LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Phân tích thực trạng quản lý thu Bảo hiểm xã
hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Cẩm Xuyên – tỉnh Hà
Tĩnh giai đoạn 2014 – 2016” là kết quả nghiên cứu và nỗ lực cá nhân của bản
thân em.
Các nội dung, kết quả nghiên cứu, phân tích dựa trên tài liệu thực tế thu
được từ quá trình tìm hiểu tại cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Cẩm Xuyên – tỉnh
Hà Tĩnh và quá trình tìm tòi, trau dồi hiểu biết, kỹ năng của bản thân.
Tác giả tiểu luận
Lê Thị Hà Linh
1
MỤC LỤC
Chương 1: Một số vấn đề về quản lý thu BHXH khối Doanh nghiệp NQD
1.1
Tổng quan về khối doanh nghiệp NQD
1.1.1 Sự phát triển khu vực doanh nghiệp NQD
1.1.2 Một số đặc điểm của khu vực doanh nghiệp NQD
1.2 Khái niệm, vai trò của Quản lý thu khối Doanh nghiệp NQD
1.2.1 Khái niệm
1.2.2 Vai trò quản lý thu
1.3 Nội dung quản lý thu khối doanh nghiệp NQD
1.3.1 Quản lý đối tượng tham gia
1.3.2 Quản lý tiền lương bình quân làm căn cứ đóng BHXH
1.3.3 Quản lý mức đóng, phương thức đóng BHXH
1.3.4 Tổ chức thu
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý thu BHXH khối doanh nghiệp NQD
Chương 2: Thực trạng quản lý thu BHXH khối Doanh nghiệp NQD
2.1 Khái quát về khu vực Ngoài quốc doanh tại huyện Cẩm Xuyên
2.2 Khái quát về BHXH huyện Cẩm Xuyên
2.3 Tình trạng quản lý thu
2.3.1 Quản lý đối tượng tham gia
BHXH
khối
Doanh
nghiệp
NQD
2.3.2 Quản lý tiền lương
2.3.3 Quản lý mức đóng, phương thức đóng
2.3.4 Tổ chức thu
2.4 Một số đánh giá về Quản lý thu BHXH khối doanh nghiệp NQD
2.4.1 Kết quả đạt được
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân
2
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH khối
Doanh nghiệp NQD
3.1
Định hướng công tác Quản lý thu
3.3.1 Khuyến nghị đối với cơ quan BHXH Việt Nam
3.3.2
Khuyến nghị đối với BHXH tỉnh Hà Tĩnh
3.3.3 Khuyến nghị với cơ quan BHXH huyện Cẩm Xuyên
3.2 Giải pháp
3.2.1 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thu
3.2.2 Hoàn thiện cơ cấu bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ
3.2.3 Tăng cường phối hợp đa ngành
3.2
Một số khuyến nghị
3.2.1 Khuyến nghị đối với cơ quan BHXH Việt Nam
3.3.2
Khuyến nghị đối với BHXH tỉnh Hà Tĩnh
3.3.3 Khuyến nghị với cơ quan BHXH huyện Cẩm Xuyên
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt
BHXH
BHYT
NLĐ
ĐVSDLĐ
NSNN
NQD
UBND
Cụm từ đầy đủ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Người lao động
Đơn vị sử dụng lao động
Ngân sách nhà nước
Ngoài quốc doanh
Ủy ban nhân dân
TLTC
Tiền lương tiền công
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
4
Bảo hiểm xã hội là một chính sách quan trọng của hệ thống an sinh xã hội,
là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với người lao động
nhằm góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động khi gặp rủi ro như: ốm
đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí, tử tuất.
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước trong thời gian vừa qua,
chính sách BHXH cũng được điều chỉnh, thay đổi để phối hợp với sự chuyển đổi
của nền kinh tế đất nước, với nguyện vọng của người lao động.
Trong hoạt động BHXH thì công tác quản lý thu có vai trò hết sức quan
trọng để duy trì hoạt động BHXH nói chung. Do đó, việc triển khai công tác thu
được các cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH xác định là nhiệm vụ trọng tâm
trong ngành, nhằm nâng cấp hiệu quả của hoạt động BHXH và đảm bảo tăng
trưởng phát triển kinh tế.
Là một phần của nền kinh tế quốc dân, khối doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đang ngày càng khẳng định được vị thế của mình, khi ngày càng gia tăng
về cả số lượng và quy mô hoạt động, từ đó có những đóng góp không nhỏ, làm
tăng trưởng kinh tế khu vực và kinh tế đất nước.
Với vai trò là một sinh viên khoa Bảo hiểm, trường Đai học Lao động xã
hội, với những kiến thức đã được thầy cô giáo truyền thụ, em cũng muốn nghiên
cứu và tìm hiểu về vấn đề đang rất được quan tâm trong BHXH hiện nay, vấn đề
quản lý thu BHXH. Do đó, em đã chọn đề tài " Công tác quản lý thu Bảo hiểm
xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Cẩm Xuyên – tỉnh Hà
Tĩnh giai đoạn 2014 - 2016"
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm đưa ra những lý luận cơ bản, đưa ra thực trạng, giúp hiểu rõ hơn về
công tác quản lý thu BHXH khối doanh nghiệp NQD của BHXH huyện Cẩm
Xuyên nói riêng và của các BHXH cấp huyện nói chung trong hệ thống BHXH
Việt Nam, qua đó đề xuất một vài ý kiến, giải pháp để nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý BHXH huyện Cẩm Xuyên.
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
•
Đối tượng:
- Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thu
5
Thực trạng công tác quản lý thu khối doanh nghiệp NQD
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về khối DN ngoài quốc doanh
- Phạm vi về không gian: tại huyện Cẩm Xuyên
- Phạm vi về thời gian: giai đoạn 2014 - 2016
-
•
4. Phương pháp nghiên cứu:
Kết hợp các phương pháp liệt kê, so sánh, tổng hợp, đánh giá.
5. Nội dung chuyên đề:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề về quản lý thu BHXH khối doanh nghiệp NQD
Chương 2: Thực trạng quản lý thu BHXH khối doanh nghiệp NQD
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH
khối doanh nghiệp NQD
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ THU BHXH KHỐI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1
Tổng quan về khối Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
6
1.1.1
Sự phát triển khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh từ khi có Luật
doanh nghiệp 2000
Sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế NQD trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội đã được khẳng định và nó tiếp tục phát triển trong nền kinh tế
thị trường, nền kinh tế NQD là thành phần kinh tế không thể thiếu được và đóng
vai trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Hiện nay nước ta
đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, một số định kiến xã
hội trước đây đối với khu vực kinh tế NQD vẫn còn khá nặng nề. Khuôn khổ
pháp luật để phát triển kinh tế NQD đang xây dựng, chưa hoàn chỉnh. Song, từ
khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực, môi trường kinh doanh đã bước đầu được cải
thiện, các loại giấy phép bất hợp lý đã được xoá bỏ, nhiều doanh ngiệp đã phát
huy được tính chủ động sáng tạo, tận dụng được hết năng lực vốn có và tăng vốn
đầu tư, mở rộng địa bàn để phát triển sản xuất, kinh doanh...
1.1.2
Một số đặc điểm của khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Về phân bố:
Khu vực này có sự mất cân đối giữa các vùng, có xu hướng ở thành thị
phát triển hơn ở nông thôn, đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng,
thành phố Hồ Chí Minh,...còn ở các nơi khác nhìn chung phần nhiều là các
doanh nghiệp nhỏ, lao động và vốn eo hẹp. Quy mô lao động từ 5 người trở
xuống chiếm 99,39%, từ 5 đến 9 lao động là 99,18% còn từ 10 đến 49 lao động
là 92,29%... Điều này phản ánh quy luật chung của sự phát triển, sự hạn chế về
tính năng động, khả năng về vốn, sự tiếp cận thị trường ở các vùng có cơ sở hạ
tầng chưa phát triển.
Về quy mô đầu tư:
Các đơn vị sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh là do tư nhân đứng ra
thành lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý cho nên có thể nói các doanh
nghiệp này thường có quy mô vốn vừa và nhỏ.
Quy mô vốn dưới 5 tỷ đồng chiếm tỷ lệ rất cao (trên 90%). Cao nhất là
quy mô vốn đầu tư từ 0,5-1 tỷ đồng chiếm 98,86% theo thầnh phần kinh tế. Quy
mô này thường thấp hơn nhiều so với quy mô đầu tư của các doanh nghiệp do
7
nhà nước cấp vốn. Đây là một thách thức lớn khi họ muốn tồn tại, gia nhập và
phát triển trên thị trường có sức cạnh tranh lớn ở trong nước cũng như quốc tế.
Về lực lượng lao động:
Số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn chiếm trên 80% so với các
thành phần kinh tế khác và có xu hướng ngày càng tăng nhanh qua các năm.
Điều đó phần nào cho thấy sự ưu việt và phù hợp trong cơ chế thị trường của các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nó có thể hoạt động dễ dàng trên nhiều lĩnh
vực, phát triển rộng khắp. Cho thấy, Nhà nước cần tạo thêm nhiều điều kiện
thuận lợi cho khu vực kinh tế này phát triển.
Ngoài ra, khu vực này đã tạo ra được một lượng lớn công việc, góp phần
giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động đồng thời ổn
định và phát triển kinh tế, xã hội, lưc lượng lao động ở khu vực này rất đa dạng,
từ: lao động đã nghỉ hưu hoặc đang nghỉ mất sức, thôi việc; lao động đi xuất
khẩu về; học sinh, sinh viên mới ra trường; lao động làm hợp đồng ngoài giờ ở
khu vực nhà nước, cho đến những lao động chưa qua đào tạo...Sự đa dạng này
cho thấy khả năng thu hút lao động ở khu vực này là rất lớn.
Về máy móc hoạt động và công nghệ đầu tư:
Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh hàng năm của khu vực kinh tế này ngày
càng chiếm tỷ trọng cao hứa hẹn sẽ tăng cường và phát triển đầu tư trang thiêt bị,
đạt được nhiều thành tựu trong tương lai.
Về lĩnh vực kinh doanh:
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tham gia hoạt động kinh doanh trên rất
nhiều lĩnh vực nhưng tập trung vào một số ngành đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu
thấp, thị trường tiêu thụ rộng khắp và ít chịu sự cạnh tranh gay gắt của các doanh
nghiệp lớn như các ngành: chế biến nông, lâm, hải sản xuất khẩu; gia công may
mặc, đồ da, đồ trang sức; xây dựng cơ bản với các mặt hàng vật liệu xây dựng
như: gạch, ngói; gốm sứ, đồ mỹ nghệ xuất khẩu; giao thông vận tải, công nghệ
thông tin và mới có thêm lĩnh vực kinh doanh máy tính và sản xuất phần mềm.
8
Hoạt động đoàn thể:
Thực trạng trong các Doanh nghiệp NQD hiện nay là mối quan hệ giữa
NLĐ và chủ sử dụng lao động chưa được đảm bảo thoả đáng nên các vụ tranh
chấp lao động xảy ra khá phổ biến. Vấn đề này đòi hỏi phải hình thành và nâng
cao vai trò của đoàn thể trong các doanh nghiệp ngoài quốc doan để đảm bảo
quyền lợi chính đáng của người lao động.
Việc chấp hành các quy định của pháp luật:
Theo kết quả điều tra về việc chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh còn chưa nghiêm túc, tỉ lệ vi phạm các quy định của pháp luật
rất cao. Thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau:
- Gian lận trong khai báo các hoá đơn, các khoản thu chi.
- Có khoảng hơn 60% số hộ cá thể không có giấy phép kinh doanh.
- Khoảng 14% số doanh nghiệp kinh doanh không đúng với nội dung đăng
ký, trong đó hộ cá thể có giấy phép kinh doanh thì hơn 60% số hộ vi phạm nội
dung đã đăng ký.
- Tỷ lệ lao động vi phạm về quy định an toàn là rất lớn.
- Đối với mặt hàng kinh doanh có điều kiện thì còn nhiều doanh nghiệp và
hộ cá thể kinh doanh không có chứng nhận hành nghề.
- Việc trốn, lậu thuế còn diễn ra khá phổ biến ở khu vực kinh tế này gây
thất thu một lượng khá lớn cho ngân sách nhà nước.
Khái niệm, vai trò của Quản lý thu khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1 Khái niệm
1.2
Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 được Quốc hội thông qua ngày
29/6/2006 đã xác định: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản , tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
9
đóng vào quỹ BHXH”, còn quản lý là sự tác động của chủ thể này lên chủ thể
khác nhằm thực hiện một công việc và đưa đến một kết quả. Do đó, quản lý Thu
BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc đối tượng tham gia
đóng BHXH theo mức đã quy định, trên cơ sở tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung
thống nhất, nhằm mục đích chi trả các chế độ BHXH và các hoạt động sự nghiệp
BHXH và giám sát quá trình thu chi này.
Theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước được Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 7
thông qua ngày 20/04/1995, Luật Doanh nghiệp sửa đổi được Quốc hội khóa X
kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/06/1999 và Luật khuyến khích đầu tư trong
nước được Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22/06/1994 có quy
định: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh”. Doanh ghiệp ngoài quốc doanh là doanh nghiệp có
đăng ký kinh doanh, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, không có vốn đầu tư
nước ngoài, không có vốn nhà nước hoặc phần vốn nhà nước nhỏ hơn 50%.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay gồm: Công ty cổ phần, Công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã. Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh là hình thức doang nghiệp không thuộc sở hữu nhà
nước, trừ khối hợp tác xã; toàn bộ tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân
hay tập thể NLĐ, chủ lao động doanh nghiệp hay chủ cơ sở sản xuất kinh doanh
chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết
định phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không
chịu sự chi phối nào từ các quyết định của Nhà nước hay cơ quan quản lý.
Về khái niệm thu BHXH khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh, “Thu
BHXH khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh là việc Nhà nước dùng quyền lực
của mình để bắt buộc các doanh nghiệp khối ngoài quốc doanh tham gia BHXH
bắt buộc theo quy định. Trên cơ sở đó nhằm tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung dựa
trên sự đóng góp của các bên nhằm mục đích chi trả các chế độ và hoạt động tổ
chức sự nghiệp”.
1.2.2
Vai trò Quản lý thu
Quỹ BHXH hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một công quỹ
độc lập với NSNN nhằm đảm bảo về mặt tài chính để chi trả các chế độ BHXH
10
cho NLĐ. Vì thế công tác thu BHXH ngày càng trở thành khâu quan trọng và
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện chính sách BHXH.
•
Tạo sự thống nhất trong hoạt động Quản lý thu
Công tác thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành
BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập trung thống
nhất, thu đóng góp BHXH là hoạt động của các cơ quan BHXH từ Trung ương
đến địa phương cùng với sự phối hợp của các ban ngành chức năng trên cơ sở
quy định của pháp luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm tạo ra nguồn tài
chính tập trung từ việc đóng góp của các bên tham gia BHXH. Đồng thời tránh
được tình trạng nợ đọng BHXH từ các cơ quan, đơn vị, từ người tham gia
BHXH. Qua đó, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện và triển khai chính
sách BHXH nói chung và giữa những người tham gia BHXH nói riêng.
•
Đảm bảo hoạt động thu ổn định, bền vững, hiệu quả
Vì công tác thu BHXH là hoạt động đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản
nhất trong quá trình tạo lập quỹ BHXH. Đồng thời, đây cũng là một khâu bắt
buộc đối với người tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy công
tác thu BHXH là một công việc đòi hỏi độ chính xác cao, thực hiện thường
xuyên, liên tục, kéo dài, trong nhiều năm và có sự biến động về mức đóng và số
lượng người tham gia.
•
Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH
Công tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về một
mối, vừa đóng vai trò như một công cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia
BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa phương hoặc
trên phạm vi toàn quốc. Bởi công tác thu BHXH cũng đòi hỏi phải được tổ chức
tập trung thống nhất có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an
toàn tuyệt đối về tài chính, đảm bảo độ chính xác trong ghi chép kết quả đóng
BHXH của từng cơ quan đơn vị cũng như của từng người lao động. Hơn nữa,
hoạt động thu BHXH là hoạt động liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả
một đời người và có tính kế thừa, số thu BHXH một phần dựa trên số lượng
người tham gia BHXH để tạo lập nên quỹ BHXH, cho nên nghiệp vụ của công
tác thu BHXH có một vai trò hết sức quan trọng và rất cần thiết trong thực hiện
chính sách BHXH.
11
Nội dung Quản lý thu khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.3.1 Quản lý đối tượng tham gia
Quản lý các đơn vị sử dụng lao động (NSDLĐ) thuộc diện tham gia BHXH,
BHTN, BHYT theo địa bàn hành chính cấp huyện, tỉnh kể cả những người buôn
bán nhỏ, hộ sản xuất kinh doanh trong các làng nghề truyền thống có thuê mướn
và sử dụng từ một lao động trở lên. Đây là việc làm rất cần thiết. Trên cơ sở nắm
được các đơn vị tham gia BHXH, BHTN, BHYT, theo địa bàn hành chính,
BHXH VIệt Nam mới tiến hành các biện pháp nghiệp vụ tiếp theo của công tác
thu BHXH, BHTN, BHYT.
Quản lý danh sách lao động từng đơn vị tham gia BHXH, BHTN, BHYT. Danh
sách này do đơn vị sử dụng lao động lập theo mẫu quy định của BHXH Việt
Nam. Danh sách người tham gia BHXH, BHTN, BHYT được thành lập hàng
năm theo số liệu tăng giảm đối tượng tham gia trong đơn vị.
1.3.2 Quản lý tiền lương bình quân làm căn cứ đóng BHXH
Quản lý mức tiền lương (lương chính, các loại phụ cấp,...) hoặc tiền công theo
hợp đồng lao động hoặc mức trợ cấp của từng người tham gia BHXH,
BHTN,BHYT làm căn cứ đóng BHXH, BHTN, BHYT. Bảng kê khai mức lương
hoặc tiền công, trợ cấp làm căn cứ đóng BHXH, BHTN, BHYT do đơn vị lao
động theo mẫu quy định của BHXH Việt Nam, lâp hàng năm theo mức tăng
giảm tiền lương, tiền công, trợ cấp của từng người.
Quản lý tổng quỹ tiền lương, tiền công của số người tham gia BHXH, BHTN,
BHYT. Bảng kê khai tổng quỹ lương do đơn vị lập theo mẫu của BHXH Việt
Nam, lập hàng năm theo sự biến động của số người tham gia BHXH, BHTN,
BHYT và mức tiền lương tiền công hoặc mức trợ cấp thay đổi từng người.
1.3.3 Quản lý mức đóng, phương thức đóng BHXH
Quản lý mức đóng BHXH, BHTN, BHYT của từng đơn vị, từng người trên cơ
sở danh sách tham gia BHXH, BHTN, BHYT của từng đơn vị và mức tiền
lương, tiền công hoặc trợ cấp của từng NLĐ cũng như tổng quỹ lương của những
người tham gia BHXH, BHTN, BHYT trong từng đơn vị. Tất cả các chỉ tiêu này
phải ăn khớp với nhau thì BHXH Việt Nam mới chấp nhận.
Cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho những người tham gia BHXH, BHTN, BHYT và
hàng năm ghi bổ sung vào sổ BHXH các nội dung theo các tiêu chí ghi trong sổ.
Lập dự toán thu BHXH, BHTN, BHYT. Đây là nội dung chính của công tác thu
BHXH, BHYT, BHTN
1.3
-
-
-
-
-
-
12
1.3.4
Quy trình tổ chức thu
•
Phân cấp thu BHXH
Bảo hiểm xã hội cấp huyện thu BHXH của các đơn vị có trụ sở và tài
khoản tại địa bàn huyện bao gồm:
a, Các đơn vị do huyện trực tiếp quản lý;
b, Các đơn vị ngoài quốc doanh sử dụng từ 10 lao động trở lên;
c, Các xã, phường, thị trấn;
d, Các đơn vị khác do Bảo hiểm xã hội tỉnh giao nhiệm vụ thu Bảo
hiểm xã hội.
-
Các đơn vị sử dụng lao động có các đơn vị trực thuộc đóng trụ sở và hoạt động
trên địa bàn nhiều tỉnh thì nộp tại cơ quan BHXH nơi đóng trụ sở chính, nếu
muốn các đơn vị trực thuộc đóng BHXH tại nơi đơn vị trực thuộc đóng trụ sở
phải có văn bản đề nghị và ý kiến của các cơ quan BHXH cấp tỉnh nơi đóng trụ
sở.
•
-
Lập và xét duyệt kế hoạch thu hàng năm
Đối với đơn vị sử dụng lao động
Hàng năm, DVSDLĐ có đối chiếu số NLĐ, quỹ TLTC và mức nộp BHXH
thực tế cả tháng với danh sách NLĐ, quỹ TLTC trích nộp BHXH tại thời điểm đó
với cơ quan BHXH trực tiếp quản lý trước ngày 10 tháng 10 hàng năm.
-
Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội cấp huyện: Hằng năm Bảo hiểm xã hội huyện căn cứ tình
hình thực hiện năm trước và khả năng mở rộng số người lao động tham gia Bảo
hiểm xã hội trên địa bàn huyện, lập 02 bản “Kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội năm
sau (Mẫu số 13 – TBH), gửi 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh trước ngày 05
tháng 11 hằng năm.
13
•
Quản lý tiền thu BHXH
Bảo hiểm xã hội huyện không được sử dụng tiền thu Bảo hiểm xã hội vào
bất kỳ mục đích gì (trường hợp đặc biệt phải được tổng giám đốc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam chấp nhận bằng văn bản).
Hằng quý, Bảo hiểm xã hội huyện có trách nhiệm quyết toán số tiền 2%
do doanh nghiệp giữ lại, xác định số tiền chênh lệch thừa, thiếu, đồng thời thông
báo quyết toán cho phòng thu hoặc bộ phận thu để thực hiện thu kịp thời số tiền
người sử dụng chưa chi hết vào tháng đầu của quý sau.
•
Thông tin báo cáo
Bảo hiểm xã hội cấp huyện: Thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu Bảo
hiểm xã hội bắt buộc (Mẫu 09,10,11 – TBH) định kì tháng, quý, năm như sau:
-
Báo cáo tháng trước ngày 22 hàng tháng; báo cáo quý trước ngày 20
tháng đầu quý sau; báo năm trước ngày 25 tháng 01 năm sau.
•
Xử lý hồ sơ
Bảo hiểm xã hội cấp huyện cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia
Bảo hiểm xã hội bắt buộc để phục vụ kịp thời cho công tác nghiệp vụ và quản lý.
1.4
Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý thu BHXH khối doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế:
Tốc độ tăng trường của nền kinh tế một quốc gia phản ánh khả năng tiết
kiệm, tiêu dùng, đầu tư của Nhà nước. Vì thế, nếu một quốc gia có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao và ổn định thì chắc chắn đời sống nhân dân sẽ được nâng cao
dần lên, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng sẽ gặp nhiều
thuận lợi và các doanh nghiệp sẵn sàng tham gia BHXH cho người lao động.
Bên cạnh đó, tốc độ phát triển kinh tế cao và bền vững phản ánh nhiều
NLĐ có thu nhập cao trong quá trình lao động. Đây là điều kiện để NLĐ có cơ
hội tham gia BHXH. Ngoài ra, khi đời sống được nâng cao thì nhận thức của
NLĐ cũng được nâng lên. Ngoài việc đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia
đình mình, NLĐ cũng đồng thời có tâm lý muốn dự phòng, chuẩn bị thêm một
14
khoản trợ giúp để chủ động đối phó những rủi ro có thể xảy ra hoặc chắc chắn
xảy ra như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử
tuất, thất nghiệp khiến họ bị mất hoặc giảm thu nhập, những yếu tố góp phần làm
tăng nguồn thu của BHXH.
•
Thứ hai, nguồn lực lao động:
Người lao động là đối tượng tham gia BHXH là NLĐ đang trong độ tuổi
lao động, có khả năng tạo ra của cải vật chất, góp phần vào sự phát triển kinh tế
xã hội.
Nếu một quốc gia có cơ cấu dân số “già” tức là số người trong độ tuổi lao
động chiếm tỉ lệ thấp trong tổng dân số sẽ dẫn đến mất cân đối quỹ, số người
chưa đến độ tuổi lao động hoặc ngoài độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ lớn, số người
đóng BHXH luôn ít hơn số người hưởng BHXH, đặc biệt là đối tượng hưởng
bảo hiểm hưu trí gia tăng.
Theo Điều tra biến động dân số - kế hoạch hóa gia đình ngày 01/04/2011
của Tổng cục Thống kê: Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động: nam từ 15 60 tuổi, nữ từ 15 – 55 tuổi. Lực lượng lao động bao gồm những người đang có
việc làm và những người thất nghiệp. Tính đến thời điểm ngày 01/07/2011, Việt
Nam có 51326 nghìn người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động, chiếm
58,4% tổng dân số, trong đó nữ chiếm 48,3% và nam chiếm 51,7%. Lực lượng
lao động tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn (71,5%)
Thứ ba, chính sách tiền lương
Tiền lương trong khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh không sử
dụng theo thang bảng lương Nhà nước, tiền lương được trả dựa trên sự thỏa
thuận giữa NLĐ và NSDLĐ. Rất nhiều chủ sử dụng lao động trong các doanh
nghiệp thuộc khối ngoài quốc doanh đặt lợi nhuận lên hàng đầu do đó dẫn
đến rất nhiều thiệt thòi cho NLĐ trong vấn đề tiền lương. Nhà nước cần có sự
can thiệp để giảm bớt những bất cập về tiền lương mà NSDLĐ trả cho NLĐ
mà khiến cho không đủ đảm bảo đời sống, sinh hoạt tối thiểu. Nhà nước đã
ban hành chính sách quy định tiền lương tối thiểu, NSDLĐ không được trả
thấp hơn mức quy định mà Nhà nước đã ban hành, vì đây cũng là cơ sở làm
căn cứ đóng BHXH cho NLĐ. Khi tiền lương tăng lên thì dẫn đến thu BHXH
cũng tăng lên. Nếu doanh nghiệp thiếu minh bạch trong trả lương cho NLĐ
15
thì sẽ không đảm bảo tính công bằng và tính nhân văn của BHXH. Ngoài ra,
nếu tiền lương trả cho NLĐ không đảm bảo việc chi trả thì sẽ ảnh hưởng đến
đời sống NLĐ và bất ổn đối với quỹ BHXH, gây khó khăn trong công tác
quản lý.
Như vậy, để đảm bảo công tác thu BHXH được thực hiện ổn định, lâu
dài, đảm bảo nguồn thu BHXH thì các công tác để đảm bảo nguồn thu BHXH
là một trong những ưu tiên hàng đầu. Để làm được điều này, cần xem xét đến
các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH như cơ cấu lao động, tình
hình thay đổi kinh tế xã hội, mức độ chi trả các chế độ BHXH để từ đó có các
giải pháp phù hợp để đảm bảo sự ổn định và tăng nguồn thu BHXH.
16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BHXH
KHỐI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI HUYỆN CẨM XUYÊN – TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2014 - 2016
2.1. Khái quát về BHXH huyện Cẩm Xuyên
Lịch sử hình thành phát triển
Tháng 5/1995 Bộ Luật Lao động có hiệu lực, trong đó có chương XII về
Bảo hiểm xã hội. Để hướng dẫn thực hiện về Bộ Luật Lao động, Chính phủ ban
hành Nghị định 19/NĐ-CP về việc thành lập hệ thống chế độ BHXH giúp Thủ
tướng Chính phủ tổ chức thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, BHTN vào quỹ
Bảo hiểm xã hội.
Trên cơ sở đó, ngày 15/06/1995 Bảo hiểm xã hội huyện Cẩm Xuyên được
thành lập theo Quyết định số 14 QĐ/TC – CB của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam. Khi mới thành lập BHXH huyện còn hạn chế về nhiều mặt như số
lượng cán bộ quản lý còn hạn chế, công tác giải quyết chính sách còn chưa tiếp
cận được đến toàn bộ người dân, cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn, lạc hậu; công
nghệ thông tin chưa có,… Nhưng trải qua hơn 20 năm, hiện nay, BHXH huyện
đã phát triển về mọi mặt: có 8 bộ phận, có 17 nhân viên với trình độ từ trung cấp
trở lên, công nghệ thông tin sử dụng phổ biến,… được Đảng bộ và nhân dân tin
tưởng và hưởng ứng.
•
•
Chức năng nhiệm vụ
o Chức năng
Bảo hiểm xã hội huyện Cẩm Xuyên là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh Hà
Tĩnh, có chức năng giúp BHXH tỉnh Hà Tĩnh tổ chức thực hiện chế độ chính
sách BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHTN (gọi chung là Bảo hiểm xã hội),
BHYT bắt buộc, BHXH tự nguyện (gọi chung là Bảo hiểm y tế), quản lý quỹ
BHXH, BHYT trên địa bàn huyện theo quy định của BHXH Tỉnh và theo quy
định của pháp luật.
o
Nhiệm vụ
Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác năm trình BHXH tỉnh
Tổ chức thực hiện việc chi trả, giải quyết chế độ BHXH, BHYT, BHTN
trên địa bàn huyện
17
Quản lý, hướng dẫn NLĐ trên địa bàn huyện thực hiện nhiệm vụ tham gia
BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, ký hợp đồng với các cơ sở y tế có thẩm quyền để thực hiện việc
khám chữa bệnh cho người tham gia BHYT, chống lạm dụng quỹ BHYT
Quản lý việc thực hiện thu – chi để cân đối quỹ để tránh thâm hụt quỹ, lạm
dụng quỹ
Kiểm tra, giải quyết khiếu nại các trường hợp thực hiện, tổ chức chế độ
BHXH, BHYT, BHTN đối với cá nhân, tổ chức
•
Cơ cấu tổ chức quản lý
Bảo hiểm xã hội huyện Cẩm Xuyên được bố trí thành 8 bộ phận chuyên
môn theo mô hình “Một cửa” liên thông, thực hiện các nhiệm vụ chức năng
khác nhau dưới sự quản lý của Phó giám đốc BHXH huyện, Giám đốc BHXH
huyện là người đứng đầu chỉ đạo thực hiện các kế hoạch đề ra.
•
Đội ngũ cán bộ viên chức tại BHXH huyện Cẩm Xuyên
Tình hình về đội ngũ cán bộ viên chức tại cơ quan BHXH huyện Cẩm
Xuyên trong năm 2016 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu tổ chức cán bộ BHXH huyện Cẩm Xuyên năm 2016
(Đơn vị: Người)
STT
Chỉ tiêu
1
Giới tính
2
Trình độ
chuyên môn
3
Kinh nghiệm
Tổng
Số
lượng Tỉ lệ (%)
(người)
Nam
8
47,06
Nữ
9
52,94
Đại học
11
64,70
Cao đẳng
2
11,77
Trung cấp
4
23,53
Dưới 5 năm
4
23,53
Từ 5 – 10 năm 6
35,29
Trên 10 năm
7
41,18
17 người
(Nguồn: Bộ phận thu BHXH huyện Cẩm Xuyên)
18
Năm 2016, tổng cộng có 17 đồng chí trong đó có 9 nữ và 8 nam, được dào
tạo với trình độ trung cấp trở lên trong đó trình độ đại học chiếm 64.70% và có
kinh nghiệm lâu năm từ 10 năm trở lên chiến 41.18%. Đây chính là điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển, ổn định của BHXH huyện Cẩm Xuyên.
2.3 Tình trạng Quản lý thu BHXH khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.3.1 Quản lý đối tượng tham gia
Nhằm để thực hiện tốt công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở khối doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, điều kiện tiên quyết là phải quản lý đối tượng tham gia
đúng đối tượng, đủ số lượng theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao trách
nhiệm của người tham gia và đưa ra các phương hướng giải quyết trong quá trình
quản lý.
Bảng2.3.1: Cơ cấu đối tượng tham gia BHXH theo khối NQD tại BHXH
huyện Cẩm Xuyên giai đoạn 2014 – 2016
(Đơn vị: người)
Năm
2014
Người lao động
750
Người sử dụng lao động 56
2015
2016
839
891
68
83
(Nguồn: BHXH huyện Cẩm Xuyên)
Trong giai đoạn 2014 – 2016, đối tượng tham gia BHXH khối NQD tăng
lên, năm 2014 đối tượng người lao động là 750 người nhưng đến năm 2016 là
891 người tăng so với năm 2014 là 18.8%. Đơn vị sử dụng lao động tăng từ năm
2014 là 56 đơn vị lên đến 83 đơn vị sử dụng lao động năm 2016, tức tăng 48.2%.
Nguyên nhân chính là do sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.
2.3.2 Quản lý tiền lương bình quân làm căn cứ đóng BHXH
Dựa vào các ché độ tiền lương do Nhà nước quy định, BHXH huyện Cẩm
Xuyên đã thực hiện thu BHXH bắt buộc đối với các đối tượng tham gia theo
đúng pháp luật và thực hiện thu đúng đối tượng, đúng phạm vi.
Dưới đây là bảng điều chỉnh tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước ban
hành để cơ quan BHXH huyện Cẩm Xuyên làm căn cứ thu BHXH bắt buộc.
Bảng 2.3.2.1 Tình hình biến động mức lương tối thiểu chung
19
giai đoạn 2014 – 2016
Văn bản quy định quy định
Ngày có hiệu lực
Lương tối thiểu
chung
66/2013/NĐ-CP ngày 14/04/2014
27/06/2013
1.150.000
99/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015
01/05/2016
1.210.000
(Nguồn: Bộ phận thu BHXH huyện Cẩm Xuyên)
Đối với mức lương tối thiểu vùng, huyện Cẩm Xuyên thuộc vùng IV theo
đúng quy định của Chính phủ nên mức tiền lương này được áp dụng cho NLĐ
làm việc tại các doanh nghiệp; hợp tác xã; hộ nghề, kinh doanh cá thể là:
Bảng 2.3.2.2 Tình hình biến động mức lương tối thiểu vùng IV
giai đoạn 2014 – 2016
(Đơn vị: đồng)
Văn bản quy định
Ngày có hiệu lực
Lương tối thiểu
chung
182/2013/NĐ-CP 31/12/2013
31/12/2013
1.900.000
103/2014/NĐ-CP 11/11/2014
01/01/2015
2.150.000
122/2015/NĐ-CPngày14/11/2015
01/01/2016
2.400.000
(Nguồn: Bộ phận thu BHXH huyện Cẩm Xuyên)
2.3.3 Quản lý mức đóng, phương thức đóng BHXH
Trong giai đoạn 2014 – 2016, BHXH huyện Cẩm Xuyên đã hoàn thành tốt
công tác quản lý quỹ lương trích nộp BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
Bảng 2.3.2.3 So sánh tiền lương tiền công thực tế và tiền lương tiền công
trích nộp BHXH bắt buộc khối doanh nghiệp NQD giai đoạn 2014 – 2016
20
(Đơn vị: triệu đồng)
2014
Năm
Doanh
nghiệp
NQD
TLTC
thực tế
20982
2015
TLTC
trích
đóng
17961
TLTC
thực tế
24584
2016
TLTC
trích
đóng
21609
TLTC
thực tế
28425
TLTC
trích
đóng
26155
(Nguồn: Bộ phận chi BHXH huyện Cẩm Xuyên)
Khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh: giai đoạn 2014 – 2016, quỹ lương
trích nộp BHXH của khối này chỉ dao động từ khoảng 85 – 92% so với quỹ
lương thực tế. Năm 2012, quỹ lương trích nộp của khối này là 17961 triệu đồng,
bằng 85,6% so với quỹ lương thực tế. Năm 2016, con số này có tăng lên bằng
92% tương đương với 26.155 triệu đồng.
Trong giai đoạn này quỹ tiền lương tăng, dẫn đến việc trích nộp đóng góp
vào quỹ BHXH tăng lên do sự thay đổi tiền lương tối thiểu chung. Mức tiền
lương cơ sở năm 2014 áp dụng là 1.150.000 đồng/tháng. Mức tiền lương tối
thiểu vùng áp dụng trên địa bàn huyện cũng tăng lên qua các năm, năm 2014 là
2.150.000 đồng/tháng, năm 2016 tăng lên 2.400.000 đồng/tháng.
2.3.4 Tổ chức thu
Tổ chức lực lượng làm công tác thu:
Căn cứ vào chỉ tiêu, kế hoạch thu hàng năm, Giám đốc BHXH huyện Cẩm
Xuyên thành lập bộ phận thu gồm 6 người làm công tác thu trong đó phụ trách
thu BHXH bắt buộc bao gồm 3 cán bộ và 1 cán sự. Cán bộ được phân công việc
thu theo từng khối đơn vị nhất định.
Hiện nay, lực lượng làm công tác thu BHXH bắt buộc tại cơ quan còn
thiếu trong khi đó đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ngày càng nhiều, khối
lượng công việc ngày càng gia tăng. Tình trạng một cán bộ phải phụ trách nhiều
công việc khác nhau và cơ quan cũng chưa biên chế thêm lao động dẫn đến tình
trạng sai sót trong quá trình làm việc vẫn còn tồn tại. Chính vì thế, BHXH huyện
Cẩm Xuyên cần nhanh chóng đề xuất BHXH tỉnh Hà Tĩnh tăng mới lao động
biên chế cũng như nhanh chóng tổ chức nâng cao nghiệp vụ BHXH cho các cán
bộ phòng thu nhằm đảm bảo công tác thu được diễn ra chính xác và khoa học.
•
21
Lập và xét duyệt kế hoạch thu
Sau khi xác định được số lượng đối tượng tham gia, mức TLTC làm căn
cứ đóng BHXH từ các đơn vị sử dụng lao động, tỷ lệ tăng lương tự nhiên và khả
năng tăng giảm, thu hồi nợ BHXH thu năm trước của từng đối tượng thuộc phân
cấp BHXH huyện Cẩm Xuyên quản lý mà bộ phận thu BHXH huyện Cẩm
Xuyên tiến hành lập kế hoạch thu trong năm theo mẫu K01-TS. Kế hoạch thu
BHXH của BHXH huyện Cẩm Xuyên được lập theo 2 bước:
•
o
o
Bước 1: Lập, giao kiểm tra
Bước 2: Điều chỉnh và giao chính thức
Trước ngày 05 tháng 11 hàng năm, BHXH huyện Cẩm Xuyên gửi một bản
“Kế hoạch thu BHXH bắt buộc” lên BHXH tỉnh Hà Tĩnh. Sau khi thông qua kế
hoạch thu mà BHXH huyện Cẩm Xuyên lập và đưa lên, được sự chỉ đạo của
BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh Hà Tĩnh giao kế hoạch thu cho BHXH huyện
Cẩm Xuyên thực hiện. Khi nhận được kế hoạch, cơ quan BHXH huyện Cẩm
Xuyên nghiên cứu đưa ra các giải pháp để hoàn thành kế hoạch đã đề ra, thực
hiện theo phương châm thu đúng, thu đủ và phấn đấu vượt kế hoạch mà tỉnh
giao.
Bảng 2.3.4.1 Kết quả thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc khu vực
doanh nghiệp NQD tại BHXH huyện Cẩm Xuyên giai đoạn 2014 – 2016
(Đơn vị:triệu đồng,%)
Chỉ tiêu
Năm
2014
2015
2016
Kế hoạch
Thực hiện
Tỷ lệ hoàn thành
(triệu đồng)
(triệu đồng)
kế hoạch (%)
10.235
13.275
1,30
15.965
21.590
1,37
22.560
31.541
1,40
(Nguồn: Bộ phận thu BHXH huyện Cẩm Xuyên)
Nhìn vào bảng kế hoạch cho thấy giai đoạn năm 2014 – 2016, BHXH
huyện Cẩm Xuyên đã luôn hoàn thành kế hoạch thu BHXH tỉnh Hà Tĩnh giao.
Số thu thực hiện được luôn cao hơn so với số thu theo kế hoạch. Năm 2014, số
thu kế hoạch là 10.235 triệu đồng, số thu thực hiện là 13.275 triệu đồng, tăng lên
1,30%; năm 2015 số thu kế hoạch là 15.965 triệu đồng, số thu thực hiện là
22
21.590 triệu đồng, tăng lên 1,37%; năm 2016 số thu kế hoạch là 22.560 triệu
đồng, số thu thực hiện là 31.541 triệu đồng, tăng lên 1,40%.
•
Quản lý tiền thu
Hàng tháng, các ĐVSDLĐ trích nộp tiền đóng BHXH vào tài khoản
chuyên thu của BHXH huyện Cẩm Xuyên mở tại Kho bạc Nhà nước huyện Cẩm
Xuyên. Số tiền này sẽ được BHXH huyện Cẩm Xuyên chuyển về tài khoản
chuyên thu của BHXH tỉnh tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Hà Tĩnh theo đúng quy
định về trình tự thủ tục. Đơn vị không được tự ý sử dụng tiền vào các mục đích
khác theo quy định của pháp luật về BHXH.
Bảo hiểm xã hội huyện cũng thực hiện công tác truy thu đối với những
đơn vị vi phạm pháp luật về đóng BHXH bắt buộc và hoàn trả tiền BHXH đối
với những đơn vị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.
Hàng quý, BHXH huyện thực hiện quyết toán số tiền 2% các ĐVSDLĐ
giữ lại để chi trả kịp thời cho 02 bản chế độ theo quy định, xác định số dư thừa,
thiếu đồng thời gửi thông báo quyết toán cho bộ phận thu để thực hiện thu kịp
thời số tiền DVSDLĐ chưa chi hết vào tháng đầu của quý sau. Việc giữ lại 2%
quỹ TLTC trong thời gian qua được thực hiện như bảng dưới đây.
Bảng 2.3.4.2 Tình hình thực hiện việc giữ lại 2% quỹ TLTC đóng BHXH bắt
buộc ngoài khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2014 – 2016
(Đơn vị: triệu đồng, %)
Năm
Doanh
NQD
2014
nghiệp
2015
Số tiền
(trđ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(trđ)
Tỷ
trọng
(%)
202.1
14,07
229.5
11,95
2016
Số
tiền
(trđ)
Tỷ
trọng(%
)
264.6
15,05
(Nguồn: Phòng thu BHXH huyện Cẩm Xuyên)
Như vậy, việc giữ lại 2% quỹ TLTC hàng năm có sự nâng lên, năm 2014 là
202,1 triệu đồng, chiếm 14,07% tổng của cả nước, nhưng đến năm 2016 đã tăng
lên là 264,6 triệu đồng, chiếm 15,05% của cả nước. Qua đây đã thấy được trách
nhiệm và ý thức tham gia của đối tượng tham gia.
23
Mặc dù trong những năm qua, số thu BHXH bắt buộc tại một số đơn vị
luôn lớn hơn số phải thu nhưng thực tế trên địa bàn huyện vẫn còn xảy ra tình
trạng nợ đọng BHXH bắt buộc kéo dài. Dưới đây là bảng tình hình nợ BHXH
bắt buộc tại huyện Cẩm Xuyên giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.3.4.3 Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc xét khối ngoài quốc doanh
tại BHXH huyện Cẩm Xuyên giai đoạn 2014 – 2016
Đơn vị: triệu đồng, %
2014
Tỷ
Số nợ trọng
(trđ)
(%)
Doanh nghiệp 358
48,18
khối NQD
Năm
2015
2016
Tỷ
Số nợ trọng
(trđ)
(%)
486
57,93
Số
nợ Tỷ trọng
(trđ)
(%)
538
52,33
(Nguồn: Bộ phận thu BHXH huyện)
Khối DN ngoài quốc doanh: Số tiền nợ của khối này có xu hướng tăng
theo thời gian, năm sau cao hơn năm trước và chiếm một tỷ trọng lớn. Năm 2016
số nợ đã lên tới 538 triệu đồng, chiếm 52,33% tổng số nợ BHXH. Điều đó thể
hiện rằng, ý thức chấp hành Luật BHXH của các ĐVSDLĐ ở khối này là rất
thấp. Tuy nhiên, xét theo nguyên nhân khách quan thì việc điều chỉnh mức lương
tối thiểu cho NLĐ khiến mức đóng BHXH tăng lên khá nhiều làm cho doanh
nghiệp không xoay sở kịp.
Thông tin báo cáo và xử lý hồ sơ
Công tác tiếp nhận hồ sơ đã được thực hiện theo quy định, việc giải quyết
thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục mang lại hiệu quả cao trong việc giải quyết
các chế độ BHXH cho các đối tượng.
Thực hiện chỉ đạo của BHXH tỉnh Hà Tĩnh, BHXH huyện đã tổ chức triển
khai thực hiện Quyết định 613 về việc tiếp nhận hồ sơ để giải quyết chính sách
cho các đối tượng đủ điều kiện hưởng, đảm bảo công khai, minh bạch, đảm bảo
quyền lợi cho đối tượng. Công tác chính sách, hồ sơ và quản lý đối tượng được
BHXH huyện luôn quan tâm thực hiện, phối hợp với chính quyền cơ sở xã, thị
trấn và ban hành chi trả quản lý chặt chẽ các đối tượng hưởng BHXH hằng
tháng, kịp thời báo tăng, giảm các đối tượng đúng quy định.
24
Thực hiện tốt các công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ, đảm bảm các đối tượng
có hồ sơ lưu trữ theo danh sách chí trả hàng tháng làm cơ sở để giải quyết các
chế độ cho người nghỉ hưu, hưởng trợ cấp hàng tháng và một lần.
Thực hiện tốt công tác tiếp dân, tiếp nhận, trả lời đơn thư hỏi và thắc mắc về
chế độ BHXH của đối tượng, đảm bảo đúng thẩm quyền, đúng chế độ chính sách.
2.4 Một số đánh giá về Quản lý thu khối Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Qua việc phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại cơ
quan BHXH huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh, chúng em xin đưa ra một số kết
quả và hạn chế trong công tác thu loại hình này cũng như đưa ra một số nguyên
nhân cụ thể dẫn đến những hạn chế còn tồn tại tại cơ quan.
2.4.1 Kết quả đạt được
Xác định công tác thu BHXH bắt buộc là nhiệm vụ trọng tâm xuyên xuốt
của ngành nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của Quỹ BHXH và
là cơ sở để giải quyết các chế độ cho người tham gia và thụ hưởng BHXH. Trong
giai đoạn từ năm 2014 – 2016, công tác thu BHXH bắt buộc khối ngoài quốc
doanh tại huyện Cẩm Xuyên đã đạt được một số kết quả sau:
-
-
-
Thực hiện công tác quản lý thu BHXH khối ngoài quốc doanh ở huyện Cẩm
Xuyên đã nâng cao được nhận thức và trách nhiệm của DVSDLĐ và NLĐ trong
việc thực hiện chính sách BHXH. Giai đoạn 2014 – 2016, số thu BHXH bắt buộc
luôn vượt chỉ tiêu thu mà BHXH tỉnh Hà Tĩnh giao, số thu năm sau luôn cao hơn
năm trước góp phần tích cực vào việc tăng trưởng quỹ BHXH, đảm bảo quyền
lợi cho các đối tượng tham gia trên địa bàn.
Hàng năm, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc không ngừng được mở rộng.
Đến năm 2016 có 891 NLĐ tại 83 đơn vị được tham gia BHXH bắt buộc. Kết
quả trên chứng tỏ nhận thức về các chính sách BHXH của NLĐ và DVSDLĐ
ngày càng được nâng cao
Cơ quan BHXH huyện Cẩm Xuyên đã từng bước thực hiện cải cách thủ tục hành
chính trong công tác quản lý thu thông qua việc áp dụng CNTT và cơ chế “Một
cửa” đem lại hiệu quả tích cực. Công tác quản lý, theo dõi, đối chiếu, hướng dẫn
đơn vị và NLĐ tham gia BHXH ngày càng được phân cấp thuận tiện tối đa.
25