Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả huy động vốn Ngân hàng TMCPCTVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.69 KB, 47 trang )

CHƯƠNG I: GiỚi THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH HÀ NỘI
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
công thương Việt Nam - chi nhánh Hà Nội.
Ngân hàng Công thương Việt Nam (tên tiếng Anh là Vietinbank _
Vietnam Bank for Industry and Trade) được thành lập từ năm 1988 sau khi
tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Hiện nay, Ngân hàng Cơng thương
Việt Nam có hệ thống mạng lưới trải rộng trên toàn quốc với 3 Sở Giao dịch,
141 chi nhánh, và trên 700 điểm/ phịng giao dịch.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Cơng thương Việt Nam- chi nhánh Hà
Nội là một trong các chi nhánh của ngân hàng. Tiền thân của nó là Sở giao
dich 1 .
Địa chỉ: 34 Hai Bà Trưng, phường Tràng Tiền, quận Hồn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04-39349590
Phịng giao dịch: PGD số 1 - 107 Trần Hưng Đạo, HN PGD số 2 29 Lê Thánh Tông, HN
Logo của chi nhánh được sử dụng thống nhất với logo của toàn hệ thống
ngân hàng Công thương Việt Nam. Từ tháng 4 năm 2008, Vietinbank sử dụng
logo mới mang biểu tượng hình trái đất bao trùm đồng tiền cổ với hai màu đặc
trưng là xanh dương và đỏ:

Hoạt động trên địa bàn Thủ đơ, trung tâm văn hóa , kinh tế, chính trị
của cả nước nơi hội tụ của nhiều doanh nghiệp lớn, nhiều tổ chức tài chính
ngân hàng hoạt động. Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam- chi nhánh
Hà Nội có nhiều cơ hội để phát triển song cũng phải đương đầu với nhiều khó
khăn thách thức, 20 năm họat động, khoảng thời gian chưa dài so với bề dày

1


lịch sử của ngành, nhưng cũng đủ để khẳng định rằng Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam- chi nhánh Hà Nội( Sở giao dịch 1) đã tạo ra được


dấu ấn đậm nét bởi những thành quả to lớn đã đạt được và những đóng góp
vào sự phát triển của NHCT Việt Nam, của kinh tế Thủ đô và đất nước
Ngày 24/3/1993, Tổng giám đốc NHCT Việt Nam ra quyết định số
93/NHCT-TCCB chuyển họat động của chi nhánh NHCT Thành phố Hà Nội
vào Hội sở chính NHCT Việt Nam. Ngày 30/3/1995, Tổng giám đốc NHCT
Việt Nam ra quyết định số 83/NHCT-QĐ chuyển bộ phận giao dịch trực tiếp
tại Hội sở chính NHCT Việt Nam để thành lập Sở giao dịch NHCT Việt Nam.
Trong giai đoạn này, cùng những thành quả ban đầu của công cuộc đổi mới,
họat động kinh doanh của Sở giao dịch đã thu được nhiều kết quả khả quan
quan trọng như củng cố và mở rộng mạng lưới, trang bị cơ sở vật chất, đa
dạng hóa sản phẩm dịch vụ nên đã có sự tăng trưởng cao. Đến năm 1998,
nguồn vốn huy động đạt 5572 tỷ đồng, tăng 133 lần so với năm 1988, dư nợ
cho vay đạt 870 tỷ đồng, tăng 23 lần.
Ngày 30/12/1998, Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam ra quyết định số
134/QĐ-HĐQT-NHCT chuyển hoạt động của Sở giao dịch thành Sở giao
dịch I- NHCT Việt Nam kể từ ngày 1/1/1999. Từ năm 1999 đến năm 2007,
các hoạt động cơ bản đều có tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 20%-25%.
Ngày 8/7/2009 tại Hà Nội, VietinBank đã tổ chức lễ công bố quyết định
đổi tên Ngân Hàng Công Thương Việt Nam thành Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Cơng Thương Việt Nam. Cùng thời điểm thì Sở giao dịch 1 NHCT Việt
Nam đã đổi tên thành Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam- chi nhánh Hà Nội.
Hoạt động trong những năm đầu mới thành lập chủ yếu là huy động
vốn và cho vay ngắn hạn đối với DNNN, nay các mặt hoạt động ngân hàng đã
phát triển đa dạng bao gồm: huy động vốn tiền gửi các tổ chức KT, huy động
vốn tiết kiệm và phát hành kỳ phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ, cho vay ngắn hạn,
trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với mọi thành phần kinh tế, kinh

2



doanh vàng bạc, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, thanh toán quôc tế và
nghiệp vụ bảo lãnh.
2. Tổ chức bộ máy.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của SGD bao gồm: 1 giám đốc, 3 phó giám đốc,
9 phịng nghiệp vụ, 2 phòng giao dịch, 1 tổ nghiệp vụ bảo hiểm.Nhiệm vụ
chính của các phịng ban như sau:Về cơ cấu tổ chức được thể hiện qua sơ đồ
sau:

Ban giám đớc
Phòng
kiểm tra nợi bợ
Phịng kế
toán
Phòng
khách hàng sớ 1

Phòng
tiếp thị tởng hợp

Phòng
khách hàng sớ 2

Phòng
tài trợ thương mại

Phòng
khách hàng cá nhân

Phịng

tiền tệ kho quĩ
Phòng
tổ chức hành chính

3


3. Những hoạt động chủ yếu.
NH TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Hà Nội được huy động
vốn dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ từ mọi nguồn trong
nước dưới các hình thức chủ yếu sau:
- Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của tất cả các tổ
chức, dân cư.
+ Huy động kỳ phiếu, trái phiếu với các loại kỳ hạn.
+ Vay vốn của các tổ chức tài chính trong các loại thị trường.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo cơ chế tín dụng hiện hành
bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế, hộ gia đình và cá nhân.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh.
- Trực tiếp thực hiện hoặc làm đại lý cho thuê tài chính theo sự uỷ
nhiệm của Tổng giám đốc hoặc Công ty tài chính NHCTVN.
- Chiết khấu các chứng từ có giá.
- Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước giữa các
khách hàng.
- Tham gia đấu thầu mua trái phiếu, tín phiếu Chính phủ, trái phiếu
NHNN, kho bạc Nhà nước trên thị trường do NHNN tổ chức khi được TGĐ
cho phép.
- Dịch vụ Ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư dự án theo yêu cầu.
- Dịch vụ tư vấn tài chính cho khách hàng.

- Các dịch vụ khác như: Dịch vụ rút tiền tự động ATM, Home....
Banking.......

4


4. Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng.
* Thuận lợi
-

Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển với tốc độ cao, môi trừơng

kinh tế, xã hội, chính trị ổn định, các chương trình kinh tế trọng điểm các dự
án lớn được triển khai mạnh và phát huy hiệu quả
- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo NHCT VN và ban
giám đốc Ngân hàng nhà nước TP Hà Nội.
- Truyền thống đoàn kết và ý chí thồng nhất và quyết tâm cao để giữ
vững truyền thống là đơn vị xuất sắc dẫn đầu hệ thống, cộng với đội ngũ cán
bộ được đào tạo khá cơ bản và đầy đủ.
- NH là đơn vị được áp dụng những chương trình, hệ thông phần mềm
hiện đại nhất trong toàn hệ thống.
- NH đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất
lượng quốc tế ISO 9000 – 2000, đồng thời dự án hiện đại hóa Ngân hàng đã
đi vào hoạt động và sự tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ và lao động đã
tạo điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của NH.
* Khó khăn:
- Tình hình chính trị kinh tế thế giới có nhiều diễn biến không thuận lợi.
Xung đột chiến tranh tại nhiều điểm nóng trên thế giới, có sự phát triển không
ổn định của một số nền kinh tế lớn trên thế giới.
- Nền kinh tế trong nước tuy có sự tăng trưởng phát triển nhưng phải chịu

không ít những trở ngại do thiên tai dịch bệnh.
- Tiềm lực về vốn của nền kinh tế hạn chế, quá trình cải cách các doanh
nghiệp còn chậm. Thêm vào đó là sự cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng

5


ngày càng gay gắt, cơ hội tìm kiếm lợi nhuận càng ít và khoảng chênh lệch
thu chi tính trên một đồng vốn ngày càng bị thu hẹp.
- Việc thu hồi nợ tồn đọng ngoại bảng cịn gặp nhiều khó khăn do các
đơn vị đã được xử lý nợ thường không có tài sản, khơng có nguồn thu để trả
nợ. Có đơn vị cam kết trả nợ nhưng không trả hoặc đổ trách nhiệm cho người
tiền nhiệm.
- Họat động dịch vụ chủ yếu vẫn là dịch vụ truyền thống, các dịch vụ
mới hiện đại như Internetbanking, hombanking chưa được tuyên truyền rộng
rãi, luợng khách hàng sử dụng cịn ít. Các sản phảm dịch vụ hiện chư có sự
khác biệt, tiện ích chưa nổi trội so với ngân hàng khác. Quy trình, mạng lưới
cung cấp dịch vụ còn chưa đồng bộ, còn nhiều bất cập.

6


CHƯƠNG II: MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.

1. Kết quả một số mặt hoạt động của Ngân hàng TMCP Công
thương VN- chi nhánh Hà Nội trong một vài năm gần đây.
Nguồn vốn đóng vai trị rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Đây là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh,
quyết định quy mơ hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng,

vốn cũng quyết định khả năng cạnh tranh, năng lực thanh tốn và đảm bảo uy
tín của ngân hàng trên thị trường. Nhận thức được điều này, Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Hà Nội đã có nhiều biện pháp và
phương thức hợp lí để huy động vốn từ các thành phần kinh tế đảm bảo cho
hoạt động của ngân hàng.
Trong những năm gần đây, cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế đất
nước, SGDI đã thu được những thành qủa đáng khích lệ trong hoạt động kinh
doanh, tạo dựng được một vị trí quan trọng trong hệ thống cũng như trong nền
kinh tế. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Hà Nội ngày
càng khẳng định là đơn vị đứng đầu trong toàn hệ thống, cố gắng vươn lên
với phương châm: “ uy tín- hiệu quả- ln mang đến sự hài lịng cho mọi
khách hàng”, xây dựng chính sách kinh doanh phù hợp
a. Về huy động vốn
- Tổng vốn huy động năm 2006 đạt: 17.448 tỷ đồng
- Tổng vốn huy động năm 2007 đạt: 16.718 tỷ đồng
- Tổng vốn huy động năm 2008 đạt: 17.940 tỷ đồng
Để đạt được tốc dộ tăng trưởng nguồn vốn trên, cùng với chính sách lãi
suất chủ động, linh hoạt, SGDI ln phối hợp hài hịa với nhiều yếu tố tích
cực như: hình thức huy động linh hoạt, hấp dẫn, lãi suất tiền gửi hợp lý cho

7


từng đối tượng khách hàng, đẩy mạnh việc cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân
hàng tiện ích song song việc đổi mới phong cách giao tiếp văn minh, tận tình,
chu đáo. Nguồn vốn huy động tại SGD luôn chiếm 20% trên tổng nguồn vốn
huy động toàn hệ thống NHCT VN.
b. Về hoạt động đầu tư tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống và trọng tâm mang lại
thu nhập chủ yếu cho NHTM, ngân hàng huy động vốn từ nhiều nguồn khác

nhau và kinh doanh số vốn đó nhằm thu lợi nhuận. Sử dụng vớn “an tồn –
hiệu quả” là phương châm hoạt động của NHTMCP CT Việt Nam- chi nhánh
Hà Nội . Ngân hàng thực hiện đầu tư tín dụng cho mọi thành phần kinh tế,
đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và vốn cố định cho khách hàng. Trong những
năm qua quan hệ tín dụng của ngân hàng được mở rộng. Việc tập hợp thông
tin, đánh giá, phân loại khách hàng được thực hiện thườn xuyên đã tạo ra sự
gắn bó giữa ngân hàng với khách hàng. Nhờ đó dư nợ tín dụng luôn tăng
trưởng ổn định qua các năm.
- Tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2006 đạt: 4.499tỷ đồng
- Tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2007 đạt: 4.359 tỷ đồng
- Tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2008 đạt: 4.544 tỷ đồng
Cho vay nền kinh tế là hoạt động cơ bản, quan trọng, tạo ra lợi nhuận của
ngân hàng. Với mục tiêu tăng trưỏng tín dụng, đảm bảo yêu cầu về chất lưọng
tín dụng, lấy chất lượng tín dụng làm trọng và phù hợp cơ chế quản lý, giám
sát của ngân hàng, SGD I đã chủ động cho vay với mọi đối tuợng khách hàng
thuộc tất cả các thành phần kinh tế. Tỷ lệ cho vay trong những năm gần đây
đã tăng dần. Cụ thể năm 2006 là 4.499 tỷ nhưng đến năm 2008 đã tăng lên
4.544 tỷ.

8


Bảng: Họat động tín dụng của Ngân hàng TMCPCTVN- chi nhánh Hà Nội
2006

2007

2008

Chỉ tiêu


VNĐ

Ntệ quy Tổng số
VNĐ

VNĐ

Ntệ quy Tổng số
VNĐ

Tổng số dư nợ cho vay và đầu tư.

3.618

880

4.498

3.205

1.154

4.359

Cho vay

1.906

870


2.776

1.958

1.142

3.101

Ngắn hạn

653

242

895

722

286

1.008

1.591

Trung và dài hạn

1.253

628


1.881

1.236

857

2.093

2.291

VNĐ

Ntệ quy Tổng số
VNĐ
4.544

2.370

1.152

3.882

A/Phân theo thời hạn

B/ Phân theo TPKT
Kinh tế quốc doanh

2.081


2.341

2.910

Kinh tế ngoài quốc doanh

695

760

972

Dư nợ trong hạn

2.774,5

3.101

3.876

Dư nợ quá hạn

1,5

0

6

Tổng doanh số cho vay


6.960

7.380

10.435

Tổng doanh số thu nợ

6.971

7.056

9.654

C/ Chất lượng tín dụng

D/ Chỉ tiêu hiệu quả

Đơn vị: tỷ đồng
Trong 3 năm 2006 – 2008, hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Hà Nội, NHTM CP Công Thương Việt Nam
tương đối ổn định. Tổng số dư nợ cho vay và đầu tư qua 3 năm lần lượt là 4.499 ;4.359 và 4.544 tỷ đồng.
9


c. Họat động kinh doanh đối ngoại:
Trong tình hình của nền kinh tế, chính trị trên thế giới có nhiều biến
động, hoạt động kinh doanh đối ngoại của chi nhánh cũng gặp nhiều ảnh
hưởng. Nhưng trong những năm gần đây, đặc biệt là trong năm 2008 chi
nhánh đã đat được kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, đặc
biệt là với ba đồng tiền chủ yếu USD, JPY, EUR. Kết quả của hoạt động này

được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong ba năm gần đây
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội
Chỉ tiêu
Doanh số mua

Đơn vị
Triệu USD

2006
115.0

2007
92,6

2008
204.2

bán USD
Doanh số mua

Triệu JPY

739.3

941,3

734,2

bán JPY

Doanh số mua

Triệu EUR

2.3

1,7

63,6

bán EUR
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 20062008)
Trong năm 2007 doanh số mua bán đồng USD đạt 92,6 triệu USD, tăng
22,4 triệu USD so với năm 2006. Còn doanh số mua bán đồng JPY năm 2007
đạt 941,3 triệu JPY tăng 202 triệu JPY. Doanh số mua bán đồng EUR đạt 1,7
triệu EUR năm 2007 lại giảm 0,6 triệu EUR so với năm 2006.
Trong năm 2008 doanh số mua bán đồng USD đạt 204,2 triệu USD,
tăng 111,6 triệu USD so với năm 2007, tương ứng với mức tăng 120,5%. Tuy
nhiên doanh số mua bán đồng JPY năm 2008 lại giảm so với năm 2007, chỉ
đạt 734,2 triệu JPY giảm 207,1 triệu JPY, chỉ bằng 78% so với năm 2007.
Doanh số mua bán đồng EUR đạt 63,6 triệu EUR năm 2008 đã tăng 61,9 triệu
EUR so với năm 2007, tăng gấp hơn 37 lần.
Ngoài việc đáp ứng các loại ngoại tệ trên để phục vụ hoạt động thanh
toán, xuất nhập khẩu của các khách hàng, Chi nhánh còn kinh doanh một số
loại ngoại tệ khác như Frăng Thụy Sĩ (CHF), Bảng Anh (GBP), Dollar Úc
(AUD)…

10



* Nghiệp vụ thanh toán quốc tế :
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển đã tạo điều kiện mở rộng các
nghiệp vụ thanh toán quốc tế như: L/C nhập khẩu, thanh toán nhờ thu, thanh
toán T/T, thanh toán Séc du lịch, thẻ Visa, Mastercard. Cụ thể năm 2003:
+ L/C nhập: Mở 636 L/C , trị giá 59.725.400,42 USD
Thanh toán 767 L/C , trị giá 56.540.046 USD
+ L/C xuất+ nhờ thu xuất: Thơng báo : 48 món,trị giá 1.379.009USD
Thanh tốn: 57 món, trị giá 1.336.769,56 USD
+ Nhờ thu :. Thơng báo 278 món. trị giá 7.044.403,16 USD
Thanh tốn 274 món, trị giá 6.747.101,81 USD
+ Thanh toán T/T: trị giá 39.795.345 USD
+ Thanh toán thẻ, Séc: trị giá 171.908 USD
Hiện nay, chi nhánh đang nghiên cứu xây dựng kế hoạch tiếp cận, giới
thiệu rộng rãi các sản phẩm dịch vụ ngân hàng quốc tế và các sản phẩm dịch
vụ khác của NHTMCPCTVN với mọi đối tượng khách hàng, phát triển các
dịch vụ ngân hàng quốc tế mới như chuyển tiền nhanh, thực hiện chiết khấu
chứng từ hàng xuất, thẻ ATM…
d. Công tác kế tốn-thơng tin điện tốn:
Cơng tác kế tốn đã chấp hành tốt pháp lệnh kế toán thống kê của nhà
nước, đảm bảo hạch tốn chính xác,kịp thời, khơng để xảy ra sai sót.Hiện
nay,Ngân hàng TMCPCTVN- chi nhánh Hà Nội đã triển khai các phần mềm
quản lý, cập nhật chương trình kịp thời, xử lý số liệu chính xác, cung cấp
thông tin đầy đủ, phản ánh số liệu trung thực, giúp lãnh đạo nắm bắt kịp thời
tình hình kinh doanh để chỉ đạo quản lý vốn, điều hành vốn có hiệu quả. Ngân
hàng TMCPCTVN- chi nhánh Hà Nội đã nghiên cứu các đề tài ứng dụng: áp
dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh, hiện đại hóa cơng nghệ truyền
số liệu giữa ngân hàng và khách hàng,cập nhật thông tin ứng dụng.
c. Kết quả kinh doanh 2009:

11



Chỉ tiêu

T. Hiện

T. Hiện

31/12/08

31/11/09

Kế hoạch
năm 2009

ITổng NVHĐ

17.940

16.241

Theo
loại tiền

VNĐ

14.865

Ntệ quy VNĐ


Theo
đối
tượng

T. Hiện đến 31/12/09
Số tiền

Tỷ trọng

20.000

15.858

100%

-383 (-2,3%)

-2.082(-11.6%)

Đạt 79,3%

12.441

16.245

10.517

66,3%

-1.924(-15,5%)


-4.348(-29,2%)

Đạt 64,7%

3.075

3.800

3.755

5.342

33,7%

+1.542(+40,5%)

+2.267(+73.7%)

Vượt 42,2%

-GDN

7.377

7.803

7.246

45,7%


-557(-7,1%)

-131(-1.8%)

-Dcư (TK +kp,
trái phiếu)

2.994

3.520

3.197

20,2%

-323(-9,2%)

+203(+6,8%)

-TG TCTD

6.423

3.819

5.414

34,1%


+1.595(+41,7%)

-1.009(-15,7%)

-TGTC khác

1.146

1.099

0

II. Tổng DN CV, đầu tư.

4.544

7.608

5.951

7.097

-511(-6,7%)

+2.061(+53%)

Vượt 19,2%

1. DN cho vay


3.882

6.094

5.241

5.943

100%

-151(-2,5%)

+2.61(+53%)

Vuợt 13,4%

-DN ngắn hạn

1.591

3.321

2.681

3.179

53,5%

-142(-4,3%)


+1.588(+100%)

Vượt 18,6%

-DN trung và dài hạn

2.291

2.773

2.560

2.764

46,5%

-9(-0,3%)

+473(+20,6%)

Vượt 8%

-DN VNĐ

2.370

3.991

3.313


4.055

68,2%

+64(+1,6%)

+1.685(+71%)

Vượt 22,4%

-DN ngoại tệ quy VNĐ

1.512

2.103

1.928

1.888

31,8%

-215(-10,2%)

+376(+25%)

Đạt 98%

-DN DNNN


2.910

4.003

đa

3.969

66,8%

-34(-0,8%)

+1.059(+36.4%

Vượt 3,8%

- DN ngồi QD

972

2.091

Tối
63%

1.974

33,2%

-117(-5,6%)


+1002(+103%)

Vượt 18%

Tối
40%

đa

3.441

58%

-650(-16%)

+1.811(+111%)

2.502

42%

+450(+25%)

+250(+11%)

36

8,36


0,14%

Phí Dvụ

30

Tháng 12 đạt 4,12 tỷ, lũy kế 12 tháng đạt 27 tỷ 625 triệu đồng, đạt 92% kh 2009

Lợi nhuận

370

Tháng 12 đạt 31,36 tỷ, lũy kế 12 tháng đạt 234 tỷ 166 triệu đồng, đạt 70% kh năm 2009
( Kh NHCT giao là 335 tỷ đồng)

-DN ko có TSĐB

1.630

4.091

-DN có TSĐB

2.252

2.003

2. Nợ QH

5,47


III. Kết quả
KD

Đơn vị: tỷ đồng

12


Qua bảng kết quả kinh doanh ta thấy kết quả kinh doanh của NHTMCP
CT Việt Nam- chi nhánh Hà Nội năm 2009 tằng trưởng và CN Tp.Hà Nội đã
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao năm 2009. Theo đó, về nghiệp vụ huy
động vốn, VietinBank – CN Tp.Hà Nội tiếp tục là đơn vị có nguồn vốn huy
động lớn nhất hệ thống VietinBank. Tổng nguồn vốn huy động đến
31/12/2009 đạt trên 15,8 ngàn tỷ đồng, trong đó tiền gửi VND đạt hơn 10,5
ngàn tỷ đồng, tiền gửi ngoại tệ quy VND đạt trên 5,3 ngàn tỷ đồng. Với kết
quả này, bên cạnh việc đáp ứng đủ vốn để thanh toán và cho vay với khách
hàng, CN cịn điều hồ vốn trong tồn hệ thống, góp phần cho vay phát triển
kinh tế cả nước.
Trong điều kiện môi trường kinh tế, tài chính khơng thuận lợi, tiềm ẩn
nhiều rủi ro, hoạt động tín dụng của CN ln tn thủ nghiêm túc chỉ đạo của
VietinBank. Tổng dư nợ đầu tư cho vay năm 2009 đạt trên 7 ngàn tỷ đồng.
Dư nợ hỗ trợ lãi suất đạt trên 1.500 tỷ đồng, chiếm 27% trong tổng dư nợ. Tất
cả các khoản vay đều phát huy hiệu quả kinh tế, giúp doanh nghiệp đứng
vững và phát triển. CN đã đa dạng hoá đối tượng khách hàng, từng bước cải
thiện cơ cấu dư nợ. Ngoài việc phục vụ tốt các khách hàng chiến lược, các
ngành kinh tế quan trọng như Dầu khí, Thơng tin truyền thơng, Cơng nghiệp
chế biến…CN cịn chủ động tìm kiếm, thu hút khách hàng là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân có năng lực tài chính tốt. Với quy trình cấp tín
dụng chặt chẽ, thận trọng nên chất lượng tín dụng đảm bảo, khơng có nợ xấu

phát sinh, nợ nhóm 2 chỉ chiếm 0,14% trong tổng dư nợ.
Nghiệp vụ tài trợ thương mại và kinh doanh ngoại tệ năm 2009 của CN
cũng đạt được kết quả đáng khích lệ. Doanh số mua bán ngoại tệ cả năm đạt
560 triệu USD, tăng 11% so với năm 2008. Hoạt động Thanh toán quốc tế

13


cũng tăng mạnh, doanh số L/C nhập khẩu đạt trên 265 triệu USD, tăng 150%
so với năm 2008.
Doanh số thanh toán của CN đạt trên 1.300 tỷ đồng, tăng 39% so với năm
2008. Hoạt động thanh tốn ln đảm bảo an tốn, nhanh chóng, chính xác.
Bên cạnh đó, CN cịn làm tốt vai trị là đầu mối “thanh tốn bắc cầu” cho các
Chi nhánh VietinBank trên địa bàn Hà Nội, giúp hoạt động thanh tốn ln
thơng suốt. Đã có hơn 6500 khách hàng là các doanh nghiệp sử dụng sản
phẩm dịch vụ của CN.
2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCPCTVN- chi
nhánh Hà Nội
Huy động vốn là một nghiệp vụ chủ chốt, không thể thiếu được của các
ngân hàng nói chung và của Ngân hàng TMCPCTVN- chi nhánh Hà Nội nói
riêng, bởi nguồn vốn chính của một ngân hàng là nguồn vốn huy động. Hơn
nữa, huy động vốn không phải là một nghiệp vụ độc lập mà nó gắn liền với
các nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác như thanh toán,
chuyển tiền của NHTM.
Ngân hàng phải ln đảm bảo cho mình một nguồn vốn dồi dào đáp
ứng nhu cầu của khách hàng đến vay vốn và đáp ứng nhu cầu vốn cho q
trình phát triển của đất nước. Bên cạnh đó, huy động vốn phải dựa trên cơ sở
xác định thị trường đầu ra, lĩnh vực đầu tư có hiệu quả hay không, lãi suất ra
sao.
Ngân hàng huy động vốn dưới các hình thức sau:

a, Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
các hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác.
b, Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc
NHNN chấp thuận.

14


c, Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng nước ngồi.
d, Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
e, Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHN

Bảng 3: Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Việt Nam- chi nhánh Hà Nội
2006

2007

2008

2009

Chỉ tiêu

Tổng số

Tổng số


Tổng số

Tổng nguồn vốn huy

17.448

16.718

17.940

1. Tiền gửi DN

9.859

12.735

7.377

7.246

1.1. -VNĐ

9.721

12.332

7.031

6.095


138

402

346

1.151

1.2 -Khơng kỳ hạn

3.362

3.624

1.921

2.376

- Có kỳ hạn

6.497

9.111

5.456

4.879

2. Tiền gửi TK


3.370

3.144

2.881

2.422

2.1. -VNĐ

1.336

1.381

1.136

0.950

2.034

1.763

1.745

1.471

7

58


13

17

- Có kỳ hạn

3.363

3.086

2.867

2.405

3. Chứng từ có giá

0.620

0.268

0.113

0.774

- Kỳ phiếu

241

4


87

57

Tổng số
15.858

động
I. Phân theo đối tượng

- Ntệ quy VNĐ

- Ntệ quy VNĐ
2.2 -Không kỳ hạn

- Trái phiếu

1

- Chứng chỉ TG
4.

Tiền

gửi

379
khác.

264


26

717

3.599

571

7.569

5.414

( TCTD + TCK khác)
II. Phân theo loại TTệ
1.

VNĐ

14.953

14.270

14.865

10.517

2.

Ntệ quy VNĐ


2.495

2.448

3.075

5.342

15


III. Phân theo kỳ hạn
1.

Khơng kỳ hạn.

3.369

3.681

1.934

2.

Có kỳ hạn.

14.079

13.037


16.006

Đơn vị: tỷ đồng
Bảng 4 : Biến động của nguồn vốn huy động
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006
2007
2008
2009
Tổng nguồn
17.448
16.718
17.940
16.241
vốn
Tăng (giảm)

-730

+1222

-1699

số tuyệt đối
Tỷ lệ so với

95,816%


107,3%

90,53%

năm trước
(Nguồn: Phịng tổng hợp Ngân hàng TMCP Cơng Thương - Chi nhánh
Hà Nội)
Với phương châm tăng cường nguồn vốn, SGD đã cố gắng thực hiện đa
dạng hóa các hình thức, biện pháp, kênh huy động vốn khác nhau.Mặc dù 3
năm qua tình hình thế giới biến động rất nhiều nhưng Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam- chi nhánh Hà Nội vẫn duy trì được nguồn vốn tăng trưởng
khá đều.
Qua bảng số liệu cho ta thấy, Năm 2007 tổng vốn huy động là 16.718
tỷ đồng giảm 4,184% so với năm 2006 và năm 2008 tổng vốn huy động là
17,940 tăng 2,819% so với năm 2006 và tăng 7,3% so với năm 2007. Tổng
vốn huy Sở dĩ năm 2007 nguồn vốn giảm như vậy là do nguồn tiền gửi thanh
toán của các TCKT chiếm tỷ trọng lớn nhưng luôn biến động, tiền gửi không
kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao, nguồn tiền gửi dân cư tương đối ổn định nhưng cả
năm khơng tăng, mà cịn có xu hướng giảm.

16


Biểu đồ 1: Tình hình tăng trưởng vốn huy động

Hiện nay, NHTM CP CT Việt Nam đang huy động vốn chủ yếu từ các
nguồn sau đây : tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi khác.
2.1. Tiền gửi doanh nghiệp:
Đây thực sự là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng, là một bộ phận

tiền tệ tạm thời chưa sử dụng đến trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Tình hình tiền gửi của doanh nghiệp được biểu hiện qua bảng
sau:

17


Bảng 4: Tình hình huy động vốn từ Doanh nghiệp
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
1. Vốn huy động

2006
17.448

2007
16.718

2008
17.940

9.859

12.735

7.377

- Tiền gửi KKH

3.362


3.624

1.921

2.367

-Tiền gửi có kỳ hạn

6.497

9.111

5.456

4.879

Tỷ trọng

56,5%

76,17%

41,12%

2. Tiền gửi doanh

2009
15.858
7.246


nghiệp

45,7%

Qua bảng ta thấy năm 2006 huy động từ tiền gửi doanh nghiệp đạt
9.859 tỷ đồng chiếm 56,5% trong tổng huy động vốn, đó là một tỷ lệ tương
đối cao so với huy động từ tiền gửi tiết kiệm là 19,31% , huy động từ tiền gửi
khác là 20,62%. Sang năm 2007 tổng nguồn vốn của ngân hàng có sự sụt
giảm từ 17.448 tỷ đồng năm 2006 xuống còn 16.718 tỷ đồng nhưng tiền gửi
của doanh nghiệp lại tăng tăng cao từ năm 2006 là 9.859 tỷ đồng lên 12.735
tỷ đồng, tăng 29,17%. Sự gia tăng nói trên cho thấy: Chi nhánh Hà Nội rất có
uy tín đối với các tổ chức kinh tế bởi vì Chi nhánh hoạt động có hiệu quả với
phong cách làm việc chuyên nghiệp. Điều này hoàn toàn phù hợp với mục
tiêu của Chi nhánh là nâng cao nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế,
tiếp thị nhiều hơn với các tổ chứ kinh tế vì đây là nguồn vốn lớn có tính thanh
khoản cao nhưng chi phí lại thấp so với nguồn vốn ổn định được huy động từ
dân cư.
Mặt khác ta thấy nguồn tiền gửi không kỳ hạn bé hơn rất nhiều so với nguồn
tiền gửi có kỳ hạn.
Biểu đồ tình hình huy động vốn từ doanh nghiệp

18


Qua biểu đồ trên ta thấy tiền gửi tăng mạnh vào năm 2007 nhưng đến
2008 thì lại giảm mạnh. Sự biến động này phụ thuộc trực tiếp vào tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như chính sách của bản thân ngân
hàng, các dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng.
2.2. Tiền gửi dân cư

Khoản mục kế tiếp trong nguồn vốn huy động của ngân hàng là tiền gửi
tiết kiệm từ dân cư. Đây là nguồn tiền của dân cư chưa sử dụng đến đem gửi
vào Ngân hàng để lấy lãi. Nó thực sự là nguồn tiềm năng dồi dào cho ngân
hàng khi chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh.

19


Bảng 5: Tình hình huy động vốn từ dân cu
Chỉ têu

Năm
2008

2006

2007

Vốn huy động

17.448

16.718

19.940

15.585

Tiền gửi dân cư


3.370

3.144

2.881

2.422

93,29%

91,63%

84,06%

18,8%

14,48%

15.54%

% so cùng kỳ
Tỉ trọng/VHĐ

19,31%

2009

Đơn vị:
tỷ đồng


So với huy động tiền gửi từ các doanh nghiệp thì lượng tiền huy động
được từ dân cư khá khiêm tớn và có chiều hướng giảm qua các năm. Năm
2006 huy động từ tiền gửi tiết kiệm chiếm 19, 31% trong tổng huy động vốn.
Đến năm 2007 và 2008 thi đã giảm tương ứng chiếm 18,8% và 16,05% trong
tổng huy động vốn. Đối với nguồn tiền gửu dân cư: đây là nguồn tiền gửu có
tính chất ổn định và lâu dài, nhưng hiện nay tại Chi nhánh nguồn vốn này
đang mất thị phần do chính sách lãi suất của NHCT Việt Nam trong một thời
gian dài chưa sát với thị trường. Tại địa bàn của Chi nhánh có rất nhiều
NHTM mở Chi nhánh và điểm giao dịch mới có nhiều chính sách cạnh tranh
hơn, có nhiều sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hấp dẫn, và nhiều hình thức
khuyến mại phong phú.
Tiền gửi dân cư gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn:
+ Tiền gửi khơng kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi nhiều
lần và rút ra bất cứ lúc nào. Khách hàng có thể u cầu ngân hàng trích tiền từ
tài khoản này để chi trả cho nguời thụ hưởngvề tiền hàng hóa, cung ứng lao
vụ. Mục đích chính của nguời gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và
thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàngvà do vậy nó thường được gọi
là tài khoản tiền gửi thanh toán.

20


+ Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một
thời gian nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Mục đích của người
gửi tiền là lấy laĩ và ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng
nguồn vốn này vì tính thời hạn của nguồn vốn.
Bảng 6: Kết cấu tiền gửi dân cư
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu


2006

2007

2008

2009

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

Tổng số

3.370

100


3.144

100

2.881

100

2.422

100%

Tiền gửi KKH

7

Tiền gửi có KH

3.363

58
99,79

13

3.086

98,15

2.867


17
99,51

2.405

( Nguồn: Phòng tổng hợp và tiếp thị Ngân hàng TMCPCTVN- chi nhánh
Hà Nội)
Như vậy, qua 3 năm 2006,2007,2008, ta thấy trong nguồn tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong nguồn tiền gửi dân cư
và tương đối ổn định. Tiền gửi có kỳ hạn ln có hướng tăng lên và chiếm
khoảng 99% tổng nguồn tiết kiệm. Cụ thể năm 2006 là 3.363 tỷ đồng, chiếm
99,79% so với tổng tiền gửi dân cư ( 3.370 tỷ) và năm 2007, chiếm 98,15%
Tính đến năm 2008, tiền gửi có kỳ hạn đã chiếm tỷ trọng khơng nhỏ là
99,51% trên tổng tiền gửi dân cư. Điều này có lợi cho ngân hàng bởi vì ngân
hàng có cơ sở nguồn vốn để cho vay với thời gian tương đối dài, lãi suất cao
hơn và có kế hoạch thu hồi vốn đúng hạn.Tiền gửi có kỳ hạn được người dân
ưa chuộng hơn, chiếm tỷ trọng lớn thể hiện sự tin tưởng của nhân dân với
ngân hàng và mục đích gửi tiển để hưởng lợi nhuận, phản ánh chính sách
khách hàng đúng đắn đi đôi với hoạt động quảng bá các sản phẩm tiện ích cao
hơn hẳn so với các NHTM khác.

21

99,3%


Tuy nhiên cũng cần phải thấy rằng, tỷ trọng nguồn tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn của Ngân hàng TMCPCTVN-chi nhánh Hà Nội giảm qua các năm
song Một mặt cũng vì tính khơng ổn định của kinh tế thị trường. Mặt khác khi

đời sống, thu nhập của dân cư cao hơn, họ có điều kiện để tích lũy nhiều tiền
hơn. Nhưng đồng thời, nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện mở rộng sản xuất
kinh doanh, mang đến những cơ hội đầu tư mới cho cả những người dân với
số vốn khơng nhất thiết phải thật lớn. Thêm vào đó, ngày càng có thêm nhiều
ngân hàng tham gia hoạt động trên thị trường, cạnh tranh trở nên quyết liệt
hơn cùng với nhiều lý do khác khiến cho công tác huy động vốn từ dân cư của
Ngân hàng TMCPCTVN- chi nhánh Hà Nội cần phải nỗ lực hơn nữa, tìm mọi
cách tăng nguồn vốn này nhằm củng cố sức mạnh cho ngân hàng và giữ thế
chủ động trong kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn ngày một tăng của nền kinh
tế.
2.3 Tiền gửi khác
Bảng7: Tình hình huy động vốn từ Tiền gửi khác
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm
2006

2007

2008

42,19%

Vốn huy động

17.448

16.718


19.940

15.585

Tiền gửi khác
% so cùng kỳ

3.599

571
15,865%

7.569
1325,57

5.414
71,52%

%
Tỉ trọng/VHĐ
20,627%
3,415%
42,19%
79,52%
( Nguồn: phịng kế tốn Ngân hàng TMCPCTVN- chi nhánh Hà
Nội)
So với tiền gửi của doanh nghiệp với tiền gửi tiết kiệm thì tiền gửi khác
có tốc độ tăng không ổn định qua các năm. Năm 2006 huy động từ tiền gửi

22



khác đạt 20,62% trong tổng vốn huy động, nhưng đến năm 2007 lại bị giảm
xuống rất nhiều đạt 3.4% tổng vốn đầu tư giảm 3.028 tỷ đồng. Đến năm 2008
lại có sự tăng trưởng mạnh về huy động vốn tiền gửi khác đạt 42,19% tổng
vốn huy động và tăng 6998 tỷ đồng so với năm 2007.
Nếu xét theo loại ngoại tệ huy động thì huy động bằng VNĐ chiếm tỷ
trọng lớn, và có xu hướng không đều: năm 2006, nguồn vốn này là 14.953 tỷ
đồng, năm 2007 đạt 14.2170 tỷ đồng (giảm 4,56%). Năm 2008 đạt 14.865 tỷ
đồng tăng 4,17% so với năm 2007. Tiền gửu bằng ngoại tuy không tăng
trưởng mạnh như tiền gửu nội tệ nhưng cũng có chuyển biến rất tích cực.
Năm 2006 là 2.495 tỷ đồng, năm 2008 là 3.075 tăng 23,24%.
Nhìn chung trong 3 năm qua nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng
ổn định đồng thời Ngân hàng vẫn đảm bảo cân đối vốn, tạo thế chủ động
trong hoạt động kinh doanh của mình. Đây là kết quả thể hiện sự cố gắng của
toàn thể Ngân hàng do ý thức được tầm quan trọng của vốn huy động, những
chiến lược, chính sách thu hút vốn hợp lý, tranh thủ mọi nguồn vốn nhàn rỗi
thông qua đa dạng hoá các hình thức và phương thức huy động vốn, đảm bảo
tính cạnh tranh cao. Các sản phẩm tài chính của Ngân hàng được cụ thể hoá
và hướng tới từng đối tượng khách hàng khác nhau, đối với khách hàng cá
nhân, mục đích của họ là hưởng lãI và an toàn, còn đối với khách hàng là
doanh nghiệp thì nâng cao tiện ích thanh toán đuợc đặt lên hàng đầu. Mặt
khác, cũng phải nói đến trong thời gian qua nền kinh tế của nước ta có tốc độ
tăng trưởng khá cao, với tốc độ tăng GĐP trên 8%/năm đã tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác huy động vốn của ngân hàng. Trong năm 2008, bên cạnh
những nỗ lực phấn đấu của Ngân hàng, Ngân hàng đã thực hiện các giải pháp
như triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo phát triển sản phẩm mới, nâng cao
tinh thần phục vụ, mở rộng mạng lưới nhằm tăng tốc độ tăng trưởng của
nguồn vốn.


23


Xét một cách tổng quát, trong mối quan hệ tương quan giữa Ngân hàng
TMCPCTVN- chi nhánh Hà Nội với các Chi nhánh khác cùng hệ thống cũng
như các NHTM khác, trên cơ sở so sánh qua các năm có thể nhận thấy rằng
Ngân hàng TMCPCTVN- chi nhánh Hà Nội có một nguồn vốn với qui mô
khá lớn, tốc độ tăng trưởng ổn định, xứng đáng được xếp vào hàng ngũ những
ngân hàng lớn mạnh trong toàn hệ thống. Đồng thời, xét về qui mô và tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn như vậy, Ngân hàng TMCPCTVN- chi nhánh Hà Nội
cũng đạt được một tiêu chuẩn rất quan trọng về hiệu quả của công tác huy
động vốn.
3.Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng
TMCPCTVN –chi nhánh Hà Nội
3.1.Kết quả đạt được:
Trong 3 năm hoạt động (2006, 2007, 2008), TMCPCTVN –chi nhánh Hà
Nội đã đạt được những kết quả khả quan:
- Tổng nguồn vốn huy tăng nhưng không đều qua các năm.
- Trong cơ cấu nguồn vốn, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi doanh nghiệp
chiếm
tỷ lệ lớn. Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn ngày càng lớn hơn loại tiền gửi
không kỳ hạn.
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua chiếm 1 tỷ lệ
đáng kể trong tổng nguồn. Nguồn vốn này nói chung phù hợp với yêu cầu sử
dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh tốn của ngân hàng.
Có được kết quả trên là do TMCPCTVN –chi nhánh Hà Nội đã thực hiện
các biện pháp sau:
- Đa dạng hố các hình thức huy động vốn trong dân cư. Ngân hàng đã
từng bước mở rộng mạng lưới phục vụ. Mạng lưới tiết kiệm được bố trí thuận
tiện ở những nơi dân cư đơng đúc tạo thuân tiện cho người gửi tiền. Bên cạnh

đó, Ngân hàng áp dụng linh hoạt các hình thức huy động tiền gửi như ;

24


- Tiền gửi tiết kiệm các kỳ hạn khác nhau (không kỳ hạn 3 tháng, 6
tháng, 12 tháng) bằng nội tệ và ngoại tệ, kỳ phiếu có mục đích.
- Chính sách lãi suất hợp lý khuyến khích người gửi tiền.
- Khuyến khích mở tài khoản, thực hiện thanh tốn qua ngân hàng.
Từ khi thành lập đến nay, ngân hàng rất coi trọng cơng tác hiện đại hố
cơng nghệ ngân hàng. Hiện nay ngân hàng đã trang bị công nghệ hiện đại như
thẻ thanh tốn, máy rút tiền tự động.... Đó là bước nhảy vọt về hoạt động ngân
hàng nói chung, cơng tác huy động vốn nói riêng.
Ngân hàng cũng đã áp dụng các biện pháp kinh tế để khuyến khích khách
hàng thường xuyên gửi tiền nhàn rỗi vào tài khoản như giảm chi phí thanh
tốn qua Ngân hàng, những đơn vị có số dư cao và thường xuyên ổn định
trong tài khoản này sẽ được áp dụng chính sách ưu đãi. Đối với khách hàng
lớn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, Ngân hàng sẽ giảm lãi suất tiền vay.

3.2. Những vấn đề còn tồn tại.
Bên cạnh những kết quả đạt được, TMCPCTVN –chi nhánh Hà Nội cịn
một số khó khăn tồn tại cần khắc phục, đó là:
a. Nguồn vốn huy động của TMCPCTVN –chi nhánh Hà Nội tuy lớn
nhưng cơ cấu chưa hợp lý, thiếu tính ổn định. Nguồn tiền gửi thanh toán của
các TCKT chiếm tỷ trọng lớn nhưng luôn biến động, tiền gửi không kỳ hạn
chiếm tỷ trọng cao.Nguồn tiền gửi dân cư tương đối ổn định nhưng cả năm
khơng tăng cịn có chiều hướng giảm xuống
b. Cơ cấu dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp
tư nhân, cho vay tiêu dùng… đã được dịch chuyển theo hướng tích cực,
nhưng tốc độ cịn chậm, tỷ trọng dư nợ cịn thấp, vốn tín dụng vẫn còn tập

trung vào một số khách hàng Tổng cơng ty nhà nước, tỷ trọng cho vay có đảm
bảo chưa đạt kế hoạch.

25


×