Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Bi n ph p nh m y m nh gia c ng xu t kh u gi y C ng ty gi y Ng c H

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 49 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ
án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất cả
mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp của
quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin quý khách
gửi về

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Biện pháp nhằm đẩy mạnh gia công xuất khẩu giày ở Công ty giày Ngọc Hà

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
LỜI NĨI ĐẦU
Từ đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VI, VII, VIII đến nay. Đặc biệt là tại đại hội VI đã
đánh dấu sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước. Đó là sự chuyển đổi nền kinh tế từ kế
hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự l của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Từ bước ngoặt đó đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hình
thành và mở rộng khả năng sản xuất, khai thác tốt các tiềm lực của chính mình, đạt hiệu
quả kinh doanh cao. Tối đa và đa dạng hoá lợi nhuận.
Mặt khác trong điều kiện mở cửa và su thế khu vực hoá và quốc tế hoá đời sống kinh tế
ngày càng trở thành xư thế tất yếu mà vì thế mỗi doanh nghiệp còn được xác định là một
phân hệ kinh tế mở trong nền kinh tế quốc dân mở cửa và ngày càng hội nhập vào nền
kinh tế trong khu vực và quốc tế. Mỗi quốc gia cần phải tích cực và tham gia (chủ động)
để đạt tới vị thế thuận lợi trong sự phân công lao động quốc tế và trao đổi thương mại
quốc tế.
Mỗi quốc gia cần phải phát triển mạnh mẽ lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Đây chính là cơ hội
để các quốc gia phát huy khai thác lợi thế của mình, đồng thời khắc phục được các bất lợi
của mình trong cạnh tranh.
Hiện nay Đảng và Nhà nước chủ trương tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế đồng thời
đẩy mạnh hoạt động sản xuất và xuất khẩu. Đây chính là động lực để nền kinh tế tăng
trưởng và phát triển.


Cùng với những chủ trương chính sách đúng đắn là các loại hìh doanh nghiệp được hình
thành ngày càng phong phú, đa dạng. Đây cũng chính là lý do các doanh nghiệp gia công
chế biến hàng xuất khẩu hình thành. Đây là một hướng đi đúng đắn, phù hợp với những
điều kiện sẵn có trong nước nhất là nguồn nhân lực dồi dào, nguyên nhiên vật liệu..v..v..
cũng là lý do để tồn tại và phát triển ngành da giày Việt Nam.
Điển hình là Cơng ty giầy Ngọc Hà là một Công ty đạt được giá trị kinh doanh cao, về
làm hàng gia cơng giày trong tồn quốc. Sản phẩm chính của Cơng ty là giày vải phục vụ
lao động sản xuất, vui chơi giải trí, thể thao.
Ngồi thị trường trong nước. Hiện nay Cơng ty cịn xuất khẩu sang các nước trên thế giới
như: Hàn Quốc, Đài Loan ... sản phẩm của Công ty đến thị trường trong và ngoài nước

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />tín nhiệm. Đây là thành cơng lớn của Cơng ty trong những năm qua. Trong những năm
tới chủ trương của Cơng ty là duy trì và đẩy mạnh hơn nữa về sản xuất và xuất khẩu mở
rộng thị trường quốc tế, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và tăng lợi nhuận để củng cố và phát
triển Công ty ngày càng lớn mạnh. Mặt khác trong quá trình hoạt động Cơng ty cũng gặp
phải nhiều khó khăn. Đây cũng chính là vấn đề cần nghiên cứu và đưa ra những biện
pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất gia cơng xuất khẩu.
Q trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty giầy Ngọc Hà cũng với nhữgiai đoạn lý luận
được trang bị trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Viện Đại học mở – Hà Nội và xuất
phát từ thực tế của Công ty tôi đã chọn đề tài “Biện pháp nhằm đẩy mạnh gia công xuất
khẩu giày ở Công ty giày Ngọc Hà”. Đây là một đề tài rộng có nội dung phong phú và
phức tạp nhưng trong điều kiện hạn chế về thời gian thực tập cũng như giới hạn về lượng
kiến thức thực nghiệm thực tế, nên trong phạm vi đề tài này tôi chỉ xin trình bày vấn đề
chính sau đây.
Phần thứ nhất: Một số vấn đề chung về hoạt động gia công xuất khẩu hàng hố.
Phần thứ hai: Tình hình gia cơng giầy xuất khẩu ở Công ty giầy Ngọc Hà.
Phần thứ ba: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh sản xuất gia cơng giầy xuất khẩu ở
Cơng ty giầy Ngọc Hà.

Hồn thành đề tài nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự
giúp đỡ rất nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn Phạm Hữu Huy và Công ty giầy Ngọc Hà
mà đặc biệt là tập thể cán bộ phịng kế hoạch vật tư. Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ quý báu đó. Tuy nhiên trong bài viết sẽ gặp phải những thiếu sót nhất định, tơi mong
muốn có sự góp ý để đề tài của tơi được thực sự hồn thiện hơn.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
PHẦN THỨ NHẤT: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIA CƠNG XUẤT
KHẨU HÀNG HỐ
I. VAI TRỊ CỦA HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU.
1.1. Khái niệm về gia công xuất khẩu.
Hoạt động gia công là một hoạt động kinh tế trong đó quy định bên đặt hợp gia công phải
giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên gia công một lượng quy định và bên gia
công phải nộp sản phẩm cho bên đặt gia công để hưởng một khoản thù lao gọi là phí gia
cơng.
1.2. Các hình thức gia công.
* Nếu xét về quyền sở hữu nguyên liệu thì gia cơng có thể chia ra làm các hình thức sau:
a. Bên đặt gia cơng ngun liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau thời
gian sản xuất chế biến sẽ thu hồi thành phẩm và trả chi phí gia cơng.
Trong trường hợp này trong thời gian chế tạo quyền sở hữu về nguyên vật liệu vẫn thuộc
về bên đặt gia công.
b. Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất,
chế biến, bên đặt gia công mua lại thành phẩm đã được gia công.
Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên liệu chuyển từ bên đặt gia cơng sang bên
nhận gia cơng.
c. Ngồi ra người ta cịn áp dụng hình thức kết hợp trong đó bên đặt gia công sẽ cung cấp
nguyên liệu, vật liệu phụ.
* Cịn nếu ta xét về giá cả gia cơng thì có thể chia ra làm hai hình thức:

- Hợp đồng thực chi thực hành ( cost Plus cantracts)
Trong đó bên nhận gia cơng thanh tốn với bên đặt gia cơng tồn bộ những chi phí thực
tế của mình cộng với tiền thù lao gia cơng.
-

Hợp đồng khốn

Trong đó người ta xác định được giá định mức (Target price) cho mỗi sản phẩm bao gồm
chi phí định mức và thù lao định mức dù chi phí thực tế của bên nhận gia công là bao
nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh tốn với nhau, theo giá định mức đó.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />1.3. Ý nghĩa, vai trò, tác dụng của gia công xuất khẩu.
Trong hoạt động gia công xuất khẩu, bên đặt gia cơng và bên nhận gia cơng sẽ có thuận
lợi cơ bản là:
a. Đối với bên đặt hàng gia cơng.
Lợi ích quan trọng nhất của họ là giảm được chi phí sản xuất do lợi dụng được nguồn
nhân lực dồi dào, rẻ mạt, do đó tăng thêm được lợi nhuận mà không phải tăng vốn đầu tư
xây dựng thêm cơ sở sản xuất. Ngồi ra cịn có tác dụng điều chỉnh được nguồn hàng
thích ứng với biến động của nhu cầu, mà khơng gặp khó khăn về tổ chức sản xuất và tổ
chức quản lý ( không phải mở rộng xuất khẩu) mở rộng quy mô sản xuất, thu hút nhân
cơng... một cách khơng cần thiết.
Bên cạnh đó cịn có thể tạo thêm thị trường ở ngay nước nhận gia công và các nước lân
cận khác.
b. Đối với bên nhận hàng gia cơng.
Gia cơng xuất khẩu có tác dụng cơ bản đối với họ là khai thác được lợi thế của phpânhu
cầuông lao động quốc tế, gắn sản xuất trong nước với lưu thông quốc tế ngay từ khâu đầu
đề tăng thu nhập quốc dân, tạo ra những ngành nghề mới, giải quyết được công ăn việc
làm cho người lao động.
Thực vậy trong tình hình nước ta hiện nay lực lượng lao động lớn, việc sử dụng lực lượng

này địi hỏi một q trình lâu dài, một trong những biện pháp thu hút lực lượng lao động
này là mở thêm các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất mới, các ngành nghề mới qua các
chương trình gia cơng xuất khẩu. Ví dụ: Trong chương trình hợp tác giữa hai bộ công
nghiệp nhẹ Liên Xô (cũ) và Việt Nam từ năm 1987 đến 1990 với tổng trị giá lên tới 1.000
triệu Rúp trong đó Việt Nam được Liên Xơ thanh tốn bằng nguyên liệu, hàng hoá, vật tư
trị giá khoảng 300triệu Rúp, nhờ có sự hợp tác này, ngành cơng nghiệp nhẹ Việt Nam đã
tạo việc làm cho trên 70.000 người lao động ở các tỉnh, thành phố, đồng thời góp phần
tăng kim ngạch xuất khẩu hàng năm, tăng mức đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Qua gia cơng xuất khẩu, nước nhận gia cơng có được nhiều khó khăn về vốn, thị trường
tiêu thụ và công nghệ sản xuất cụ thể là:
- Những nước này không phải đọng vốn, không mất chi phí nghiên cứu thị trường, sản
phẩm thiết kế mẫu, quảng cáo, thuế quan và các chi phí khác.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Khắc phục được khó khăn về thị trường tiêu thụ, người làm gia công không chịu trách
nhiệm về bán sản phẩm nghĩa là khơng phải tìm kiếm thị trường, khơng phải ký hợp đồng
mua bán, tính tốn giá cả, khơng phải chịu rủi ro.
- Có điều kiện phân bổ lực lượng sản xuất phát triển được nguồn hàng, khai thác được
nhân lực nhàn rỗi.
- Nhờ có gia cơng xuất khẩu mà nước nhận gia công kết hợp xuất khẩu nhiều loại hàng
hoá.
- Tạo ra khả năng sử dụng triệt để lớn năng lực sản xuất hiện có.
- Du nhập thêm nhiều máy móc, thiết bị kỹ thuật mới, bí quyết sản xuất... mà khơng cần
phải tốn ngoại tế, nâng cao trình độ kỹ thuật mà khơng ất thời gian dài nghiên cứu, thử
nghiệm.
- Làm quen tiếp thu được những kinh nghiệm, khả năng quản lý tổ chức, điều hành sản
xuất lớn.
- Thông qua quan hệ với bạn hàng mà nắm được tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trên thế
giới.
- Có điều kiện xây dựng tốt hơn cấu trúc hạ tầng làm cơ sở thuận lợi cho việc phát huy

triệt để năng lực sản xuất của cơ sở sản xuất.
- Đảm bảo khả năng tiêu thụ hàng, sử dụng mạng lưới, kinh nghiệm tiêu thụ của bạn hàng
nhờ đó mà nắm được thị hiếu của thị trường, tạo điều kiện cho việc độc lập xâm nhập thị
trường mới.
Việc phân tích và đánh giá trên càng khẳng định vai trị hết sức to lớn của gia cơng xuất
khẩu trong sự nghiệp phát triển kinh tế ở từng quốc gia trên thế giới, không chỉ ở nhữg
nước nghèo mới quan tâm đến việc này mà cả những nước giầu mạnh cũng xác định đó là
một chiến lược trong sự hoạt động phát triển và phồn thịnh của các Công ty xuyên quốc
gia.
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU GIẦY Ở VIỆT NAM.
2.1. Quy trình hoạt động gia cơng giầy xuất khẩu.
Hoạt động gia công giầy xuất khẩu là một hoạt động rất phức tạp khơng địi hỏi nhiều về
trình độ kỹ thuật nhưng lại phải trải qua nhiều cơng đoạn địi hỏi sự khéo léo của người
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />lao động. Nó phụ thuộc nhiều vồ u cầu của phía khách hàng mà cơng ty phải đảm bảo
đúng yêu cầu kỹ thuật đã ghi trong hợp đồng.
Sau khi tìm hiểu, nghiên cứu thị trường Cơng ty cử cán bộ đi ký kết hợp đồng hoặc cũng
có thể là khách hàng tự tìm đến với Cơng ty để ký hợp đồng. Hai bên thoả thuận hình
thức gia cơng. Có thể là trang thiết bị máy móc đưa vào sản xuất là của Cơng ty sẵn có
(mà vẫn đảm bảo được tiêu chuẩn kỹ thuật của mẫu hàng). Hay bên đặt gia cơng cung
cấp (cho vay vốn đầu tư, hình thức thanh tốn là trừ dần vào tiền gia cơng cho mỗi đơn
đặt hàng).
Để đảm bảo gia cơng có hiệu quả cao thì Cơng ty phải đầu tư máy móc thiết bị đồng bộ,
hiện đại kho tàng nhà xưởng phải đầy đủ, khâu tổ chức lao động phải hoàn chỉnh, nguyên
nhiên vật liệu phải đầy đủ cung cấp đúng chủng loại, số lượng, đùng tiêu chuẩn kỹ thuật
(nếu gia công trực tiếp thì bên đặt gia cơng phải chịu trách nhiệm cung cấp theo đúng tiến
độ ghi trong đơn hàng).
Những mẫu mã sản phẩm do khách hàng đưa, Công ty phải nghiên cứu, xây dựng quy
trình cơng nghệ để tiến hành sản xuất theo đúng yêu cầu về tiêu chuẩn khách hàng đề ra.

Kỹ thuật

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Sơ đồ: Quy trình sản xuất giầy vải

Cao su thiên nhiên

Nguyên

liệu vải
Đúc

Bồi vải

Kếp khối
Cán
Vải đã hồi

Cắt dập

Màiđề
đế
Cao su

May

Chi tiết thuộc
Gị giầy
Đế đá mài

Mũ giầy
Gia cơng hồn thiện

Đóng gói

Giầy đơn chiếc

Giầy hồn chỉnh
Đặc điểm cơng nghệ sản xuất giầy: Là một cơng nghệ phức tạp có nhiều khâu liên tục kế
tiếp nhau trong mỗi khâu lại có các bước cơng việc nhỏ.
Theo sơ đồ ta thấy:

Nhập kho thành phẩm

- Khâu đầu được tiến hành ở phân xưởng sản xuất mũ giầy. Trong phân xưởng sản xuất
mũ giầy được chia thành các tổ sau:
+ Tổ bồi vải
+ Tổ pha cắt, đột dập
+ Tổ may mũ
Trong phân xưởng này có bộ phận KCS thường xuyên kiểm tra chất lượng của từng công
đoạn như: kiểm tra xem bồi vải có bị bong, rộp khơng, pha cắt có đúng mẫu dưỡng

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />khơng, đột dập có đúng cự ly kích thước tiêu chuẩn khơng, đường may có đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật không.
- Khâu thứ hai làm đế, viền: Khâu này được thực hiện ở phân xưởng cán luyện cao su.
Trong thực hiện ở phân xưởng cán luyện cao su. Trong phân xưởng này có các tổ sau:
+ Tổ sơ luyện
+ Tổ định hình

+ Tổ pha cắt
Ở phân xưởng này có cán bộ kiểm tra chất lượng về độ dẻo của cao su, độ nét của hoa
nền, màu sắc của đề... xem có đạt tiêu chuẩn kỹ thuật khơng.
-

Khâu cuối cùng là cơng đoạn gị ráp:

Đây là cơng đoạn chính để tạo nên thực thể của sản phẩm là quá trình lắp ráp các bán
thành phẩm của phân xưởng mũ và phân xưởng cán luyện cao su. Trong phân xưởng có
một băng chuyên gò bán tự động kết hợp với bán máy gị mũi, 2 máy bóp mang và 2 máy
gị gót, 2 máy ép đề, 2 máy ép nền để ổn định sự kết dính giữa mũ và đề, một máy làm
sạch.
Cơng đoạn gị giầy là một cơng đoạn sắt quan trọng, quyết định tồn bộ chất lượng đơi
giầy cho nên địi hỏi người thợ khi thực hiện cơng đoạn này phải có trình độ chun mơn
tay nghề cao, vì hoạt động của băng chuyên gò này đòi hỏi 50% là tay nghề thủ công của
công nhân. Và công nhân phải có thao tác nhanh gọn sao cho người ở cơng đoạn sau theo
kịp người trước mà vẫn đảm bảo dây chuyền hoạt động liên tục, không bị ùn tắc. Chất
lượng sản phẩm phải được kiểm tra ngay bởi chính những người cơng nhân thực hiện,
bên cạnh đó có bộ phận KCS kiểm tra rất nghiêm ngặt từng chi tiết, để loại bỏ, điều chỉnh
sửa chữa kịp thời.
Sau khi giầy ra khỏi băng chuyền được đưa sang bộ phận lưu hoá cao su để đưa vào hấp
trong nồi hấp (với điều kiện có khí nén bơm vào từ 2-3 kg/km 3) để giữ được bề mặt cao
su khi lưu hố khơng bị phịng rộp.
Như vậy quy trình cơng nghệ giầy rất phức tạp, yêu cầu sự phối hợp nhịp nhàng giữa các
khâu rất cao, và chất lượng của khâu trước ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của khâu
sau. Đây là hạn chế chung của hoạt sản xuất theo băng chuyền. Cho nên công tác giám
sát kiểm tra là rất cần thiết, đảm bảo một cách chặt chẽ và cuối cùng là giầy thành phẩm.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Bất cứ quy trình quy phạm nào ở cơng đoạn nào bị vi phạm hoặc gián đoạn không đảm
bảo kế hoạch, sản lượng chất lượng đều ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Công ty.
2.2. Đặc điểm thị trường gia công giầy sản xuất.
Sản phẩm giầy là một mặt hàng mang nhiều tính chất mùa vụ, khối lượng hàng hoá được
sản xuất và bán ra chủ yếu tập trung vào mùa đông và vào dịp năm mới. Bởi vì vào mùa
này ở một số nước như các nước nhiệt đời thì trời bắt đầu lạnh, nhu cầu đi giầy nhiều
hơNhà nước các mùa khác. Vả lại đây cũng là mùa trước năm mới thế nên nhu cầu về
hàng may mặc giầy dép, bao giờ cũng tăng. Ngược lại vào các mùa khác nhu cầu về giầy
rất thấp có lúc dường như chững lại vào các mùa trái mùa vụ sản phẩm chủ yếu là giầy
thể thao các loại, giầy bảo hộ lao động dép đi trong nhà... Đây cũng là nhược điểm chính
của hoạt động gia cơng giầy xuất khẩu.
Các sản phẩm giầy ngày nay chiếm một vị trí quan trọng trên thị trường quốc tế. Bởi nó
là một bộ phận của thời trang, là biểu tượng của trình độ và tình trạng xã hội. Qua nhu
cầu người tiêu dùng nó thể hiện được tình trạng kinh tế của một quốc gia thịnh vượng hay
là sa sút. Chính là thời trang là biểu hiện của tình trạng xã hội nên tốc độ thay đổi chu kỳ
sống của sản phẩm rất nhanh chóng, địi hỏi phải có sự thay đổi mẫu mã liên tục cho phù
hợp với xu hướng phát triển của xã hội.
Trải qua thời gian công nghệ sản xuất giầy có thay đổi nhất định, từ các sản phẩm làm
bằng tay thủ công cá thể, từ các cơ sở nhỏ nay đã trở thành ngành công nghiệp lớn, chiếm
vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, ngày càng chịu sự cạnh tranh gay gắt và
thăng trầm cùng ngành thời trang quốc tế. Nhận thức được vai trị và vị trí của nó nhiều
nước phát triển trước đây hoặc một số nước đang phát triển trong khu vực đã có những
bước đi rất tích cực về phát triển sản xuất, mở rộng thị trường, đầu tư vào khoa học công
nghệ, đào tạo các ngành thiết kế tạo dáng công nghiệp... và trở thành vương quốc của
giầy dép. Các nước Châu Á là khu vực sản xuất giầy chủ yếu của thế giới trong những
năm 80: (chiếm 40% tổng số lượng giầy trên thế giới), hiện nay đã tăng lên tới 97%,
trong đó có đóng góp đáng kể của một số nước như Trung Quốc, Thái Lan và Inđơnêxia.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Trong khi đó, tỷ trọng của các nước Tây Âu trong lĩnh vực này giảm từ 16% (năm 80)
xuống cịn 12% (năm 1994). Tỷ trọng của Đơng Âu giảm từ 20% xuống 4%. Tỷ trọng
của các nước Bắc Mỹ từ 9% xuống còn 5% (cũng trong thời kỳ trên). Các nhà sản xuất
giầy chủ yếu hiện nay là Trung Quốc, Italia, Thái Lan, Bồ Đào Nha. Mặc dù các nước
Châu Á nói chung vẫn giữ vai trị chủ đạo trên thị trường giầy thế giới, song vai trò chủ
đạo của các nhà sản xuất giầy Hàn Quốc và Đài Loan sẽ giảm mạnh, nhường chỗ cho
Inđônêxia, Việt Nam, Thái Lan, riêng Trung Quốc vẫn giữ ngôi xuất khẩu (trên 2,5 tỷ
đôi/năm).
Đặc điểm của ngành công nghiệp sản xuất giầy là đầu tư ít vốn, thu hồi vốn nhanh, và sử
dụng nhiều nhân cơng. Vì vậy mà các trung tâm sản xuất giầy của thế giới luôn thay đổi,
chuyển dịch thị trường xuất khẩu các sản phẩm giầy dép chuyển từ các nước công nghiệp
phát triển sang các nước đang phát triển. Hơn nữa sản xuất giầy giản đơn, về mặt kỹ thuật
tốc độ đổi mới về mặt kỹ thuật chậm, mặc dù luôn phải thay đổi về mặt kiểu dáng, mẫu
mã lại có tiềm năng xuất khẩu lớn nên nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này rất phù
hợp với sự phát triển ngành sản xuất giầy. Tuy đây là ngành khơng địi hỏi quy mơ lớn, có
tỷ suất đầu tư nhỏ, ít phụ thuộc vào nguyên và nhiên vật liệu, nếu có sự phát triển liên
ngành đồng bộ sẽ là động lực cho sự phát triển của một số ngành như: ngành da, ngành
sản xuất cao su... khơng giốn như các loại hàng hố khác như gạo thực phẩm.. giầy chủ
yếu được sử dụng ở các nước công nghiệp phát triển hay các khu công nghiệp, các thành
phố lớn. Chẳng hạn ở Tây Âu giầy được sử dụng cho một người bình qn là từ 5-6
đơi/năm cịn ở Châu Á chỉ khoảng từ 0,5-2 đôi /năm. Điều đó cho thấy thị trường giầy thế
giới khơng có sự đồng bộ và có nhiều điểm đặc biệt khác với thị trường hàng hố khác.
Phân tích nhận định về thị trường thế giới trong những năm tới có thể rút ra một số kết
luận sau.
- Khuynh hướng trực tiếp tác động đến tăng số lượng và chất lượng giầy:
+ Trong thị trường gia cơng giầy thì hợp tác và cạnh tranh ln chiếm ở vị trí hàng đầu.
Cạnh tranh rất gay gắt nên hợp tác cũng rất chặt chẽ, phải hợp tác tốt để cạnh tranh thành
công.
+ Những tri thức mới về công nghệ thiết bị, tổ chức sản xuất những khuynh hướng về

chất lượng và thời trang, sáng tạo mẫu một để ln có sản phẩm nổi bật, tính hồn thiện

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />về thẩm mỹ theo từng bản sắc văn hoá, tính mềm dẻo khi thay đổi kiểu dáng... Tất cả
những yếu tố trợ giúp cho cạnh tranh đó ln gắn chặt với tính dễ thích nghi thị trường
của sản phẩm.
+ Các nhà sản xuất ở những nước có bề dầy trong cơng nghiệp sản xuất giầy sẽ tiếp tục
tìm cách chống ô nhiễm môi trường, khống chế thị trường về máy móc thế hệ thứ 3, phụ
tùng, hố chất, vật liệu có chất lượng, về đồ da sang trọng đắt tiền. Mặt khác họ tiếp cận
trực tiếp với các nhà sản xuất ở nơi có giá nhân cơng rẻ và chi phí thấp mà vẫn đảm bảo
chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng. Họ tổ chức cải tiến quản lý, Xí nghiệp để
nâng cao năng suất và cơng suất của cơ sở sẵn có thay vì mở rộng quy mô nhằm chống
đỡ giá nhân công ngày càng một tăng. Đưa cơng nghệ xích lại gắn với thời trang tạo ra sự
đổi mới không ngừng của sản phẩm ngay cả tầm cỡ nhỏ.
+ Tính quốc tế hố của giầy thể hiện khá rõ nét. Đối với mỗi quốc gia, mỗi hãng sản xuất
và buôn bán mặt hàng này luôn phải chuẩn bị trước mọi sự thay đổi. Điều này thể hiện
khá rõ nét ở giá trị công xưởng trung bình của mỗi đơi giày là rất xa nhau ở từng nước và
từng khu vực.
- Mức sản xuất và tiêu thụ giầy:
+ Từ năm 1989 đến nay sản lượng giầy thế giới liên tục giảm sút có lúc chỉ cịn dưới 10
tỷ đơi/năm. Trong đó các nước SNG giảm 3 lần tương ứng với 30%, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan, giảm hai lần. Song theo số liệu thống kê thì từ năm 1998 trở đi tình hình
sáng sủa hơn có thể đạt 11 tỷ đơi/năm.
+ Nhập khẩu giầy có 3 thị trường lớn: Bắc Mỹ, Liên minh Châu Âu và Nhật. Trong đó
Mỹ 1,3 tỷ đơi/năm. Đức 389 triệu đơi/năm, Nhật 250 triệu đơi/năm.
+ Xuất khẩu giầy thì Hàn Quốc và Đài Loan tiếp tục xuống ngôi. Danh sách 10 nước xuất
khẩu hàng đầu có vị trí xứng đáng cho các nước Đông Nam Á và Trung Quốc là nước
dẫn đầu.
+ Theo số liệu thống kê của trung tâm kỹ thuật giầy sa tra (Anh) thì mức tiêu thụ giầy ở

Châu Á thấp chỉ khoảng từ 0,5-2 đôi/ người/năm, Đài Loan 1,8 đôi, Malayxia và Trung
Quốc 1,7 đôi....

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Riêng Bắc kinh và Thượng Hải mức dùng giầy gấp 3 lần trung bình cả nước và tương
đương với Tây Âu. Thị trường giầy Mỹ có nhiều tiềm năng nhưng phải nhậy bén với thị
hiếu của dân chúng.
PHẦN THỨ HAI: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG GIA CƠNG GIẦY XUẤT KHẨU Ở
CƠNG TY GIẦY NGỌC HÀ
I. SƠ LƯỢC VỀ Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CƠNG TY GIẦY
NGỌC HÀ.
1.1. Q trình hình thành và phát triển Cơng ty Giầy Ngọc Hà.
a. Q trình hình thành.
Cơng ty giầy Ngọc Hà trước đây là cơ sở hai của Xí nghiệp giầy da Hà Nội, đến ngày
12/4/1994 theo quyết định số 618/QĐ-UB của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, cơ sở
này được tách ra thành Xí nghiệp riêng dưới sự quản lý của Nhà nước và chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của sở cơng nghiệp Hà Nội.
Là một đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch tốn độc lập, Xí nghiệp được quyền chủ động
trong việc liên kết với khách hàng, thực hiện trực tiếp các khoản thu nộp ngân sách Nhà
nước.
Khi thành lập Xí nghiệp có 400 cán bộ cơng nhân viên với diện tích mặt bằng rộng
9.800m2 trong đó có 4.937m2 là nhà xưởng sản xuất, kho tàng và 1.067m 2 là nhà của khu
vực gián tiếp phục vụ sản xuất.
Vốn cơ sở có : 2.262.000.000đồng
Trong đó:
Vốn cố định

: 1.565.000.000đồng


Vốn lưu động

: 251.480.000đồng

Vốn khác

: 445.530.000đồng

b. Quá trình phát triển của Cơng ty:
Năm 1991 đến tháng 7 năm 1992, Xí nghiệp đã trang bị thêm 45 máy chủ yếu là máy
công nghiệp và đã sản xuất được những mặt hàng có chất lượng tốt như găng tay da xuất
khẩu đi cộng hoà liên Bang Đức, các loại dép xuất khẩu đi Angiêri, Pháp, Liên Xô (cũ)...

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Đồng thời Xí nghiệp đã nghiên cứu sản xuất được nhiều mẫu mã sản phẩm khác nhau
như: Quần áo, giầy, mã, gửi đi chào hàng ở các thị trường mới. Tây Âu, Nhật Bản,
Canada, Đài Loan, Hàn Quốc... các sản phẩm này được suất uỷ thác qua các tổng Công ty
xuất nhập khẩu như: Tôcontap Leaprodexim và Intimex. Công ăn việc làm không ổn
định, các hợp đồng sản xuất hầu hết là ngắn hạn và việc tiếp cận trực tiếp với khách hàng
để khai thác nguồn hàng, ký kết hợp đồng, kinh tế, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng về
mẫu mã chủng loại sản phẩm hầu như chưa thực hiện được.
Tháng 8/1992 Xí nghiệp đã ký được hợp đồng trực tiếp sản xuất gia công mặt hàng túi
sách, cặp, vali... với Công ty JBONG HO – KDRRA, thời hạn của hợp đồng là 10 năm,
phía bạn chịu trách nhiệm cho vay vốn đầu tư một dây chuyền sản xuất bao gồm 100 máy
may công nghiệp loại chuyên dùng, máy tán ơzê, các loại máy cắt khác. Hình thức thanh
tốn là trừ dần vào tiền gia cơng cho mỗi đơn đặt hàng mỗi lần 7% từ giá tiền gia cơng
(cho máy móc thiết bị), về ngun vật liệu để sản xuất bao tiêu sản phẩm đầu ra. Phía bạn
hồn tồn chịu trách nhiệm với hợp đồng này Xí nghiệp đã giải quyết được công ăn việc
làm ổn định cho 300 công nhân của phân xưởng may túi cặp.

Ngày 2 tháng 1/1993 theo giấy phép số 205-1-01/8/GP Bộ thương mại đã cho phép Công
ty được trực tiếp làm nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. Phạm vi kinh doanh:
- Xuất khẩu: Hàng may, sản phẩm da và giả da vải bạt các loại do Xí nghiệp sản xuất.
- Nhập khẩu: Thiết bị máy móc, nguyên liệu phục vụ sản xuất của Xí nghiệp.
Tháng năm 1993: Xí nghiệp ký hợp đồng sản xuất gia công mũ các loại với Công ty
HANATRADING – KORRA. Thời hạn hợp đồng đã ký với hãng TRONG –HO với hợp
đồng này Xí nghiệp đã giải quyết được công ăn việc làm ổn định cho 170 công nhân phân
xưởng mũ.
Ngày 1/8/1993 Xí nghiệp được uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cho phép đổi tên
thành Công ty giầy Ngọc Hà.
Vốn của Công ty tăng lên

: 4.762.000.000đồng

Trong đó:
Vốn cố định

: 3.365.000.000đồng

Vốn lưu động

: 751.450.000đồng

Vốn khác

: 445.530.000đồng

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Tháng 7 năm 1993 Công ty ký hợp đồng sản xuất gia cơng xuất khẩu hàng hố các loại

với Cơng ty CHRàG-PAO.
- TAIWAN tồn bộ vốn đều vay Ngân hàng để nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại sản
xuất giầy từ Đài Loan và Nhật Bản. Với hợp đồng này Công ty đã giải quyết được công
ăn việc làm cho 300 công nhân của phân xưởng giầy. Đến năm 1995 vốn của Công ty
tăng lên 5.810.400 đồng.
Vậy là từ lúc tách ra. Trong giai đoạn nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường.
Công ty đã phấn đấu liên tục hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh nhà nước giao đảm bảo
công ăn việc làm ổn định, tạo mức thu nhập khá cho cán bộ công nhân viên liên tục từ
năm 1991 đến nay tốc độ phát triển của Công ty năm sau cao hơn năm trước. Cơng ty đã
phấn đấu tiết kiệm trong chi phí sản xuất, hạ giá trị sản phẩm, đồng thời cải tiến mẫu mã
chủng loại sản phẩm, kết hợp với trang bị máy móc, thiết bị hiện đại, cử cán bộ đi khai
thác nguồn hàng chào hàng... hàng hoá sản xuất ra phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của xã
hội trong và ngoài nước. Toàn bộ số lượng sản phẩm sản xuất ra theo các hợp đồng gia
công đều được xuất khẩu sang thị trường nước ngồi khơng có hàng ứ đọng tồn kho, tạo
được việc làm thu nhập ổn định cho người lao động. Bằng sự cố gắng nổ lực phấn đấu
của tồn Cơng ty nên vốn kinh doanh của Công ty liên tục tăng lên, cụ thể:
Năm 1998:

10.372.000.000

Năm 1999:

12.009.000.000

Năm 2000

: 13.009.000.000

Năm 2001


: 14.009.000.000

Đến ngày 31/12/2001 Tổng số lao động trong đó (Cơng nhân kỹ thuật, cơng nhân lành
nghề, cán bộ quản lý, ....) đã lên tới 856người.
1.2. Chức năng nhiệm vụ Công ty giầy Ngọc Hà.
Căn cứ quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 2758-QĐ/UB và 2295-QĐ-UB
của uỷban nhân dân thành phố Hà Nội về việc thành lập lại doanh nghiệp Xí nghiệp giầy
Ngọc Hà và đổi tên thành Cơng ty giầy Ngọc Hà.
Nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất công nghiệp ngành may, công nghiệp thuộc da
và sản xuất sản phẩm da, giả da.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Ngày 18/07/1993 ngành nghề kinh doanh được bổ sung được phép xuất khẩu các sản
phẩm của Công ty và được nhập khẩu các thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu phục vụ cho
nhu cầu sản xuất của Công ty và của các đơn vị cùng ngành, được hợp tác, liên doanh
liên kết và làm đại lý cho các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước nhằm mở rộng phạm vi
sản xuất kinh doanh của Công ty và sản phẩm liên doanh liên kết.
1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty giầy Ngọc hà.
a. Biên chế tổ chức đội ngũ cán bộ quản lý sản xuất, công nhân kỹ thuật, công nhân sản
xuất của Công ty được sắp xếp như sau:
+ Phân xưởng sản xuất túi cặp:
- Cán bộ quản lý:
+ 1 quản đốc phân xưởng
+ 4 phó Giám đốc
+ 2 thống kê
→ Quản đốc phụ trách chung
→ Hai phó quản đốc phụ trách vật tư sản xuất
→ Một phó quản đốc phụ trách thiết bị sản xuất.
→ Một phó quản đốc phụ trách thiết bị sản xuất

- Cơng nhân kỹ thuật và công nhân sản xuất tổng số 300 công nhân, chia làm 9 tổ sản
xuất may, mỗi tổ sản xuất có một tổ trưởng phụ trách kỹ thuật và điều hành kế hoạch sản
xuất của tổ.
+ Phân xưởng sản xuất mũ
- Cán bộ quản lý:
+ Một quản đốc phân xưởng
+ Một phó quản đốc
+ Một thống kê
→ Quản đốc phụ trách chung
→ Phó quản đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất.
- Công nhân kỹ thuật và công nhân sản xuất
Tổng số 170 công nhân chia làm 6 tổ sản xuất
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />(5 tổ may+một tổ làm mũ và KCS sản phẩm)
Mỗi tổ có một tổ trưởng phụ trách kỹ thuật và điều hành kế hoạch sản xuất của tổ.
+ Phân xưởng sản xuất giầy:
- Cán bộ quản lý:
+ 1 quản đốc phân xưởng
+ 4 phó quản đốc
+ 3 thống kê
→ Quản đốc phụ trách chung
→ Một phó quản đốc phụ trách cán luyện cao su.
→ Một phó quản đốc phụ trách may mũ giầy
-

Công nhân kỹ thuật và công nhân sản xuất.

Tổng số 300 cơng nhân trong đó
+ Cắt 20 người

+ May 120 người
+ Cao su, hấp, đề: 30 người.
+ Gò ráp: 130 người.
Được chia làm nhiều tổ sản xuất, mỗi tổ có một tổ trưởng phụ trách kỹ thuật và kế hoạch
sản xuất của tổ.
b. Đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty.
* Ban lãnh đạo Công ty:
- Giám đốc kiêm bí thư Đảng uỷ Cơng ty là người chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà
nước về toàn bộ tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Bảo đảm đời sống của cán bộ
công nhân viên chức của Cơng ty. Đóng góp đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và giữ
gìn an tồn doanh nghiệp.
- Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh kiêm chủ tịch công đoàn là người chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về các lĩnh vực cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các phương
án sản xuất kinh doanh, phân tích các hoạt động kinh tế, tính tốn hiệu quả và chăm lo
đời sống cán bộ cơng nhân viên.
- Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
hai lĩnh vực sản xuất và kỹ thuật, có nhiệm vụ nghiên cứu kế hoạch, tiến bộ kỹ thuật lâu
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />dài cũng như hàng năm. Chỉ đạo việc nghiên cứu thiết kế kỹ thuật và theo dõi quy trình
cơng nghê, chất lượng sản phẩm.
Ngồi ra cịn 5 nhân viên điều độ sản xuất của phòng kinh doanh để chỉ đạo thực hiện
đúng tiến độ, bảo đảm cho sản xuất được tiến hành liên tục, điều phối lao động đào tạo,
nâng bậc công nhân.
* Chức năng nhiệm vụ của các phịng ban.
- Phịng tổ chức hành chính:
+ Tổ chức nhân sự của Công ty, đảm bảo về nhu cầu cho sản xuất.
+ Đảm bảo thực hiện tốt công tác tuyển dụng và sa thải lao động.
+ Thực hiện công tác hành chính trong Cơng ty. Tiếp nhận các văn bản đi, đều và tổ chức
tốt các điều kiện sinh hoạt trong Cơng ty.

- Phịng kế hoạch tài vụ:
Có nhiệm vụ quản lý tồn bộ hệ thống tài chính của Cơng ty như đảm bảo nguồn vốn cần
thiết cho mỗi đợt sản xuất, thanh toán tiền mua nguyên vật liệu, chi trả lương cho công
nhân, các khoản nộp ngân sách và hạch toán kết quả sau mỗi đợt sản xuất kinh doanh.
- Phòng kế hoạch vật tư:
+ Tổ chức cung cấp hệ thống chuẩn bị vật tư để đưa vào sản xuất.
+ Đảm bảo hệ thống kho tàng để duy trì lưu trữ và bảo quản vật tư.
+ Tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký kết
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức quản lý của Cơng ty

Ban Giám đốc

Phó Giám

Phó Giám

đốc điều

đốc kỹ thuật

hành
Tổ

Kế

Kế

Kỹ

Phân


Phân

Phân

chức

toán

hoạch

thuật

xưởn

xưởn

xưởn

hành
tài vụ
tưwebsite />g cặp
g mũ
g giầy
Tài liệu này được
tải miễnvật
phí từ

/>chính


túi


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
-

Phòng kỹ thuật:

+ Thiết kế mẫu phục vụ cho cơng tác chào hàng và ký mẫu đó với khách hàng.
+ Xây dựng các quy trình cơng nghệ hướng dẫn sản xuất
+ Xây dựng các công thức và các quy định trong q trình sản xuất.
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG GIẦY XUẤT KHẨU.
1. Nghiên cứu thị trường và ký các hợp đồng gia công giầy xuất khẩu.
Trước hết việc nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp trả lời hai câu hỏi cho quá trình
sản xuất là sản xuất cái gì và sản xuất cho ai. Bên cạnh đó đời sống của người dân ngày
càng được nâng cao, trình độ xã hội ngày càng được nâng cao, phát triển đi lên. Nên đòi
hỏi của người tiêu dùng trong xã hội đối với các sản phẩm nói chung và giầy dép nói
riêng ngày càng phong phú và đa dạng chúng thường xun biến động và ln có sự thay
đổi tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy nghiên cứu và tìm hiểu thị trường là
việc làm quan trọng và cần thiết cho mỗi doanh nghiệp.
Mục đích chủ yếu của việc nghiên cứu thị trường là xác định khả năng tiêu thụ của một
sản phẩm hay một nhóm sản phẩm nào đó của Cơng ty. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường,
Cơng ty nâng cao khả năng thích ứng với thị trường của các sản phẩm do mình sản xuất
ra, và tiến hành sản xuất, tiêu thụ những sản phẩm hàng hố mà thị trường địi hỏi. Đồng
thời cũng trên cơ sở đó mà Cơng ty xác định được các hướng gia công.
Mấy năm gần đây do sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường,
Nhà nước thực hiện giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp, giao chỉ tiêu nộp ngân sách
nên các doanh nghiệp phải tự lo tìm thị trường đầu ra và thị trường đầu vào.
Trước tình hình đó Công ty giầy Ngọc Hà đã tổ chức nghiên cứu thị trường, tìm kiếm,
xâm nhập thị trường để tồn tại và ngày càng phát triển. Phát triển sản phẩm trên cơ sở


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />những mặt hàng vốn có. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại giầy vải phục vụ cho
sinh hoạt vui chơi, giải trí, thể thao, giầy bảo hộ lao động... Đây là những sản phẩm phục
vụ cho nhu cầu cần thiết yếu trong đời sống lao động, sinh hoạt của con người. Nó phục
vụ cho nhu cầu đi lại, hoạt động thẻ thao lao động.. mấy năm gần đây Công ty đã thâm
nhập vào thị trường RU. Và đây là thị trường trọng điểm của Công ty. Để đạt được và
duy trì thị trường này chúng ta có thể thấy được sự nổ lực cố gắng của Công ty trong việc
nghiên cứu thị trường. Thị trường RU là thị trường rất khó tính. Sản phẩm giầy dép đối
với họ là dường như không thể thiếu và nhu cầu sử dụng của họ đòi hỏi rất khắc khe. Vì
vậy Cơng ty xác định đây là thị trường lớn mang lại nhiều lợi nhuận cho Công ty mà
Công ty cần phải cố gắng hơn nữa để giữ vững và khai thác thị trường này sau khi nghiên
cứu thị trường, phân tích nhu cầu loại sản phẩm trên thị trường mà Cơng ty có thể sản
xuất được, Cơng ty cử người đi ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp nước ngồi, nhận
gia cơng theo những mẫu mã và tiêu chuẩn kỹ thuật của họ.
2. Công tác tổ chức quản lý thực hiện hợp đồng gia công sau khi hợp đồng được ký kết,
Công ty tiến hành lập kế hoạch tổ chức sản xuất, giao hàng cho bên đặt gia cơng và thanh
lý hợp đồng. Q trình tổ chức sản xuất hàng gia công được tiến hành tương tự như mọi
doanh nghiệp sản xuất hàng hố. Tuy nhiên có một số đặc thù riêng.
- Việc chuẩn bị lại sản xuất gia cơng khơng địi hỏi doanh nghiệp phải lo giải quyết thị
trường nguyên vật liệu vì trong các hợp đồng gia công bên đặt gia công chịu trách nhiệm
cung cấp theo tiến độ ghi trong đơn hàng.
- Trong nhiều trường hợp việc huấn luyện lao động do bên đặt gia công đảm nhiệm.
- Nội dung tổ chức sản xuất của các doanh nghiệp làm gia công chủ yếu là khâu quản lý,
điều hành sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Trong trường hợp gia công quốc tế một trách nhiệm rất quan trọng của doanh nghiệp
làm gia công xuất khẩu là theo dõi tiến độ và làm thủ tục nhận nguyên phụ liệu do bên
đặt gia công nước ngồi chuyển sang có giầy báo nhận hàng.
Bộ hồ sơ nhận nguyên phụ liệu bao gồm:

+ Hợp đồng gia công đã đăng ký với bộ thương mại
+ Giấy phép nhập khẩu nguyên phụ liệu của bộ thương mại
+ Vận đơn và giấy báo nhận hàng của hàng vận tải.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />+ Tờ khai hải quan và sổ theo dõi hàng gia cơng của hải quan
+ Hố đơn thương mại, bản kê chi tiết, xuất sứ của nguyên vật liệu, giấy phép kinh doanh
– gia công quốc tế của Công ty.
Một hoạt động quan trọng của gia công xuất khẩu là khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm
tại ngay nơi sản xuất của Công ty. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm phải được tiến hành
ở từng công đoạn và khi sản phẩm hoàn thành và chuẩn bị nhập kho. Khơng ít cơ sở làm
gia cơng bị bên đặt gia cơng trả lại sản phẩm vì chất lượng kiểm tra của doanh nghiệp
thấp không đáp ứng yêu cầu chất lượng đã được ghi trong hợp đồng. Vì vậy doanh
nghiệp phải chú ý đến việc tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm và trình độ đội ngũ
nhân viên đảm nhận công việc này.
* Sau khi bên đặt gia công kiểm tra và xác nhận về số lượng và chất lượng hàng. Công ty
sẽ tiến hành thủ tục giao hàng theo những điều kiện ghi trong hợp đồng.
Bộ hồ sơ để làm thủ tục bao gồm:
+ Hợp đồng gia công đã đăng ký với bộ thương mại
+Tờ khai hải quan và hồ sơ theo dõi hàng gia công
+ Bản khai chi tiết đóng gói hàng gia cơng
+ Giấy phép kinh doanh gia công xuất khẩu của Công ty
+ Giấy chứng nhận xuất sứ (C/O)
+ Giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng (nếu có yêu cầu)
Khi bộ hồ sơ được Hải quan chấp nhận và cho phép làm thủ tục xuất khẩu, thì đăng ký
với Hải quan về thời gian và địa điểm kiểm hố. Đồng thời Cơng ty phải giao dịch với
hãng vận tải để điền vỏ containor đến địa điểm đã đăng ký với Hải quan.
Khi hàng gia công đã được giao cho hãng vận tải thì việc suất hàng coi như đã hồn
thành. Cơng ty phải giao bộ chứng từ cho bên đặt gia công theo như quy định.

* Đối với hợp đồng gia công xuất khẩu, hai bên phải làm thủ tục thanh lý hợp đồng. Đối
chiếu phần nguyên vật liệu và sản phẩm hai bên đã giao nhận, các khoản thanh toán, đều
bù nguyên vật liệu thiếu hụt, nguyên vật liệu do bên nhận gia công làm sai hỏng, mất mát
vượt định mức quy định.
Đối với hãng gia cơng cịn phải làm thủ tục thanh khoản hợp đồng với Hải quan. Hồ sơ
thanh khoản gồm có:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />+ Sổ theo dõi hàng gia công, sổ này phải được mở (sau khi ký kết hợp đồng gia công xuất
khẩu) với Hải quan để theo dõi việc nhập khẩu ngun vật liệu do bên nước ngồi đặt gia
cơng cung cấp không phải nộp thuế nhập khẩu cho số nguyên vật liệu này trong thời hạn
gia công.
+ Giấy phép nhập khẩu nguyên vật liệu, tờ khai nhập khẩu nguyên vật liệu. Đây là bằng
chứng cho việc thanh toán số lượng nguyên vật liệu còn thừa so với số lượng sản phẩm
phải trả cho bên nước ngoài theo hợp đồng thoả thuận đã ký trước đó.
+ Giấy phép xuất khẩu sản phẩm, tờ khai xuất khẩu sản phẩm
+ Bản quyết toán nguyên vật liệu
* Sau khi thanh toán hợp đồng mà ngun vật liệu cịn thừa thì sẽ tiến hành giải quyết
theo một trong những hình thức sau:
+ Thoả thuận với khách hàng chuyển sang hợp đồng sau.
+ Xuất trả cho khách hàng
+ Hiến cho các tổ chức từ thiện
+ Nộp thuế nhập khẩu để sử dụng trong nước số nguyên vật liệu dư thừa đó.
+ Nó số nguyên vật liệu thừa nằm trong số sản phẩm sai hỏng thì phải lập hội đồng xử lý
của Hải quan đối với hợp đồng của gia công và bên nhận gia công thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ của mình theo quyết định đó.
3. Quy mơ và tốc độ phát triển hàng gia công xuất khẩu.
Đến nay Công ty đã đi vào hoạt động được 11 năm chức năng nhiệm vụ chính của Công
ty là sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng như cặp, túi, vali, mũ giầy,... trong đó mặt hàng

truyền thống của Công ty là giầy vải.
Chủ trương của Đảng và Nhà nước là muốn nền kinh tế đất nước tăng trưởng và phát
triển thì phải phát huy nội lực của mình đó là đầy mạnh hoạt động sản xuất và xuất khẩu
thì mới tạo được chỗ đứng vững chắc và sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Trong
tình hình nền kinh tế thế giới có nhiều biến động sâu sắc. Là một doanh nghiệp Nhà nước
ý thức được quyền lợi và trách nhiệm của mình Cơng ty cần cải tạo ra hướng đi phù hợp
để có thể tồn tại và phát triển hàng gia công giầy trên trường quốc tế, đặc biệt là thị
trường trọng điểm là Tây Âu và các nước xã hội chủ nghĩa.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Cơng ty đã tiến hành và thăm dị tìm kiếm khách hàng nước ngồi đang th gia cơng ở
các Xí nghiệp phía nam chưa đưa hàng làm gia cơng ở phía Bắc. Cho đến nay Cơng ty đã
có nhiều hợp đồng với khách hàng nước ngoài. Ngoài hàng gia cơng giầy, Cơng ty cịn
tìm kiếm thêm khách hàng HANA – Hàn Quốc làm gia công mũ và hãng JRONGHD –
Hàn Quốc gia công hàng vali, túi cặp... cụ thể:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Biểu 1: Quy mô tốc độ xuất khẩu
Đơn vị: Trđ
Năm

Tổng kim ngạch xuất Kim ngạch xuất Tỷ trọng

khẩu
khẩu giầy
1998
5.596,26
3.358,81

1999
4.791,349
2.452,549
2000
4.234,648
3.064,093
2001
4.494,312
3.537,990
Nguồn: Báo cáo xuất nhập khẩu Công ty giầy Ngọc Hà

60%
51,18%
72,35%
78,72%

Qua số liệu trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu hàng giầy qua một số năm hoạt động gia
công hầu như tăng dần từ năm 1998 đến năm 2001. Trong đó kim ngạch xuất khẩu giầy
năm 1999 có hạn chế với con số 2452549USD. Do Công ty gặp phải một số khó khăn về
sự biến động của thị trường chưa tìm lại được hoặc tìm được thị trường và một số vấn đề
khác về đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, về vốn, chủ trương của Công ty.
Tuy nhiên so với một số năm trở về trước thì con số này vẫn đảm bảo tốc độ phát triển
bình thường như năm 1995 kim ngạch xuất khẩu giầy là 1.525,55 USD. Năm 1996:
2.21000, năm 1997 là 3093,05 kể từ năm 1998 trở đi kim ngạch xuất khẩu giầy bắt đầu
tăng mặc dù tổng kim ngạch xuất khẩu có xu hướng giảm. Do chủ trương chính sách của
Cơng ty cắt giảm hoặc mất thị trường một số loại sản phẩm khác đặc biệt là mặt hàng túi,
cặp, chú trọng vào sản phẩm truyền thống của Cơng ty là giầy. Ta có thể thấy điều đó qua
kim ngạch xuất khẩu giầy từ năm 1998 đến nay chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch
xuất khẩu.
Từ năm 1998 trở lại đây Công ty luôn là một trong những đơn vị đạt được giá trị kim

ngạch cao về làm hàng gia công ở những thị trường không cần hạn ngạch như Đài Loan,
Nhật, Úc...trên cơ sở cải tiến trang thiết bị Công ty đã nâng cao và chú ý đào tạo bồi
dưỡng tay nghề cho công nhân. Năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, giá gia công
cũng được tăng lên từ 0,5 USD/ đôi năm 1995 lên 0,6 USD/ đôi cho đến nay.
4. Cơ cấu hàng gia công xuất khẩu.
Trong cơ cấu hàng xuất khẩu của Công ty, tỷ trọng hàng gia cơng giầy xuất khẩu, chiếm
vị trí cao, nó đang là một hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Biểu 2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Đơn vị: Trđ.
Mặt
hàng
Giầy
Cặp túi

Σ

1998
Trị giá Tỷ

1999
Trị
giá Tỷ

2000
Trị
giá Tỷ


2001
Trị giá Tỷ

XK
trọng
3.358,81 60%

XK
trọng
2.452,549 51,18

XK
trọng
3.064,093 72,35

XK
3537,99

trọng
78,72

%
1.123,861 26,54

0

%

46,743


%
1,1%

956,322

21,28

4234,698

100%

4494,31

%
100%

1.665,71 30%
571,84

10%

598,182

%
12,5%

1.740,617 36,32

%
kim 5.596,26 100% 4.791,349 100%


ngạch

2

xk
Nguồn: Báo cáo XNK Công ty giầy Ngọc Hà
Qua số liệu trên ta thấy mặc dù tốc độ phát triển không đều năm cao năm thấp và đặc biệt
là tổng kim ngạch xuất khẩu ngày càng giảm nhưng giầy vẫn là mặt hàng chủ lực của
Công ty luôn chiếm tỷ trong lớn và ngày càng cao tăng dần qua các năm so với các mặt
hàng khác. Chứng tỏ hoạt động gia công giầy xuất khẩu là rất hiệu quả. Công ty đang
chuyển dần cơ cấu sản phẩm của mình về với sản phẩm chính là giầy, dép, cụ thể 60%
năm 1998 so với cặp túi và mũ là 30% và 10%.
51,18% năm 1999 so với cặp túi và mũ là 12,5% và 36,32%.
72,35% năm 2000 so với cặp túi và mũ là 26,54% và 1,1%. Mặt hàng mũ có xu hướng
giảm dần.
78,72% năm 2001 so với mũ là 21,28%. Tỷ trọng hàng giầy chiếm tỷ trọng cao nhất so
với tất cả các năm. Đặc biệt là mặt hàng túi cặp bị cắt hẳn trong cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu.
Mặc dù trong các năm mặt hàng cặp túi là một mặt hàng chiếm tỷ trọng tương đối ± 30%
tổng kim ngạch xuất khẩu. Đây cũng là mặt hàng thế mạnh của Công ty mang lại nhiều
lợi nhuận trong nhiều năm qua. Nhưng mặt hàng giầy vẫn là thế mạnh chủ lực mà Công
ty đang cố gắng phát huy khai thác tối đa để mang lại lợi nhuận chính cho Cơng ty.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

×