển đầu

tư của các tập đồn nước ngồi vào lĩnh vực nhơm Việt Nam; thị trường hàng cơng nghiệp
cịn chậm, chưa phát triển; việc tổ chức khai thác dây chuyền 1800 tấn cịn q thấp…
Thị trường trong nước và ngồi nước có nhiều biến động, đồng tiền sử dụng trong kinh
doanh trở nên khan hiếm, cung nhỏ hơn cầu làm cho việc vay vốn tín dụng trong nước
gặp khó khăn. Lãi suất tiền vay tín dụng tăng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Giá vật tư trong nước tăng, gây ảnh hưởng đến giá đầu vào của sản phẩm.
Đồng thời làm cho thị trường tiêu thụ sản phẩm bị chững lại. Ngồi ra, nhơm là một sản
phẩm mới khả năng bán và thu hồi chưa cao, trong khi chi phí đầu tư cho sản xuất lại lớn,
làm cho tổng chi phí tăng lên.
4. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI NHÀ MÁY NHÔM ĐÔNG
ANH
4.1 Bộ máy marketing của nhà máy nhôm Đông Anh
Các chức năng marketing trong công ty do phòng Dự Án và phòng Kinh Doanh đảm
nhiệm

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

×