Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Tăng cường quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế trên địa bàn huyện văn quan tỉnh lạng sơn giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.58 KB, 56 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRI QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

HOÀNG VĂN LUÂN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ LĨNH VỰC Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2015-2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Hà Nội, tháng 04 năm 2016


HỌC VIỆN CHÍNH TRI QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
LĨNH VỰC Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2015-2020

Người thưc hiện: Hoàng Văn Luân
Lớp: Cao cấp lý luận Chính trị Khóa 14, tỉnh Lạng Sơn
Chức vụ: Trưởng Phòng
Đơn vị công tác: Phòng y tế huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn

Hà Nội, tháng 4 năm 2016



LỜI CẢM ƠN
Để xây dựng đươc đề án với tình cảm chân thành và lòng biết ơn
sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
em hoàn thành đề án này.
Cảm ơn Ban giám đốc Học viện chính trị Khu vực I, các Thầy
giáo, Cô giáo đã tham gia trực tiếp giảng dạy lớp Cao cấp lý luận chính
trị khóa 14 tại Lạng Sơn (2014-2016) và các Thầy, Cô trong Hội đồng
bảo vệ Đề án đã có những đóng góp ý kiến sâu sắc, khoa học cho đề án
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đơn vị: Văn phòng huyện ủy, Văn
phòng HĐND & UBND huyện; Trung tâm Y tế, Trung tâm dân số KHHGĐ huyện và các đơn vị liên quan đã cung cấp đầy đủ, số liệu, tài
liệu liên quan để tôi xây dựng Đề án.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí, đồng nghiệp
đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện hoàn
thành Đề án tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC CHỮ VIẾT BẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

ATTP


An toàn thực phẩm

2

VSATTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

3

CB

Cán bộ

4

CCVC

Công chức viên chức

5

DS-KHHGĐ

Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

6

KHHGĐ


Kế hoạch hóa gia đình

7

QLNN

Quản lý nhà nước

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

10

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc


MỤC LỤC



1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề án
Công tác chăm sức khỏe nhân dân là một trong những nhiệm vụ
hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta vì sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi
con người, sức khỏe đó là trạng thái thoải mãi cả về vật chất lẫn tinh
thần, có sức khỏe là có tất cả Do đó ở bất cứ giai đoạn lịch sử nào thì vấn
đề chăm sóc sức khỏe nhân dân luôn là vấn đề cốt lõi của mỗi quốc gia,
nó trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm
và đầu tư nhiều nguồn lực cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân từ
khâu phòng bệnh đến chữa bệnh, chủ động trong công tác phòng chống
các dịch bệnh nguy hiểm mới nổi mang tính toàn cầu như CúmA H5N1,
dịch Ebola… do đó đã không để sảy ra các dịch bệnh lớn trên phạm vi cả
nước nói chung, tỉnh Lạng Sơn và huyện Văn Quan nói riêng, Nhà nước
đã phối hợp cùng các quốc gia trên thể giới và khu vực thực hiện tốt
công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không để các vụ ngộ độc
thực phẩm lớn và các dịch bệnh lây qua đường thực phẩm ảnh hưởng lâu
dài đến sức khỏe nhân dân và vấn đến an sinh xã hội, làm tốt được
những điều căn bản ấy các chỉ số về sức khỏe nhân dân không ngừng cải
thiện, nhiều căn bệnh hiểm nghèo dần được đẩy lùi, phát triển được
nhiều kỹ thuật lâm sàng hiện đại như mổ Tim, ghép Thận, ghép Gan…
nền Y học Việt Nam đã có vị thế trên trường quốc tế. Cùng với sự phát
triển chung của ngành y tế, huyện Văn Quan trong những năm qua đã có
nhiều cố gắng trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, chất lượng
công tác phòng bệnh, khám chữa bệnh từng bước được nâng lên, đã có
nhiều cơ sở hành nghề y, dược tư nhân được thành lập góp phần xã hội
hóa trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, công tác vệ sinh an toàn thực



2
phẩm được kiểm soát chặt chẽ... do đó hơn 10 năm qua( Từ 2005) đã
không có các dịch bệnh, các vụ ngộ độc thực phẩm lớn sảy ra trên địa
bàn huyện.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác phòng
bệnh, khám chữa bệnh cho nhân dân còn bộc lộ một số hạn chế nhất định
mà nguyên nhân trước hết là sự yếu kém trong công tác quản lý của nhà
nước về lĩnh vực Y tế. Bên cạnh đó sự phát triển kinh tế - xã hội tương đối
nhanh không tuân thủ các quy luật phát triển tự nhiên và không được điều
chỉnh, giám sát đúng qui trình đã kéo theo nhiều vấn đề tác động đến sức
khỏe con người như: Ô nhiễm môi trường, an ninh lương thực, vệ sinh an
toàn thực phẩm, tai nạn giao thông, an toàn lao động và cảnh báo về hiệu
ứng nhà kính, biến đổi khí hậu… luôn là mối đe dọa đến sức khỏe con
người làm mô hình bệnh tật diễn biến ngày càng phức tạp, các bệnh mạn
tính, bệnh không lây truyền ngày càng gia tăng. Lạng Sơn là một tỉnh
miền núi, biên giới còn nhiều khó khăn về kinh tế xã hội đời sống nhân
dân còn rất nhiều thiếu thốn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiếu số. Huyên Văn Quan là một trong ba huyện khó khăn nhất
về kinh tế xã hội, nhất là về đời sống do có đến 90 % người dân chỉ sản
xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, cơ sở hạ tầng, đường giao thông chưa đi lại được
bốn mùa, trình độ dân trí một bộ phận nhân dân còn hạn chế nhiều mặt,
đời sống văn hóa tinh thần còn nhiều hủ tục lạc hậu, nạn cúng bái, ma
chay dài ngày vấn còn nhiều đã ảnh hưởng rất nhiều đến công tác chăm
sóc sức khỏe nhân dân, chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng.
Đứng trước những vấn đề đã nêu trên, cần phải nâng cao hơn nữa
hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế nói chung, công tác phòng
bệnh, khám chữa bệnh, quản lý cơ sở hành nghề Y- Dược tư nhân, Dân
số - KHHGĐ, Vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm nói riêng là yêu cầu
cấp bách hiện nay góp phần vào sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao



3
sức khỏe nhân dân, là tiền đề quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, với lý do đó đồng thời gắn với vị trí, chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn đang công tác của mình do vậy tôi chọn đề tài
“Tăng cường Quản lý Nhà nước về lĩnh vực y tế trên địa bàn huyện Văn
Quan tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2020” làm đề án tốt nghiệp cao cấp
lý luận chính trị.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế trên địa bàn huyện Văn
Quan được tăng cường nhằm xây dựng hệ thống y tế trên địa bàn huyện
từng bước đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về phòng bệnh, khám chữa
bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; góp phần cải thiện chất lượng
cuộc sống của nhân dân, thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2015- 2020 đề ra về lĩnh
vực Y tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Công tác quản lý nhà nước về Khám bệnh, chữa bệnh
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác khám, chữa bệnh,
cấp thẻ Bảo hiểm Y tế và khám chữa bệnh Bảo hiểm Y tế đảm bảo đúng
các qui định của pháp luật. Thường xuyên quán triệt, triển khai các qui
định của Pháp luật về khám chữa bệnh đến toàn thể cán bộ công chức,
công nhân viên chức trong toàn ngành Y tế và nhân dân.
- Nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu cho công tác khám bệnh, chữa
bệnh, việc tuyển dụng cán bộ đảm bảo theo yêu cầu vị trí việc làm, nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt chú trọng đến đào tạo trình độ
cao đẳng, đại học; phấn đấu đến năm 2020 trình độ đại học đạt 40 % (Hiện
tại 21,9%), cao đẳng 60 % đối với các vị trí chuyên môn nghiệp vụ Y.



4
2.2.2. Công tác quản lý nhà nước về Dược phẩm, hành nghề Y Dược tư nhân
- Năng lực cung ứng và phân phối thuốc được nâng cao đảm bảo
chất lượng, số lượng thuốc phục vụ phòng bệnh, khám chữa bệnh cho
nhân dân.
- Các văn bản pháp luật các qui định về quản lý Dược, Mỹ phẩm và
quản lý hành nghề y, dược tư nhân được triển khai đầy đủ, kịp thời đến các
cơ sở. Công tác quản lý nhà nước, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các
cơ sở Y- Dược tư nhân trên địa bàn toàn huyện được tăng cường.
2.2.3. Về công tác quản lý nhà nước về Dân số - KHHGĐ
- Tham mưu giúp UBND huyện về quản lý nhà nước đối với công
tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình( DS-KHHGĐ). Triển khai các biện
pháp đồng bộ nhằm giám tỷ lệ sinh hàng năm dưới 3%, duy trì tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên 1,1% /năm giai đoạn đến năm 2020, giảm tỷ lệ sinh con
thứ 3 trở lên( Năm 2015 là

%). Tuyên truyền, vận động và quản lý

thai nghén có hiệu quả để tránh nguy cơ chệnh lệch giới tính cao( Tỷ lệ
sịnh hiện nay là 100 cháu gái/ 113 cháu trai).
- Đảm bảo cung ứng thuốc và phương tiện tránh thai cho các cặp
vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, tăng cường công tác xã hôi hóa công tác
DS-KHHGĐ.
2.2.4. Công tác quản lý nhà nước về An toàn vệ sinh thực phẩm
- Công tác tuyên truyền được tăng cường sâu rộng và đồng bộ các
văn bản pháp luật, các qui định về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
đối với các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và nhân dân
trên địa bàn huyện.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế
biến thực phẩm hàng năm đạt 80 % các đối tượng; ngăn ngừa không để

xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm lớn (30 người mắc/vụ).


5
- Thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cho 100% chủ cơ sở
sản xuất, kính doanh, chế biến thực phẩm theo quy định của pháp luật.
3. Giới hạn của đề án
* Đối tượng: Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế, đặc
biệt chú trọng về công tác Khám bệnh, chữa bệnh, An toàn vệ sinh thực
phẩm, Hành nghề Y - Dược tư nhân, Công tác dân số - KHHGĐ.
* Không gian: Đề án được thực hiện trên địa bàn huyện Văn Quan.
*Thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2020.


6
B. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
Đề án xây dựng trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam trong
văn kiện Đại hội Đảng các cấp, các văn bản Nhà nước về công tác chăm
sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác Dân số - KHHGĐ.
* Quan niệm về quản lý nhà nước: Theo lý luận, quản lý là sự
tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt
mục tiêu, kế hoạch đã đặt ra; trên thực tế có nhiều cách tiếp cân khác
nhau về quản lý, song thông thường quản lý đồng nhất với các hoạt động
tổ chức triển khai, lãnh đạo, quản lý, điều hành, kiểm tra giám sát của
chủ thể quản lý.
Quản lý Nhà nước là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối
tượng nhằm đạt mục tiêu, kế hoạch đề ra thông qua các văn bản pháp

luật và các qui định cụ thể của Nhà nước.
* Hiệu lực quản lý nhà nước là mức độ thực hiện các quyết định
quản lý, cho thấy các quyết định quản lý đưa ra được thực hiện như thế
nào, đúng trình tự, đúng kế hoạch hay không, đạt mục đích hay
không...thể hiện sự tuân thủ của đối tượng quản lý đối với chủ thể quản
lý đồng thời thể hiện trình độ, năng lực quản lý và tính đúng đắn của các
quyết định quản lý.
* Nội hàm của hiệu lực quản nhà nước được thể hiện qua các
giá trị như: Giá trị hiện thực của các quyết định quản lý; Tính khoa học
và tính đúng đắn của các quyết định quản lý đươc thực tiễn kiểm
nghiệm; Thể hiện năng lực, trình độ và nghệ thuật của chủ thể quản lý
đối với đối tượng quản lý.


7
* Nội dung quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế : Đối với Việt
Nam hiện nay đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, là nước
đang phát triển có trình độ, công nghệ, kỹ thuật còn ở mức thấp, kinh tế
chưa ổn định, Đảng và Nhà nước ta có chủ trương quá trình phát triển
phải thực hiện bằng con người và vì con người, để có nguồn nhân lực
chất lượng cao trước hết phải xuất phát từ việc quản lý về thể chất, sức
khỏe của con người với những nội dung trọng tâm sau:
- Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân: Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và tàn tật; khống chế các
bệnh truyền nhiễm, các bệnh gây dịch thường gặp và bệnh dịch mới nổi,
không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn, tiến tới kiểm soát các yếu tố nguy
cơ của các bệnh không lây nhiễm, các bệnh liên quan đến môi trường, lối
sống, hành vi, dinh dưỡng, bệnh học đường, quản lý và nâng cao chất
lượng Bảo hiểm y tế, cung ứng đầy đủ thuốc phòng bệnh và chữa bệnh
cho nhân dân. Nhà nước thống nhất quản lý vĩ mô, định hướng phát triển

sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân thông qua hệ
thống pháp luật và chính sách; điều tiết, phân bổ nguồn lực; quản lý chất
lượng dịch vụ y tế và giá dịch vụ y tế.
- Quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình: Thông qua
các thể chế để duy trì mức sinh hợp lý, duy trì tỷ lệ phát triển dân số tự
nhiên, khống chế tốc độ chênh lệch giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng
dân số, đáp ứng đủ nhu cầu dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của người dân,
tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng.
Vấn đề dân số có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội
của một quốc gia. Qua các kỳ điều tra dân số cho thấy những vận động
thay đổi về vấn đề dân số như: quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân
cư, biến động về dân số… Từ những số liệu thực tế có được, nhà quản lí
có thể thấy hiện trạng dân số của quốc gia nói chung và của địa phương
nói riêng, để có những định hướng phát triển dân số phù hợp, đảm bảo


8
vừa phát triển kinh tế - xã hội bền vững vừa đảm bảo an sinh xã hội. Các
kết quả này dựa trên số liệu của các cuộc tổng điều tra dân số của cả nước
và là một trong các kết quả phân tích dân số quan trọng nhất đối với mỗi
quốc gia và từng địa phương, các dự báo dân số trong tương lai có ý nghĩa
quyết định tới mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong việc hoạch định các chính
sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội do đó cần tăng cường lồng
ghép các yếu tố về dân số vào hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.
Tuy nhiên, việc dự báo dân số trong tương lai phụ thuộc rất nhiều
vào sự chính xác của các số liệu biến động dân số trong quá khứ và hiện
tại cũng như sự thay đổi cơ cấu tuổi, tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, tỷ lệ di dân…
Số liệu dân số đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ giúp mỗi quốc gia đánh giá
đúng tiến độ các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời giúp mỗi

địa phương, quốc gia đưa ra những quyết sách và chiến lược đúng đắn.
- Quản lý nhà nước về Vệ sinh an toàn thực phẩm: Là quản lý tất
cả các điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo
quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm bảo đảm cho thực
phẩm sạch, an toàn, không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người tiêu
dùng. Vì vậy, vệ sinh an toàn thực phẩm là công việc đòi hỏi sự tham gia
của các ngành, các cấp có liên quan đến thực phẩm theo qui định của
pháp luật, qua các khâu các qui trình chuẩn... từ khâu sản xuất, chế biến,
bảo quản vận chuyển, tiêu dùng...
- Quản lý nhà nước về dịch vụ y, dược tư nhân: Đảm bảo hoạt
động của các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân theo đúng các qui định
của pháp luật, nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và
cung ứng thuốc phong phú đa dạng
Tiến tới phát triển mạng lưới bác sỹ gia đình, nâng cao năng lực
chuyên môn và ý thức trách nhiệm của các thầy thuốc, các dược sĩ ngoài
công lập góp phần đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân,


9
chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi và các đối tượng chính sách xã
hội; góp phần làm giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên.
Phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng; tăng
cường nhân lực y tế cho khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và một số
chuyên khoa; chú trọng phát triển nhân lực y tế có trình độ cao; mở rộng
đào tạo điều dưỡng trình độ đại học, cao đẳng, tiến tới đạt cơ cấu hợp lý
giữa bác sỹ và điều dưỡng, kỹ thuật viên, bảo đảm cân đối giữa đào tạo
và sử dụng nhân lực y tế.
Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, máu, chế
phẩm máu và trang thiết bị y tế có chất lượng với giá cả hợp lý đáp ứng
nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân; quản lý, sử dụng thuốc và

trang thiết bị hợp lý, an toàn và hiệu quả.
Nâng cao năng lực quản lý và năng lực thực hiện chính sách y tế,
đẩy mạnh cải cách hành chính, phát triển hệ thống thông tin y tế đáp ứng
nhu cầu đổi mới và phát triển ngành y tế.
1.2. Cơ sở chính trị
Đề án được xây dựng dựa trên cơ sở về Chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước; tăng cường, đẩy mạnh
các hoạt động thiết thực trên cơ sở của các Chỉ thị, Nghị quyết đã được
ban hành;
- Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2005 của Bộ
chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới; Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 29/6/2011 của Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ Lạng Sơn về tiếp tục củng cố, hoàn thiện mạng lưới
y tế; nâng cao năng lực và chất lượng khám, chữa bệnh của hệ thống y tế
các cấp giai đoạn 2011-2015
- Nghị quyết số 47-NQ /TW ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Bộ
chính trị về tiêp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ;
Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh


10
thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, với sự chỉ đạo sâu
sát của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự tham gia tích cực của Mặt trận
Tổ quốc, các đoàn thể và sự hưởng ứng mạnh mẽ của nhân dân, chính
sách dân số và kế hoạch hóa gia đình đã thực sự đi vào cuộc sống và đạt
được những kết quả quan trọng, nhận thức của toàn xã hội đã có bước
chuyển biến rõ rệt, quy mô gia đình có một hoặc hai con được chấp nhận
ngày càng rộng rãi; nhịp độ gia tăng dân số nhanh đã được khống chế, số
con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ giảm từ trên 3,5 con
năm 1992, xuống 2,28 con năm 2002, tỉ lệ tăng dân số giảm tương ứng

từ hơn 2% còn 1,32%.
- Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 29/6/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ về tiếp tục củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế; nâng cao năng lực và
chất lượng khám, chữa bệnh của hệ thống y tế các cấp giai đoạn 20112015
- Nghị quyết số 01-NQ/HU, ngày 12/6/2015 của Đại hội đại biểu
Đảng bộ huyện Văn Quan lần thứ XXII nhiệm kỳ 2015- 2020; Nghị
quyết số 05/2013/NQ-HĐND, ngày 20/12/2013 của Hội đồng nhân dân
huyện Văn Quan về việc thông qua kế hoạch thực hiện Bộ tiêu chí quốc
gia về y tế xã trên địa bàn huyện Văn Quan, giai đoạn 2013-2020.
1.3. Căn cứ pháp lý
- Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11
năm 2009 của Quốc hội;
- Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Luật Bảo hiểm Y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008
- Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm
2010của Quốc hội ;
- Luật hôn nhân gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 6 năm
2014 của Quốc hội;


11
- Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật dược.
- Nghị định số 89/2012/NĐ-CP ngày 24/10/2012 của chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày
09/8/2006.
- Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của
Chính Phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật bảo hiểm Y tế;
- Nghị định số 87/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2011, Quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
- Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của
Chính Phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn
thực phẩm;
- Nghị định số 176/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính Phủ, Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Y tế;
- Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của
Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống;
- Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược Quốc gia an toàn thực
phẩm giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn 2030;
- Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ
về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác đảm bảo an toàn thực phẩm và phòng
chống ngộ độc thực phẩm trong tình hình mới;
1.4. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua cùng với sự phát triển chung của nền kinh
tế - xã hội và hội nhập quốc tế, ngành y tế nước ta nói chung cũng như
trên địa bàn huyện Văn Quan nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng góp phần nâng cao và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tuy


12
nhiên trong quá trình phát triển đó cũng còn nhiều hạn chế bất cập, nhất
là về công tác quản lý Nhà nước đó là: Công tác khám, chữa bệnh cho
nhân dân tại các cơ sở công lập chưa được quan tâm đầu tư, cơ sở vật
chất thiếu thốn, tình trạng quá tải bệnh viện luôn sảy ra, trình độ chuyên
môn ở tuyến cơ sở hạn chế, thái độ ứng xử, đạo đức nghề nghiệp một bộ
phận cán bộ ngành y tế xuống cấp; các hoạt động hành nghề y, dược tư
nhân không được quản lý, kiểm tra chặt chẽ do đó đã sảy ra nhiều tai

biến cả về đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn gây hoang mang trong
dư luận quần chúng nhân dân, các loại thuốc giả, thuốc hết hạn sử dụng,
thuốc kém chất lượng chưa được quản lý chặt chẽ.
Công tác quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm còn nhiều bất cập
từ khâu nuôi trồng, sản xuất, chế biến và kinh doanh với đặc điểm chính
là các loại hình nhỏ lẻ, các cơ sở không thực hiện đúng các qui định của
pháp luật đề ra, thực phẩm mất an toàn, thực phẩm bẩn tràn lan trên thị
trường chưa kiểm soát được nhất là tuyến huyện thiếu cả về nhân lực,
kinh phí và phương tiện.
Công tác DS-KHHGĐ còn nhiều hạn chế tổ chức bộ máy không
ổn định, việc xác định giới tính trước sinh chưa được tuyên truyền và
quản lý chặt chẽ, tình trạng mất cân bằng giới tính, tỷ lệ sinh con thứ 3
trở lên ngày càng gia tăng, ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề an sinh xã
hội, công tác tuyên truyền còn nhiều hạn chế yếu kém…
Từ các yếu tố đã nêu trên để thực hiện tốt công tác chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân, cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước
về công tác khám, chữa bệnh; hành nghề y, dược tư nhân; an toàn vệ sinh
thực phẩm; dân số - KHHGĐ trên địa bàn huyện nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với các lĩnh vưc nêu trên
đáp ứng công tác bảo vệ, nâng cao và chăm sóc sức khỏe nhân dân trong
tình hình mới.


13
2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
Văn Quan là một huyện vùng cao, nội địa của tỉnh Lạng sơn. Cách
Thành Phố Lạng Sơn 45 km về phía Tây Nam. Tổng diện tích tự nhiên
toàn huyện là 55.028 ha, gồm 24 xã, thị trấn, 188 thôn( khu phố) trong
đó số xã đặc biệt khó khăn là 17 xã, số thôn đặc biệt khó khăn là 129

thôn; tổng dân số là 54.912 người, hơn 12 nghìn hộ gia đình, thành phần
các dân tộc sinh sống trên địa bàn huyện gồm: Nùng chiếm 63,3%, Tày
35,4%; Kinh, Hoa và số ít là dân tộc khác chiếm 1,3% mỗi dân tộc có nét
văn hóa riêng của mình thể hiện trong tâm lý, ngôn ngữ, phong tục, tập
quán, nếp sống trong đó nét văn hóa đặc sắc nhất, thể hiện rõ nhất trong
đám cưới, các ngày lễ tết và đám tang. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao, canh tác,
sinh hoạt chưa thực sự được đổi mới, an ninh trật tự trên địa bàn còn
tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, phong tục tập quán lạc hậu, cưới tảo hôn
và tỷ lệ sinh con thứ 3 tại một số thôn, bản còn cao; nhận thức về vấn đề
sức khỏe, công tác Dân số - KHHGĐ của người dân còn hạn chế; triển
khai công tác khám bệnh, chữa bệnh còn gặp nhiều khó khăn, các cơ sở
hành nghề y, dược tư nhân, Mỹ phẩm; cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm trên địa bàn huyện chưa chấp hành tốt các quy định
của Nhà nước.
Đề án được xây dựng trong bối cảnh hiện nay, Toàn đảng, toàn
dân đang phấn khởi thực hiện Nghị quyết Đại hội đảng các cấp, với
những khí thế mới, kinh tế - xã hội trên đà tiếp tục phát triển theo hướng
tích cực. Tuy nhiên vẫn còn nhũng hạn chế nhất định, nguồn thu ngân
sách trên địa bàn còn hạn hẹp và chưa bền vững( Đạt 10,5 tỷ
đồng/2015); tích lũy kinh tế từ nội địa trong huyện còn thấp, quy mô sản
xuất nhỏ lẻ.
Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 8,2 triệu đồng/2010 lên
15,5 triệu triệu đồng/năm 2015; Cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông lâm


14
nghiệp; tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2015 đạt 27.000 tấn đạt
mục tiêu Nghị quyết của đại hội đảng bộ huyện. Các sản phẩm từ chăn
nuôi, trồng trọt đã từng bước đáp ứng được nhu cầu thị trường tiêu dùng
của nhân dân trong huyện. Sản xuất lâm nghiệp được coi trọng và phát

triển, thực hiện nghiêm túc công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa
bàn. Thương mại dịch vụ ổn định, công tác quản lý bình ổn giá được
quan tâm, các mặt hàng thiết yếu đảm bảo đáp ứng nhu cầu phục vụ sinh
hoạt cho nhân dân. Việc đầu tư chợ Trung tâm thị trấn và các chợ trên
địa bàn đã đưa vào hoạt động thương mại tại các trung tâm xã, cụm xã và
đặc biệt là trung tâm huyện lỵ có bước phát triển mới. Đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn được tăng cường, tổng số
vốn được đầu tư 880 tỷ đồng từ ngân sách Nhà nước, trong đó có nhiều
công trình giao thông, cơ sở vật chất có ý nghĩa quan trọng. Hệ thông
đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm Y tế được đầu tư xây dựng
cơ bản, đặc biệt năm 2015 đã có 01 xã/24 xã, thị trấn xây dựng đạt chuẩn
nông thôn mới, 03 Trạm Y tế được xây dựng đạt Bộ tiêu chí quốc gia về
y tế xã.
Tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện từng bước được nâng cao,
đến năm 2015 đạt 10, 5 tỷ đồng( năm 2010 là 3,5 tỷ), tăng so với mục
tiêu Nghị quyết Đại hội, thu nội địa tăng bình quân hàng năm đạt trên
15%. Hoạt động tín dụng ngân hàng trên địa bàn cơ bản đã đáp ứng nhu
cầu vốn vay để tập trung cho sản xuất, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng
nông thôn mới.
Văn hóa - xã hội từng bước được cải thiện như: Y tế, giáo dục
được quan tâm về chất lượng dạy và học, công tác chăm sóc sức khỏe
được nâng cao. văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao được duy trì phát
triển tốt bản sắc văn hóa dân tộc như Lế hộị Lồng tồng “xuống đồng”
hát quan lang trong đám cưới và các trang phục đặc trưng dân tộc thiểu
số, văn hóa ẩm thực luôn giữ được nét văn hóa vùng miền từng dân tộc


15
góp phần làm phong phú trong các ngày lễ hội của dân tộc, từng bước
đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của nhân dân.

Kết cấu hạ tầng của huyện chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển,
hệ thống giao thông từ trung tâm huyện đến các xã và từ trung tâm xã
đến các thôn bản chưa hoàn thiện. Trình độ nhận thức của người dân còn
nhiều hạn chế, bất cập; tình hình dân số đang trên đà gia tăng, tỷ lệ sinh
con thứ 3 tăng cao so với 5 năm về trước, còn tồn tại có những cặp đôi
tảo hôn ở các thôn bản thuộc các xã vùng sâu, vùng xa kinh tế khó khăn
dẫn đến việc nuôi dạy, chăm sóc con cái hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát
triển của trẻ cả về thể chất và trí tuệ.
Nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân ngày càng cao, nhưng
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của thầy thuốc, các y Bác sỹ có phần bị
hạn chế, cơ sở vật chất khám, chữa bệnh chưa đảm bảo đáp ứng nhu cầu
của nhân dân, do đó xuất hiện các cơ sở hành nghề Y - Dược tư nhân
được mở ra nhưng có nhiều cơ sở không tuân thủ đúng các quy định của
nhà nước như: Cơ sở mở ra chưa qua thẩm định cấp phép của cơ quan
chức năng, thực hiện quá khả năng chuyên môn, hoặc thực hiện vượt các
kỹ thuật cho phép, không mở sổ cập nhật …
Kinh tế - xã hội xã hội phát triển kéo theo nhu cầu về hàng hóa
tiêu dùng, trong đó có các mặt hàng về thực phẩm, hàng ăn uống, đặc
biệt là các cơ sở kinh doanh chế biến hàng ăn uống được mở ra ở nhiều
nơi; nhiều địa phương nhằm phục vụ đáp ứng nhu cầu của người dân, tuy
nhiên do mục đích lợi nhuận dẫn đến vấn đề chất lượng sản phẩm có
nhiều hạn chế, qua kiểm tra của các cơ quan chức năng đã phát hiện
nhiều của hàng ăn uống hoạt động không đảm bảo đúng quy định của
pháp luật, bảo quản thực phẩm không đạt yêu cầu, cơ sở không đủ điều
kiện kinh doanh theo quy định, không có giấy phép kinh doanh, chủ cơ
sở và nhân viên không được cập nhật kiến thức về vệ sinh an toàn thực
phẩm và khám sức khỏe định kỳ theo quy định.


16

2.2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết trong đề án
2.2.1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về khám, chữa bệnh
- Trong những năm qua ngành y tế cũng đã có nhiều thành tựu to
lớn trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, các kỹ thuật hiện đại, tiên tiến
của thế giới cũng đã được quan tâm đầu tư phát triển để phòng bệnh và
chữa bệnh cho nhân dân như: Các máy móc và kỹ thuật mổ Tim, mổ
Gan, kỹ thuật ghép Gan Thận, các kỹ thuật về Chỉnh hình, Thẩm mỹ…
đã từng bước được phát triển và nâng cao về trình độ chuyên môn kỹ
thuật, lĩnh vực phòng bệnh đã đạt được nhiều tiến bộ quan trọng, số trẻ
em tiêm chủng các bệnh thông thường hàng năm đạt kết quả cao, đã góp
phần giảm tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ em, các dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh
mới nổi như Cúm A H5N1, H5N7, dịch Ebola… được ngặn chặn, kiểm
soát kịp thời. những kết quả nêu trên đã góp phần tích cực trong việc
chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân.
- Đối với địa bàn huyện Văn Quan trong thời gian qua giai đoạn
2011- 2015 do được đầu tư và đào tạo cán bộ quản lý, công tác quản lý
nhà nước hiện nay đã được cải thiện đáng kể so với các năm trước đây, tổ
chức bộ máy cán bộ, công chức, viên chức từng bước được nâng lên số
cán bộ có trình độ Đại học là (49/223 chiếm 21,9 %); Cao đẳng (6/223
chiếm 2,6 %), trình độ trung cấp (154/223 chiếm 69%), trình độ sơ học
đang công tác tại các đơn vị Y tế tuyến xã, thị trấn (4/223 chiếm 1,7%).
+ Tỷ lệ khám, chữa bệnh cho nhân dân hàng năm đạt kết quả
khá cao:
Nội dung
Tỷ lệ khám bệnh %
Tỷ lệ điều trị nội trú %

2011
139
107


2012
129,3
98,8

2013
143,2
113

2014
120
112

2015
157,6
120,7

+ Cơ sở, vật chất đã được quan tâm đầu tư xây dựng về cơ sở hạ
tầng hoàn thành từ giai đoan 2000 – 2007 trên địa bàn huyện có 01
Trung tâm y tế huyện với tổng số 90 giường bệnh, có 03 Phòng khám đa


17
khoa khu vực, có 24 Trạm y tế xã, thị trấn đã được đầu tư xây dựng đảm
bảo cho công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân. Có 04/24 trạm Y tế
được đầu tư xây dựng năm 2000 đã xuống cấp nghiêm trọng chiếm
16,6%; có 17/24 trạm y tế, chiếm 70,8% đã được đầu tư xây dựng nhà
trạm theo mẫu định hình nhưng còn thiếu các hạng mục công trình phụ
trợ như: Tường rào bao quanh, nhà bếp cho bệnh nhân, nhà để xe, sân bê
tông, nhà vệ sinh ngoài trời, lò xử lý rác thải Y tế; có 03/24 nhà trạm,

được xây dựng đồng bộ theo mẫu mới ( Năm 2015) đạt theo Bộ tiêu chí
quốc gia về y tế xã chiếm 12,5% được đầu tư xây dựng có đủ các phòng
chức năng theo quy định.
+ Trang thiết bị, vật tư Y tế: Những năm gần đây đã được sự quan
tâm của Nhà nước đầu tư kinh phí mua sắm bổ sung trang thiết bị y tế
cho các cơ sở khám, chữa bệnh từ tuyến huyện đến tuyến xã, thị trấn,
bệnh viện tuyến huyện đã được đầu tư các thiết bị như máy Siêu âm,
máy Xquang, điện tim, máy xét nghiệm sinh hóa… các trang thiết bị
phục vụ cho công tác khám chữa bệnh đạt từ 60% trở lên theo qui định
của Bộ Y tế.
- Đạt được những thành tựu nêu trên trước hết là sự quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đã ban hành các cơ chế chính sách
đối với lĩnh vực y tế phù hợp với giai đoạn phát triển của đất nước và
khu vực, sự nỗ lực phấn đấu của toàn ngành y tế, chủ động thực hiện
những nhiệm vụ mà đảng, nhà nước mà nhân dân giao phó, tiếp cận
những thành tựu y khoa của thế giới, khu vực để từng bước hiện đại hóa
các lĩnh vực cần thiết của ngành nâng cao chất lượng khám chũa bệnh
cho nhân dân, sự tham gia tích cực và có hiệu quả của các ban, ngành,
Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức xã hội từ Trung ương đến địa
phương và sự ủng hộ của nhân dân. Để đạt được những kết quả trong
thời gian qua ngành Y tế huyện Văn Quan đã làm tốt công tác tham mưu
cho cấp ủy, chính quyền địa phương về những hoạt động trong công tác


18
chăm sóc sức khỏe nhân dân, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế được quan
tâm đầu tư, chú trọng công tác đào tạo cán bộ, cấp thẻ BHYT cho nhân
dân… đã từng bước góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho
nhân dân.
Tuy nhiên, công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ ở nước ta nói

chung và huyện Văn Quan nói riêng vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế
yếu kém. Hệ thống y tế chậm đổi mới, chưa thích ứng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và sự thay đổi
của cơ cấu, mô hình bệnh tật; Chất lượng khám bệnh, chữa bệnh đạt hiệu
quả chưa cao vẫn còn tình trạng chuyển tuyến bệnh nhân không đúng với
chỉ định và phân cấp kỹ thuật, trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ,
công chức, viên chức còn hạn chế, chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng
nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân; điều kiện chăm sóc y tế cho
người nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều khó
khăn; năng lực cung ứng thuốc còn yếu, giá thuốc chữa bệnh còn cao so
với thu nhập của nhân dân. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất không đồng
bộ, không đảm bảo về chất lượng, nhiều cơ sở xây dựng xong và đưa vảo
sử dụng nhưng còn thiếu một số hạng mục công trình phụ trợ; đặc biệt là
không được đầu tư kinh phí duy tu sửa chữa hàng năm, dẫn đến nhiều
hạng mục công trình, trạm y tế xã xuống cấp nghiêm trọng không đảm
bảo cho công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân. Quá trình mua sắm
trang thiết bị y tế chưa phù hợp điều kiện thực tế tại các đơn vị khám,
chữa bệnh, chưa sát thực với trình độ chuyên môn được đào tạo. trước
khi đầu tư không rà soát kỹ dẫn đến tình trạng nhiều cơ sở khám, chữa
bệnh có loại trang thiết bị cần thì không được đầu tư nhưng có những
trang thiết bị thì đầu tư nhiều lần, hoặc đầu tư nhưng không sử dụng
được. Có đơn vị đã được đầu tư một số máy móc hiện đại phục vụ cho
việc khám và chẩn đoán, điều trị bệnh như: Máy khí dung, nồi hấp, tủ


19
sấy dụng cụ...nhưng trình độ chuyên môn và thuốc bất cấp cập nên sử
dụng thiết bị kém hiệu quả.
Nguyên nhân chính của những yếu kém trên là do quản lý nhà
nước trong lĩnh vực y tế còn nhiều bất cập, một số chính sách về y tế

không còn phù hợp nhưng chậm được sửa đổi hoặc bổ sung; việc quản lý
hoạt động khám, chữa bệnh và hành nghề y dược tư nhân chưa chặt chẽ;
đầu tư của Nhà nước cho y tế còn thấp, phân bổ và sử dụng nguồn lực
chưa hợp lý, kém hiệu quả. Chưa có những giải pháp hữu hiệu để huy
động các nguồn lực từ cộng đồng và xã hội cho công tác bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe nhân dân. Đội ngũ cán bộ y tế còn thiếu và yếu, cơ cấu
chưa hợp lý, chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng. Một số cấp uỷ đảng và
chính quyền chưa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, vẫn còn tư tưởng ỷ lại và trông
chờ vào bao cấp của Nhà nước.
Những tồn tại trên, nếu không có phương án, giải quyết kịp thời sẽ
dẫn đến quá tải đối với Bệnh viện tuyến trên; chất lượng khám, chữa
bệnh không những không được nâng cao mà còn giảm về chất lượng,
không đáp ứng với yêu cầu trong tình hình mới, trong khi nền kinh tế xã hội đang trên đà phát triển đòi hỏi mọi lĩnh vực phải được phát triển
đồng bộ nhằm góp phần vào sự phát triển chung một cách bền vững.
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về An toàn vệ sinh
thực phẩm
Chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm tác động trực tiếp, thường
xuyên, liên tục đến sức khoẻ, tính mạng người sử dụng, về lâu dài ảnh
hưởng đến nòi giống của dân tộc. Ngoài ra còn ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển nền kinh tế - xã hội và các vấn đề an sinh xã hội khác của địa
phương, trong những năm qua công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực
phẩm của huyện đã luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy,
chính quyền địa phương từ huyện đến cơ sở, sự phối hợp tổ chức các


20
hoạt động của MTTQ và các tổ chức đoàn thể, các ban ngành, các tổ
chức xã hội, sự hưởng ứng của nhân dân, do đó công tác bảo đảm vệ sinh
an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện đã đạt được những tiến bộ nhất

định. Toàn huyện có 193 cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực
phẩm, nhà hàng ăn uống trong đó có 02 cơ sở sản xuất bánh kẹo, nhiều
cơ sở kinh doanh bán buôn, bán lẻ các mặt hàng đóng bao gói, 80% là
các cơ sở nhỏ lẻ và hoạt động theo thời vụ, theo phiên chợ.
Công tác quản lý nhà nước về VSATTP được tăng cường, năng lực
quản lý của cán bộ chương trình và chủ các cơ sở sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm được củng cố và ngày càng nâng cao. Công tác
thông tin giáo dục truyền thông được triển khai liên tục và được đẩy
mạnh, giúp xã hội cộng đồng quan tâm hơn đến vấn đề ATTP phần nào
đã nâng cao được nhận thức và thực hành của các nhóm đối tượng. Công
tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường, xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm pháp luật về VSATTP, từng bước đưa các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thực phẩm đi vào khuôn khổ của pháp luật, nhiều năm liền không
có vụ ngộ độc thực phẩm lớn sảy ra trên địa bàn, các bệnh lây truyền qua
thực phẩm được giám sát chặt chẽ.
Tuy nhiên chúng ta vẫn đang phải đối mặt với những thách thức
rất lớn, đặc biệt là vấn đề bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm ở các cơ sở
kinh doanh dịch vụ ăn uống, dịch vụ làm cỗ cưới, kinh doanh thức ăn
đường phố, bếp ăn tập thể. các sự kiện tập trung ăn uống đông người, các
ngày lễ lớn... là nguy cơ dễ sảy ra ngộ độc thực phẩm.
Các hoạt động kinh doanh, chế biến thực phẩm chưa tuân thủ
đúng quy định của Nhà nước, Công tác thanh tra, kiểm tra còn nhiều hạn
chế, việc xử lý vi phạm an toàn thực phẩm của các cấp các ngành chức
năng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính chưa triệt để, tỷ lệ cơ
sở vi phạm bị xử lý còn thấp; việc quản lý, kiểm tra các cơ sở thực phẩm
do ngành nông nghiệp, ngành công thương quản lý chưa đầy đủ nên hiệu


×